BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TRẦN ĐĂNG CHƯƠNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG
THAY ĐỔI LỐI SỐNG VÀ METFORMIN
TRÊN BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
HUẾ - 2015
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association
Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ
BMI
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
CDC
Center of Disease Control
Trung tâm kiểm soát bệnh
CM
Chylomicron
Cs
Et al
CT
Cholesterol total
ĐTĐ
Cộng sự
Đái tháo đường
European Association for the
Hiệp hội nghiên cứu
Study of Diabetes
đái tháo đường Châu Âu
ESC
European Society of Cardiology
Hội tim mạch Châu Âu
FFAs
Free fat acides
Các axit béo tự do
EASD
GDNG
Giảm dung nạp glucose
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HbA1c
Hemoglobine A1c
Hemoglobine A1c
HDL.C
High Density lipoprotein cholesterol Lipoprotein gắn
cholesterol có tỷ trọng cao
IDF
International Diabetes Foundation
Liên đoàn đái tháo
đường quốc tế
LDL.c
Low Density lipoprotein cholesterol Lipoprotein gắn cholesterol
có tỷ trọng thấp
MCT
Mỡ cơ thể
MNT
Mỡ nội tạng
NPDNG
Nghiệm pháp dung nạp
glucose
Nhà xuất bản
NXB
OR
Odd ratio
PL
Tỷ số chênh
Phospholipid
RR
Risk ratio
Tỷ số nguy cơ
TCYTTG
World Heath Organisation
Tổ chức y tế thế giới
TĐTĐ
Prediabetes
Tiền đái tháo đường
TG
Triglycerid
THA
Hypertension
Tăng huyết áp
TNF-α
Tumor Necros factor-alpha
Yếu tố hoại tử u - alpha
Truyền thông - giáo
TT- GDSK
dục sức khỏe
TLPT
Trọng lượng phân tử
VB
Vòng bụng
VM
Vòng mông
TĐTĐ
YTNC
Prediabetes
Tiền đái tháo đường
Yếu tố nguy cơ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Đại cương về tiền đái tháo đường .................................................... 3
1.2. Điều trị tiền đái tháo đường nhằm ngăn ngừa đái tháo đường týp 2
bằng thay đổi lối sống và Metformin ............................................... 19
1.3. Rối loạn lipid máu ........................................................................... 25
1.4. Tổng quan về béo phì và béo dạng nam. .......................................... 29
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ................ 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 39
2.3. Các bước tiến hành .......................................................................... 45
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 47
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu................................................ 47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 48
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 48
3.2. Rối loạn lipid máu, glucose, HbA1c, vòng bụng, BMI ở bệnh
nhân tiền đái tháo đường trước và sau điều trị ................................. 51
3.3. Mối liên quan và tương quan giữa glucose máu, HbA1c trước và
sau điều trị Metformin với các yếu tố nguy cơ ................................ 59
Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 70
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 70
4.2. Rối loạn lipid máu, glucose, HbA1c, vòng bụng, BMI ở bệnh
nhân tiền đái tháo đường trước và sau điều trị ................................. 76
4.3. Mối liên quan và tương quan giữa glucose máu, HbA1c trước và
sau điều trị Metformin với các yếu tố nguy cơ ................................. 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn
đường huyết (TCYTTG - 1999) .................................................... 7
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng glucose máu ADA 2014 ...................... 8
Bảng 1.3. Phân loại tăng lipid máu của ADA 2007 ...................................... 28
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá béo phì và béo dạng nam theo các nước
ASEAN giống với tiêu chuẩn Châu Á trưởng thành của WHO ... 31
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp của WHO/ ISH (2003) và Hội Tim Mạch
Việt Nam (2008) ......................................................................... 40
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá béo phì theo các nước ASEAN giống với
tiêu chuẩn Châu Á trưởng thành ................................................. 41
Bảng 2.3. Phân loại tăng Lipid máu của ADA năm 2007 ............................. 43
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng glucose máu ADA 2014 .................... 44
Bảng 3.1. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu ......................................... 49
Bảng 3.2. Tỷ lệ THA của BN tiền ĐTĐ theo giới ......................................... 49
Bảng 3.3. Chiều cao và cân nặng, VB TB của đối tượng nghiên cứu theo giới.. 50
Bảng 3.4. Trị số trung bình HATT, HATTr theo giới .................................. 50
Bảng 3.5. Trị số trung bình HATT, HATTr theo giới .................................. 50
Bảng 3.6. Tỷ lệ BN tiền ĐTĐ có vòng bụng trước và sau điều trị ................ 51
Bảng 3.7. Vòng bụng trung bình trước và sau điều trị theo giới ................... 51
Bảng 3.8. BMI trung bình trước và sau điều trị theo giới .............................. 51
Bảng 3.9. Tỷ lệ tăng cần, béo phì trước và sau điều trị ................................ 52
Bảng 3.10. Tỷ lệ THA trước và sau điều trị .................................................. 53
Bảng 3.11. Trị số trung bình của HATT, HATTr trước và sau điều trị ......... 53
Bảng 3.12. Rối loạn cholesterol trước và sau điều trị .................................... 54
Bảng 3.13. Trị trung bình TC trước và sau điều trị tương tự ở một số bảng .. 54
Bảng 3.14. Cholesterol trung bình trước và sau điều trị theo giới ................ 54
Bảng 3.15. Rối loạn triglycerid trước và sau điều trị ................................... 55
Bảng 3.16. Trị trung bình TG trước và sau điều .......................................... 55
Bảng 3.17. Triglycerid trung bình trước và sau điều trị theo giới................. 55
Bảng 3.18. Rối loạn HDL-c trước và sau điều trị ......................................... 56
Bảng 3.19. Trị trung bình TG trước và sau điều trị ...................................... 56
Bảng 3.20. HDL-c trung bình trước và sau điều trị theo giới ....................... 56
Bảng 3.21. Rối loạn LDL-c trước và sau điều trị ......................................... 57
Bảng 3.22. Trị trung bình LDL trước và sau điều trị .................................... 57
Bảng 3.23. LDL-c trung bình trước và sau điều trị theo giới ....................... 57
Bảng 3.24. So sánh Glucose trung bình trước và sau điều trị ....................... 58
Bảng 3.25. So sánh HbA1c trung bình trước và sau điều trị ........................ 58
Bảng 3.26. Liên quan giữa glucose máu trước và sau điều trị theo tuổi ........ 59
Bảng 3.27. Liên quan giữa HbA1c trước và sau điều trị theo tuổi................. 59
Bảng 3.28. Liên quan giữa glucose máu trước và sau điều trị theo BMI ....... 60
Bảng 3.29. Liên quan giữa HbA1c trước và sau điều trị theo BMI ............... 60
Bảng 3.30. Liên quan giữa glucose máu trước và sau điều trị theo VB ......... 61
Bảng 3.31. Liên quan giữa HbA1c trước và sau điều trị theo VB ................. 61
Bảng 3.32. Liên quan giữa glucose máu trước và sau điều trị theo HA ......... 61
Bảng 3.33. Liên quan giữa HbA1c trước và sau điều trị theo HA ................. 62
Bảng 3.34. Liên quan giữa glucose máu trước và sau điều trị theo RLLP ..... 62
Bảng 3.35. Liên quan giữa HbA1c trước và sau điều trị theo RLLP ............. 63
Bảng 3.36. Tương quan giữa glucose trước ĐT với các yếu tố nguy cơ ........ 63
Bảng 3.37. Tương quan giữa HbA1c trước ĐT với các yếu tố nguy cơ ........ 64
Bảng 3.38. Tương quan giữa glucose sau ĐT với các yếu tố nguy cơ ........... 64
Bảng 3.39. Tương quan giữa HbA1c sau ĐT với các yếu tố nguy cơ ........... 65
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ biểu thị sự liên quan giữa béo phì và tăng glucose máu,
ĐTĐ týp 2 và nguy cơ tim mạch ................................................. 29
Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 46
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ BN tiền ĐTĐ theo tuổi .................................................... 48
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ BN tiền ĐTĐ theo giới .................................................... 48
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tăng cần, béo phì trước và sau điều trị ............................. 52
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa glucose trước điều trị và tuổi ........................ 65
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa glucose và HbA1c trước điều trị ................... 66
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa glucose và tuổi sau điều trị ........................... 66
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa glucose và HATT sau điều trị ....................... 67
Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa HbA1c và tuổi trước điều trị ........................ 67
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa HbA1c và HATT trước điều trị .................... 68
Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa HbA1c và VB sau điều trị .......................... 68
Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa HbA1c và TG sau điều trị .......................... 69
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh lý ngày càng phổ biến, gây nhiều biến
chứng trầm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân. Trên 85%
bệnh nhân đái tháo đường là týp 2 béo, mà béo phì nhất là béo dạng nam là
nguy cơ cao gây đề kháng insuline, mà đề kháng insuline sẽ phát triển tiền đái
tháo đường và đái tháo đường týp 2 và bệnh tim mạch [7].
Thật vậy, khi vòng bụng càng tăng, thì mỡ tạng nhiều, hậu quả gây tiết
nhiều hormone kháng insuline, bên cạnh đó còn có nhiều hormone gây viêm
gây chết tế bào theo chương trình làm xấu thêm tình trạng tăng glucose máu,
tăng lipid máu và gây xơ vữa sớm Có từ 20-40% bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 khi mới phát hiện đã có biến chứng nhất là biến chứng xơ vữa động
mạch lớn [2]; điều này gợi ý là các rối loạn viêm và xơ vữa đã có ngay trong
giai đoạn tiền lâm sàng hoặc giai đoạn tiền đái tháo đường.
Tiền đái tháo đường được chẩn đoán khi có mức glucose máu cao hơn
mức bình thường nhưng chưa vượt quá mức của chẩn đoán đái tháo đường,
mức này còn được gọi là rối loạn glucose máu đói hay tổn thương dung nạp
glucose. Tại Mỹ năm 2007, theo thống kê đã có 57 triệu người có tiền đái
tháo đường. Khoảng 40-50% những người tiền đái tháo đường có nguy cơ
phát triển thành đái tháo đường týp 2 trong vòng 10 năm; và tiền đái tháo
đường cũng tăng nguy cơ bệnh tim mạch làm tăng bệnh suất và tử suất [17].
Theo Chương trình Phòng bệnh đái tháo đường (Diabetes Prevention
Program/DPP) và nhiều nghiên cứu lớn cho rằng người tiền đái tháo đường có
thể điều trị được, và ngăn chặn được tiền đái tháo đường chuyển qua đái tháo
đường týp 2. Do vậy để ngăn ngừa đái tháo đường týp 2 cũng như các biến
chứng nguy hiểm về tim mạch, thì phải ngăn ngừa ngay từ giai đoạn tiền đái
tháo đường bằng cách thay đổi lối sống, tránh tĩnh tại, tránh béo phì; bằng
2
cách tập luyện thể dục kèm tiết thực nhằm giảm cân, ví dụ theo DPP, đi bộ 30
phút mỗi ngày, và 5 ngày trong tuần, thì giảm từ 5 đến 7% trọng lượng cơ
thể, ngăn được tiền đái tháo đường hay ngăn chuyển qua ĐTĐ gần 60%; thậm
chí phải dùng thuốc cải thiện tính đề kháng insuline. DPP cũng chứng minh
rằng dùng Metformin giảm nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ týp 2 đến 31%. Bên
cạnh đó còn phải điều chỉnh huyết áp tốt cũng như lipid máu theo mục tiêu
của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tiền đái tháo đường và tăng insuline máu thường không có biểu hiện
lâm sàng; tuy nhiên có vài bệnh nhân có ít dấu chỉ điểm lâm sàng gợi ý như
chứng gai đen, dấu sừng hóa hay da đen vài vị trí như ở vòng cổ (còn gọi là
Acanthosis Nigricans), khủy tay, đầu gối, vùng nách...mà các dấu này chỉ có
bác sĩ chuyên khoa mới biết được. Do vậy phát hiện sớm tiền đái tháo đường
là một việc làm hết sức quan trọng trong phòng chống đái tháo đường, cũng
như thăm dò sớm các rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và đề kháng insulin
trên bệnh nhân tiền đái tháo đường nhằm điều trị sớm, góp phần hạn chế tiến
triển đến đái tháo đường týp 2.
Vì vậy, Tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả điều trị bằng thay
đổi lối sống và Metformin trên bệnh nhân tiền đái tháo đường” với hai
mục tiêu:
1. Xác định sự rối loạn lipid máu, glucose, HbA1c, vòng bụng, BMI ở
bệnh nhân tiền đái tháo đường trước và sau điều trị bằng thay đổi lối sống và
Metformin trong thời gian 3 tháng.
2. Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa glucose máu, HbA1c
trước và sau điều trị Metformin với các yếu tố nguy cơ (tiền sử gia đình, tuổi
bệnh nhân, BMI, vòng bụng, huyết áp, rối loạn lipid máu).
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường là tình trạng tăng glucose máu cao hơn mức bình
thường, nhưng chưa vượt quá mức của chẩn đoán đái tháo đường, mức này
còn được gọi là rối loạn glucose máu đói hay tổn thương dung nạp glucose.
Go 5,6 - 6,9, Glucose 1h sau nghiệm pháp 7,8 - 11mmol, HbA1c: 5,7 - 6,4%.
1.1.2. Dịch tễ học tiền đái tháo đường
Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường cao hơn rất nhiều so với đái tháo đường.
Theo ADA, tại Hoa Kỳ (2008), tỷ lệ đái tháo đường là 24,1 triệu người nhưng
tỷ lệ tiền đái tháo đường lên đến 41 - 54 triệu người ở lứa tuổi 40 - 74. Hiện
nay, con số này sấp xỉ 60 triệu và có khuynh hướng trẻ hóa. Năm 2030 con số
này dự kiến sẽ là 472 triệu (8,4% dân số trưởng thành).
Nhiều ước tính cũng cho thấy khu vực Đông Nam Á có số người mắc
bệnh tiền đái tháo đường cao nhất, khoảng 93 triệu người và tập trung nhiều
nhất vào độ tuổi trưởng thành 13,2%. Vào năm 2025, ước tính khu vực này có
13,5% dân số trưởng thành mắc tiền đái tháo đường.
Tỷ lệ tiền đái tháo đường ở Huế chiếm 18,5%, tại quận Hải Châu Đà
Nẵng là 26,4% và tại Trà Vinh là 24,27%, tại Quảng Bình là 14,87%, tại
Quảng Ngãi là 21,4%.
1.1.3. Sinh bệnh học tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2
1.1.3.1. Nguyên nhân giảm tiết insulin
- Cường tiết insulin. Tế bào bêta của tuỵ bị rối loạn về khả năng sản
xuất insulin bình thường về mặt số lượng cũng như chất lượng để đảm bảo
4
cho chuyển hoá glucose bình thường. Những rối loạn đó có thể là bất thường
về nhịp tiết và động học của bài tiết insulin, bất thường về số lượng tiết
insulin, bất thường về chất lượng những tế bào peptid có liên quan đến insulin
trong máu. Nguyên nhân có sự rối loạn tiết insulin có thể do một số yếu tố
sau: Sự tích tụ Triglycerid và acid béo tự do trong máu dẫn đến tăng sự tích tụ
Triglycerid là nguyên nhân gây “ngộ độc lipid” ở tụy, tăng nhạy cảm tế bào
beta với chất ức chế trương lực α adreneric, gây cường tiết insulin.
- Kháng insulin. Ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường
týp 2, insulin không có khả năng thực hiện những tác động của mình như
người bình thường, kháng insulin chủ yếu được nghiên cứu ở gan và cơ.
Kháng insulin ở cơ: Các nghiên cứu đã đề xuất nguyên nhân kháng insulin là
vai trò của di truyền, hiện tượng giảm hoạt tính của ezym trong quá trình oxy
hoá glucose do tăng acid béo tự do sinh ra từ quá trình phân huỷ lipid. Kháng
insulin ở gan là vai trò của tăng glucagon và tăng hoạt tính men PEP - CK
Một số tình trạng sinh lý và bệnh lý gây ra sự giảm nhạy cảm insulin
như béo phì, thai nghén, bệnh cấp tính, đái tháo đường týp 2. Khi tiết insulin
bị thiếu do sự kháng insulin và giảm tiết insulin là cơ sở xảy ra tiền đái tháo
đường và đái tháo đường týp 2 [53]. Quá trình thu nạp glucose ở các cơ quan,
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa sự nhạy cảm của các cơ quan với insulin,
với axit béo tự do. Các axit béo tự do ở nồng độ sinh lý ức chế mạnh sự gắn
của insulin vào tế bào gan. Tăng nồng độ axit béo tự do cũng kích thích quá
trình tăng sinh glucose tại gan do đó tăng glucose máu và đề kháng insulin.
Giảm hoạt tính kinase ở thụ thể có thể là cơ chế chính trong đề kháng insulin
trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khiếm khuyết tại thụ thể và sau thụ thể
góp phần đề kháng insulin, giảm gắn insulin là vấn đề chính giai đoạn tiền đái
tháo đường [20].
5
Nhiều tác giả chứng minh rằng có liên quan giữa nồng độ insulin và
một số rối loạn sinh lý và chuyển hóa như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,
giảm dung nạp glucose [38]. Giai đoạn sớm, kháng insulin biểu hiện bởi sự
gia tăng tiết insulin nhằm hạ glucose máu, chức năng tế bào bêta còn đảm bảo
nên glucose máu vẫn bình thường. Vào giai đoạn muộn, theo thời gian khi bắt
đầu có tế bào bêta suy giảm về số lượng và chất lượng, sự tiết insulin sẽ giảm
xuống và đái tháo đường týp 2 sẽ xuất hiện. Một số nghiên cứu cho thấy khi
insulin giảm xuống thì bệnh đái tháo đường týp 2 sẽ xuất hiện. Nghiên cứu
của Hoàng Trung Vinh (2008) cho thấy đặc điểm đái tháo đường týp 2 ở bệnh
nhân tuổi cao là nồng độ insulin trung bình giảm, chỉ số kháng insulin tăng
cao, chỉ số chức năng tiết insulin của tế bào bêta giảm rõ [23].
1.1.3.2. Rối loạn sự điều tiết Leptin, Resistin, Adiponectin. TNF - alpha,
Interleukin - 6 và kháng insulin
Mô mỡ tiết ra Leptin là một hormone protein có tác dụng tác động lên
các hoạt động của cơ thể như: tác động lên sự điều hòa thể trọng, chuyển hóa,
chức năng sinh sản và nhiều tác dụng khác. Đặc biệt là Leptin điều hòa nồng
độ đường trong máu thông qua hai con đường là kiểm soát sự ngon miệng và
tích trữ năng lượng, thông tin cho gan về sử dụng glucose dự trữ. Khi hai con
đường trên bị phá vỡ sẽ dẫn đến bệnh tiền đái tháo đường và đái tháo đường
[6]. Khi khối mô mỡ tăng thì làm gia tăng Leptin cùng với sự chuyển hóa bù
trừ cho bảo tồn sự nhạy cảm của insulin [52].
Resistin là hormone được tiết ra từ mô mỡ. Trong quá trình biệt hóa mô
mỡ thì nồng độ của Resistin sẽ tăng lên. Nồng độ của Resistin máu tăng lên ở
người béo phì do chế độ ăn hoặc nguồn gốc di truyền. Giữa béo phì và tiền
đái tháo đường có mối liên kết của Resistin, đó chính là nguyên nhân dẫn đến
đái tháo đường týp 2 [20].
6
Adiponectin là một hormone được tiết ra từ các tế bào mỡ của mô mỡ,
có tác dụng chống xơ vữa động mạch và tăng độ nhạy của insulin.
Adiponectin cũng có tác dụng gây hạ đường huyết bằng cách giảm kháng
insulin, Adiponectin không làm tăng cân và có tác dụng chống viêm nhờ tác
động lên các tế bào nội mạc. Người béo phì và đề kháng insulin thường có
nồng độ Adiponectin trong máu thấp [59].
Yếu tố hoại tử bướu alpha (Tumor Necrosis Factor alpha: TNFα) được
tế bào mỡ tạo ra ảnh hưởng đường tín hiệu insulin. Interleukin - 6 (IL-6) do tế
bào mỡ và tế bào miễn dịch sản xuất, tăng ở người béo phì và ĐTĐ týp 2.
Chất IL-6 kích thích trục dưới đồi - yên - thượng thận và làm tăng các axit
béo tự do (FFAs). Cả hai đều gây kháng insulin [20].
1.1.3.3. Quá trình sinh bệnh tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường
týp 2
Tình trạng kháng insulin cũng xảy ra ở những người béo phì. Giai đoạn
sớm mức dung nạp glucose không thay đổi vì tụy tăng tiết insulin giữ cho
glucose huyết tương không tăng [11]. Giảm dung nạp glucose là một trong
các rối loạn sớm nhất của đái tháo đường týp 2 hay tiền đái tháo đường. Sự
tiết insulin đạt đến đỉnh sẽ giảm nhạy cảm của tế bào bêta với glucose và sẽ
giảm tiết insulin thì tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 sẽ xuất hiện
[12], [44].
1.1.3.4. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Năm 2004, ADA đã đề xuất hạ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose
máu lúc đói từ 6,1 mmol/l huyết tương tĩnh mạch xuống 5,6mmol/l huyết
tương tĩnh mạch và đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” được quy ước
gồm giảm dung nạp glucose (IGT) và IFG. Năm 2008 ADA và TCYTTG
chính thức đặt tên là tiền đái tháo đường (pre - diabetes).
7
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn
đường huyết (TCYTTG - 1999)[65]
Nồng độ Glucose máu mmol/l
Chẩn đoán
Tĩnh mạch
Mao mạch
Huyết tương
toàn phần
toàn phần
tĩnh mạch
Glucose lúc đói
6,1
6,1
7
Hoặc 2 giờ sau test
hoặc 10
hoặc 11,1
hoặc 11,1
Glucose lúc đói
5,6 ≤ 6,1
5,6 ≤ 6,1
6,1 ≤ và < 7
Và 2 giờ sau test
hoặc
hoặc
hoặc
dung nạp Glucose
6,7 ≤ 11,1
7,8 ≤ và < 11,1
7,8 ≤ và < 11,1
Glucose lúc đói
5,6 ≤ và < 6,1
5,6 ≤ và < 6,1
5,6 ≤ và < 6,1
Và đo 2 giờ sau test
hoặc < 6,7
hoặc < 7,8
hoặc < 7,8
Đái tháo đường
dung nạp Glucose
RLDNG (IGT)
RLĐHLĐ (IFG)
dung nạp Glucose
Chẩn đoán xác định với xét nghiệm lần thứ hai trừ khi có triệu chứng của
tăng glucose máu rõ hoặc cơn tăng glucose máu cấp với glucose máu bất kỳ từ
11,1mmol/l trở lên. Nếu 2 xét nghiệm khác nhau đều đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
ĐTĐ thì được chẩn đoán xác định. Nếu hai xét nghiệm khác nhau nên lặp lại
cùng xét nghiệm có kết quả đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và chẩn đoán dựa vào
kết quả lần sau. Những người này được xem là mắc bệnh ĐTĐ [71].
Năm 2007, Trung tâm kiểm soát bệnh ở Mỹ (CDC) sử dụng nồng độ
glucose huyết tương lúc đói để ước tính tiền đái tháo đường và đái tháo đường
chưa được chẩn đoán. Năm 2011, CDC sử dụng cả nồng độ glucose huyết tương
lúc đói và HbA1c để sàng lọc tiền đái tháo đường và đái tháo đường chưa được
8
chẩn đoán. Những xét nghiệm này được chọn vì được thường xuyên sử dụng
trong lâm sàng [76]. Những cá thể khỏe mạnh là nồng độ glucose huyết tương
tĩnh mạch hay mao mạch lúc đói dưới 100 mg/dl (dưới 5,5 mmol/l) hoặc glucose
máu toàn phần dưới 90 mg/dl (dưới 5,0 mmol/l) [74].
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng glucose máu ADA 2014
Test
Giai đoạn
ĐTĐ
HbA1c
Glucose HT
Glucose bất kỳ
Tét dung nạp
%
đói (Go)
(G bất kỳ)
glucose (G 2)
6,5
7 mmol/l
>11.1 mmol/l
>11.1 mmol/l
(126 mg/dl)
(200mg/dl) +
tr/ch điển hình
của tăng G máu
hoặc cơn tăng G
máu cấp
Tiền Rối loạn G
ĐTĐ
5,7 - 6,4
100 - 125 mg
máu đói
Giảm dung
140 - 199mg/dl 140 - 199mg/dl
nạp
glucose 2h
sau uống
glucose
Bình thường
< 5,7
<100 mg/dl
<140 mg/dl
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ cho tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2
ADA năm 2014 đã khuyến cáo rằng nên làm tét thăm dò tiền đái tháo
đường và đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành không có triệu chứng,
nhưng có thừa cân, hoặc béo phì và có một hay nhiều yếu tố nguy cơ đái tháo
đường. Còn nếu không có yếu tố nguy cơ thì tét nên bắt đầu ở tuổi 45.
9
Ngoài những yếu tố nguy cơ cho tiền đái tháo đường và đái tháo đường
týp 2 là thừa cân hay béo phì hay ≥45 tuổi, còn thêm các yếu tố sau:
- Giảm hoạt động thể lực: nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng
của việc không hoạt động thể lực trong việc hình thành tiền đái tháo đường
týp 2, lối sống tĩnh tại đã kéo theo sự gia tăng tương ứng tỷ lệ béo phì. Không
hoạt động là nguyên nhân chính của bệnh tim mạch, bệnh mạch vành và tử
vong, người không hoạt động thể lực có khả năng dễ phát triển bệnh tim gấp
đôi những người có nhiều hoạt động [30]. Vận động thể lực làm tăng nhạy
cảm insulin và dung nạp glucose. Tập thể dục làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2 ở
cả người béo phì và không béo phì. Tập thể dục ít nhất 7 giờ trong 1 một tuần
làm giảm nguy cơ của ĐTĐ týp 2 đến 39% so với tập thể dục dưới 30 phút
trong một tuần. Đối tượng có tiền sử gia đình, bằng việc tập luyện và có lối
sống lành mạnh sẽ làm chậm lại, thậm chí phòng ngừa được sự khởi phát của
tiền đái tháo đường và đái tháo đường lâm sàng [61].
- Có ba mẹ hay anh chị em bị đái tháo đường: Nghiên cứu chứng minh
rằng người có các thành viên trong gia đình mắc bệnh đái tháo đường thì càng
có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.
- Liên quan đến chủng tộc: Một vài nghiên cứu tại Mỹ chứng minh
rằng. Nhóm dân tộc thuộc Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ Latinh, người Mỹ gốc
địa phương, nhóm dân nói tiếng Tây Ban Nha rất dễ mắc bệnh đái tháo
đường. Ngoài ra người ta cũng ghi nhận một số các yếu tố khác như: Tiêu thụ
nhiều rượu bia, hút thuốc lá cũng được xem là yếu tố nguy cơ gây bệnh tiền
đái tháo đường và đái tháo đường týp 2.
- Sinh con trên 4 kg,
- Tiền sử có đái tháo đường thai nghén
- Có hội chứng buồng trứng đa nang
- Tăng huyết áp 130/85 mmHg hoặc đang điều trị tăng huyết áp.
- Giảm HDL <35mg/dl hay tăng TG >250mg/dl
10
- Có rối loạn glucose máu đói hay rối loạn loạn dung nạp glucose ở lần
tét trước đó
- Có một số yếu tố phối hợp với đề kháng insuline như béo phì quá
nặng hoặc có biểu hiện acanthosis nigricans
- Tiền sử có bệnh tim mạch
* Các yếu tố nguy cơ trong tiền đái tháo đường cụ thể như sau:
Tương tự như đái tháo đường týp 2, tiền đái tháo đường gồm các yếu tố
nguy cơ sau:
- Các yếu tố liên quan không thay đổi được.
1.1.4.1. Tuổi
Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 gia tăng theo tuổi.
Vì tuổi càng tăng gắn liền với sự giảm khối lượng cơ, tăng chỉ số vòng
bụng. Mặt khác, nội tiết tố có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn mắc
bệnh đái tháo đường, điều này thấy rõ ở phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh mãn kinh mắc bệnh đái tháo đường cao hơn phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Các
nghiên cứu tại Nhật Bản còn cho thấy sự suy giảm tế bào β ở độ tuổi trên 60
làm dễ cho tình trạng rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường. Tất cả
bệnh nhân có độ tuổi ≥ 45 tuổi kèm theo các yếu tố nguy cơ như béo phì, tiền
sử gia đình có người bị đái tháo đường, hay phụ nữ có tiền sử đái tháo đường
thai nghén, hội chứng buồng trứng đa nang có nguy cơ bị tiền đái tháo đường.
Tỷ lệ hiện mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 tăng dần theo tuổi. Ở nhóm dân có tỷ
lệ mới mắc cao thì tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ týp 2 cao nhất ở nhóm người trẻ (2035 tuổi); trong khi ở các nhóm người khác tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ hiện mắc
cao nhất ở lứa tuổi lớn hơn (55-74 tuổi). Nhìn chung tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ týp
2 giảm ở những người trên 75 tuổi do tỷ lệ tử vong cao ở nhóm người này. Ở
các nước đang phát triển, do tình trạng dân số trẻ hóa nên có nhiều trường hợp
ĐTĐ týp 2 xảy ra ở lứa tuổi trẻ và trung niên [28]. Trước đây ĐTĐ týp 2
được xem là bệnh lý của người trưởng thành. Tuy vậy trong những năm gần
11
đây, có nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh vẫn có thể xảy ra ở trẻ em và thiếu
niên, bệnh ĐTĐ ở trẻ em thường không có triệu chứng và được phát hiện chủ
yếu nhờ xét nghiệm tầm soát.
1.1.4.2. Tiền sử gia đình và bản thân
Tầm quan trọng của tiền sử gia đình bị đái tháo đường týp 2 để tiên
đoán bị đái tháo đường đã được nhấn mạnh trong nhiều nghiên cứu. Với bệnh
nhân có gia đình bị đái tháo đường týp 2 thì đái tháo đường sẽ xảy ra sớm hơn
so với những người không có tiền sử gia đình bị đái tháo đường.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, ĐTĐ týp 2 thường có liên quan đến tiền sử
gia đình mắc ĐTĐ. Nghiên cứu trên 573 người Bahrain từ 20 tuổi trở lên F.I.
Zurba nhận thấy có đến 41,7% trường hợp ĐTĐ có tiền sử gia đình có người
mắc ĐTĐ, trong khi đó ở nhóm người không mắc ĐTĐ tỷ lệ gia đình có
người mắc ĐTĐ chỉ từ 16% - 23,3% [34]. Nghiên cứu về nguy cơ mắc ĐTĐ
týp 2 sẽ tăng gấp 2 đến 6 lần ở những người có bố mẹ hoặc anh chị em ruột
mắc ĐTĐ. Vì thế tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ là một dữ kiện hữu ích
giúp đánh giá khả năng mắc ĐTĐ của một thành viên trong gia đình. Mặt
khác tiền sử gia đình mắc ĐTĐ có thể không liên quan đến lý do di truyền.
Các thành viên trong gia đình thường có chung những tác động của môi
trường, đặc biệt ở trẻ em và thiếu niên.
+ Di truyền: ĐTĐ týp 2 xảy ra trên anh em sinh đôi đồng hợp tử nhiều
hơn anh em sinh đôi dị hợp tử, điều này chứng tỏ yếu tố di truyền có vai trò
quan trọng trong việc quyết định tính nhạy cảm đối với bệnh ĐTĐ týp 2.
Nhiều nghiên cứu trên các cặp sinh đôi đồng hợp tử người ta nhận thấy tỷ lệ
tương đồng cùng mắc ĐTĐ týp 2 lên đến hơn 90%, ngay cả khi trọng lượng
cơ thể khác nhau. Tuy vậy không phải tất cả hai thành viên sinh đôi đồng hợp
tử đều mắc ĐTĐ týp 2 nếu một người bị mắc ĐTĐ [53].
+ Sự phát triển của thai nhi. Có mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh
và chuyển hóa glucose-insulin bất thường về sau.
12
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), trẻ mới sinh người
Châu Á có cân nặng dưới 2500 gam là có cân nặng lúc sinh thấp, trẻ có cân
nặng bình thường từ 2500 gam đến dưới 4000 gam. Gần đây người ta quan
tâm đến mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ mắc ĐTĐ của việc phát triển thai nhi
trong tử cung người mẹ. Con của những người mẹ bị ĐTĐ thường lớn và
nặng cân khi sinh, thường có khuynh hướng bị béo phì trong thời kỳ niên
thiếu và nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 sớm. Phần lớn nguy cơ mắc ĐTĐ
về sau ở trẻ là hậu quả của việc tiếp xúc với môi trường ĐTĐ bên trong tử
cung. Những trẻ do mẹ mắc bệnh ĐTĐ sinh ra thì có nguy cơ mắc ĐTĐ về
sau gấp 3 lần những trẻ được sinh trước khi mẹ mắc ĐTĐ. Đái tháo đường
xảy ra sớm ở những người có mẹ mắc ĐTĐ và làm gia tăng hơn nữa nguy cơ
mắc ĐTĐ cho những thế hệ tiếp theo [43].
Mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh thấp và ĐTĐ được Hales C.N.
và Barker D.J.P. (2001) cho rằng sự thiếu hụt dinh dưỡng bào thai sẽ làm
giảm khối lượng tế bào bêta và mối quan hệ giữa ĐTĐ và trọng lượng lúc
sinh thấp có liên quan đến kiểu di truyền “tiết kiệm”, bệnh ĐTĐ týp 2 sẽ xảy
ra khi điều kiện dinh dưỡng trở nên dư thừa. Như vậy sự chậm phát triển của
thai nhi trong tử cung được xem là một yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường về
sau [45]. Một số tác giả cho rằng bố mẹ có mang gen đặc hiệu ảnh hưởng đến
insulin, làm cho chính bản thân họ cũng như con cái của họ có nguy cơ bị
ĐTĐ trong tương lai [37].
+ Dân tộc/chủng tộc: Mỗi chủng tộc người có tính nhạy cảm với ĐTĐ
týp 2 khác nhau. Tính dễ mắc ĐTĐ týp 2 được ghi nhận lần đầu tiên ở những
người sống trong vùng Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, gần đây là dân
châu Á và Trung Đông, người bản xứ Hoa Kỳ, người Mỹ gốc Phi, người da
đỏ Hoa Kỳ, người Canada bản xứ, người ở đảo Torres Strait và người Úc bản
xứ, người Polynesian ở New Zealand, người Mỹ gốc Mexico và người da đỏ
Pima. Tần suất mắc ĐTĐ ở người Ấn gốc Á cũng cao hơn người bản xứ ở
13
Anh, Fiji, Nam Phi và trong vùng Caribê. Sự khác biệt về tần suất ĐTĐ cũng
được ghi nhận trong số các cộng đồng dân cư đa chủng tộc ở Hawaii và New
Zealand, những người bản xứ Hawaii và Maori có tần suất ĐTĐ cao hơn
những chủng tộc khác [31].
- Các yếu tố liên quan có thể dự phòng thay đổi được.
1.1.4.3. Béo phì
Theo các chuyên gia của Tổ chức y tế thế giới, yếu tố nguy cơ mạnh
mẽ nhất tác động lên khả năng mắc bệnh đái tháo đường là béo phì. Tỷ lệ mắc
béo phì trong cộng đồng dân cư và tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 luôn song
hành bên nhau.
Theo nghiên cứu Nurses Health Study trên 100.000 y tá trong vòng 14
năm liên tục thấy ngưỡng tăng tỷ lệ mắc đái tháo đường với chỉ số BMI ≥ 22
kg/m2, và nếu BMI tăng thêm 1 kg/m2 sẽ làm tăng nguy cơ mắc đái tháo
đường thêm 25%, nếu BMI > 28 kg/m2 nguy cơ mắc đái tháo đường và bệnh
tim mạch tăng gấp 3 - 4 lần.
Ở Pháp, 40 - 60% người béo phì bị bệnh đái tháo đường týp 2 và 70 80% người bệnh đái tháo đường týp 2 bị béo phì. Nghiên cứu của Frank và
cộng sự (1980 - 1986) được thực hiện trên 84941 phụ nữ không bị bệnh đái
tháo đường tại thời điểm nghiên cứu, kết quả cho thấy thừa cân béo phì là
nguy cơ hàng đầu của bệnh đái tháo đường týp 2.
Ở tất cả các độ tuổi, nguy cơ dẫn đến rối loạn dung nạp glucose và đái
tháo đường gắn liền với sự gia tăng khối lượng cơ thể. Béo phì sẽ dẫn đến đề
kháng insulin tiếp nhận glucose ngoại biên, là nguyên nhân dẫn đến tiền đái
tháo đường.
Béo phì hoặc thừa cân, đa phần do ăn quá thừa calo, lối sống tĩnh tại, một
ít do di truyền. Việc sinh hoạt ít vận động thường gắn liền với sự tăng trưởng
về kinh tế, tốc độ đô thị hoá, thay đổi về lối sống, nhất là ở các quốc gia đang
phát triển.
14
Béo phì, ít vận động được xem như là hậu quả của sự mất cân bằng năng
lượng, cung vượt cầu cũng là yếu tố góp phần vào quá trình tăng đề kháng
insulin, làm đái tháo đường týp 2 phát triển, đặc biệt béo phì dạng nam có nguy
cơ tăng đề kháng insulin, làm giảm số lượng thụ thể insulin ở màng tế bào [8].
1.1.4.4. Béo dạng nam
Vấn đề quan trọng của béo phì dạng nam có nhiều nguy cơ, do tăng phân
bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng kể mà tế bào mỡ
được xem như là cơ quan nội tiết, tiết nhiều hormone có hại cho tim mạch
[4],[7]. Béo dạng nam, ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp
vào loại béo phì hoặc béo phì vừa phải (BMI < 25 kg/m2) là một yếu tố nguy cơ
độc lập gây ra rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường.
Sở dĩ béo dạng nam được coi là một trong những nguyên nhân làm gia
tăng tỷ lệ tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 và bệnh tim mạch vì
mô mỡ nhiều ở bụng làm gia tăng nồng độ acid béo tự do, tăng triglycerid, gia
tăng tình trạng đề kháng insulin, cường insullin, rối loạn lipoprotein; tăng
hiện tượng viêm và gây độc với tế bào β của tụy (lipotoxicity).
1.1.4.5. Địa dư và lối sống
Lối sống công nghiệp hiện đại đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc
bệnh. Lối sống tĩnh tại ít vận động thể lực, chế độ ăn nhiều carbohydrate…
làm gia tăng tình trạng béo phì. Đó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đề
kháng insulin ngoại biên, tạo tiền đề cho tiền đái tháo đường.
Yếu tố địa dư ảnh hưởng đến tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp
2 thực chất là sự thay đổi lối sống, kinh tế phát triển, chế độ dinh dưỡng, điều
kiện môi trường làm việc hiện nay khiến cho nhiều người ít vận động…Lối
sống tĩnh tại, tức là hoạt động thể dục < 30 phút trong một ngày hoặc hoạt
động thể dục < 150 phút trong một tuần.
+ Ít hoạt động thể lực, nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của
việc không hoạt động thể lực trong việc hình thành tiền ĐTĐ týp 2, lối sống
15
tĩnh tại đã kéo theo sự gia tăng tương ứng tỷ lệ béo phì. Không hoạt động là
nguyên nhân chính của bệnh tim mạch, bệnh mạch vành và tử vong, người
không hoạt động thể lực có khả năng dễ phát triển bệnh tim gấp đôi những
người có nhiều hoạt động [30].
Vận động thể lực làm tăng nhạy cảm insulin và dung nạp glucose. Tập
thể dục làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2 ở cả người béo phì và không béo phì.
Tập thể dục ít nhất 7 giờ trong 1 một tuần làm giảm nguy cơ của ĐTĐ týp 2
đến 39% so với tập thể dục dưới 30 phút trong một tuần. Đối tượng có tiền sử
gia đình, bằng việc tập luyện và có lối sống lành mạnh sẽ làm chậm lại, thậm
chí phòng ngừa được sự khởi phát của ĐTĐ lâm sàng [61].
+ Ngoài lối sống tĩnh tại thì hút thuốc lá cũng là một nguy cơ của đái
tháo đường và nhiều bệnh lý khác. Nguy cơ này là toàn cầu và giống nhau ở
cả 2 giới. Nguy cơ dẫn đến đái tháo đường ở bệnh nhân hút thuốc lá liên quan
đến mọi lứa tuổi và gia tăng theo số lượng thuốc lá đã hút.
Hút thuốc lá có liên hệ đến sự đề kháng insulin, là yếu tố nguy cơ của
ĐTĐ týp 2 ở cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu cho rằng thuốc lá tăng 70% nguy cơ
của ĐTĐ týp 2 và ích lợi của việc ngừng hút thuốc lá đối với ĐTĐ týp 2 chỉ
có thể thấy sau 5 năm còn để đạt được giống như người không hút thuốc bao
giờ thì thời gian ngừng hút phải trên 20 năm [61].
+ Chế độ ăn. Chế độ tiết thực với tiêu thụ nhiều rau, trái cây, cá, thịt gia
cầm và ngũ cốc, làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2. Số lượng lẫn chất lượng của
chất béo đều ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và sự nhạy cảm insulin.
Thức ăn có nhiều chất béo gây rối loạn chuyển hóa glucose bằng nhiều cơ chế
khác nhau như giảm khả năng gắn insulin vào thụ thể, gây rối loạn vận
chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và tích tụ triglyceride ở cơ vân [21].
Một số nghiên cứu cho thấy ăn nhiều carbohydrate làm tăng tần suất
mắc ĐTĐ. Đặc biệt có rất nhiều nghiên cứu chứng tỏ ăn nhiều carbohydrate
làm giảm HDL và làm gia tăng triacylglycerol. Sự sản xuất insulin được kích
16
thích liên tục bởi chế độ ăn nhiều carbohydrate và sẽ dẫn đến làm giảm khả
năng tiết insulin gây ra ĐTĐ týp 2 khởi phát sớm [22]. Có tác giả cho rằng
đường cho vào thức ăn hay thức uống đều có hại cho sức khỏe kể cả đường
trắng hay đường nâu, mật ong, hay syro có đường fructose cao, hoặc bất cứ
loại nào thêm đường. Mục tiêu được đề xuất là nên thêm đường ít hơn 10%
năng lượng hàng ngày [40]. Mặc khác, những nghiên cứu trên nhiều mẫu
động vật khác nhau cho thấy gia tăng tiêu thụ đường sẽ dẫn đến tăng huyết áp
ngay cả sau khi kiểm soát cân nặng [42]. Một phân tích gộp 88 nghiên cứu
cho thấy rằng liên quan giữa thức uống có đường làm tăng cân ảnh hưởng rất
nhiều trên giới nữ [39].
Theo ATP III 2002, thành phần chủ yếu của điều trị đái tháo đường là
phải thay đổi lối sống như: Giảm ăn chất béo bão hòa dưới 7% tổng số ca-lori mỗi ngày, ăn ít hơn 200 mg cholesterol mỗi ngày, chọn những thức ăn để
làm tăng sự giảm LDL-C như stanol/sterol thực vật 2 gram/ngày và tăng sợi
xơ hòa tan 15 - 20 gram/ngày, giảm cân nếu thừa cân, duy trì cân nặng hợp lý
và dự phòng tăng cân, hoạt động thể lực vừa phải để tiêu hao khoảng 200
kcal/ ngày.
+ Rượu bia: Lượng lớn alcohol tiêu thụ làm giảm hấp thụ Glucose qua
trung gian insulin và RLDNG, có lẽ do tác dụng độc của rượu trực tiếp lên tế
bào đảo tụy hay ức chế sự tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Hơn nữa,
dùng nhiều alcohol làm tăng BMI và nguy cơ khác của ĐTĐ trong khi uống
rượu ít hoặc vừa làm giảm các nguy cơ này [22]. Nhiều nghiên cứu cũng đã
xác định rằng bệnh liên hệ đến uống nhiều rượu và nghiện rượu là đột quỵ,
bệnh cơ tim do rượu, nhiều loại ung thư, xơ gan, và viêm tụy, tai nạn...Nghiên
cứu ca bệnh đối chứng và sinh thái học chứng tỏ giảm nguy cơ bệnh mạch
vành bằng giảm uống rượu mức độ thấp hoặc vừa phải [22]. Lượng rượu vừa
phải có thể được xác định bằng hoặc không nhiều hơn 1 cốc / ngày đối với
phụ nữ và không nhiều hơn 2 cốc/ngày đối với đàn ông [25]. Một đơn vị
17
tương đương 1 lon bằng 12 ounces bia; 1 ly bằng 5 ounces rượu vang hoặc
1,5 ounces rượu mạnh như whisky. Mỗi đơn vị tương đương 12 gam đến 14
gam alcohol [39].
+ Stress: Stress cấp rõ ràng là có liên quan đến đề kháng insulin, tuy
nhiên sự đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi phục. Các nhà
nghiên cứu cho rằng glucocorticoid gia tăng lúc bị stress có thể đóng góp vào
sự đề kháng insulin. Stress tác động đến sự đề kháng insulin trực tiếp hay gián
tiếp thông qua tương tác với leptin dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và ức chế
hoạt động của leptin, thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào sự đề
kháng insulin [22].
1.1.4.6. Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và
những người béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan đến sự đề kháng insulin
hoặc rối loạn tiết insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 hay gặp kiểu tăng
triglyceride từ 2,82 mmol/l (250 mg/dl) trở lên và giảm HDL.C <0,9 mmol/l
(3,5 mg/dl). Đây là yếu tố nguy cơ có liên quan đến xơ vữa động mạch, là
nguyên nhân chính của nhồi máu cơ tim, làm gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân đái tháo đường.
Sự gia tăng acid béo tự do (FFAs) huyết tương đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển ĐTĐ týp 2 thông qua cơ chế gây kháng insulin. ĐTĐ týp 2
phát triển bởi vì tế bào tụy không tiết đủ insulin để bù cho tình trạng kháng
insulin càng ngày càng tiến triển. Có sự liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid
máu và ĐTĐ týp 2 [22].
1.1.4.7. Phản ứng viêm
Nhiều nghiên cứu hồi cứu ghi nhận sự gia tăng một số chất chỉ điểm
tiền viêm dự báo cho sự hình thành HCCH. Điều này càng tích lũy cho các
chứng cớ cho rằng phản ứng viêm là cầu nối giữa HCCH và xơ vữa động
mạch.