Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Muồng trắng (Zenia insignis Chun) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển Muồng tại Vườn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 58 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH CHIẾN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY MUỒNG TRẮNG
(ZENIA INSIGNIS CHUN) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN MUỒNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ TỈNH BẮC KẠN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K43 - QLTNR - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 - 2015



Giảng viên hướng dẫn

: ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH CHIẾN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY MUỒNG TRẮNG
(ZENIA INSIGNIS CHUN) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN MUỒNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ TỈNH BẮC KẠN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp


: K43 - QLTNR - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH CHIẾN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY MUỒNG TRẮNG
(ZENIA INSIGNIS CHUN) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN MUỒNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ TỈNH BẮC KẠN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo


: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K43 - QLTNR - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm vật hậu của loài trong thời gian từ tháng 1 - 5 ...........................8

Bảng 2.2. Bảng các loài thực vật quý hiếm vườn quốc gia Ba Bể............................13
Bảng 4.1: Kích thước thân cây Muồng trắng tại huyện Ba Bể - Bắc Kạn ................23
Bảng 4.2: Kết quả đo kích thước lá cây Muồng trắng ..............................................24
Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành các OTC nơi có Muồng trắng phân bố ........................26
Bảng 4.4: Đặc điểm về độ tàn che của tầng cây cao ở các OTC nơi có Muồng trắng
phân bố .............................................................................................................27
Bảng 4.5: Cấu trúc tổ thành tái sinh cây Muồng trắng .............................................28
Bảng 4.6: Bảng phân bố mật độ cây tái sinh Muồng trắng .......................................29
Bảng 4.7: Nguồn gốc tái sinh của loài Muồng Trắng tại 4 OTC ..............................29
Bảng 4.8: Chất lượng cây tái sinh .............................................................................30
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Muồng trắng phân
bố ......................................................................................................................31
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của thảm tươi nơi có loài Muồng trắng
phân bố .............................................................................................................31
Bảng 4.11: Phân bố loài Muồng trắng theo đai cao ..................................................32
Bảng 4.12: Bảng phân bố cây theo trạng thái rừng ...................................................32
Bảng 4.13: Kết quả điều tra mô tả phẫu diện đất khu vực nghiên cứu .....................34


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Hình thân cây Muồng trắng ............................................................. 24
Hình 4.2 Mặt trên mặt dưới lá Muồng trắng ................................................... 24
Hình 4.3 Hình thái hoa cây Muồng trắng........................................................ 25
Hình 4.4 Hình thái quả Muồng trắng .................................................................. 25


iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT

Nghĩa đầy đủ

Viết tắt

1

α, β, λ

Các tham số của phương trình

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

ĐDSH

Đa dạng sinh học

4

D1.3

Đường kính ngang ngực


5

Ha

Hecta

6

Lsng

Lâm sản ngoài gỗ

7

ODB

Ô dạng bản

8

OTC

Ô tiêu chuẩn

9

N

Số cây


10

TT

Thứ tự

11

TB

Trung bình

12

VQG

Vườn quốc gia


v

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu ...........................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................2

Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu .......................................................................4

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................6
2.2.3 Về phân bố .....................................................................................................9
2.2.4. Về hạt giống và bảo quản ..............................................................................9
2.2.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc .........................................................................10
2.3. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................10
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................11
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ......................................................11

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................17
3.4.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................18
3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .........................................................19

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH ........................................................... 23
4.1. Theo hệ thống phân loại của Takhtadjan loài cây Muồng trắng được phân
loại .........................................................................................................................23
4.2. Đặc điểm hình thái cây Muồng trắng .............................................................23
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài Muồng trắng
phân bố ..................................................................................................................26
4.4. Đặc điểm phân bố loài....................................................................................32
4.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố cây Muồng trắng..................33
4.6. Đề xuất biện pháp kĩ thuật phát triển và bảo tồn loài ....................................35


vi

4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn ...........................................................................35
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài ................................................................36


Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 37
5.1. Kết luận ..........................................................................................................37
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................38

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
I. Tiếng Việt ..........................................................................................................40
II Các trang web. ..................................................................................................40


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia
trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải
đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về
môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh
vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành thành lập
các khu bảo tồn và vườn quốc gia hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo
tồn và 30 vườn quốc gia. Mặc dù các loài thực vật được bảo tồn cao như vậy,
nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn rất
thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình
thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học,
sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.
Vườn quốc gia ba bể thuộc địa phận các xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao
Thượng, Quảng Khê, Cao trĩ, Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo
quyết định số 83/TTg ngày 10/11/1992 của Chính phủ quy định về các khu

rừng cấm trong đó có vườn quốc gia ba bể.
Vườn quốc gia Ba Bể là nơi lưu giữ đa dạng sinh học cao và là nơi
phục hồi, lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất đai
chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững
trong khu vực. Tuy nhiên, trong suốt thời gian dài chưa được quy hoạch nên
chưa điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng, các chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển bền vững chưa được
thực hiện, những tác động bất lợi tới rừng, chặt phá rừng diễn ra ngày một


2

mạnh hơn, đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm đáng kể cả về số lượng
và chất lượng, nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng. Rừng trở nên nghèo về trữ lượng và tổ thành thực vật,
khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng trong thời gian dài từ
năm 1986 đến nay. Các loài thú lớn, các loài động vật đặc hữu không còn
thấy xuất hiện.
Do đó, việc quy hoạch và phát triển vườn quốc gia Ba Bể là rất cần
thiết nhằm đánh giá chính xác thực trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là tài nguyên đa dạng sinh học; xác định và khoanh vùng các hệ sinh thái,
các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng. Đề xuất các giải pháp, hoạch định công tác bảo tồn, bảo vệ những giá
trị đa dạng sinh học.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó tôi xin tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Muồng trắng (Zenia insignis
Chun) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển Muồng tại Vườn Quốc Gia
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu

- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh thái của cây Muồng
Trắng (Zenia insignis) tại Vườn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài Muồng trắng.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến
thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học
trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các
phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học


i

LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Muồng trắng (Zenia insignis
Chun) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển Muồng tại Vườn Quốc Gia
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn”.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là cô giáo hướng dẫn Ths. La Thu
Phương, cán bộ kiểm lâm vườn quốc gia Ba Bể và cán bộ, người dân xã Nam
Mẫu đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.

Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, năm 2015
Sinh viên

Đặng Minh Chiến


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và
môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
∗Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường... là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.

∗Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên

ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH .v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978,
Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt nam, 1986) phần II,
Thực vật. Sách đỏ Việt Nam năm 2007 (Sách đỏ việt Nam, 2007) [4] phần II
Thực vật để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên(EW)


5

Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân
hạng chính sau:
+ Cực kì nguy cấp(CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt)
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+ Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP)[6]. Nghị định quy định các loài
động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+ IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì

mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại VQG Ba Bể huyện Ba
Bể tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn
CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành
phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong
những loài thực vật cần được bảo tồn là loài cây bản địa đa tác dụng Muồng
trắng tại VQG, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và
thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi
tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở


6

VQG Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học loài Muồng
trắng, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái học của loài
tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các hoạt động hướng tới phát triển bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh
học ở các vùng đá vôi ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới
hiện còn gặp nhiều khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích đến từ nhiều
phía. Những vùng này thường có phong cảnh đẹp, hữu tình, truyền thống văn
hoá dân tộc giàu bản sắc, tài nguyên rừng phong phú, nhất là các sinh vật quý
hiếm mà chỉ có ở vùng núi đá vôi, hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi,v.v.
Nhưng công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở đó chủ yếu mới chỉ chú trọng
đến tăng trưởng kinh tế mà chưa chú ý đúng mức đến bảo vệ môi trường, bảo
tồn các loài động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v. Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)Văn phòng UNESCO

Hà Nội, 2005 [7].
G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh cải thiện rừng.
Richards P.W (1952) [8] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa
đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa
đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có


7

nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được phương
án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi.
Sampion Gripfit (1984), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt
đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước
và chất lượng cây rừng, Richards (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa
vào chiều cao cây rừng (Lương Thị Anh (2007) [9]).
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.

Hiện nay chưa có các nghiên cứu cụ thể về đặc điểm lâm học của cây
Muồng trắng.
2.2.1. Về giá trị sử dụng
- Cây Muồng được trồng làm bóng mát dọc đường phố hoặc làm cảnh
trong các công viên.
- Trồng làm rừng phòng hộ, trồng làm cây phù trợ cho cây nông nghiệp
và cây công nghiệp như: chè, cà phê…
- Gỗ cây Muồng được sử dụng để đóng đồ đạc thông thường.
2.2.2. Về phân loại hình thái, vật hậu
2.2.2.1. Về hình thái
Muồng Trắng (Zeniainsignis Chun).1946[11] thuộc họ Vang, bộ
Fabales. Cây gỗ nhỡ, cao 15-20 m, lá kép lông chim một lần lẻ, có 19- 27 lá
chét, mọc cách, hình mác thuôn, tròn ở gốc, nhọn ở đầu, dài 5-9 cm, rộng 1,5-


8

3 cm, hơi có lông ở mặt trên, phủ đầy lông và có màu nhạt hơn ở mặt dưới, có
6- 20 đôi bậc hai dính liền với nhau bởi các cung gân ở mép, cuống lá chung
dài 25 - 45 cm, có lông chủ yếu ở gốc. Lá kèm là thể chai to dần.
Cụm hoa là chùy thưa ở tận cùng, phủ đầy lông màu hung hung. Hoa
lưỡng tính, có 5 lá đài to không bằng nhau, dài 10- 12 mm, rộng 5- 6 mm, có
lông ở mặt ngoài. Cánh hoa 5, hình trứng ngược, dài 8- 12 mm, rộng 5- 6 mm,
nhị 4, chỉ nhị tự do và có lông. Bầu có cuỗng dài 4 mm, phần mang noãn dài 6
mm, có lông ở hai mép. Quá trình bầu dục thuôn, dài 10- 15 cm, rộng 3- 4 cm,
khô thự mở khi chín, có một cánh rộng 5 mm ở bụng. Trong mỗi quả thường
có 4 hạt, gần hình tròn, dẹt, dài 9 mm, rộng 7 mm. Màu nâu đen bóng. Vào
tháng 4 cây có hoa, cây mọc nhanh.
2.2.2.2. Về vật hậu
Hiện tượng vật hậu là những hiện tượng biến đổi chu kì của sinh vật trong

năm, hòa cùng một nhịp với khí hậu. Xác định thời kì chín và rơi rụng của quả,
hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái hạt giống và đề xuất các biện pháp tái
sinh rừng
Những biến đổi vật hậu cụ thể từ tháng 1 - 5 (dương lịch) được trình bày
ở bảng sau:
Bảng 2.1: Đặc điểm vật hậu của loài trong thời gian từ tháng 1 - 5
TT

Hiện tượng vật hậu

Thời gian

Đặc điểm vật hậu

I

Cơ quan sinh dưỡng

1

Ra chồi, lá non

II

Cơ quan sinh sản

1

Ra nụ


Tháng 2 - 3

Nhiều nụ màu lục nhạt

2

Hoa nở

Tháng 3 - 4

Nhiều hoa, màu đỏ

3

Đậu quả non

Tháng 4 - 5

Nhiều quả, màu nâu đen bóng

Tháng 1 - 2


9

Kết quả theo dõi vật hậu cho thấy: Muồng trắng bắt đầu ra chồi, lá non
vào tháng 1 - 2, ra nụ vào khoảng tháng 2 - 3, hoa nở vào khoảng tháng 3 - 4
và vào khoảng tháng 4 - 5 thì đậu quả non.
2.2.3 Về phân bố
Cây Muồng trắng phân bố: Lai Châu (Mường Lay: đường từ Lai Châu đi

Mường Tùng), Hà Giang (Vị Xuyên,Thanh Thủy), Tuyên Quang (Yên Sơn,
Núi Là) [11].
2.2.4. Về hạt giống và bảo quản
- Về hạt giống:
+ Hạt giống được thu mua trên những cây giống nội được chọn lọc kỹ.
+ Hạt giống được chế biến sạch, được bảo quản trong điều kiện cho phép
phù hợp với đặc tính sinh lý, sinh thái của hạt.
-Bảo quản: có thể bảo quản hạt cây Muồng như sau: bảo quản khô, bảo
quản lạnh, bảo quản ẩm, bảo quản mát…
2.2.5. Về kỹ thuật gieo ươm
- Xử lý hạt giống: Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím
(KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt
trong nước ấm 70oC từ 6 - 8 giờ, hạt được vớt ra và ủ trong túi vải. Hằng ngày
rửa chua bằng nước ấm (nước sạch), túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm. Sau 4 - 5
ngày hạt nẩy mầm có thể đem đi gieo.
- Chuẩn bị bầu đất: Dùng túi bầu PE 7 x 12 cm đựng hỗn hợp ruột bầu.
Thành phần ruột bầu gồm 80% đất tầng AB + 20% phân hữu cơ đã hoai. Đất
làm ruột bầu được đập và sàng nhỏ trộn đều với phân và đổ vào bầu thật đầy,
sau đó xếp thành luống có chiều ngang 0,8-1m, chiều dài tùy ý, khoảng cách
giữa 2 luống 0,4 m.
- Cấy hạt vào bầu: Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm
trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa được vót


10

nhọn một đầu để tạo lổ giữa bầu sâu 1 - 1,5 cm rồi gieo hạt vào, phủ một lớp
đất mịn vừa lấp kín hạt, bên trên dùng dàn che nắng 50 %.
2.2.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Kỹ thuật trồng: Phải rất chú ý kỹ thuật bứng cây, thông thường cây con

cao 3m, kích thước bầu phải trên 30 - 40 cm, phía dưới 20 - 30 cm và chiều
cao 40 - 50 cm. Để chắc chắn cây sống 100%, kích thước bầu có thể lớn hơn.
Nếu dùng kích thước bầu nhỏ hơn để tiết kiệm công đánh bầu và vận chuyển,
phải chú ý moi bới lấy càng nhiều rễ và rễ cọc càng tốt. Những rễ bới moi lên
này nằm ngoài bầu đất, phải được quấn lại xung quanh bầu để khỏi bị gẫy
hoặc xây xát trong lúc vận chuyển. Sau khi đào xong, chưa vội nhấc bầu lên
mặt đất mà phải dùng dây ràng buộc bầu theo kiểu mắt cáo để khỏi vỡ bầu.
Dùng dao sắc cát những chỗ bị dập. Trước hoặc sau khi bứng cây cần cắt bớt
50 - 70% tổng số lá trên cây để hạn chế thoát hơi nước của lá. Bứng cây ngày
nào nên trồng luôn trong ngày đó, không để hôm sau vì để lâu cây dễ chết
hoặc cây lâu phục hồi.
- Chăm sóc: khi trồng xong cần thường xuyên chăm sóc 3 năm liền, mỗi
năm 2 lần. Biện pháp chăm sóc 2 năm đầu là phát dọn thực bì chèn ép cây
trồng và vun xới đất quanh gốc rộng 1 m, năm thứ 3 chỉ phát dọn thực bì
không cần vun xới.
2.3. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam
Muồng Trắng (Zeniainsignis Chun).1946[15] thuộc họ Vang, bộ
Fabales. Cây gỗ nhỡ, cao 15-20 m, lá kép lông chim một lần lẻ, có 19- 27 lá
chét, mọc cách, hình mác thuôn, tròn ở gốc, nhọn ở đầu, dài 5-9 cm, rộng 1,53 cm, hơi có lông ở mặt trên, phủ đầy lông và có màu nhạt hơn ở mặt dưới, có
6-20 đôi bậc hai dính liền với nhau bởi các cung gân ở mép, cuống lá chung
dài 25 - 45 cm, có lông chủ yếu ở gốc. Lá kèm là thể chai to dần.


11

Cụm hoa là chùy thưa ở tận cùng, phủ đầy lông màu hung hung. Hoa
lưỡng tính, có 5 lá đài to không bằng nhau, dài 10- 12 mm, rộng 5- 6 mm, có
lông ở mặt ngoài. Cánh hoa 5, hình trứng ngược, dài 8- 12 mm, rộng 5- 6 mm,
nhị 4, chỉ nhị tự do và có lông. Bầu có cuỗng dài 4 mm, phần mang noãn dài 6
mm, có lông ở hai mép. Quá trình bầu dục thuôn, dài 10- 15 cm, rộng 3- 4 cm,

khô thự mở khi chín, có một cánh rộng 5 mm ở bụng. Trong mỗi quả thường
có 4 hạt, gần hình tròn, dẹt, dài 9 mm, rộng 7 mm. Màu nâu đen bóng. Vào
tháng 4 cây có hoa, cây mọc nhanh.
Cây gỗ rụng lá mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa
mùa ẩm, ở độ cao 100-750 m.
Đây là nguồn gen quý, hiếm và độc đáo, loài duy nhất của gen Zenia có
sự phân bố hẹp, gỗ dùng để đóng đồ đạc thông thường, cây có dáng đẹp có
thể trồng làm cây đường phố. Cây che bóng cho một số loài cây công nghiệp
như: cà phê,chè...
Muồng trắng phân bố hẹp, tình trạng khai thác gỗ cao làm cho cây bị
thu hẹp. Mức độ đe dọa bậc R.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.4.1.1.Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Ba Bể có diện tích là: 44.750 ha, diện tích vùng lõi
10.048 ha, diện tích vùng đệm là 34.702 ha. Diện tích rừng ở đây chủ yếu
nằm trên núi đá. Vườn Quốc gia Ba Bể nằm chủ yếu trên địa phận hai thôn
Bó Lù và thôn Pắc Ngòi xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, có tọa độ
đía lý 105°36′55″Đ, 22°24′19″B.
- Phía Đông và Bắc: Giáp các xã Cao Thượng, Cao Trĩ và Khang Ninh
(huyện Ba Bể).


12

- Phía Tây và Nam là ranh giới hai tỉnh Bắc Kạn, Tuyên Quang và giáp
các xã Quảng Khê, Nam Cường, Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn), Đà Vị ( Na
Hang- Tuyên Quang).
Vườn Quốc gia cách thị trấn Ba Bể khoảng 35 km giao thông đi lại khó
khăn. Đây là khu rừng còn tương đối nguyên vẹn với hệ sinh thái đa dạng,

phong phúnối liền với khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc và khu
bảo tồn thiên nhiên Na Hang (Tuyên Quang).
2.4.1.2.Điều kiện khí hậu, thủy văn
*Khí hậu: Theo số liệu khí hậu thủy văn huyện Ba Bể thì khu vực xã
Nam Mẫu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trung tâm của VQG Ba Bể với diện
tích 500 ha. Sự bốc hơi liên tục tạo nên vi khí hậu vùng hồ mát mẻ, giảm bớt sự
khắc nghiệt của các mùa ( mùa hè không quá nóng, mùa đông không quá lạnh).
+ Nhiệt độ trung bình năm: 220 C.
+ Độ ẩm tương đối trung bình năm: 83,3%.
+ Lượng mưa trung bình năm 1.378mm.
+ Số ngày mưa phùn trung bình trong năm: 33,3 ngày.
+ Số ngày có dông, mưa trung bình năm tại chợ Rã: 41,2 ngày
*Thủy văn: VQG Ba Bể là hồ tự nhiên lớn có diện tích 500 ha, được cấp
nước bởi các sông Chợ Lèng, Ta Han, Nam Cường, các suối Tả Nam, Pó
Lù...tốc độ dòng chảy 0,5m / giây. Hồ có chiều dài 8 km, sâu nhất 35 m, độ sâu
trung bình 25 m. Nhiệt độ nước tầng mặt biến thiên theo mùa, phụ thuộc vào
nhiệt độ không khí. Ước tính hồ chứa 90.106.Hồ có chức năng điều tiết lũ cho
Sông Năng và mang hai tính chất rõ rệt: Tính chất của hồ nước ngọt tự nhiên
lớn và tính chất là đoạn cuối của sông chợ Lèng. Do hiện tượng caxto nên một
số khe suối có đoạn chảy ngầm trong lòng đất, có đoạn chảy nổi trên mặt đất.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm vật hậu của loài trong thời gian từ tháng 1 - 5 ...........................8
Bảng 2.2. Bảng các loài thực vật quý hiếm vườn quốc gia Ba Bể............................13
Bảng 4.1: Kích thước thân cây Muồng trắng tại huyện Ba Bể - Bắc Kạn ................23
Bảng 4.2: Kết quả đo kích thước lá cây Muồng trắng ..............................................24

Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành các OTC nơi có Muồng trắng phân bố ........................26
Bảng 4.4: Đặc điểm về độ tàn che của tầng cây cao ở các OTC nơi có Muồng trắng
phân bố .............................................................................................................27
Bảng 4.5: Cấu trúc tổ thành tái sinh cây Muồng trắng .............................................28
Bảng 4.6: Bảng phân bố mật độ cây tái sinh Muồng trắng .......................................29
Bảng 4.7: Nguồn gốc tái sinh của loài Muồng Trắng tại 4 OTC ..............................29
Bảng 4.8: Chất lượng cây tái sinh .............................................................................30
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Muồng trắng phân
bố ......................................................................................................................31
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của thảm tươi nơi có loài Muồng trắng
phân bố .............................................................................................................31
Bảng 4.11: Phân bố loài Muồng trắng theo đai cao ..................................................32
Bảng 4.12: Bảng phân bố cây theo trạng thái rừng ...................................................32
Bảng 4.13: Kết quả điều tra mô tả phẫu diện đất khu vực nghiên cứu .....................34


14

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Sách đỏ

Phân Hạng

Việt Nam

IUCN


Garcinia fagraeoides

Trai lý

EU

Parashorea chinensis

Chò chỉ

VU

Anamocarya sinensis

Chò đãi

EN

Cinnamomum parthenoxylon

Re hương

CR

Strychonos umbellata

Mã tiền tán

VU


Michelia balansae

Gổi bà(lông)

VU

Paramichelia braianensis

Gổi nhung

EN

Chuckrrasia tabularis

Lát hoa

VU

Fibraurea recisa

Hoàng đằng

VU

Stepphania ratunda

Củ bình vôi

EN


Flickingeria vietnamensis

Lan phích

EN

Anoectochius calcareous Aver Kim tuyến đá vôi

EN

Morinda officinalis

Ba kích

EN

Madhuca pasquieri

Sến mật

EN

Camellia pleurocarpa

Chè hoa Vàng

EN

Aquilaria crassna


Trầm hương

EN

Excentrodrodron tonkinensis

Nghiến

EN

*Về động vật: Theo kết quả nghiên cứu 1995 - 1997,khu hệ động vật
VQG Ba Bể gồm 38 loài thú, 111 loài chim, lớp bò sát và lưỡng cư có 24 loài,
54 loài cá, vớirất nhiều loài có tên trong sách đỏ Việt Nam. Trong đó có Voọc
mũi hếch là loài đặc hữu và Voọc đen má trắng là loài quý hiếm. Lớp chim gần
111 loài (47 họ). Lớp bò sát và lưỡng cư có 24 loài, trong đó có loài Cá Cóc
Tam Đảo mới được phát hiện tại Ba Bể, có 54 loài cá chiếm 1/3 số loài cá nước
ngọt Việt Nam ( có 10 loài quý hiếm có tên trong sách đỏ ). Có hơn 400 loài


15

bướm trong đó có 2- 3 loài mới được phát hiện lần đầu tiên tại Ba Bể, chưa kể
các loài không xương sống khác. Tại Vườn Quốc gia có 137 loài thực vật nổi,
gồm nhiều loài nhưtảo lam, silic, tảo lục, tảo giáp, tảo vàng...
2.4.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.4.2.1. Tình hình dân cư kinh tế
Vườn quốc gia Ba Bể nằm trong địa bàn xã Nam mẫu với tổng số 524
hộ, 3200 nhân khẩu, phần lớn đồng bào là Tày và H’mông. Cư dân trong
vùng chủ yếu sống tập trung thành các bản, những hộ trên núi cao rải rác đã
chuyển xuống thấp cùng bản làng, phần lớn trong số họ định cư ở khu vực

này vào những năm 1979 - 1980 là các hộ nghèo người H’mông.
2.4.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
*Về y tế:
Xã có trạm y tế và cán bộ y tế, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân địa phương và cần tăng cường cán bộ y tế tuyến xã để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người dân. Các dịch bệnh lớn không xảy ra do làm tốt công
tác phòng bệnh.
*Về giáo dục
Trong xã có trường tiểu học và trung học cơ sở, nhưng điều kiện cơ sở
vật chất và giáo viên còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của con
em nhân dân trong xã. Đa số trường học tại các thôn bản là nhà tạm, bàn ghế
không đảm bảo, số trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông trung học được đến
trường rất thấp.
2.4.3.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp
Trong khu vực không có hoạt động sản xuấtlâm nghiệp của các lâm
trường. Khai thác gỗ của nhân dân mà chủ yếu là thu hái lâm sản tự phát.
Hoạt động khai thác gỗ: hiện tại còn một số ít người vẫn lén lút vào khu vực
vườn chặt chộm gỗ để làm nhà , đóng đồ gia dụng cho gia đình và tìm mọi kẽ


16

hở của lực lượng kiểm lâm để tiêu thụ. Các loài gỗ thường được người dân
khai thác như Nghiến, Trai, Dâu rừng…
Người dân địa phương thường thu hái các loại thảo dược để dùng cho
mục đích chữa bệnh. Một tác nhân lớn gây ảnh hưởng đến sự phục hồi của
các loài cây thuốc là chiến dịch thu mua cây thuốc quý như Ba kích, Sâm cau
, Sâm trâu, Khúc khắc, Hoàng đằng, Huyết đằng, Tầm gửi… của các tay buôn
họ gom hàng và chuyển đi tiêu thụ ở nơi khác hoặc bán sang Trung Quốc. Săn
bắn động vật rừng: tất cả các loài thú, rùa, rắn đều là đối tượng săn bắn.

Những người này săn bắn bằng nhiều hình thức khác nhau: súng săn tự chế,
bẫy đặt trên mặt đất, bẫy thòng lọng và bẫy bằng đèn ánh sáng.


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng cây là Muồng trắng (Zenia insignis) tại Vườn Quốc Gia Ba
Bể tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Vườn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ tháng 01 năm 2015 đến
tháng 04 năm 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, nội dung của đề tài được
xác định như sau:
+ Đặc điểm hình thái cây Muồng trắng
- Đặc điểm: thân, lá, hoa, quả
+ Đặc điểm sinh thái cây Muồng trắng
- Đặc điểm đất đai nơi cây Muồng trắng phân bố
+ Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Muồng
trắng phân bố
- Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
- Độ tàn che nơi có cây Muồng trắng phân bố
- Đặc điểm tái sinh của loài Muồng trắng
- Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh
- Phân bố cây Muồng trắng ( theo đai cao, các trạng thái rừng và tần
suất xuất hiện).

+ Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển cây Muồng trắng


×