Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp lộc sơn thành phố bảo lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.02 KB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN BÁ THẮNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP LỘC SƠN – THÀNH PHỐ BẢO LỘC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH 2015

i


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN BÁ THẮNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP LỘC SƠN – THÀNH PHỐ BẢO LỘC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO

TP. HỒ CHÍ MINH 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn thạc sĩ này hoàn toàn được thực hiện
từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.
TS. Hà Nam Khánh Giao. Các dữ liệu phục vụ cho nội dung phân tích luận văn này
được lấy từ nguồn đáng tin cậy. Đồng thời kết quả của nghiên cứu này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Thắng

iii


LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Tài chính – Marketing TP.
HCM. Quý Thầy Cô giảng viên lớp Cao học QTKD khóa 01 – Tây Nguyên đã cung
cấp kiến thức, chia sẽ kinh nghiệm quý báu để tác giả tự tin hơn trong công việc hoàn
thành khóa học, cũng như hoàn tất luận văn và vận dụng nhiều kiến thức trong công
việc và cuộc sống.
Tác giả rất biết ơn Thầy PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao đã hướng dẫn khoa
học, góp ý chỉ dẫn, động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn để tác giả có

định hướng phù hợp và hoàn thành luận văn này.
Luận văn này sẽ không thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ từ Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng và Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp
Lộc Sơn. Nhân đây, xin được cảm ơn Ban lãnh đạo và quý đồng nghiệp đã hỗ trợ và
cung cấp nhiều thông tin cũng như tham gia vào quá trình thảo luận.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ động viên tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Bá Thắng

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................... x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... xi
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 4
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ......................................................................................... 4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ....................................................................... 6
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.................................................................................... 6
2.1.1. Khu công nghiệp .......................................................................................... 6
2.1.2. Quan điểm về phát triển KCN...................................................................... 6
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ ................... 7
2.2.1.Khái niệm đầu tư ........................................................................................... 7
2.2.2.Các lý thuyết về đầu tư và đầu tư quốc tế ..................................................... 7
2.2.3.Các lý thuyết về môi trường đầu tư............................................................... 9
2.2.4.Lý thuyết tiếp thị địa phương ...................................................................... 10
v


2.2.5.Lý thuyết về cạnh tranh ............................................................................... 11
2.3. VAI TRÒ CỦA KCN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................... 12
2.3.1.Tạo nền tảng trong việc thu hút nguồn vốn FDI ......................................... 12
2.3.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng, các địa
phương........................................................................................................ 12
2.3.3.Tiếp nhận nền công nghệ và phương pháp quản lý sản xuất tiên
tiến ............................................................................................................. 13
2.3.4.Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ............................................................................................................... 13
2.3.5.Tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng công nghiệp mới, hiện đại, có giá trị
lâu dài đồng thời góp phần hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước . 14
2.3.6.Một số hạn chế và tồn tại trong quá trình phát triển KCN .......................... 14
2.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................ 15
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp ở một số địa phương................. 15

2.4.1.1.Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 15
2.4.1.2.Bình Dương ..................................................................................... 17
2.4.1.3.Một số khu công nghiệp thành công trên địa bàn Đồng Nai Về KCN
.............................................................................................................................. 18
2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển KCN Lộc Sơn ..................... 21
2.5.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
...................................................................................................................................... 21
2.5.1.Chính sách qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Chính Phủ và chính quyền
các cấp .................................................................................................................. 21
2.5.2.Tập quán, truyền thống và thị hiếu ............................................................. 22
2.5.3.Điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng ............................................................. 22
2.5.4.Điều kiện an ninh chính trị - pháp luật........................................................ 23
2.5.5.Yếu tố kinh tế - xã hội ................................................................................. 24
2.5.6.Lao động và nguồn nhân lực ....................................................................... 25
2.5.7.Môi trường thu hút đầu tư ........................................................................... 25
2.5.8.Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp ................................................................... 26

vi


2.6.

TỔNG

QUAN

CÁC

NGHIÊN


CỨU

THỰC

NGHIỆM



LIÊN

QUAN ........................................................................................................................... 26
2.7. MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ..... 32
Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................ 36
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................... 37
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 37
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH................................................................................. 38
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .................................................................... 38
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 39
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............................................................................ 45
Tóm tắt Chương 3 ................................................................................................ 46
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 47
4.1. SƠ LƯỢC ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU…………………………………………...47
4.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu……………………………………………….…47
4.1.2. Thực trạng KCN Lộc Sơn…...…………………………………………………47
4.1.3. Giá cả thuê mặt bằng…………………………………………………………..48
4.2. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ................................................................................... 48
4.2.1. Kết quả thu thập dữ liệu ............................................................................. 48
4.2.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.................................................... 49
4.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO THÔNG QUA
HỆ SỐ CRONBACH ‘S ALPHA................................................................................. 50

4.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ..................................... 52
4.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH ...................................................... 56
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................. 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý QUẢN TRỊ ..................................................... 62
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62
5.2. MỘT SỐ GỢI Ý QUẢN TRỊ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ ............................... 62
5.3. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ....................................................................... 68
5.4.

HẠN

CHẾ

CỦA

ĐỀ

TÀI



HƯỚNG

NGHIÊN

CỨU

TIẾP


THEO............................................................................................................................ 68
vii


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 69
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát chuyên gia ..................................................................... 72
PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát doanh nghiệp.………………………………………… 81
PHỤ LỤC 3: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy .………………………… 85

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu của tác giả ............................................... 36
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 38

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thang đo cơ sở hạ tầng ................................................................................ 40
Bảng 3.2 Thang đo chế độ, chính sách đầu tư .............................................................. 41
Bảng 3.3 Thang đo nguồn nhân lực.............................................................................. 42
Bảng 3.4 Thang đo ngành công nghiệp phụ trợ ........................................................... 42
Bảng 3.5 Thang đo chi phí đầu tư ................................................................................ 43
Bảng 3.6 Hoạt động xúc tiến đầu tư ............................................................................. 43
Bảng 3.7 Thang đo dịch vụ hỗ trợ đầu tư ..................................................................... 44
Bảng 3.8 Thang đo quyết định đầu tư .......................................................................... 44
Bảng 4.1 Kết quả thống kê loại hình doanh nghiệp ..................................................... 49

Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả vốn doanh nghiệp ................................................... 49
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo ............................................ 50
Bảng 4.4 Kết quả phân tích EFA yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư ....... 53
Bảng 4.5 Kết quả phân tích EFA yếu tố quyết định đầu tư .......................................... 55
Bảng 4.6 Phân tích tương quan các biến độc lập với biến phụ thuộc .......................... 56
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ........................................................ 57
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................... 58
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định ANOVA phương sai của sai số ...................................... 59
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của biến sai số ................................... 60
Bảng 5.1 Trung bình thang đo Chế độ, chính sách đầu tư ........................................... 62
Bảng 5.2 Trung bình thang đo xúc tiến đầu tư ............................................................. 63
Bảng 5.3 Trung bình thang đo Nguồn nhân lực ........................................................... 64
Bảng 5.4 Trung bình thang đo Chi phí đầu vào ........................................................... 65
Bảng 5.5 Trung bình thang đo Cơ sở hạ tầng ............................................................... 66
Bảng 5.6 Trung bình thang đo Công nghiệp hỗ trợ ...................................................... 67
Bảng 5.7 Trung bình thanh đo Dịch vụ tư vấn ............................................................. 67

x


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Cụm từ

DN

Doanh nghiệp


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KHCN

Khoa học – Công nghệ

R&D

Nghiên cứu và phát triển

SXKD

Sản xuất - kinh doanh

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

CCN

Cụm công nghiệp

xi


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mục đích của luận văn này là khám phá và xác định đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến lựa chọn đầu tư vào KCN Lộc Sơn - thành phố Bảo Lộc – tỉnh Lâm Đồng.
Mô hình và giả thuyết đề xuất, bao gồm: 07 yếu tố tác động đến quyết định của các
nhà đầu tư, cụ thể: (i) Cơ sở hạ tầng, (ii) Chế độ chính sách đầu tư, (iii) Chi phí đầu tư,
(iv) Công nghiệp phụ trợ, (v) Dịch vụ hỗ trợ đầu tư, (v) Nguồn nhân lực và (vii) Xúc
tiến đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định, đo lường mô hình bao gồm
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu thực hiện phân tích với
250 quan sát, sau khi thu thập và kiểm tra, 36 phiếu trả lời bị loại vì có quá nhiều ô
trống, 214 phiếu trả lời hợp lệ được sử dụng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: ý định đầu tư của các nhà đầu tư DT chịu tác
động trực tiếp bởi 07 yếu tố lần lượt là:
(1) Chế độ, chính sách đầu tư (CS) với hệ số B là 0,563. Tức là nếu chính quyền
địa phương cải thiện tốt chế độ, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp đánh giá tăng
thêm 01 điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp tăng thêm 0,563 điểm.
(2) Xúc tiến đầu tư (XT) với hệ số B là 0,445. Tức là nếu chính quyền địa
phương làm tốt công việc xúc tiến đầu tư mà doanh nghiệp đánh giá tăng thêm 01
điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp tăng thêm 0,445 điểm.
(3) Nguồn lao động (LD) với hệ số B là 0,320. Tức là nếu chính quyền địa

phương hỗ trợ đào tạo và cung cấp nguồn lao động cho doanh nghiệp mà doanh
nghiệp đánh giá tăng thêm 01 điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp
tăng thêm 0,320 điểm.
(4) Chi phí đầu vào (CP) với hệ số B là 0,308. Tức là nếu chính quyền địa
phương hợp lý hóa chi phí đầu vào cho doanh nghiệp mà doanh nghiệp đánh giá tăng
thêm 01 điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp tăng thêm 0,308 điểm.
(5) Cơ sở hạ tầng (HT) với hệ số B là 0,300. Tức là nếu chính quyền địa
phương hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp mà doanh nghiệp đánh giá tăng
thêm 01 điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp tăng thêm 0,300 điểm.

xii


(6) Công nghiệp hỗ trợ (HH) ) với hệ số B là 0,205. Tức là nếu chính quyền địa
phương tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng yêu cầu cho doanh nghiệp mà doanh
nghiệp đánh giá tăng thêm 01 điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp
tăng thêm 0,205 điểm.
Dịch vụ tư vấn đầu tư (DV) với hệ số B là 0,142. Tức là nếu chính quyền địa
phương cung cấp thêm dịch vụ cho doanh nghiệp mà doanh nghiệp đánh giá tăng thêm
01 điểm thì mức độ quyết định đầu tư của doanh nghiệp tăng thêm 0,142 điểm.

xiii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thành phố Bảo Lộc trực thuộc tỉnh Lâm Đồng cách thành phố Đà Lạt 110km,
cách sân bay Liên Khương 80km và cách thành phố Hồ Chí Minh 190km. Tổng diện
tích tự nhiên 23.256,28 ha và 153.362 nhân khẩu. KCN Lộc Sơn cách thành phố Bảo

Lộc 3 km về phía đông nam, nằm cạnh các đầu mối giao thông chính. Phía bắc có
quốc lộ 20 nối Tp. Hồ Chí Minh với Tp. Đà Lạt, phía tây là quốc lộ 55 nối với tỉnh
Bình Thuận. Trong đó, tổng diện tích mặt bằng KCN là 203,6 ha và nằm ở trung tâm
các vùng cây công nghiệp như chè, cà phê, dâu tằm, cây lương thực, công nghiệp khai
khoáng cao lanh, bauxite,… thu hút các dự án đầu tư thuộc nhóm ngành nghề: công
nghiệp chế biến hàng nông sản, khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,
cơ khí,…
Hiện nay, cùng với sự phát triển của đô thị hóa, phát triển các KCN gia tăng
đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự hoạt động phát triển KCN đã đóng góp tích cực
vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như cả nước. Trong đó có đóng
góp vào việc huy động nguồn lực vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
Tỉnh Lâm Đồng đã quy hoạch 04 KCN và 06 CCN, nhưng hiện tại chỉ có 02 KCN
chính thức hoạt động là KCN Lộc Sơn (TP Bảo Lộc) và KCN Phú Hội (huyện Đức
Trọng).
KCN Lộc Sơn với vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông vận tải, hệ thống thông
tin liên lạc, cấp điện phát triển..., đặc biệt có nền địa chất ổn định, vững chắc, thuận lợi
cho việc xây dựng công trình, nhà xưởng. Đây là các yếu tố cần thiết để phát triển hoạt
động KCN. Tính đến năm 2015 KCN Lộc Sơn đã cấp giấy phép cho 28 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tư lên đến 1.879 tỷ đồng và 25.000 đô la Mỹ, KCN thu hút 3.504
người lao động và hiện tại có 17 nhà đầu tư đang hoạt động, 05 nhà đầu tư trong quá
trình chuẩn bị đầu tư.
KCN Lộc sơn qua hơn 10 năm đã triển khai giai đoạn 1 và giai đoạn 2 với
tổng diện tích là 203,6 ha, diện tích đất công nghiệp đã lắp đầy khoảng 40% (kể cả
1


diện tích đã giao cho các doanh nghiệp, nhưng chưa xây dựng nhà máy). Trước tình
hình kinh tế hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất công nghiệp đã có sự
cạnh tranh lẫn nhau giữa các KCN trong việc xây dựng và phát triển.
Từ khi thành lập KCN Lộc Sơn đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng

cũng còn gặp không ít khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển. Tình hình hiện
nay việc thu hút nhà đầu tư có phần chững lại, vì vậy cần thiết phải có sự tổng kết
đánh giá quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp cụ thể cho sự phát triển KCN Lộc
Sơn trong những năm tiếp theo.
Từ kiến thức đã được học, tác giả đã chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP LỘC SƠN - THÀNH PHỐ BẢO LỘC” làm đề tài luận
văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và lượng hóa các yếu tố tác động đến
hành vi lựa chọn đầu tư của các nhà đầu tư vào KCN Lộc Sơn thành phố Bảo Lộc. Từ
đó, đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư vào KCN Lộc Sơn
thành phố Bảo Lộc. Cụ thể:
Một là, Xác định các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn đầu tư của các nhà
đầu tư vào KCN Lộc Sơn thành phố Bảo Lộc.
Hai là, Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi lựa chọn đầu tư
của các nhà đầu tư.
Ba là, Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm thu hút đầu tư vào KCN Lộc Sơn
thành phố Bảo Lộc.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu ở trên thì đề tài cần trả lời được các câu hỏi sau:
Một là, Hành vi lựa chọn đầu tư của các đầu tư vào khu công nghiệp Lộc Sơn
thành phố Bảo Lộc chịu tác động bởi những yếu tố nào?
Hai là, Yếu tố nào là yếu tố chính tác động đến hành vi lựa chọn đầu tư của
doanh nghiệp?

2



Ba là, Chính sách nào là cần thiết để thu hút các nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào
KCN Lộc Sơn thành phố Bảo Lộc?
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn
đầu tư của các nhà đầu tư vào KCN Lộc Sơn thành phố Bảo Lộc.
Đối tượng khảo sát: Các nhà đầu tư đã đầu tư, có quan tâm hoặc dự định đầu tư
vào KCN Lộc Sơn thành phố Bảo Lộc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi không gian:
Đề tài thực hiện khảo sát các nhà đầu tư đã đầu tư, có quan tâm hoặc dự định đầu
tư vào KCN Lộc Sơn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, một số doanh nghiệp tham gia kêu
gọi đầu tư vào tháng 8/2015 tại Tp. Bảo Lộc do Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Lâm
Đồng tổ chức và một số doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh.
- Về phạm vi thời gian:
Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm tập trung với các đối tượng khảo
sát trong giai đoạn tháng 7/2015 để điều chỉnh thang đo dùng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện trong tháng 8/2015 thông qua khảo sát các
đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi chi tiết để
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của tác giả được thực hiện qua 2 giai đoạn bao gồm

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm SPSS.
Trước tiên, tác giả sẽ thực hiện lược khảo lý thuyết (bao gồm hai nội dung

nghiên cứu cơ bản là (i) nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến ý định
đầu tư và (ii) thực hiện tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan) để thiết kế
dàn bài thảo luận nhóm với nhà đầu tư nhằm điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu.
3


Kế đến, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng với 250 đáp viên là các đối
tượng khảo sát (các doanh nghiệp) theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện bằng bảng
câu hỏi chính thức. Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ
phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis), mô hình hồi quy tuyến tính để
kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Về mẫu nghiên cứu
- Giai đoạn nghiên cứu định tính:
+ Tác giả thực hiện lấy ý kiến chuyên gia là Lãnh đạo và các Trưởng, Phó
trưởng phòng trực thuộc Ban Quản lý các KCN tỉnh Lâm Đồng; Lãnh đạo và chuyên
viên kêu gọi đầu tư của Công ty phát triển hạ tầng KCN Lộc Sơn và KCN Phú hội.
+ Tác giả thực hiện thảo luận nhóm cùng với cỡ mẫu là 10 nhà đầu tư.
- Giai đoạn nghiên cứu định lượng: Tác giả thực hiện khảo sát 250 đáp viên là
các đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện thông qua bảng
câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu.
Dữ liệu sau khi thu thập từ các nhà đầu tư được xem xét và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó dữ liệu sẽ được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS
Kế tiếp, dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ phân tích độ
tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA (Exploratary Factor Analysis), và hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình
và giả thuyết nghiên cứu.
1.5.


Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ góp phần bổ sung những luận cứ khoa

học trong hoạt động nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định của các nhà đầu
tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung và KCN Lộc Sơn nói riêng.
Đề tài nghiên cứu đóng góp để gợi mở một số chính sách quản trị nhằm tăng
cường thu hút các nhà đầu tư vào KCN Lộc sơn cũng như các KCB trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI: Kết cấu của đề tài bao gồm 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
4


Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý do chọn đề tài: Mục tiêu, phạm vi, đối
tượng nghiên cứu của đề tài; Phương pháp nghiên cứu của đề tài; Kết cấu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan lý luận
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về yếu tố tác động đến
quyết định đầu tư, thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm có liên
quan.
Chương 3: Mô hình đề xuất và Thiết kế nghiên cứu
Trong chương này, tác giả đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu dựa
trên việc thực hiện tổng quan ở Chương 2. Ngoài ra, trong chương này tác giả cũng
trình bày về thiết kế nghiên cứu được tác giả sử dụng để thực hiện kiểm định thang đo,
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu của mình.
Chương 5: Kết luận và Gợi ý quản trị
Trong chương này, tác giả sẽ thảo luận kết quả nghiên cứu có được trong
Chương 4. Trên cơ sở đó đề xuất một số gợi ý quản trị nhằm tăng cường thu hút các

nhà đầu tư vào KCN Lộc Sơn. Ngoài ra, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp
theo cũng được trình bày trong chương này.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 tác giả đã giới thiệu về đề tài nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và ý
nghĩa thực tiễn của việc xác định các yếu tố tác động đến quyết định của các nhà đầu tư
vào các KCN tại tỉnh Lâm Đồng nói chung và KCN Lộc sơn – Tp. Bảo Lộc tỉnh Lâm
Đồng. Chương 1 cũng giới thiệu về tình hình nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi của nghiên cứu.

5


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Khu công nghiệp
- Định nghĩa KCN
+ KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
Chính phủ (Luật Đầu tư, 2005).
+ Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
về KCN, KCX, KKT; “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng hóa công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.
Như vậy, KCN được hiểu là khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới
địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập; Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
- Đặc điểm KCN:


+ KCN là khu chuyên sản xuất hàng hóa công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp. Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể xuất
khẩu hoặc bán nội địa.
+ Có ranh giới địa lý xác định. Trong KCN không có dân cư sinh sống.
+ KCN phải được thành lập theo quy định của Chính phủ, theo đúng điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định.
+ Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng chế độ theo quy định của KCN.
+ Công ty Đầu tư Kinh doanh Hạ tầng (Công ty phát triển hạ tầng KCN) là
doanh nghiệp được thành lập, có chức năng kinh doanh cơ sở hạ tầng được Thủ tướng
Chính phủ quyết định cho phép đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN.
Được UBND tỉnh, thành phố quyết định sau khi có chủ trương của Chính phủ.
+ Ban Quản lý các KCN là cơ quan chuyên ngành trực thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trực tiếp đối với KCN.
6


2.1.2. Quan điểm về phát triển KCN
Phát triển KCN phải gắn với sự phát triển bền vững, cần chú ý đến việc phát
triển hiệu quả kinh tế, xã hội công bằng, đảm bảo người lao động được trả công phù
hợp, môi trường được bảo vệ, giữ gìn.
Do đó, phát triển KCN là việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định, KCN hoạt
động hiệu quả, sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp trong KCN, mức sống của
người lao động được đảm bảo, bảo vệ và giữ gìn môi trường sống.
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
2.2.1. Khái niệm đầu tư
Theo quan điểm của chủ đầu tư thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ
đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Theo quan điểm xã
hội (quốc gia) đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả
kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Các nhà kinh tế học dùng thuật ngữ đầu
tư để chỉ việc mua hàng hóa vốn mới, chẳng hạn như máy móc, nhà xưởng, nhà ở. Khi

đề cập đến các tài sản tài chính, các nhà kinh tế nói là “đầu tư tài chính” (Blanchard,
2000). Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: Khái niệm đầu tư là sự bỏ vốn vào
một DN, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân
sách, vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc
thực hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc
lợi công cộng. Có đầu tư sản xuất - xây dựng xí nghiệp, trang bị tư liệu sản xuất để sản
xuất ra của cải và đem lại doanh lợi- và đầu tư dịch vụ - xây dựng những cơ sở phục
vụ lợi ích công cộng như bệnh viện, trường học, thương mại, du lịch. Trong nghiên
cứu này, thuật ngữ đầu tư để chỉ việc mua hàng hóa vốn mới như mặt bằng xây dựng,
nhà xưởng và phục vụ hoạt động SXKD, mua, lắp đặt máy móc thiết bị, vốn lưu động.
2.2.2. Các lý thuyết về đầu tư và đầu tư quốc tế
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được khá
nhiều lý thuyết giải thích cho quá trình đầu tư, dịch chuyển đầu tư quốc tế. Tuy nhiên,
trong lịch sử đầu tư là một quá trình tương đối phức tạp và biến động theo từng thời
kỳ. Do vậy, mỗi lý thuyết đưa ra đều có những mặt mạnh và những hạn chế nhất định
và chưa có lý thuyết nào giải quyết được toàn bộ các khía cạnh của quá trình đầu tư.
Lý thuyết về xu hướng đầu tư quốc tế cho rằng: Khi nền kinh tế phát triển, cấu
7


trúc kinh tế thay đổi và cùng với nó mức độ và bản chất của đầu tư nước ngoài vào
trong nước cũng như đầu tư trong nước ra nước ngoài cũng thay đổi. Như vậy, có một
sự tác động qua lại giữa phát triển kinh tế và FDI. Khi FDI xuất hiện nó được định
hình bởi xu hướng phát triển, và đến lượt mình FDI lại tác động lên xu hướng phát
triển. Lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có phụ thuộc vào các tài sản họ có bao gồm
cả tài sản tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên hay lao động phổ thông - và tài sản tạo
dựng - nguồn nhân lực có tay nghề, vốn, công nghệ, các kỹ năng quản lý, tiếp thị. Các
hoạt động FDI dịch chuyển nguồn lực qua lại giữa các nước và góp phần làm thay đổi
những đặc tính của sở hữu, địa điểm, nội vi hóa của các doanh nghiệp độc quyền (trích
trong Phạm Tố Mai, 2008).

Dunning (1977), trích trong Phạm Tố Mai (2008) đưa ra lý thuyết chiết trung
bằng cách tổng hợp ba dòng lý thuyết về FDI là lý thuyết tổ chức công nghiệp, lý
thuyết nội vi hoá và lý thuyết địa điểm công nghiệp. Theo ông, một doanh nghiệp chỉ
thực hiện FDI khi hội tụ ba điều kiện: (1) Sở hữu / quy mô: Doanh nghiệp phải sở hữu
một số lợi thế so với doanh nghiệp khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị,
khả năng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình đặc thù của doanh
nghiệp; (2) Nội vi hoá: Việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có
lợi hơn là bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê; (3) Địa điểm: Sản xuất tại nước
tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa
điểm có thể có được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, các rào cản
thương mại, chính sách khuyến khích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa
điểm có thể tạo ra cho doanh nghiệp khi hoạt động tại đó.
Krugman (1991), trích trong Linh Vũ (2009) đề xuất ra lý thuyết địa lý kinh tế
mới theo đó các hãng có xu hướng xác định vị trí sản xuất của mình ở những nơi
“trung tâm” đông đúc dân cư và vốn, vì tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Nhưng
việc này sẽ dẫn tới dân cư - vừa là người cung cấp lao động vừa là người tiêu dùng sẽ càng di chuyển tới những “trung tâm” này vì ở đó có tính lợi thế quy mô cao hơn,
cũng có nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm đa dạng hơn. Sự hạn chế tập
trung hóa chính là ở chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển tới người tiêu dùng sẽ
cao nếu như các hãng tập trung hóa ở một khu vực nhất định trong quốc gia. Do đó,
quyết định lựa chọn địa điểm sản xuất của các hãng phụ thuộc vào tương quan giữa
8


việc tận dụng lợi thế quy mô và việc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Giảm chi phí vận
chuyển sẽ dẫn tới quá trình tập trung hóa và đô thị hóa.
2.2.3. Các lý thuyết về môi trường đầu tư
Theo World Bank (2004), trích trong Nguyễn Trọng Hoài (2007) thì môi
trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ
hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất.
Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần chính là chính sách của địa

phương - cơ sở hạ tầng mềm - và các nhân tố khác liên quan đến quy mô thị trường và
ưu thế địa lý - cơ sở hạ tầng cứng. Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía cạnh
liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư
và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba khía
cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một địa phương
nào đó. Trong những năm gần đây, một số nhà tài trợ quốc tế và cơ quan nghiên cứu
hoạt động trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam đã tiến hành nhiều
nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá những yếu tố thúc đẩy hay kìm hãm tăng
trưởng kinh tế địa phương. Các nghiên cứu đã cho thấy có sự khác biệt lớn về môi
trường kinh doanh và chênh lệch về mức độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư
nhân, giữa các tỉnh và khu vực khác nhau trong nước. Sự chênh lệch này một phần là
do các địa phương khác nhau có những điều kiện khác nhau về cơ sở hạ tầng cứng như
điều kiện tự nhiên, khả năng tiếp cận thị trường, nguồn tài chính và nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này đều cho thấy chính quyền và môi
trường pháp lý của từng địa phương mới là yếu tố quan trọng dẫn đến sự khác biệt về
khả năng cạnh tranh của các địa phương khác nhau trong quá trình thu hút vốn đầu tư.
Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư quan tâm tới rất nhiều các yếu tố khác
nhau; tuy nhiên, có thể phân làm 2 loại: Cơ sở hạ tầng cứng là những yếu tố có thể đo
lường theo các giá trị và ít nhiều mang tính khách quan. Ví dụ, đối với một địa
phương tỉnh thành ở Việt Nam là khoảng cách đến các trung tâm kinh tế lớn, cảng
biển; kết cấu hạ tầng; trình độ dân trí, tay nghề người lao động. Đây là những yếu tố
cần phải có thời gian và nguồn tài chính để cải thiện. Cơ sở hạ tầng mềm là những yếu
tố đại diện cho những đặc tính chủ động của một địa phương trong quá trình tạo ra
một môi trường chính sách thông thoáng. Các nhà marketing địa phương có thể dùng
9


những yếu tố này làm kim chỉ nam để cải tiến sức hấp dẫn đối với thị trường mục tiêu
như khách du lịch, nhà đầu tư, và các nguồn nhân lực trình độ cao. Khác với cơ sở hạ
tầng cứng, cơ sở hạ tầng mềm đòi hỏi rất lớn từ triết lý lãnh đạo của các nhà quản lý

địa phương, triết lý lãnh đạo sẽ chủ động chi phối quá trình hoạch định các chính sách
đầu tư theo hướng trì trệ hay thúc đẩy. Sự thay đổi một triết lý lãnh đạo chủ yếu lại
phụ thuộc vào ý thức hệ chứ không phụ thuộc vào các nguồn tài chính.
Tổng hợp phân tích hành vi đầu tư của DN từ nhiều mô hình (Mô hình hành vi
đầu tư của DN tiếp cận theo nguyên lý gia tốc của Barro và Sala-i-Martin; mô hình
đầu tư theo lý thuyết tân cổ điển của Solow; mô hình ngoại tác của Romer và Lucas;
và một số mô hình khác), trích trong Lương Hữu Đức (2007:10) cho thấy các nhân tố
có thể tác động tới hành vi đầu tư: (1) sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi suất; (3) mức
độ phát triển của hệ thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng về nguồn nhân lực;
(6) các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7)
tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) mức độ
ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (9) các
quy định về thủ tục; (10) mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường,
luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ. Các yếu tố trên cho thấy rằng, một dự đoán
về tăng nhu cầu trong tương lai sẽ làm tăng đầu tư. Lãi suất có chiều hướng tác động
tuỳ thuộc vào đặc điểm thị trường tài chính và cấu trúc tài chính đặc trưng của các DN
trong từng ngành nhưng nhìn chung lãi suất thấp sẽ làm tăng đầu tư. Hệ thống tài
chính phát triển có tác động hỗ trợ cho đầu tư. Chiều hướng tác động của đầu tư công
còn tùy thuộc vào cấu trúc của đầu tư. Nhìn chung, đầu tư công cho phát triển hạ tầng
cơ bản (giao thông, điện, nước), giáo dục sẽ có tác động thu hút đầu tư. Nguồn nhân
lực càng phát triển càng hỗ trợ cho đầu tư. Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành
hay trong các ngành có mối liên kết có tác động thúc đẩy đầu tư. Tình hình phát triển
công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ tốt sẽ hấp dẫn đầu tư nhiều hơn.
Mức độ ổn định về môi trường đầu tư làm giảm thiểu rủi ro trong đầu tư, nhà đầu tư
cảm thấy yên tâm hơn. Các quy định về thủ tục càng đơn giản, rõ ràng càng làm giảm
chi phí giao dịch và do đó càng hỗ trợ cho đầu tư. Mức độ đầy đủ về thông tin làm
tăng tính hiệu quả và an toàn cho đầu tư.

10



2.2.4. Lý thuyết tiếp thị địa phương
Lý thuyết tiếp thị địa phương đã chỉ ra rằng: khách hàng đầu tư và kinh doanh
thỏa mãn với một địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa phương đó. Hiệu
quả có thể được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo mục tiêu của công ty. Tuy
nhiên, một cách tổng quát, công ty hoạt động có hiệu quả khi nó đạt được tăng trưởng
về doanh thu và lợi nhuận theo ý muốn. Một nhà đầu tư đạt được mục tiêu của họ, họ
sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của mình cũng như giới thiệu cho các công ty
khác đầu tư tại địa phương.
Có rất nhiều yếu tố về môi trường đầu tư có khả năng tác động vào sự thỏa mãn
của khách hàng đầu tư tại một địa phương. Cơ sở lý luận về tiếp thị địa phương và
những nghiên cứu trước đây cho thấy những yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của nhà
đầu tư có thể chia thành ba nhóm chính, đó là (1) cơ sở hạ tầng đầu tư; (2) chế độ,
chính sách đầu tư và (3) môi trường làm việc và sinh sống, trích từ Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghĩa là, một địa phương cần phải duy trì và phát
triển một cơ sở hạ tầng cơ bản tương thích với môi trường thiên nhiên (điện, nước,
thoát nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải). Cung cấp những dịch vụ cơ bản có
chất lượng đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh và cho cộng đồng (sự hỗ trợ của các cơ
quan chính quyền địa phương, các dịch vụ hành chính, pháp lý, ngân hàng, thuế, các
thông tin cần thiết cho quá trình đầu tư và kinh doanh). Tạo ra môi trường sinh sống
và làm việc có chất lượng cao (môi trường tự nhiên, hệ thống trường học, đào tạo
nghề, y tế, vui chơi giải trí, chi phí sinh hoạt).
2.2.5. Lý thuyết về cạnh tranh
Theo Porter (1980), lợi thế cạnh tranh chỉ có thể đạt được thông qua chi phí
thấp hoặc sự khác biệt hóa trong phối thức thị trường. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh thì
DN phải: (1) Nâng cao hiệu quả các hoạt động bằng cách tạo hiệu suất lớn hơn, chi
phí thấp hơn dựa vào hiệu suất lao động và vốn; (2) Nâng cao chất lượng, tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ đem lại giá trị cao cho khách hàng. Nâng cao chất lượng là nâng
cao được năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và cũng là yếu tố then chốt để DN tồn
tại và phát triển; (3) Đổi mới, là khám phá những phương thức mới và tốt hơn để cạnh

tranh trong ngành và đưa chúng vào thị trường, đổi mới tạo ra sự khác biệt của công ty
(của địa phương) với các đối thủ và đòi hỏi một mức giá tăng thêm cho sản phẩm của
11


nó hoặc giảm chi phí đáng kể so với đối thủ; (4) Tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng
trong việc nhận biết và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của DN được xác định, bao gồm:
chiến lược cạnh tranh của DN; quy mô sản xuất của DN; trình độ tổ chức, quản lý;
nguồn lực; trình độ công nghệ; hoạt động nghiên cứu phát triển; năng lực cạnh tranh
của sản phẩm; thị phần; năng suất sản xuất, kinh doanh; hiệu quả kinh doanh; thương
hiệu của DN.
2.2.6. Lý thuyết về hành vi dự định đầu tư
Ajzen (1991) đã đưa ra lý thuyết về dự định hành vi (Theory of Planned
behavior) vào năm 1991. Theo lý thuyết này, hành vi của con người được hướng dẫn
bằng ba loại cân nhắc: (i) niềm tin về các kết quả có thể của hành vi và các đánh giá
những kết cục (niềm tin hành vi), (ii) niềm tin về những kỳ vọng bản quy phạm của
người khác và động lực để thực hiện theo những kỳ vọng (bản quy phạm niềm tin), và
(iii) niềm tin về sự hiện diện của các yếu tố có thể tạo thuận lợi hoặc cản trở việc thực
hiện các hành vi và sức mạnh nhận thức của các yếu tố (niềm tin điều khiển).
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Đinh Phi Hổ (2011) đề
thống nhất cho rằng nhà đầu tư có ý định lựa chọn đầu tư vào những hoạt động mà họ
cảm thấy thoả mãn khi hoạt động đầu tư của họ được thuận lợi và tiến triển theo mong
muốn. Hiệu quả trong hoạt động đầu tư cũng thể hiện được mức độ thoả mãn của nhà
đầu tư. Nhà đầu tư thoả mãn với địa phương thường có xu hướng tiếp tục đầu tư lâu
dài ở địa phương cũng như giới thiệu địa phương cho các nhà đầu tư khác.
2.3. VAI TRÒ CỦA KCN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.3.1. Tạo nền tảng trong việc thu hút nguồn vốn FDI
Trong tình hình kinh tế hiện nay KCN càng phát huy được vai trò thu hút và đa
dạng hoá các nguồn vốn đầu tư; từ đó đã thực sự có đóng góp không nhỏ trong việc

huy động nguồn lực vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
Qua hơn 20 năm, KCN đã trở thành địa điểm hấp dẫn của các nhà đầu tư nước
ngoài, các dự án FDI về sản xuất công nghiệp trong các KCN chiếm khoảng 80% tổng
vốn FDI vào ngành công nghiệp trong cả nước. Tính đến hết năm 2013, cả nước có
289 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên trên 81.000 ha, có 15.067 dự án còn hiệu lực
với tổng số vốn đăng ký là 218.841,82 triệu USD, các KCN, KKT đã thu hút được 2,1
12


×