Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh tây ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.94 KB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------------------------

NGUYỄN THỊ THẢO

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THẢO

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. NGUYỄN CÔNG HOAN

Thành phố Hồ Chí Minh–2015


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn này là của riêng tác giả. Các số liệu sử dụng có
nguồn gốc rõ ràng, tài liệu sử dụng được công bố công khai. Tác giả xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước Hội đồng, Ban quản lý Khoa Sau Đại học và Ban Giám hiệu
trường Đại học Tài chính – Marketing.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các giảng viên trường Đại học Tài chính –
Marketing đã tận tình truyền đạt kiến thức cơ sở chuyên ngành làm nền tảng lý luận và
biện chứng thực tế cho luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Công Hoan đã tận tình hướngdẫn và
đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các phòng ban UBND tỉnh Tây Ninh, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh, Cục thống kê tỉnh Tây Ninh, Sở Kế hoạch và

Đầu tư tỉnh Tây Ninh, công ty cổ phần du lịch thương mại Tây Ninh, công ty lữ hành
Tây Ninh,… đã giúp đỡ và cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, xây dựng về thông tin
liên quan đến luận văn này.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô, bạn bè
và đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện công trình nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

ii


TÓM TẮT
Trước những nhu cầu của người dân ngày càng tăng, nhất là nhu cầu về du lịch,
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch cũng như các điểm đến du lịch đã phải
nhanh chóng hành động để bắt kịp với xu thế. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu“Chiến
lược phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” sẽ đóng góp rất nhiều
vào việc hoạch định các chiến lược phát triển du lịch của Ban Lãnh đạo tỉnh Tây Ninh.
Đề tàinghiên cứu sẽ bao gồm 03 chương. Ở chương 1, tác giả tóm tắt những quan
điểm khoa học về du lịch, vai trò của phát triển du lịch, một số khái niệm về chiến
lược, quy trình xây dựng chiến lược và thực tiễn phát triển du lịch ở một số quốc gia
trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, Indonesia để làm cơ sở lý luận cho nghiên
cứu.Trong Chương 2, mở đầu tác giả xác định vị trí cũng như vai trò của ngành du lịch
Tây Ninh trong phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH)của Việt Nam và Tây Ninh. Phần
tiếp theo là tóm tắt sơ lược tổng quan về Tây Ninh và các điều kiện ảnh hưởng đến
phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh; phân tích thực tiễn hoạt động du lịch của Tây Ninh và
thông qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá ý kiến của các chuyên gia trong ngành du
lịch tỉnh Tây Ninh mà tác giả đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ

mà ngành du lịch Tây Ninh đang phải đối mặt. Từ những phân tích này, sẽ làm cơ sở
để trong Chương 3 tác giả đưa ra các chiến lược cụ thể nhằm phát triển ngành du lịch
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................................ 6
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH ........................................................................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH .......................................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch ................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển KT - XH và môi trường ................. 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch .......................................................... 11
1.2.NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH .................................................. 16

1.2.1. Một số khái niệm về chiến lược và phân loại chiến lược ....................................... 16
1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển du lịch ................................................... 18
1.2.3. Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển ngành du lịch ........... 23
1.2.4. Quan điểm về chiến lược phát triển ngành du lịch ................................................. 26
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH CỦA MỘT SỐ
NƯỚC ĐÔNG NAM Á ........................................................................................................ 27
1.3.1. Tình hình phát triển ngành du lịch tại Malaysia ..................................................... 27
1.3.2. Tình hình phát triển ngành du lịch tại Thái Lan ..................................................... 28
1.3.3. Tình hình phát triển ngành du lịch tại Indonesia .................................................... 29
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ......................... 30
iv


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2010 - 2014 .................................................................................................................. 32
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN
2010 - 2014 ........................................................................................................................... 32
2.1.1. Tình hình kinh doanh du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ...................... 32
2.1.2. Vị trí của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ................................................................... 35
2.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY
NINH .................................................................................................................................... 37
2.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 37
2.2.2. Điều kiện KT - XH ................................................................................................. 38
2.2.3. Lao động và giáo dục ............................................................................................. 39
2.2.4. Dân tộc và tôn giáo ................................................................................................. 39
2.2.5. Tài nguyên du lịch .................................................................................................. 39
2.2.6. Ẩm thực .................................................................................................................. 45
2.3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH ........................................................................................................................... 47
2.3.1. Tác động của các yếu tố vĩ mô ............................................................................... 47

2.3.2. Tác động của các yếu tố vi mô ............................................................................... 50
2.3.3. Tác động của các yếu tố nội bộ .............................................................................. 54
2.4. NHẬN ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA ĐỐI VỚI DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH ................................................................................................................ 61
2.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ........................................................ 61
2.4.2. Nhận định cơ hội (O) và nguy cơ (T) ..................................................................... 62
2.4.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) .......................................................... 63
2.4.4. Nhận định điểm mạnh (S) và điểm yếu (W)........................................................... 64
Chương 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 .. 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU .......................................................... 66
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh ................................... 66
3.1.2. Mục tiêu phát triển.................................................................................................. 67
3.2. CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH ĐẾN
NĂM 2020 ............................................................................................................................ 68
3.2.1. Hình thành các chiến lược thông qua phân tích ma trận SWOT ............................ 68
3.2.2. Lựa chọn các chiến lược thông qua ma trận QSPM ............................................... 72

v


3.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................................. 76
3.3.1. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược “Truyền thông thương hiệu” ...................... 76
3.3.2. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược “Phát triển sản phẩm độc đáo” ................... 77
3.3.3. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược “Thu hút đầu tư phát triển” ........................ 79
3.3.4. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược “Phát triển nguồn nhân lực” ....................... 80
3.3.5. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược “Liên kết kinh doanh” ................................ 82
3.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 83
3.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ liên quan.................................................................. 83
3.4.2. Đối với Tổng Cục Du lịch ...................................................................................... 83

3.4.3. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ............................................................... 84
3.4.4. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh ....................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 87

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Quy trình xây dựng chiến lược phát triển du lịch ......................................... 19

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Số lượng du khách đến Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2014 ............................ 32
Bảng 2.2: Số lượng du khách xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới giai đoạn 2010 –
2013 ............................................................................................................................... 34
Bảng 2.3: Doanh thu du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2014 ............................. 35
Bảng 2.4: Hiện trạng số lượng lao động trong ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ................ 55
Bảng 2.5: Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2014 .......... 56
Bảng 2.6: Ma trận các yếu tố bên ngoài của ngành du lịch Tây Ninh .......................... 61
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp cơ hội và nguy cơ của ngành du lịch Tây Ninh ................... 62
Bảng 2.8: Ma trận các yếu tố bên trong của ngành du lịch Tây Ninh ........................... 63
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp điểm mạnh và điểm yếu của ngành du lịch Tây Ninh.......... 64
Bảng 3.1: Số lượt du khách mục tiêu đến Tây Ninh trong năm 2015 và 2020 ............. 67
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu khác trong phát triển du lịch Tây Ninh giai đoạn 2013 –
2020 ............................................................................................................................... 68
Bảng 3.3: Ma trận SWOT .............................................................................................. 69

Bảng 3.4: Ma trận QSPM cho nhóm S-O .................................................................... 72
Bảng 3.5: Ma trận QSPM cho nhóm S-T ...................................................................... 73
Bảng 3.6: Ma trận QSPM cho nhóm W-O ................................................................... 74
Bảng 3.7: Ma trận QSPM cho nhóm W-T..................................................................... 75

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AS (Attractive Score): Điểm hấp dẫn
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BOT (Built-Operation-Transfer): Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
BTO (Built -Transfer-Operation): Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành
BT (Business Transfer): Xây dựng chuyển giao
PPP (Public Private Partnerships): Đối tác công tư
CBNV: Cán bộ Nhân viên
ĐNB: Đông Nam Bộ
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN: Khu Công nghiệp
KDL: Khu du lịch
KT – XH: Kinh tế - xã hội
MICE (Meeting Incentive Conference Event): Du lịch kết hợp hội hợp, hội nghị, triển
lãm, khuyến thưởng
PATA (Pacific Asia Travel Association): Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương
TAS (Total Attractive Score): Tổng điểm hấp dẫn
TNDL: Tài nguyên du lịch
TNHH TM DV: Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ
Tỉnh: Tây Ninh
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TPP (Pacific Strategic Economic Partnership Agreement): Hiệp định Đối tác Kinh tế

Chiến lược xuyên Thái Bình Dương
TT: Thứ tự
TTBQ: Tăng trưởng bình quân
UBND: Ủy ban Nhân dân
USTOA (United States Tour Operators Association): Hiệp hội Lữ hành Hoa Kỳ
ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế có mức tăng trưởng nhanh và ổn định của Việt Nam.
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đã khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển,
tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá, phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có
sức cạnh tranh; đồng thời phát huy được lợi thế của một “Điểm đến an toàn” của thế
giới và khu vực. Chính vì vậy, Việt Nam đã chứng tỏ là một điểm đến du lịch có sức
cạnh tranh ngày càng cao trên trường quốc tế. Môi trường du lịch trong nước không
ngừng được cải thiện như kinh tế phát triển với nhịp độ tăng trưởng khá cao, quan hệ
quốc tế được mở rộng, tình hình chính trị - xã hội ổn định, tài nguyên du lịch (TNDL)
được bảo tồn và phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
được chú trọng đầu tư phát triển liên tục,… đã làm cho vai trò của du lịch Việt Nam
ngày càng trở nên quan trọng và từng bước khẳng định vị thế trên trường quốc tế trong
thời kỳ hội nhập.Du lịch góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, làm tăng sự hiểu
biết, sự thân thiện và quảng bá nền văn hóa Việt Nam đến các quốc gia khác trên thế
giới. Đây cũng là phương tiện truyền thông hiệu quả, hỗ trợ cho các ngành công
nghiệp khác cùng phát triển.
Tây Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trung tâm kinh tế
năng động và phát triển của Việt Nam.So với các tỉnh trong vùng trọng điểm, Tây
Ninh có những lợi thế so sánh nhất định phát triển du lịch dịch vụ.Tây Ninh cách

TP.HCM 99km, là thị trường có nhu cầu lớn về nghỉ ngơi, giải trí, du lịch sinh
thái.Tây Ninh có lợi thế rất lớn trong việc thông thương và kết nối tour, tuyến du lịch
với Campuchia và các nước trong khối cộng đồng các nước ASEAN khác. Tây Ninh
có đường biên giới quốc tế dài 240km, giáp 03 tỉnh của Campuchia với 14 cửa khẩu
(bao gồm 02 cửa khẩu quốc tế, 04 cửa khẩu chính và 08 cửa khẩu phụ) trông sang
Campuchia; trong đó 02 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài ở phía Nam và Xa Mát ở phía
Bắc Tỉnh, là những nguồn cung cấp khách du lịch quốc tế cho Tây Ninh. Trong tương
lai, Tây Ninh sẽ trở thành một trong những cửa ngõ quan trọng trong việc phát triển
các mối quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
1


ASEAN, cũng như các vùng Trung Á thông qua tuyến đường bộ Xuyên Á. Nhưng thời
gian qua việc khai thác tiềm năng du lịch Tây Ninh còn hạn chế. Năm 2014 thị xã Tây
Ninh lên thành phố trực thuộc tỉnh; các khu kinh tế, khu công nghiệp (KCN), các khu,
điểm du lịch mới đang được đầu tư phát triển...dẫn đến một số chỉ tiêu không phù hợp
trong tương lai. Mặc dù cơ cấu kinh tế của Tây Ninh đang dịch chuyển theo hướng
nâng cao tỷ trọng dịch vụ và Tỉnh cũng đang quyết tâm đẩy mạnh sự chuyển dịch này
theo hướng phát triển bền vững. Song song đó, ngành du lịch thế giới nói chung và
ngành du lịch Việt Nam nói riêng đang ngày càng phát triển, góp phần vào việc xóa
đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
Việc khai thác các sản phẩm du lịch từ các TNDL nhân văn trở thành sản phẩm
du lịch như cácdi tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, tôn giáo tín ngưỡng, lễ hội, căn cứ
địa cách mạng,… và các tài nguyên thiên nhiên như danh thắng Núi Bà Đen, rừng
quốc gia, khu du lịch (KDL) sinh thái,…đặc thù của Tỉnh, cùng với các dịch vụ lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch của tỉnh trong
thời gian tới.
Trong những năm gần đây, các Nghị quyết, Nghị định, văn bản phát triển du lịch
trong những năm tới của Chính phủ, của Tây Ninh đã và đang được triển khai, nhằm
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng 2030

nhằm phát triển du lịch của Tỉnh trở thành ngành kinh tế dịch vụ, trở thành một trong
những ngành đóng góp chính cho ngân sách của Tỉnh trong thời gian tới.Trong bối
cảnh như thế, để du lịch Tây Ninh phát huy và tận dụng những tiềm năng sẵn có và lợi
thế đặc thù của Tỉnhvào việc phát triển du lịch. Tác giả chọn đề tài “Chiến lược phát
triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020”làm luận văn thạc sỹ của mình, với
mong muốn góp một phần công sức cùng với địa phương có sự nhìn nhận cụ thể và
đánh giá thực trạng phát triển du lịch một cách khách quan. Đồng thời, đưa ra các giải
pháp chiến lược để phát triển, thúc đẩy hoạt động du lịch trên cơ sở khai thác TNDL
của Tỉnh một cách hợp lý và hiệu quả hơn.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ những năm 1960. Từ
đó đến nay, các công trình nghiên cứu về du lịch và chiến lược phát triển du lịch nhìn
chung đã có rất nhiều. Tuy nhiên, ở các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển du
lịch sẽ có những chiến lược phù hợp khác nhau. Chính vì vậy, điều hiển nhiên là các
hoạt động nghiên cứu chiến lược phát triển du lịch ở các khu vực khác nhau luôn được
diễn ra.
Chiến lược là một trong những chủ đề luôn dành được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu lý luận và thực tế ở Việt Nam trong nhiều năm qua. Đã có khá nhiều
những nghiên cứu về chiến lược nói chung như: Xây dựng chiến lược phát triển, giải
pháp xây dựng chiến lược, chiến lược phát triển, chiến lược marketing, chiến lược
truyền thông thương hiệu,… của nhiều sản phẩm, doanh nghiệp, đơn vị, khu vực với
các loại hình hoạt động khác nhau từ tư nhân cho đến nhừ nước với những mục đích
lợi ích khác nhau. Trong đó, các đề tài về chiến lược phát triển du lịch của một tỉnh,
một khu vực, một điểm đến hầu như được rất nhiều người thực hiện. Một số đề tài về
chiến lược phát triển du lịch gần đây đã được nghiên cứu như: “Chiến lược phát triển
du lịch tỉnh Quãng Ngãi đến năm 2020” –Lê Hoàng Tân, Chiến lược phát triển ngành

du lịch tỉnh Đồng Nai (tầm nhìn đến năm 2030)” – Nguyễn Thị Hồng, “Chiến lược
phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015” – Nguyễn Thị Phương Anh,…;hay
các đề tài có liên quan đến chiến lược phát triển du lịch như: “Xây dựng chiến lược
thương hiệu du lịch thành phố Đà nẵng” – Nguyễn Xuân Vinh, “Phát triển du lịch
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” – Phạm Thị
Sương, “Định hướng và các giải pháp chiến lược phát triển du lịch MICE trên địa bàn
TP.HCM từ nay đến 2010 và tầm nhìn đến 2020” – Nguyễn Hoàng Long,…
Các đề tài trên đã có những đóng góp đáng kể như các tác giả của các đề tài đã
vận dụng cơ sở lý luận chung về chiến lược, du lịch, các bước xây dựng chiến lược,
các thành phần, yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch,… kết hợp vận dụng kinh nghiệm
phát triển du lịch của một số tỉnh, điểm đến nổi tiếng trong nước và kinh nghiệm một
số nước có du lịch phát triển ở khu vực Đông Nam Á để phân tích, đánh giá các điểm
3


mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của các hoạt động dịch vụ du lịch của đơn vị
nghiên cứu. Từ đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp chiến lược để khắc phục những
tồn tại, phát huy những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện các hoạt động, nâng cao
hiệu quả đạt được, đáp ứng định hướng, tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh
trong tương lai.
Mỗi đề tài đều có một mô hình riêng biệt nghiên cứu về chiến lược phát triển du
lịch ở mỗi địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài có chung những hạn chế như các
giải pháp chiến lược đề tài đưa ra còn mang tính tổng thể, chưa được phân tích cụ thể
trong luận văn. Ngoài ra, khi nghiên cứu về thương hiệu dịch vụ du lịch của một số
khu vực, đề tài vẫn chưa vận dụng hết các bài học kinh nghiệm để áp dụng vào hoạt
động thực tế của đơn vị trong luận văn. Riêng đề tài “Chiến lược phát triển ngành du
lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” là đề tài nghiên cứu mà chưa có cá nhân hay tổ
chức nào thực hiện. Chính vì vậy, đây là đề tài mang tính ứng dụng thực tế rất cao, góp
phần vào việc hình thành và triển khai chiến lược cụ thể về du lịch từ Ban Lãnh đạo
nghành du lịch tỉnh Tây Ninh trong thời gian sắp tới.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích hoạt động phát triển của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010
– 2014.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2014 để
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ tác động đến phát triển ngành
du lịch Tây Ninh.
- Đề xuất chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Hoạt động phát triển của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2014 có
đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng phát triển hay không?
- Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ nào tác động đến phát triển của
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2014?
4


- Các giải pháp chiến lược hiệu quả nào sẽ giúp ngành du lịch tỉnh Tây Ninh phát
triển đến năm 2020?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu về chiến lược phát triển
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động và chiến lược phát
triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: Luận văn được thực hiện từ tháng 11/2014 đến tháng 12/2015; tập
trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh
thông qua các số liệu chính thức từ năm 2010 - 2014; xây dựng chiến lược phát triển
ngành du lịch của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
- Hạn chế của luận văn: Luận văn chỉ nghiên cứu những hoạt động của ngành do
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh quản lý, không xét trên các phương

diện hoạt động của các ngành khác, các cơ quan khác, hoặc chính quyền quản lý tại địa
phương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụngphương pháp nghiên cứu định tính; đồng thời kết hợp
với phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, suy luận logic và phương pháp chuyên
gia, khảo sát để thu thập số liệu nhằm xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất các
giải pháp. Nghiên cứu được tiến hành theo 02 bước:
(1) Nghiên cứu sơ bộ: Thu thập ý kiến để xây dựng khung khái niệm bằng
phương pháp thảo luận nhóm, tạo nội dung hình thành bảng câu hỏi khảo sát các
chuyên gia.
(2) Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện thông qua việc điều tra, khảo sát
một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và
một số cán bộ - công chức có liên quan đến quản lý ngành du lịch tỉnh Tây Ninh.
5


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và chiến lược phát
triển du lịch.
Ý nghĩa thực tiễn:Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010 – 2014; trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020 và đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược. Luận văn còn làm tài liệu tham
khảo cho các công ty du lịch lữ hành, các nhà hàng, khách sạn, các tổ chức khác có
liên quan, với mục đích đưa ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ngày một phát triển.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 –
2014.
Chương 3: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.


6


Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀXÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đếndu lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch có nguồn gốc từ rất lâu và phát triển với tốc độ rất nhanh.Theo
Hội đồng Lữ hành và Du lịch Quốc tế đã công bố du lịch là ngành kinh tế lớn của thế
giới, trở thành một đề tài hấp dẫn và mang tính chất toàn cầu.Du lịch là một hiện
tượng KT – XH phức tạp. Trong quá trình phát triển, nội dung của nó không ngừng
mở rộng và ngày càng phong phú hơn. Việc đưa ra một khái niệm du lịch cố định sử
dụng chung cho các quốc gia là việc hết sức khó khăn vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: Góc độ tiếp cận, ngôn ngữ, cách hiểu và tính chất đặc thù của hoạt động du
lịch.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch là tổng thể
của những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa
khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa
phương trong quá trình thu hút là lưu giữ khách du lịch”[8,5].
Tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch (1963), các chuyên gia đã đưa ra định
nghĩa: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhânhay tập thể ở bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họhay người nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú
không phải là nơi làm việc của họ.
Theo điều 4 luật du lịch 2005 thì du lịch được định nghĩa như sau: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định” [11,10].


7


1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ du lịch và sản phẩm du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là
dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền
sở hữu khi sử dụng nên du lịch cũng mang những đặc tính của một dịch vụ. Trên cơ sở
này, dịch vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ
chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động tương tác đó để
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch.
Theo điều 11 luật Du lịch 2005 thì du lịch được định nghĩa như sau: “Dịch vụ du lịch
là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,
thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch” [21,10].
Riêng sản phẩm du lịch là một khái niệm rộng hơn dịch vụ du lịch. Nó là các
dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho nhu cầu của du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp
những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một quốc gia, một địa phương, một cơ sở
nào đó mà du khách đến hưởng thụ và trả tiền. Sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm
vật thể và phi vật thể, sản phẩm tự nhiên và nhân tạo. Sản phẩm du lịch là một loại
hàng hóa đặc biệt, bao gồm những thành phần hiện hữu và không hiện hữu do con
người tạo ra. Vì thế, nếu chúng ta xem sản phẩm du lịch đơn thuần hiện hữu như tour
du lịch, quà lưu niệm hay những dịch vụ kèm theo như nhà hàng, khách sạn,… thì rất
phiến diện. Sản phẩm du lịch còn là những giá trị vô hình cũng do chính con người tạo
ra như thái độ phục vụ, phong cách phục vụ,… của đội ngũ những người làm du lịch.
Chính tất cả những thành phần này sẽ tạo nên chất lượng của sản phẩm du lịch; và chất
lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc hoàn toàn vào cảm nhận, tính chủ quan của du
khách; hay nói khác hơn là du khách sẽ là người quyết định chất lượng của dịch vụ du
lịch chứ không phải là doanh nghiệp.
Theo điều 10 luật Du lịch 2005 thì du lịch được định nghĩa như sau: “Sản phẩm

du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong
chuyến đi du lịch”[11,10].

8


Những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ du lịch được mua bán trao đổi trên thị trường
cũng tuân theo quy luật Cung – Cầu của thị trường; giá cả của hàng hóa dịch vụ du
lịch về bản chất cũng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Người mua muốn sử dụng
dịch vụ du lịch thì nhất thiết phải trả một khoản tiền tương ứng với giá trị của dịch vụ
du lịch đó. Sản phẩm du lịch rất phong phú và đa dạng. Theo nghĩa tổng quát, sản
phẩm du lịch bao gồm 03 bộ phận: Thành phần tạo lực hấp dẫn, cơ sở du lịch và dịch
vụ du lịch. Theo nghĩa cụ thể, sản phẩm du lịch bao gồm 07 bộ phận: Sản phẩm tham
quan, sản phẩm vận chuyển, sản phẩm lưu trú, sản phẩm ăn uống, sản phẩm vui chơi
giải trí, sản phẩm mua sắm và sản phẩm thông tin du lịch.
1.1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển KT - XH và môi trường
1.1.2.1. Vai trò của ngành du lịch đối với phát triển KT - XH
Hiện nay, ngành du lịch đóng góp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như
toàn cầu. Ngành du lịch không những mang lại nguồn thu ngoại tệ mà còn thu hút
nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần thực hiện chính sách mở cửa, thúc
đẩy sự đổi mới và phát triển các ngành khác. Thông qua du lịch mà việc mở rộng giao
lưu văn hóa cũng được dễ dàng hơn, làm tăng sự đoàn kết hiểu biết giữa các vùng, các
dân tộc khác nhau.
Trong phát triển kinh tế:Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa
phương phát triển du lịch; góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển vì hoạt
động kinh doanh du lịch đòi hỏi phải có sự hỗ trợ liên ngành; mở ra một thị trường tiêu
thụ hàng hóa đối với nền sản xuất xã hội; phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ
sở hạ tầng kinh tế như mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các
phương tiện thông tin đại chúng,…
Trong phát triển xã hội:Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, sử

dụng từ nguồn lao động phổ thông đến lao động chất lượng cao; làm giảm quá trình đô
thị hóa ở các nước kinh tế phát triển do TNDL thường phân bổ ở những vùng xa đô thị
nên qua việc đầu tư khai thác TNDL sẽ làm giảm sự tập trung dân cư ở đô thị; du lịch
là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ nhà về những
9


thành tựu kinh tế, xã hội, chính trị, nét đẹp văn hóa dân tộc; đánh thức các nghề thủ
công mỹ nghệ cổ truyền của các dân tộc, làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về phong
cách sống, thẩm mỹ, ngôn ngữ, thắc chặt tình đoàn kết, hữu nghị giữa các vùng, các
quốc gia với nhau.
Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì phát triển du lịch cũng
có mă ̣t ảnh hưởng tiêu cực đến KT - XH. Thật vậy, nếu du lịch quốc tế phát triển quá
tải sẽ gây áp lực lên tỷ giá, làm mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Hơn nữa, nếu
việc phát triển du lịch quá tải sẽ gây ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào dịch vụ du
lịch, dễ dẫn đến tính không bền vững của nền kinh tế đó.Đồng thời, việc làm ô nhiễm
môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái của du lịch gây ảnh hưởng tài
nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần của dân tộc.
1.1.2.2. Vai trò của ngành du lịch đối với môi trường
Du lịch có nhiều tác động tích cực đối với tình hình môi trường trong khu vực
thông qua: (1) Khuynh hướng hoạt động: Theo hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi
trường, cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử; (2) Phát triển về thu hút
du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảng đất đai có môi trường
ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù
hợp với nhu cầu của du khách; (3) Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường xá, hệ
thống quản lý cung cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ
ngành du lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường thiên nhiên.
Tuy nhiên, ngoài những vai trò tích cực, du lịch cũng mang đến những tác động

tiêu cực cho môi trường như:(1) Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy
cơ làm suy thoái TNDL tự nhiên; sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại địa
điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi đến chỗ bị hủy hoại; sự có
mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời sống của một số loài đô ̣ng vâ ̣t hoang dã, đẩy
chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi ở mới; (2) Ô nhiễm môi trường:
Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch; giao thông là đầu mối cơ bản của cả
10


ô nhiễm không khí và tiếng ồn; ô nhiễm nước từ nước thải và sử dụng các loại thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón ở các khu vực xây dựng phong cảnh giải trí cũng là
những vấn đề cơ bản cầ n giải quyế t cho nhiều địa điểm du lịch; (3) Các hoạt động du
lịch: Nhiều hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng đến ha ̣ tầ ng như làm xói mòn đường sá,
và hư ha ̣i các khu di tích lịch sử.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế, nhưng mặt trái
của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên nếu chúng
ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược cho bảo vệ môi trường.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.1.3.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài
(1) Tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới và khu vực:Kinh tế thế giới ổn định
và phát triển là cơ hội cho những nước có TNDL thu hút khách du lịch đặc biệt là
khách nước ngoài. Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan
hệ kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước trong khu
vực, trên toàn cầu không ngừng phát triển. Nếu một vùng có chiến tranh hoặc các cuộc
xung đột thường xảy ra thì khách du lịch ở các vùng lân cận sẽ lo sợ, không đến khu
vực đó để du lịch. Ngoài ra, thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động du
lịch rất khó có điều kiện phát triển.
(2) Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước:Một trong những yếu
tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế

chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành
kinh tế du lịch. Điều này được giải thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào các thành quả
kinh tế khác. Theo ý kiến của một số chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng kinh tế và xã
hội Liên Hiệp Quốc: “Một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất
được phần lớn số của cải vật chất cho du lịch”. Sự phát triển của công nghiệp nhẹ,
nông nghiệp và công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm có ý nghĩa quan trọng
đến sự phát triển du lịch.Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng lương thực và nhất là
thực phẩm. Ở đây nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp chế biến đường, thịt bò,
11


sữa, đồ hộp,…Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc cung
ứng vật tư cho ngành du lịch như ngành dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.
(3) Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước:Tình hình chính trị, hòa
bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất
nước. Một quốc gia mặc dù có tài nguyên về du lịch, cũng không phát triển được du
lịch nếu như ở đó luôn xảy ra các sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị và hòa
bình.Ngược lại, một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, không những mục tiêu
phát triển KT - XH được xác định đúng đắn mà các nguồn lực xã hội cũng được tập
trung phát triển. Như vậy, sự bất ổn chínhh trịhay khủng hoảng chính trị của một đất
nước xảy ra thì sẽ đem lại những hệ lụy tiêu cực, không chỉ làm tổn hại tới hình ảnh
của quốc gia đó trong con mắt cộng đồng quốc tế, mà còn để lại những tác hại lớn đối
với nền kinh tế đất nước, gây tổn thất nghiêm trọng cho ngành du lịch, làm hạn chế
hoặc phá hủy sự phát triển của du lịch.
(4) Các chính sách điều tiết của nhà nước:Các chính sách điều tiết của nhà nước
góp phần tạo điều kiện để phát triển du lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và
các dự đoán trong tương lai. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm ham
̃ sự phát
triển của ngành.Ví dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được
mục tiêu về xã hội nhưng hạn chế du khách quay trở lại vì không có những điểm mới

mẽ.
(5) Nhu cầu của du khách:Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra cũng
nhằmđể cung cấp cho nhu cầu của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động nhu cầu
của du khách làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch. Các nhân tố tác
động đến nhu cầu của du khách gồm sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi trong lối
sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng của dịch vụ du lịch,….Sự thay đổi này
có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự phát triển của ngành du lịch.
(6) Yếu tố tự nhiên:Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu, sông ngòi, TNDL thiên
nhiên,… ; đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du
lịch.

12


(7) Yếu tố văn hóa: Được coi là tài nguyên nhân văn đặc biệt hấp dẫn của ngành
du lịch. Nếu tài nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm
hoi của nó thì TNDL nhân văn thu hút bởi tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính
truyền thống cũng như tính địa phương. Các đối tượng văn hóa là cơ sở để tạo nên các
loại hình du lịch văn hóa phong phú.Mặt khác, nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc
đẩy động cơ du lịch của khách.Như vậy xét dưới góc độ thị trường thì văn hóa vừa là
yếu tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của hệ thống du lịch.
(8) Công nghệ thông tin:Yế u tố này không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là
yếu tố góp phần quan trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần với mọi
người. Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo
nhu cầu du lịch của mình; đồng thời cũng góp phần làm cho ngành du lịch của các
nước gần gũi lại với nhau.
(9) Đối thủ cạnh tranh: Đó là các đối thủ cạnh tranh chính và các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Tổ chức cần xác định vị trí và khả năng thay đổi chiến lược cũng như
phản ứng của họ với những thay đổi của môi trường vĩ mô như thế nào, từ đó có thể đề
ra các chiến lược phát triển phù hợp và bền vững hơn.

1.1.3.2. Các yếu tố môi trường bên trong
(1) Quy hoạch:Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động đa
chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan đến yếu tố tự
nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị và công nghệ; liên quan đến sự phân tích quá khứ, hiện
tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch cũng liên quan đến sự chọn lựa
một chương trình hành động với nhiều phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc
thiết lập các mục tiêu cơ bản cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động
hỗ trợ khác tiếp theo.
Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch tốt sẽ mang lại
nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch có thể mang lại cho
cộng đồng. Lợi ích của việc phát triển có quy hoạch rất lớn, vì vậy nếu thiếu yếu tố
này, có thể dẫn đến những thiệt hại về vật chất (cơ sở vật chất, giá trị văn hóa, giao

13


thông vận tải, môi trường), con người, những tác động về marketing, về tổ chức và các
tác động khác.
(2) Chính sách phát triển du lịch: Một chính sách nhất quán hay uyển chuyển
không khẳng định được là ảnh hưởng tốt hay không tốt đến sự phát triển du lịch; chỉ
trong mỗi hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội khác nhau mới có thể khẳng định được
điều đó. Khi chính sách phát triển du lịch đưa ra và vận hành một cách linh hoạt theo
thời thế thì sẽ đưa ngành du lịch đi vào quỹ đạo phát triển thuận lợi; ngược lại sẽ tạo ra
nhiều bất lợi kiềm hãm sự phát triển.
(3) Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính:Nếu xét đến yếu tố thu hút đầu tư
để phát triển du lịch thì môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính là cửa ngõ đầu
tiên để khuyến khíchhay hạn chế tinh thần của nhà đầu tư. Chính sách thông thoáng,
cơ chế một cửa là một lợi thế lớn để kêu gọi các nhà đầu tư; ngược tại, tính nhiêu khê
trong thủ tục sẽ làm nhà đầu tư lo ngại.
(4) Cơ sở vật chất kỹ thuật: Sự phát triển du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống cơ

sở vật chất kỹ thuật du lịch không ngừng được hoàn thiện, đa dạng và hiện đại nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Bởi cơ sở vật chất kỹ thuật có thể hiểu là toàn bộ
các phương tiện được huy động tham gia vào việc khai thác các TNDL nhằm tạo ra và
thực hiện các dịch vụ và hàng hóa du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cả
cơ sở vật chất kỹ thuật của chính ngành du lịch và của các ngành khác tham gia phục
vụ du lịch như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện nước, thương mại và
dịch vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát
triển kinh doanh của ngành du lịch. Nó là điều kiện cần để đảm bảo cho việc thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để ngành du lịch có thể hoạt động kinh
doanh nhất thiết phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp tương ứng. Một địa
phương hay một quốc gia có trình độ phát triển du lịch cao thì ở những nơi đó điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phải đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại.
(5) Nguồn nhân lực:Cũng như các ngành kinh tế khác, con người luôn là nguồn
lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch.
Chính vì vậy, phát triển nguồn nhân lực là việc mang ý nghĩa chiến lược lâu dài, cần
14


×