Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Những quy định của pháp luật hiện hành về hình thức vốn góp, định giá vốn góp và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.78 KB, 15 trang )

Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

MỤC LỤC.
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1

ĐẶT VẤN ĐỀ.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản đó là điều kiện không thể
thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do
thành viên góp vốn để tạo thành vốn của công ty. Để hiểu rõ hơn về vấn đề
này, sau đây em xin phân tích và làm rõ vấn đề “Những quy định của pháp
luật hiện hành về hình thức vốn góp, định giá vốn góp và chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn vào công ty”.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Khái quát về vấn đề góp vốn vào công ty.
1. Khái niệm về quyền góp vốn.
1


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

Theo cách hiểu thông thường, góp vốn được hiểu là bỏ tiền mua cổ phần


hoặc phần vốn góp của doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận. Góp vốn
là cơ sở tạo lập nên khối tài sản của công ty. Góp vốn vào công ty là một
trong những quyền cơ bản của nhà đầu tư. Theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì:
“Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc
các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ
công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”.
Vốn góp là khái niệm nhằm xác định một cách cụ thể tổng giá trị của các
tài sản mà nhà đầu tư nào đó đóng góp vào công ty. Như vậy, vốn góp được
định lượng bằng tiền. Theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh Nghiệp thì đó có thể
là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng...
Phần vôn góp là mức độ tỉ lệ vốn góp mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
chung của công ty góp vào vốn điều lệ.
2. Ý nghĩa của việc góp vốn.
Góp vốn vào công ty là công việc hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc
ai. Khi hai hay nhiều người cùng góp vốn để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh để kiếm lời, có nghĩa là đã thành lập một
công ty. Đồng thời với việc góp vốn để thành lập công ty, một nhà đầu tư còn
có thể góp vốn, hùn vốn kinh doanh vào một công ty đang hoạt động. Điều
này góp phần mở rộng quy mô công ty ở việc làm tăng vốn điều lệ cũng như
thúc đẩy khả năng và uy tín trong kinh doanh của công ty.
Góp vốn là cách thức chủ yếu để xác lập tư cách thành viên công ty. Nhà
đầu tư sẽ có tư cách thành viên khi họ góp vốn vào công ty. Khi đó, họ có
quyền sở hữu một phần công ty hoặc được hưởng lợi nhuận tương ứng với tỉ
lệ phần vốn góp nhưng cũng đồng thời chịu trách nhiệm trước các khoản nợ
của công ty trong phạm vi vốn đã góp của mình.
3. Quyền góp vốn vào công ty theo Luật Doanh nghiệp.
2



Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

Theo khoản 3 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 thì:
“Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần,
góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định
của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức”.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định rất rộng các chủ thể có
quyền góp vốn vào công ty tuy nhiên, cũng hạn chế một số đối tượng không
được góp vốn vào công ty. Luật Doanh nghiệp mở rộng tối đa phạm vi các
chủ thể có vốn đóng góp vào hoạt động kinh doanh, cho phép các nhà đầu tư
không phân biệt quốc tịch, nơi cư trú được thực hiện các quyền năng của
mình trong kinh doanh, nhờ đó mà huy động được mọi nguồn lực cho sự phát
triển kinh tế của đất nước.
Cũng chính nhờ điều này, doanh nghiệp khẳng định sự tôn trọng và đảm
bảo quyền tự do kinh doanh trong đó có quyền góp vốn của người dân. Mặt
khác điều đó cũng bảo đảm sự tương thích giữa những quy định của Luật
Doanh nghiệp với các luật khác trong khung pháp luật hiện này như Bộ luật
Dân sự, Luật Đầu tư nước ngoài...

II. Nội dung của pháp luật hiện hành về hình thức góp vốn và chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty.
1. Định giá tài sản góp vốn vào công ty.
Theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2005 thì:
“1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá.

3


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên,
cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được
định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành
viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người
góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp
định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài
sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài
sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá
trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá”.

Như vậy, nếu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí
tuệ, công nghiệp, bí quyết kĩ thuật, tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do
thành viên góp tạo thành vốn công ty thì phải được định giá.
Về nguyên tắc, nhà đầu tư có thể dùng bất cứ tài sản có giá trị nào thuộc
quyền sở hữu của mình để góp vốn vào công ty nếu những người có quyền
đồng ý. Vì vậy, việc định giá góp vốn là hoàn toàn do bên công ty góp vốn
thỏa thuận. Theo Luật Doanh nghiệp thì việc định giá tài sản góp vốn thuộc
thẩm quyền của công ty và việc định giá như thế nào là hoàn toàn do các bên
tiến hành và chịu trách nhiệm. Việc định giá tài sản góp vốn vào công ty trong
quá trình hoạt động phải do Hội đồng quản trị công ty cơ phần, Hội đồng
thành viên công ty TNHH và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh
quyết định.
Vì vậy, Luật quy định việc định giá tài sản góp vốn là hoàn toàn do các
bên tiến hành và tự chịu trách nhiệm. Song trên thực tế, không phải lúc nào
người có quyền định giá tài sản cũng có đủ trình độ để xác định chính xác về
4


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

giá trị của tài sản. Vì thế trong trường hợp đó, những người có quyền định giá
phải ký hợp đồng với các công ty kiểm toán hay các tổ chức kinh tế có chức
năng định giá.
1.1. Đối tượng tài sản góp vốn vào công ty phải được định giá.
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định tài sản góp vốn có thể
là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong
Điều lệ công ty do các thành viên đóng góp. Khoản 1 Điều 30 Luật Doanh

nghiệp chỉ rõ tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá. Từ hai quy định trên suy ra đối tượng tài sản
góp vốn vào công ty phải được định giá là giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, tài sản khác ghi trong Điều
lệ công ty. Trên cơ sở đó, vốn điều lệ của công ty mới được xác định rõ ràng,
quyền lợi của các bên được đảm bảo tối đa.
Tài sản góp vốn trong công ty phải trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Theo đó đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao cho các tổ
chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đồng thời không thừa nhận hình
thức sở hữu tư nhân đối với đất đai. Tiếp đến, theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp cũng được
các nhà đầu tư góp vốn kinh doanh. Tài sản có thể góp vốn như các loại tài
sản trên được quy định là những kinh nghiệm, kiến thức, thông tin kỹ thuật
quan trọng mang tính chất bí mật được tích lũy, khám phá trong quá trình
nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, có khả năng tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh
trên thị trường cũng là tài sản góp vốn.
Theo Luật Doanh nghiệp, tài sản góp vốn có thể là tài sản khác ghi trong
Điều lệ của công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Đó
có thể là tài sản hữu hình hoặc vô hình, tuy nhiên, không phải bất kì tài sản
5


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

nào cũng có thể được dùng để góp vốn vào công ty mà đó phải là tài sản hợp

pháp.
1.2. Nguyên tắc định giá.
Tài sản góp vốn vào công ty thuộc những đối tượng vừa nêu trên sẽ phải
được người có thẩm quyền tiến hành định giá theo một nguyên tắc nhất định.
Theo khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp thì:
“Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp được các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí...”.
Với cách trình bày ở trên, Luật Doanh nghiệp đã nêu ra được nguyên tắc
định giá tài sản góp vốn vào thời điểm thành lập công ty. Theo đó, khi xuất
hiện đối tượng tài sản cần phải được định giá, tất cả các thành viên sáng lập
cùng nhau bàn bạc, thống nhất để quyết định giá trị tài sản góp vốn. Tiếp theo
đó, trong quá trình hoạt động của công ty thì nguyên tắc này cũng được áp
dụng (khoản 3 Điều 30 Luật Doanh nghiệp). Vấn đề định giá tài sản trong
thời điểm công ty đang hoạt động sẽ được quyết định tại cuộc họp của cơ
quan quản lý công ty hoặc các thành viên đối với công ty hợp danh.
Trong thực tế, hoạt động định giá tài sản góp vốn vào công ty thực sự
không hề đơn giản. Để có được sự nhất trí cho việc xác định giá trị tài sản góp
vốn đòi hỏi người có thẩm quyền định giá có trình độ, nghiệp vụ để có thể xác
định giá trị tài sản góp vốn là bao nhiêu tiền Việt Nam. Do đó, việc định giá
tài sản cần có sự hợp tác cao độ giữa những người có thẩm quyền định giá để
đi đến một mức giá cụ thể, phản ánh chính xác về hiện trạng tài sản góp vốn
mà nhà đầu tư cho là hợp lý và không gây tranh cãi. Để đạt được điều này,
những người có thẩm quyền định giá phải có sự biểu hiện nhất định về quy
định của pháp luật mà trước hết là Luật Doanh nghiệp.
Nguyên tắc thẩm định giá tài sản góp vốn vào công ty mà Luật Doanh
nghiệp cũng như một số nghị định hướng dẫn đi kèm suy cho cùng cũng là
trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư, cho công ty
nhận vốn và cho cả bên thứ ba. Trong quá trình vận dụng các quy định của
6



Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

pháp luật, chúng ta sẽ gặp những quy định hay những nguyên tắc như nguyên
tắc định giá tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản cố định... điều này phần nào
giúp cho các nhà đầu tư được thuận lợi hơn trong việc góp vốn mà trước hết
là định giá tài sản góp vốn.
Mỗi tài sản đều có một đặc trưng riêng, đòi hỏi người có quyền thẩm định
giá phải linh hoạt áp dụng các quy định của pháp luật để có thể đạt độ chính
xác cao nhất trong quá trình định giá tài sản góp vốn. Điều đó càng quan
trọng hơn khi mà thời điểm hiện nay, hoạt động đầu tư kinh doanh đang có
những bước chuyển mình mạnh mẽ, nhiều loại tài sản mới xuất hiện cũng đặt
ra yêu cầu có sự ghi nhận của pháp luật, từ đó kéo theo phải có sự điều chỉnh
về cách thức định giá.
1.3. Thẩm định giá.
Theo như phân tích ở trên, đã xác định định giá tài sản góp vốn vào công
ty ở hai thời điểm đó là thời điểm thành lập công ty và khi công ty đang hoạt
động. Như vậy, áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp và thực tế định giá
tài sản góp vốn, những người có quyền có thể trực tiếp hoặc thuê những công
ty kiểm toán, các tổ chức kinh tế có chức năng định giá tài sản.
Nếu những người có thẩm quyền trực tiếp với tài sản góp vốn thì họ phải
thành lập Hội đồng định giá. Và tùy vào thời điểm tài sản được đem góp vào
công ty Hội đông thẩm định giá sê khác nhau. Các chủ thể có quyền thẩm
định giá có thể dựa vào Nghị định 101/2005NĐ–CP– 3/8/2005 của Chính phủ
về thẩm định giá, Nghị định số 77/2003NNĐ-CP-1/7/2003, Pháp lệnh giá số
40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/04/2002 và Thông tư 17/2006/BTC hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005NĐ-CP để tham khảo thành phần Hội
đông định giá.

Tại thời điểm thành lập công ty, Hội đồng thẩm định giá bao gồm tất cả
những thành viên sáng lập (những người đã tham gia thông qua Điều lệ của
công ty). Họ cùng nhau thỏa thuận xác định giá trị tài sản góp vốn. Mỗi thành
viên sáng lập có vai trò như nhau, có quyền quyết định ngang nhau khi thông
7


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

qua giá trị tài sản góp vốn, đảm bảo được “nguyên tắc thỏa thuận trong các
giao dịch dân sự”.
Trong quá trình hoạt động, khi những người có thẩm quyền không muốn
hoặc không có khả năng trực tiếp định giá tài sản, họ sẽ ký hợp đồng với các
công ty kiểm toán hay các doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt
động theo Thông tư 17/2006/BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
101/2005NĐ-CP ngày 3/08/2005. Hiện tượng thuê công ty thẩm định giá
trong quá trình hoạt động định giá tài sẽ tất yếu xảy ra, nhất là với những tài
sản mang tính đặc thù, không có điều kiện tham gia thẩm định giá.
2. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty.
Luật Doanh nghiệp đã mở rộng đối tượng được quyền tham gia góp vốn
vào công ty. Nhu cầu hùn vốn đa dạng đồi hỏi phải điều chỉnh cách thức tiến
hành quan hệ chuyển dịch tài sản vào công ty, bởi xét cho cùng thì quá trình
chuyển dịch tài sản từ chủ sở hữu góp vốn sang sở hữu công ty cũng là quá
trình hình thành quyền sở hữu của công ty. Quá trình này hoàn toàn mang tính
thủ tục, thời hạn góp vốn được thảo thuận như thế nào, tài sản góp vốn gồm
những gì, thủ tục bàn giao tài sản đó...Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2005 đã
quy định việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty theo những
thủ tục nhất định.

2.1. Chuyển quyền sở hữu đối với tài sản có đăng kí.
Đối với tài sản góp vốn thuộc diện phải đăng ký khi góp vốn vào công ty
theo Luật Doanh nghiệp phải được người cam kết góp vốn chuyển quyền sở
hữu tài sản đó cho công ty nhận vốn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quy định này của Luật Doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý. Bởi vì, đối với
loại tài sản này, trước khi có nhu cầu góp vốn vào công ty, nhà đầu tư đã là
chủ sở hữu hợp pháp và đăng ký quyền sở hữu tài sản đối với tài sản của
mình. Do đó, khi góp vốn vào công ty, họ có nghĩa vụ phải chuyển quyền sở
hữu tài sản đó cho công ty tại cơ quan Nhà nước đã đăng ký tài sản trước đó.
Tùy vào từng loại tài sản mà người cam kết góp vốn phải tiến hành những thủ

8


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

tục khác nhau tại cơ quan Nhà nước khác nhau và việc chuyển quyền sở hữu
đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
• Chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ.
Xuất phát từ vai trò ngày càng tăng của loại tài sản này trong cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, nhiều nhà đầu tư đã mạnh dạn góp vốn bằng quyền sở hữu
trí tuệ.
Sở hữu trí tuệ: dùng để chỉ quyền của chủ thể bao gồm đầy đủ cả ba
quyền, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với loại
tài sản là trí tuệ. Tài sản trí tuệ là một loại tài sản vô hình, không thể xác định
bằng các đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị và có khả năng
sinh ra lợi nhuận
Sở hữu trí tuệ được chia thành hai lĩnh vực chủ yếu bao gồm:

Sở hữu công nghiệp: dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ
hàng hoá, tên thương mại, bí quyết công nghệ .... (được gọi là đối tượng sở
hữu công nghiệp).
Bản quyền (quyền tác giả): dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học ...
Hiện nay, Cục sở hữu Trí tuệ Việt Nam đang cho các tổ chức, cá nhân
đăng ký sở hữu trí tuệ về Nhãn hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, Giải pháp hữu ích.
Tài sản trí tuệ cũng như quyền sở hữu đất, xét về khía cạnh tương đối thì
mỗi tài sản trí tuệ đều mang tính khan hiếm tức là không có vật để so sánh.
Chủ yếu việc xác định giá tài sản sở hữu trí tuệ dựa trên các phương pháp chủ
yếu là chi phí, thu nhập và thặng dư. Tuy nhiên, việc định giá tài sản trí tuệ
khó khăn và có nhiều khác biệt hơn so với tài sản hữu hình.
Xác định giá trị của một quyền sở hữu trí tuệ phụ thuộc vào thời gian, địa
điểm và tính sinh lời của loại tài sản đặc biệt này. Ngay khi đăng ký quyền sở
hữu trí tuệ thì người sở hữu cũng không tính hết được tính hữu dụng và khả

9


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

năng sinh lời trong tương lai của tài sản mà mình được sở hữu, nó chỉ được
thể hiện giá trị qua thời gian và mức độ chấp nhận của xã hội.
Một yếu tố quan trọng là Tài sản trí tuệ có một thị trường chuyển nhượng
hạn chế, ít người quan tâm điều đó sẽ khó có thể tìm ra được giá trị thật của
một tài sản trí tuệ. Về cơ bản thì giá trị của tài sản trí tuệ được xác định bằng
mức độ quan tâm của của người mua và mức độ chấp nhận được của người

bán tại thời điểm chuyển nhượng.
Đối với bản quyền tác giả, khi tiến hành đầu tư, người góp vốn phải là thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho công ty mình tại Cục bản quyền tác giả. Cục
bản quyền tác giả có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu cho người
nhận chuyển quyền. Sau đó quyền sở hữu giá trị quyền tác giả sẽ chuyển sang
cho công ty. Khi đó công ty trở thành chủ sở hữu tài sản, có toàn quyền định
đoạt tài sản này trong hoạt động kinh doanh.
Cũng như quyền sở hữu tác giả, việc chuyển quyền sở hữu tài sản là quyền
sở hữu công nghiệp vào công ty cũng tương tự. Khi nhận được đơn, Cục Sở
hữu trí tuệ xem xét nếu thấy hợp lệ sẽ tiến hành chuyển quyền sở hữu theo
yêu cầu người chuyển giao. Khi Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện xong việc
chuyển giao quyền sở hữu thì công ty là chủ sở hữu mới và có toàn quyền
quyết định tài sản đó trong hoạt động kinh doanh.
• Đối với tài sản là phương tiện giao thông đường bộ.
Chủ sở hữu loại tài sản này phải chuyển quyền sở hữu cho công ty tại cơ
quan mà họ đăng ký quyền sở hữu. Nhà đầu tư đang cư trú hoặc có trụ sở tại
địa phương nào thì làm thủ tục sang tên, di chuyển phương tiện tại Phòng
cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh tại địa phương đó. Tuy nhiên đối với
người nước ngoài thì họ phải làm thủ tục tại Cục sở hữu Cảnh sát giao thông
đường bộ, đường sắt.
Khi làm thủ tục sang tên cho công ty thì người cam kết góp vốn phải mang
đầy đủ giấy tờ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp đối với
loại phương tiện mà mình đem chuyển giao quyền sở hữu. Cơ quan đăng ký
10


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ


phương tiện giao thông đường bộ chịu trách nhiệm tiếp nhận và chuyển giao
quyền sở hữu cho công ty theo như yêu cầu của người cam kết góp vốn. Sau
khi chuyển nhượng xong thì công ty trở thành chủ sở hữu hợp pháp đối với
phương tiện đó và có toàn quyền sở dụng trong mọi hoạt động kinh doanh của
công ty.
• Chuyển quyền sử dụng đất vào công ty.
Theo Luật đất đai, những đối tượng sau đây được quyền góp vốn bằng
quyền sử dụng đất:
Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. mà tiền sử
dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho
việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
Tổ chức kinh tế sử sụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích
sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử
dụng đất chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê;
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê;
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam có thu tiền sử dụng đất;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
tại Việt Nam được nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
tại Việt Nam được Nhà nước Việt nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền

sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
11


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

Người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng
đất khi có các điều kiện sau đây:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đẩm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Hồ sơ đăng ký góp vốn:
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng
nhà nước. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận cảu công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường
Nếu bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Ủy ban
nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Uỷ ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Trình tự, thủ tục: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện góp vốn thì thực hiện đăng ký góp vốn
vào hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp việc góp vốn phát sinh pháp nhân mới thì gửi hồ sơ đăng ký
góp vốn đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho pháp nhân mới đó.
2.2. Chuyển quyền sở hữu đối với tài sản không có đăng kí quyền sở
hữu và một số tài sản khác.
12


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

Trong thực tế hoạt động kinh doanh hiện nay, các nhà đầu tư chủ yếu dùng
tài sản không thuộc diện đăng kí quyền sở hữu để góp vào công ty. Những tài
sản này có thể là tiền mặt, máy móc, vật tư, trang thiết bị, tiền, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng… Những tài sản này phải là những tài sản mà công ty có
nhu cầu sử dụng và mang lại lợi ích cho công ty. Tài sản này phải đảm bảo
tính hợp pháp của nó.
Theo điểm b, khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp đối với tài sản không
đăng kí quyền sở hữu việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận
tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên
và địa chỉ trụ sở chính của công ty, họ tên, địa chỉ thường trú, số CMTND, hộ

chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc
đăng kí của người góp vốn, loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn, tổng giá
trị tài sản góp vốn và tỉ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của
công ty, ngày giao nhận, chữ kí của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy
quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, việc giao nhận tài sản này thuộc nội bộ công ty và thành viên
góp vốn. Pháp luật không điều chỉnh sâu về nội dung vấn đề này, không quy
định các hình thức tiến hành chuyển quyền sở hữu loại tài sản này khi công ty
mới thành lập hay trong quá trình công ty đang hoạt động. Việc quy định phải
lập biên bản bàn giao xác nhận vốn là thống nhất với các quy định của Luật
Doanh nghiệp. Biên bản giao nhận vốn là cơ sở pháp lý xác nhận sự chuyển
giao thực tế tài sản từ sở hữu thành viên sang sở hữu công ty và là căn cứ sau
này xác lập quyền và nghĩa vụ của thành viên.
Người có thẩm quyền lập biên bản sẽ phải báo cáo việc này trong cuộc họp
gần nhất của Hội động đồng thành viên, Đại hội cổ đông, hay trước tất cả các
thành viên hợp danh. Từ đây công ty phải làm thủ tục đăng kí thay đổi vốn
điều lệ, đăng kí thay đổi thành viên nếu như việc góp vốn của một nhà đầu tư
diễn ra trong quá trình công ty đang hoạt động.
Người có thẩm quyền lập biên bản theo quy định của pháp luật là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Khi lập biên bản giao nhận tài sản, người
13


Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ

đại diện theo pháp luật của công ty cùng nhà đầu tư sẽ tiến hành xem xét hiện
trạng tài sản, giá trị còn lại của tài sản góp vốn để có thể xác định rõ giá trị
của tài sản tại thời điểm góp vốn. Điều này đòi hỏi sự thỏa thuận và hợp tác

cao độ của cả hai bên.
Theo điểm c, khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2005 “Cổ phần hoặc
phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty”
KẾT LUẬN.
Với những nội dung tiến bộ, Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 7 năm 2006 đã góp phần tích cực trong việc tạo ra môi trường
đầu tư, kinh doanh ngày càng thông thoáng. Nội dung của Luật đã quy định
các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp từ giai đoạn thành lập và đăng kí
kinh doanh đến quản trị doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp như
công ty cổ phẩn, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,
nhóm công ty, tổ chức và giải thể, phá sản doanh nghiệp, tổ chức quản lí nhà
nước đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện Luật doanh
nghiệp cũng gặp phải những khó khăn nhất định, cho nên để đưa Luật Doanh
nghiệp đi vào thực tiễn đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều yếu tố, sự hỗ trợ
của cơ quan chức năng và sự hợp tác của doanh nghiệp để đi đến xây dựng
một hệ thống quy định một cơ chế thi hành đồng bộ, thống nhất.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại Tập 1,



Nxb. CAND, Hà Nội – 2006.
Luật Doanh nghiệp 2005.

14



Môn Luật thương mại Việt Nam – Modul 1– Đề bài số 7

Bài tập lớn học kỳ



Nghị định số 102/2010/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết thi hành một số








điều của Luật Doanh nghiệp của Chính phủ.
Công văn số 2926 TC/TCT.
Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
Nghị định 101/2005NĐ–CP– 3/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá
Nghị định số 77/2003NNĐ-CP-1/7/2003
Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/04/2002
Thông tư 17/2006/BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số



101/2005NĐ-CP để tham khảo thành phần Hội đông định giá
Luận văn “Những vấn đề lý luận về góp vốn thành lập doanh nghiệp”,




Trường Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn “Nội dung pháp luật hiện hành về định giá và chuyển quyền







sở hữu tài sản góp vốn vào công ty”, Trường Đại học Luật Hà Nội.
/>
/>
/>
15



×