Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân tích ngân sách nhà nước và quản lý nợ công tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.82 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÂN TÍCH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG TẠI VIỆT NAM

GVHD: Th.S Bùi Thành Trung
SVTH: Nhóm 2
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Trịnh Đình Duy
Hoàng Việt Đức
Vũ Thị Thu Hà
Nguyễn Thu Hải
Nguyễn Tuấn Hải
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Trầm Thị Khánh Hiền
Hoàng Ngọc Hiếu
Nguyễn Thanh Hiếu
Lê Thị Hoa



NỘI DUNG
I. Ngân sách Nhà nước Việt Nam
1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
2. Thu ngân sách Nhà nước
3. Chi ngân sách Nhà nước
4. Bội chi ngân sách Nhà nước
II. Quản lý nợ công ở Việt Nam
1. Tổng quan về nợ công ở Việt Nam
2. Thực trạng nợ công ở Việt Nam
3. Quản lý nợ công của Nhà nước
4. Giải pháp cho vấn đề quản lý nợ công ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước là một phần không thể thiếu trong việc quản lý, điều tiết nền kinh tế
vĩ mô của chính phủ. Tình hình ngân sách nhà nước của nước ta luôn trong tình trạng
thâm hụt trong nhiều năm liên tục và làm hệ lụy dẫn đến nợ công tăng nhanh gây ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Chúng ta cần phải có cái nhìn chi tiết hơn về thực trạng
ngân sách nhà nước cũng như nợ công sẽ ảnh hưởng đến đời sống và phúc lợi xã hội như
thế nào trong hiện tại và tương lai. Đề làm rõ vấn đề trên, nhóm em xin trình bày đề tài:
”Phân tích ngân sách nhà nước và quản lý nợ công tại Việt Nam”
I.
Ngân sách nhà nước Việt Nam:
1.
Tổng quan ngân sách nhà nước:
1.1. Khái niệm:
Ngân sách nhà nước là nơi tập trung các khoản tiền thu, chi của nhà nước trong một giai
đoạn nhất định (thường là một năm)
1.2.
Vai trò:
Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính để duy trì bộ máy nhà nước hoạt động và các

khoản chi tiêu của chính phủ. Bất kỳ một tổ chức nào cũng cần những khoản chi tiêu
thường xuyên,đặc biệt là chính phủ cần các khoản chi rất lớn do đó cần có một nguồn lực
tài chính ổn định và vững chắc,nguồn lực này chính là ngân sách nhà nước, nó cung cấp
tất cả các khoản chi tiêu này.


Phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Thông qua các khoản thu – chi ngân sách nhà
nước, chính phủ có thể định hướng, hình thành, phát triển cơ cấu kinh tế … với các thành
phần khác nhau hay việc tập trung ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn cũng như dàn trải
nguồn đầu tư từ chính phủ.
Ngân sách nhà nước là công cụ tài khóa mà chính phủ dùng để tác động điều tiết nền kinh
tế như bình ổn giá, kiềm chế lạm phát. Với một số mặt hàng quan trọng mang tính chiến
lược nhà nước thực hiện điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất, thuế xuất nhập
khẩu, dự trữ quốc gia.
Đảm bảo công bằng, an sinh xã hội.Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các
tầng lớp trong xã hội bằng việc thu thuế đối với người thu nhập cao và trợ cấp xã hội, trợ
cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ người nghèo đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội. Cùng với việc thực hiện chính
sách dân số, việc làm, chống mù chữ, chống thiên tai lũ lụt nhà nước đảm bảo an sinh,
nâng cao phúc lợi xã hội.
1.3. Cơ cấu ngân sách nhà nước:
a.
Thu ngân sách nhà nước: là các khoản thu để đóng góp vào ngân sách nhà nước
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của chính phủ, Bao gồm: thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ
xuất- nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại.
b.
Chi ngân sách nhà nước: là các khoản chi của nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ
chức năng của nhà nước.Bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi trả nợ của nhà nước, chi phát
triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh,quản lý hành chính và các khoản chi
khác.

c.
Cân đối thu chi ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước cân bằng: khi nguồn thu bằng với nguồn chi ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bội thu : khi nguồn thu lớn hơn nguồn chi ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bội chi : khi nguồn thu ít hơn nguồn chi ngân sách nhà nước.


2.

Thu ngân sách nhà nước

Tỉ trọng các nguồn thu ngân sách nhà nước 2014. Nguồn từ cổng thông tin chính phủ

Diễn biến các nguồn thu 2011-2015. Nguồn từ Cổng thông tin chính phủ
Thu nội địa là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng qua
các năm cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, chiếm 68% nguồn thu trong năm 2014.
Đây là nguồn thu mang tính bền vững và thể hiện được nội lực của nền kinh tế


Tỉ trọng trong nguồn thu nội địa năm 2014. Nguồn cổng thông tin Chính phủ
Thu từ doanh nghiệp nhà nước chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các nguồn thu. Đây lại
là khu vực hoạt động thiếu hiệu quả và chưa được cơ cấu lại toàn diện. Một số điển hình
là Vinashin, Vinalines … Nguồn thu thừ khu vực doanh nghiệp nhà nước lớn nhưng
ngược lại, nhà nước cũng phải gồng mình để giải quyết những khoản nợ phải trả cũng
như những khoản bổ sung vốn khi khả năng tích lũy của những doanh nghiệp này không
cao.
Thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm các doanh ngiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh) là một nguồn thu quan
trọng và thể hiện nhiều nhất sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, đây là nguồn thu
chiếm tỉ trọng chưa cao trong tổng nguồn thu. Số lượng doanh nghiệp trong nước không

ít nhưng chất lượng lại không cao và nhạy cảm với những biến động kinh tế.
Một số nguồn thu khác như phí, lệ phí, thuế sử dụng đất nông nghiệp, các khoản thu
về nhà đất chiếm tỉ trọng không lớn nhưng không thể thiếu trong cơ cấu thu ngân sách
hiện tại của nhà nước trong khi đây là những khoản thu mang tính nhạy cảm và có tác
động đến vấn đề chính trị trong nước.
Thu từ xuất nhập khẩu chiếm khoảng 19% trong năm 2014. Với tỉ trọng tương đối
cao như vậy, một sự thay đổi trong nguồn thu này sẽ có tác động không nhỏ đến sự biến
động của ngân sách nhà nước. Trong tiến trình toàn cầu hóa như hiện nay, hàng rào thuế
quan sẽ dần dần được thu hẹp và tiến tới dỡ bỏ. Việt Nam đã là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới, hiệp hội ASIAN, và mới đây nhất là hiệp định TPP, thuế suất đánh
vào các mặt hàng xuất nhập khẩu đang giảm dần. Điều này cho thấy đây là nguồn thu
không bền vững và cần được giảm tỉ trọng trong tổng nguồn thu ngân sách.


Thu từ dầu thô chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước. Nguồn thu
này lại chịu sự biến động lớn từ sự thay đổi về giá trên thị trường quốc tế, đặc biệt là sự
ảnh hưởng khó lường về yếu tố chính trị và tỉ giá hối đoái. Điều này gây áp lực cho
Chính phủ trong việc kiểm soát thâm hụt ngân sách nhà nước và nợ công khi nguồn thu
này giảm đột ngột. Bên cạnh đó đây không phải là nguồn thu bền vững khi sản lượng dầu
tự nhiên có giới hạn và tạo ra gánh nặng cho thế hệ tương lai. Và tất nhiên với sản lượng
bị hạn chế như vậy, tỉ trọng của thu từ dầu thô sẽ giảm dần khi quy mô nền kinh tế lớn
dần lên.
3.

Chi ngân sách nhà nước

Tỉ trọng chi ngân sách nhà nước năm 2014. Nguồn cổng thông tin Chính phủ

Xu hướng các nguồn chi. Nguồn cổng thông tin Chính phủ
Chi thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn và tăng dần tỉ trọng qua các năm. Đây lại là

nguồn chi ít tác động đến sự tăng trưởng kinh tế. Nguồn chi này lại đang được sử dụng


với nhiều bất cập. Điển hình như tình trạng công chức sáng cắp ô đi chiều cắp ô về được
đề cập nhiều trên các phương tiện đại chúng gần đây.
Chi trả nợ chiếm một tỉ trọng không nhỏ có xu hướng tăng dần và đang tiệm cận với
chi đầu tư phát triển. Với xu hướng như vậy, nguồn vốn dành cho đầu tư sẽ không tăng
tương xứng với mức tăng GDP. Một vài năm gần đây cho thấy mức chi cho đầu tư phát
triển không những không tăng mà còn có xu hướng giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nội
lực kinh tế trong dài hạn.
Từ những phân tích trên có thể thấy, vấn đề lớn nhất trong thu chi ngân sách nhà
nước là cơ cấu nguồn thu chi. Và đằng sau đó là những yếu tố về mặt quản lý nhà nước
dẫn tới tình trạng cân đối ngân sách ngày càng xấu đi và gây bội chi ngân sách.
4.

Bội chi ngân sách nhà nước

Bội chi ngân sách đang tăng dần qua các năm. Nguồn cổng thông tin Chính phủ
Một vài năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế đang giảm dần khiến nhà nước phải
kích thích chi tiêu và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, cùng với quản lý nguồn thu chi không hiệu quả đã gây ra tình trạng bội chi
ngân sách nhà nước.
Nguyên nhân dẫn đến bội chi:
Thất thoát nguồn thu do các hành vi gian lận. Như vụ việc chuyển giá của Keangnam
Vina, gần 100 tỷ đồng thuế đã được truy thu. Nhà nước cũng ước tính được thất thu 4,300
tỷ đồng mỗi năm vì thuốc lá lậu.
Các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ khiến nhà nước phải gánh nợ như trường
hợp của Vinashin khi nhà nước phải trả hơn 80,000 tỉ đồng và dự tính phải mất 10-12
năm mới trả hết nợ.
4.1.



Cơ cấu nguồn thu ngân sách chưa hợp lí. Các nguồn thu thiếu bền vững như thu từ
dầu thô, xuất nhập khẩu, thuế sử dụng đât … chiếm tỉ trọng lớn. Thu từ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng chưa cao và có độ nhạy cảm với biến động kinh tế.
Cơ cấu nguồn chi chưa hợp lí. Tỉ trọng chi thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn và tăng
nhanh trong khi đóng góp ít hơn cho sự phát triển kinh tế.
Thiếu hiệu quả trong chi ngân sách. Rộ lên trong thời gian gần đây là những công
trình xây dựng với những nghi ngờ về tính hiệu quả kinh tế xã hội. Như kế hoạch từ 2015
đến 2030, cả nước sẽ có thêm 58 tượng đài Hồ Chủ tịch, riêng tượng đài Hồ Chí Minh ở
Sơn La đã dự định ngốn của ngân sách nhà nước 1,400 tỷ đồng trong khi đây là một tỉnh
thuộc dạng nghèo nhất nước. Hay như dự án đường vành đai 1 Hà Nội, đường dài 697m,
rộng 50m, tổng mức đầu tư 1,767 tỷ đồng, nghĩa là chi chí 2.5 tỷ/1 mét đường. Rồi những
trụ sở làm việc vài ba nghìn tỷ của các tỉnh Bình Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa …
Theo đuổi chính sách tăng trưởng và không cân bằng với ổn định vĩ mô đã khiến
Chính phủ chi nhiều hơn để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế và số nợ phải trả hằng
năm cũng tăng lên gây gánh nặng lên việc quản lý ngân sách. Sự ảnh hưởng của yếu tố
nhiệm kỳ trong chính trị là một yếu tố gây cản trở trong chính sách tăng trưởng bền vững
của đất nước.
Ảnh hưởng của bội chi ngân sách tới các biến số kinh tế:
 Lạm phát
Khi chi tiêu công được thực hiện bằng nguồn vốn vay bên ngoài như phát hành trái
phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế, nguồn cung tiền trong nước gia tăng, nếu cầu tiền
không gia tăng tương ứng (cung hàng hóa hay sự tăng trưởng sản xuất) thì tổng cầu lớn
hơn tổng cung tiền trong nền kinh tế và làm cho lạm phát tăng lên.
Lạm phát tăng, nhu cầu về các loại tài sản có tính ổn định cao hơn trong môi trường
lạm phát cũng tăng lên như vàng, ngoại tệ mạnh và bất động sản
 Lãi suất
Bội chi ngân sách dẫn tới việc Chính phủ vay nợ trong nước và nước ngoài. Với việc
vay nợ trong nước sẽ làm giảm tiết kiệm quốc gia kéo theo nguồn cung vốn giảm làm cho

lãi suất tăng lên, khu vực tư nhân sẽ khó tiếp cận hơn với nguồn vốn. Hay nói cách khác,
đầu tư của chính phủ sẽ lấn át đầu tư tư nhân.
 Cán cân thương mại và tỉ giá
Bội chi nhân sách làm giảm đầu tư tư nhân kéo theo giảm xuất khẩu. Bên cạnh đó,
chi của Chính phủ tăng, nếu chi tư nhân không giảm, sản xuất trong nước không tăng sẽ
dẫn đến nhu cầu về hàng nhập khẩu. Điều này làm cho thương mại bị thâm hụt
 Tăng trưởng
4.2.


Trong ngắn hạn, tổng cầu khi Chính phủ chi tiêu tăng sẽ gây ra kích cầu giúp sản
lượng trong nước gia tăng. Nhưng trong dài hạn, bội chi ngân sách liên tục sẽ kéo theo
giảm tiết kiệm, giảm đầu tư, đồng nghĩa với giảm sản lượng quốc gia, tăng trưởng sẽ
giảm đi trong dài hạn và gây bất ổn vĩ mô nền kinh tế.
 Xuất hiện các loại thuế mới và tăng các loại phí và lệ phí để bù đắp thâm hụt ngân
sách.

Quản lý Nợ công ở Việt Nam
1. Tổng quan về nợ công VN:
1.1
Định nghĩa nợ công của VN: Theo luật quản lý nợ công năm 2009, nợ
công bao gồm: nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa phương.
1.2
Ảnh hưởng của nợ công: Vì nợ công chỉ là hệ quả của việc thâm hụt ngân
sách nhà nước nên các ảnh hưởng của nợ công giống như ảnh hưởng của việc thâm hụt
ngân sách
2. Thực trạng nợ công ở Việt Nam trong những năm gần đây
II.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tình hình nợ công có xu hướng tăng nhanh.

Theo Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, nợ công năm 2007 là 33,8% GDP,năm 2008 là
36,2%,năm 2009 là 41,9%. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, nợ công năm 2010 tăng vọt
lên đáng kể là 56.3%, năm 2011 là 54.9%, năm 2012 là 50.8%, 2013 là 54.2%, dự tính
năm 2014 là 59,6%.

Nợ công hằng năm


Tỉ trọng nợ trong nước và nợ nước ngoài. Nguồn từ báo cáo của Bộ Tài Chính
Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, tính đến hết năm 2013, dư nợ công bằng 54,2 %
GDP, trong đó dư nợ Chính phủ chiếm 78%, dư nợ được Chính phủ bảo lãnh chiếm
20,4% và dư nợ chính quyền địa phương chiếm 1,6% . Nợ công trong nước có xu hướng
tăng lên: từ 25% năm 2010 lên đến 31% năm 2013.

Cơ cấu nợ công năm 2013
3. Nhìn nhận lại vấn đề quản lý nợ công hiện nay: Quốc hội đã ban hành luật quản
lý nợ công năm 2009 được áp dụng từ năm 2010 đến nay, quy định quyền hạn và trách


nhiệm của các tổ chức cá nhân trong việc quản lý nợ công nhưng vẫn còn một số bất cập
sau:
Về phần định nghĩa, nợ công theo quy định của Việt Nam không thống nhất với thế
giới. Phạm vi xác đ ịnh nợ công của Việt Nam khác với Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và
Ngân hàng Thế giới (WB) là không bao gồm ba khoản nợ: nợ Ngân hàng Nhà nước
(NHNN), nợ của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và nợ của tổ chức bảo hiểm và an sinh
xã hội
Về tình hình cập nhật nợ công của Việt Nam: Chậm hơn thường lệ, bản tin nợ
nước ngoài đến cuối năm 2010 của Việt Nam, mãi đến tháng 8/2011 mới được Bộ Tài
chính công bố chính thức. Đến tháng 10 năm 2015 nhưng Bộ Tài Chính chỉ công bố được
số liệu nợ công hết năm 2013 trên bản tin nợ công số 3. Như vậy là quá chậm trễ, khó

theo dõi kiểm soát được tình trạng nợ công và đề ra các phương án trả nợ. Trong điều 6
chương I về những hành vi bị cấm trong trong quản lý nợ công: “ Không cung cấp hoặc
cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp
luật” ,nhưng thời gian gần đây Bộ Tài Chính và Bộ Kế Hoạch- Đầu tư lại cho số liệu
không khớp nhau về nợ công năm 2014 là vấn đề nóng gây xôn xao dư luận.
Về phần trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong việc quản lý nợ công ở điều
17 chương II còn rất hạn chế, không cụ thể, rõ ràng, rất chung chung và mơ hồ.
4. Giải pháp cho việc quản lý nợ công:
Thay đổi lại cách tính nợ công Việt Nam cho phù hợp, nhất quán với cách tính của
thế giới, cần xem xét lại đầy đủ và toàn diện những tổ chức nào mà ngân sách nhà nước
phải chi trả cho việc tổ chức đó bị mất cân đối thu chi, cũng như việc mất khả năng trả
nợ.
Tăng đầu tư vào Công nghệ thông tin trong việc thu thập,xử lý,Tính toán dữ liệu để
báo cáo nợ công nhanh chóng,dễ dàng để dễ kiểm soát tình trạng nợ công cũng như có
hướng xử lý kịp thời các ảnh hưởng của nợ công. Thực hiện công khai minh bạch về nợ
công, lập dự báo về nợ để có hướng xử lý nợ kịp thời, đảm bảo khả năng chi trả nợ đúng
hạn.
Tăng hiệu quả đầu tư công để giảm áp lực thu ngân sách, giảm áp lực đi vay mượn,
khống chế tình hình nợ công bằng việc Tăng cường kiểm tra giám sát nguồn vốn để chi
vào các khoản đầu tư có đúng mục đích không, tỷ lệ thất thoát, nguyên nhân và tăng hình
phạt đối với những nguyên nhân chủ quan gây thất thoát ngân sách nhà nước.Ví dụ đối
với các hành vi thất thoát gây tổn thất ngân sách nhà nước như tham nhũng, lạm dụng
chức quyền sẽ bị hình phạt nặng như tử hình.


Cần quy định cụ thể và rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức trong việc
quản lý ngân sách nhà nước và quản lý nợ công ở Việt Nam, tránh tình trạng quyền hạn
và trách nhiệm chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho việc triển khai vay nợ, giám sát nợ
và trách nhiệm trả nợ.




×