Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.69 KB, 12 trang )

BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

BÀI LÀM
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nhất là từ khi thực hiện cải cách thuế bước 2, từ năm 1999
đến nay, cùng với việc sửa đổi, bổ sung và ban hành, áp dụng mới các sắc thuế nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, pháp luật về thuế nói chung và thuế
nhập khẩu nói riêng đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực như hiện nay, Việt Nam sẽ phải
cắt giảm đáng kể hàng rào thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là loại thuế có liên quan đến
yếu tố nước ngoài, đồng thời ảnh hưởng lớn đến vấn đề tự do hóa thương mại. Vì thế bất
kỳ một quốc gia nào chấp nhận con đường hội nhập đều phải chấp nhận ràng buộc mình
với các cam kết quốc tế, mà nội dung chủ yếu của các cam kết đó là dỡ bỏ hàng rào
thương mại, đặc biệt là hàng rào thuế nhập khẩu. Ngoài WTO, Việt Nam còn phải thực
hiện nhiều lộ trình cắt giảm thuế để tham gia các khu vực mậu dịch tự do như: khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc
(ACFTA); khu vực mậu dịch tự do ASEAN với các đối tác khác như: Hàn Quốc, Nhật
Bản, Ấn Độ, Úc-Newzealand. Trong bối cảnh đó, pháp luật về thuế nhập khẩu là một vấn
đề cần phải có sự quan tâm thích đáng.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát về thuế nhập khẩu và pháp luật thuế nhập khẩu
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Định nghĩa: Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh
thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi
phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến
cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc tế,
cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với
khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các công
thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải
được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu
NHÓM 2-1, LỚP KT33A



ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên
đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất và chi phí để thu thuế nhập khẩu
là khá nhỏ.
Đặc điểm: Thuế nhập khẩu nhìn chung như do Quốc hội lập ra dưới hình thức một
đạo luật; mang tính chất bắt buộc; mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và tương xứng
Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước mang đầy đủ các đặc điểm chung của Thuế, ngoài
ra còn mang những đặc điểm riêng.
- Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, được cấu thành trong giá cả hàng hoá nhập
khẩu.
- Thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ.
- Thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến động
kinh tế quốc tế, xu hướng thương mại quốc tế…Thuế nhập khẩu điều chỉnh hoạt động
nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia.
2. Pháp Luật thuế nhập khẩu
Pháp luật thuế nhập khẩu là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản
lí, hành thu thuế và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước.
Vai trò: pháp luật thuê nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình áp dụng.
Cụ thể:
- Pháp luật thuế nhập khẩu là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước để thực hiện
chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước, hạn chế nhập. Sự khuyến
khích hay hạn chế này thể hiện ở sự chênh lệch về thuế suất trong biểu thuế,
- Pháp luật thuế nhập khẩu là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng, công bằng

trong xã hội.
- Pháp luật thuế nhập khẩu góp phần hướng dẫn tiêu dùng. Theo đó Luật thuế nhập
khẩu quy định biểu thuế suất với các mức thuế suất khác nhau nhằm khuyến khích
người tiêu dùng đẩy mạnh sử dụng các hàng hóa mà nhà nước khuyến khích và
NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

hạn chế phần nào nhu cầu của người mua đối với những sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ có mức thuế suất cao.
- Pháp luật thuế nhập khẩu góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
II.

Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu tại Việt Nam
Ngày 29-12-1987, Quốc hội khóa VIII kỳ họp lần thứ 2 thông qua Luật Thuế xuất

khẩu, Thuế nhập khẩu. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Luật Thuế xuất - nhập
khẩu cũ bộc lộ nhiều nhược điểm và chưa bảo vệ nền sản xuất hàng hóa nội địa, hướng
dẫn tiêu dùng, tăng thu cho ngân sách... Vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan chức
năng và trình Quốc hội thông qua Luật Thuế xuất - nhập khẩu ngày 26-11-1991. Mục
đích của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bảo vệ nền kinh tế trong nước, tăng thu ngân
sách cho Nhà nước và hướng dẫn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Năm 1993, 1998
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của từng giai đoạn lịch sử. Sau 20
năm đổi mới, nước ta đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, tham gia và ký kết nhiều
cam kết, hiệp định quốc tế. Do đó, chính sách pháp luật cũng phải thay đổi để phù hợp
với thông lệ quốc tế. Ngày 14-6-2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO, chúng ta phải thực hiện Cam kết về thủ tục nhập khẩu.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 về cơ bản đã được xây dựng phù
hợp với những quy tắc và định chế của pháp luật kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế đối ngoại và yêu cầu về thu ngân sách nhà nước. Luật đã có
những quy định mới về đối tượng không chịu thuế và miễn thuế, về giá trị hải quan, kiểm
tra hải quan, tạo ra môi trường bình đẳng cho các loại hàng hoá nhập khẩu vào nước ta…
Các nội dung về quản lý thuế nhập khẩu đã được quy định trong các văn bản pháp
luật thuế nhập khẩu tạo cơ sở pháp lý cho việc thực thi pháp luật trong thực tiễn.

NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

2.1. Thành tựu trong quá trình áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu
- Về thủ tục hành chính thuế nhập khẩu: Thủ tục hành chính thuế nhập khẩu đã
từng bước được cải tiến, các thủ tục về thuế nhập khẩu đã đơn giản hơn, thời gian giải
quyết các công việc nhanh chóng hơn. Các cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu
đãi, mức thuế suất ưu đãi, điều kiện miễn thuế giảm thuế…
Thủ tục với hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất đã được đơn giản hoá
hơn rất nhiều tại thông tư 194/2010/TT-BTC. Theo đó doanh nghiệp chế xuất và nội địa
mua bán với nhau có thể làm thủ tục hải quan và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại
chỗ…Điều 26 của thông tư quy định các chứng từ làm căn cứ, cơ sở xác định hàng hoá
đã xuất khẩu đối với từng loại hình đường biển, đường bộ, đường sông, hàng nhập khẩu
tại chỗ…Điều này không những tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp không phải đi
lại nhiều mà còn là căn cứ để các cục thuế địa phương giải quyết ngay thủ tục hoàn thuế
cho doanh nghiệp, không phải có văn bản trao đổi xác minh tại cơ quan hải quan như

trước đây.
- Về cơ chế quản lý thuế nhập khẩu: Cơ chế quản lý thuế nhập khẩu ngày càng
được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với trình độ quản lý
của cơ quan thuế quan và hải quan, của các bộ thuế hải quan. Đó là cơ chế người nộp
thuế tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế theo thông báo. (Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu 2005)
Có những quy định phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký
kết
Việt Nam đã xây dựng một lộ trình thuế quan hội nhập thực hiện theo các cam kết
song phương và đa phương phù hợp. Bản thân pháp luật thuế nhập khẩu hiện nay cũng
đã có những quy định tương thích với các quy định quốc tế, cụ thể:
Tại điều 6 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định: “Trong trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó”. Như vậy, trong trường hợp có quy định nào đó của pháp luật thuế nhập khẩu
có mâu thuẫn với các điều ước quốc tế liên quan đến thuế nhập khẩu mà chưa kịp sửa
đổi, bổ sung thì Việt Nam sẽ áp dụng ngay các quy định trong điều ước quốc tế đó mà
chưa cần phải chờ đến việc nội luật hoá các quy định trong điều ước quốc tế.
- Quy định về nhập khẩu tiểu ngạch biên giới phù hợp với các quy định của WTO

NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

Xuất phát từ thực tế quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá của dân biên giới là quan
hệ có tính đặc thù, cần quy định áp dụng thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mua bán, trao
đổi của dân cư biên giới phù hợp với từng thời kì, góp phần tích cực và thúc đẩy phát

triển sản xuất, giao lưu kinh tế, thương mại của cư dân biên giới nước ta và cư dân biên
giới nước ngoài có chung đường biên giới với Việt Nam. Điều 7 của Luật quy định:
Chính phủ quy định việc áp dụng thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của
dân cư biên giới phù hợp với từng thời kì. Quy định này không mâu thuẫn với các
nguyên tắc của WTO.
- Theo GATT 1994: “Hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch không phải chịu các
quy định của GATT. Điều này có nghĩa là hai nước có chung biên giới có thể áp dụng
những ưu đãi đặc biệt như bỏ thuế quan, giảm bớt thủ tục hải quan cho các hàng hoá
buôn bán theo phương thức này mà không sợ vi phạm nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc.”
- Các quy định về căn cứ tính thuế. Quy định về căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
của nước ta hiện nay cơ bản đã phù hợp tương thích với các cam kết quốc tế của Việt
Nam. Cụ thể: Về giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu Luật thuế quy định: là giá thực tế
phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
Nhằm cụ thể hoá quy định này, ngày 16/3/2007 chính phủ đã ban hành nghị định số
40/2007/NĐ-CP quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu (thay thế cho nghị định 155/2005/NĐ-CP)
- Về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong
nhập khẩu hàng hoá. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 có quy định chung
về các biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối
xử trong nhập khẩu hàng hoá. Đây là công cụ thuế cần thiết để tự vệ được WTO quy
định trong hiệp định chung về thuế quan và thương mại và được cụ thể trong các hiệp
định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) hiệp định bán phá giá và chống bán
phá giá, hiệp định tự vệ…, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với
nền sản xuất hàng hoá trong nước. Luật thuế nhập khẩu quy định rõ: ngoài nghĩa vụ nộp
thuế nhập khẩu theo quy định chung thì loại hàng hoá nhập khẩu trong trường hợp sau
còn áp dụng 1 trong những biện pháp đánh thuế:
+ Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam
theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam
+ Thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.

NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

+ Thuế chống trợ cấp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo
quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
+ Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập
khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về chống phân
biệt đối xử trong thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, trong thời gian thực thi, Luật thuế nhập khẩu đã thể hiện một số điểm
bất cập cần phải hoàn thiện sửa đổi.
2.2. Hạn chế bộc lộ trong quá trình áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu
- Có những quy định còn chưa thống nhất, nhiều quy định của luật còn gây khó
hiểu như quy định về thuế suất thông thường là không quá 70% thuế suất ưu đãi. Điều
này có thể làm cho người đọc hiểu là thuế suất thông thường chỉ nhỏ hơn hoặc bằng 70%
thuế suất ưu đãi. Quy định này cũng đồng nghĩa là bộ tài chính có thể áp dụng mức thuế
suất trong khoảng từ 100% đến 170% so với thuế suất ưu đãi của loại hàng hoá tương
ứng, nhưng theo thông tư 113/2005/TT-BTC thì lại quy định mức thuế suất này là bằng
150% thuế suất ưu đãi. Như vậy việc áp dụng quy định này là chưa linh hoạt, chưa thực
sự hợp lý với những loại hàng hoá nhập khẩu khác nhau.
- Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ, giá trị pháp lý của các văn bản pháp
luật cũng chưa tương xứng với các nội dung điều chỉnh. Trong tình hình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, phạm vi của các hoạt động thương mại là rất lớn, có nhiều loại hàng
hoá nhập khẩu vào nước ta. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã có những quy định
về các biện pháp về thuế bổ sung như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hoá. Bảo hộ nền sản xuất trong nước là

một nội dung quan trọng của pháp luật thuế nhập khẩu nhưng trên thực tế hiện nay Ủy
ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về thuế tự vệ (năm 2002), Pháp lệnh về
thuế chống bán phá giá và Pháp lệnh về thuế chống trợ cấp, Pháp lệnh về đối xử tối huệ
quốc, đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế. Chính phủ ban hành các nghị định
hướng dẫn thi hành nhưng có một số quy định chưa phù hợp các hiệp định của WTO nên
trên thực tế thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự
vệ chỉ mới tồn tại trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa thể đưa vào áp dụng
NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

trong thực tiễn. Khi Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay, nếu những quy định trên
không được sửa đổi bổ sung thì sẽ là một điều bất lợi lớn cho qua trình bảo hộ một cách
hợp lý nền sản xuất trong nước.
- Những quy định của pháp luật thuế nhập khẩu còn chồng chéo, gây khó khăn cho
việc thực hiện và thực tế quản lý. Như quy định tài điều 15 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu 2005 đã đề ra những thời hạn nộp thuế rõ ràng trong khi khoản 1 điều 28 Luật
Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 lại quy định về kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan lâý
tiêu chí ý thức chấp hành tốt luật này là chính. Khi thực hiện việc thu thuế sẽ gây ra
những chồng chéo, phức tạp nhất định cho cả chủ thể nộp thuế và cơ quan thu thuế.
Ngoài ra, những quy định về bảo lãnh riêng cho hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng so với
hàng hoá nhập khẩu khác cũng chưa thống nhất. Trong khi Luật thuế xuất nhập khẩu,
thuế nhập khẩu năm 2005 đặt ra những điều kiện đối với những đối tượng hàng hoá nhập
khẩu thì Nghị định 149/2005/NĐ-CP và thông tư 113/2005/TT-BTC lại lấy tiêu chí
chính là sự tuân thủ pháp luật của chủ thể nộp thuế.
Bên cạnh đó còn là những bất cập khác đó là quy định mới về việc không truy thu
đối với hàng hoá thuộc diện truy thu nếu chuyển nhượng lại cho các tổ chức, cá nhân

thuộc diện miễn, xét miễn thuế (khoản 1, điều 21 Nghị định 149/2005/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005). Quy định này có thể dẫn đến
việc chủ thể nộp thuế sẽ câu kết với các tổ chức, cá nhân thuộc diện này hoặc các cán bộ
hải quan làm hồ sơ giả để không bị truy thu thuế. Điều này sẽ gây thất thu cho ngân sách
nhà nước.
Ngoài ra có những quy định về khung pháp lý liên quan đến quy trình thủ tục hải
quan do các Bộ, ngành và Tổng cục hải quan ban hành còn chồng chéo, mâu thuẫn, khó
khăn cho việc thực thi quy trình thủ tục tại cửa khẩu. Theo thống kê, tỷ lệ các văn bản do
Tổng cục Hải quan ban hành chỉ chiếm 20% tổng số các văn bản pháp quy mà cơ quan
Hải quan tại cửa khẩu phải thực hiện. Bên cạnh đó, bộ đồ hồ sơ hải quan hiện nay còn
nặng nề, nhiều nội dung trùng lặp gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và cán bộ hải quan.
Bộ hồ sơ theo quy định hiện hành của Hải quan Việt Nam nhiều hơn 4 giâý tờ so với
Công ước Kyoto, gồm: chứng thư giám thị, bản kê khai chi tiết hàng hoá, hợp đồng mua
bán hàng hoá, tờ khai trị giá. Hay như quy định tại khoản 1, điều 15 Luật hải quan sửa
NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

đổi, bổ sung năm 2005 thì kiểm tra hải quan được thể hiện trên cơ sở phân tích thông tin,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải
quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không khó khăn cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu. Quy định này cho thấy một hạn chế đó là việc kiểm tra hải quan phụ
thuộc lớn và ý chí chủ quan của cơ quan hải quan.
III.
3.1.

Ý kiến pháp lý của nhóm nhằm khắc phục những hạn chế bất cập của


pháp luật thuế nhập khẩu
Giảm bớt mức độ phân tán của thuế nhập khẩu
Ở các nước có mức thuế nhập khẩu cao, hành động trốn thuế thông qua việc áp mã

sai, buôn lậu hoặc tránh nộp thuế diễn ra khá phổ biến. Do vậy, nếu bù trueg do kim
ngạch nhập khẩu tăng hàng năm thì thu ngân sách từ hoạt động nhập khẩu không giảm,
thậm trí con tăng vì đã giảm chi phí thực thi và tăng lượng hàng hoá nhập khẩu chịu thuế
do các hoạt động buôn lậu giảm bớt.
Nói rộng hơn, sự giảm bớt mức độ phân tán của thuể nhập khẩu sẽ có xu hướng
làm tăng nguồn thu vì giảm các tác động trốn thuế. Một hệ thống thuế nhập khẩu đồng
bộ nhất hoặc chỉ vài nhóm thuế suất sẽ giảm thiểu việc trốn thuế, giảm chi phí hành thi
do giảm bớt khả năng áp mã sai và các sai sót khii định giá. Đồng thời, việc đơn giản hoá
cấu trúc thuế nhập khẩu vó thể tăng tính minh bạch và làm giảm sự méo mó trong thương
mại và sản xuất. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm cuae Chile, Hồng Kông đều có
mức thuế qua đồng nhất. Hay một số nước có mức thuế quan tương đối đồng nhất như:
Bôlivia, cộng hoà Kyrgyz có bảng thuế suất 10%. Singgapore có mức thuế đơn giản
trung bình 0.5% và một khoảng giao động chuẩn ít hơn 3%. Một số nứơc gôm Brunây,
Êcuado … có mức thuế bình quân dưới 135 với giao động nhỏ dưới 6%.
3.2. Thu hẹp diện miễn thuế, giảm thuế
Một chính sách thuế nhập khẩu nhiều ưu đãi sẽ thu hút các nguồn vốn trong và
ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực cần ưu tiên, khuyến khích như sản xuất hàng xuất
khẩu, sản phẩm thay thế nhập khẩu mà trong nước sản xuất được nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu. Song chính sách thuế nhập khẩu mà còn lồng ghép nhiều khoản miễn giảm
thuế để thực hiện chính sách xã hội, có thể làm lu mờ động lực khuyến khích trong thúc
đẩy kinh tế, đồng thời gây khó khăn trong công tác hành thu thuế. Để phát huy mạnh mẽ
tác động của thuế nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế, công bằng trong xã hội thì thời
gian tới cần đơn giản hoá luật thuế theo hướng giảm dần các mức thuế suất và điều
NHÓM 2-1, LỚP KT33A


ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

khảon miễn giảm thuế nhằm thực hiện chính sách xã hội. Chuyển dần các quy định về
chính sách ưu tiên xã hội đã được lồng ghép tong luatạ thuế sang thực hiện thông qua chi
ngân sách nhằm đảm bảo tính trung lập của thuế. Như vậy xét về quyền lợi của người
được hưởng chính sách ưu đãi từ thuế sẽ không thay đổi, bởi lẽ thay vì được hưởng lợi từ
miễn giảm thuế thì họ sẽ được bù đắp thông qua chi ngân sách. Điều đó cũng đồng nghĩa
với việc nâng cao tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa những người
nộp thuế, nên động lực ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sẽ có hiệu lực
mạnh hơn, đảm bảo tăng thu vững chắc trong dài hạn.
3.3. Giải pháp nhằm chống gian lận trong thương mại
Nhà nước cần xây dựng thuế theo bản chất, tính chất lý hoá của sản phẩm chú
không thể như hiện nay, vừa đánh thuế theo bản chất vừa theo mục đích sử dụng của
hàng hoá nhập khẩu, cần xem xét lại chế độ ưu đãi về ân hạn nộp thuế, tăng cường lực
lượng kiểm tra, kiểm tra kỹ hàng.
Nhà nước cũng cần tăng cường hiện đại hoá cơ sở vật chất trong ngành hải quan đẩy
mạnh tin học hoá , đầu tư trang thiết bị hiện đại để hạn chế thất thu thuế nhập khẩu
qua công tác giám định, đồng thời tăng cường công tác giám định.
3.4. Pháp luật thuế nhập khẩu ở nước ta cần quy định các biện pháp chế tài
nghiêm khắc, rõ ràng cụ thể để dảm bảo tính răn đe các đối tượng nộp thuế.
Đối với hành vi gian lận hay nộp thuế chậm thì quy định rõ điều kiện áp dụng để
tránh ngộ nhận và tuỳ tiện. Cùng với đó pháp luật thuế nhập khẩu cần quy định cụ thể
trách nhiệm quyền hạn tronng việc đấu tranh phát hiện kịp thời các hành vi gian lận thuế.
Cần có chế tài xử lý nghiêm khắc đối với các sai phạm của cán bộ hải quan, cơ quan hải
quan.
3.5. Luật hoá các nội dung quản lý thuế nhập khẩu
Các nội dung quản lý thuế nhập khẩu phải được luật hoá, cụ thể là :

Thứ nhất, Luật hoá các thủ tục hành chính về thuế nhập khẩu, thẩm quyền và thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế nhập khẩu, thủ tục cưỡng chế thuế
một cách cụ thể rõ ràng để nâng cao tính pháp lý và đảm bảo sự thống nhất.
Thứ hai, áp dụng cơ chế và kỹ thuật quản lý thuế hiện đại và công tác quản lý thuế
nhập khẩu một cách hiệu quả. Cụ thể:
Quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm của tổ chức cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin về đối tượng nộp thuế cho cơ quan hải quan.
Chế tài xử lý vi phạm hành chính phải rõ ràng phù hợp với thực tiễn và mang tính
khả thi.

NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ công tác quản lý thuế và
khâu quản lý như tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, kê khai , tính thuế …
Tiếp tục “nội luật hoá” các điều ước quốc tế bằng cách chuyển hoá các cam kết
quốc tế thành các quy định pháp luật trong nước cũng như thừa nhận các quy định quốc
tế để áp dụng; sau đó sửa đổi luật pháp cho phù hợp với các quy định quốc tế. Tham gia
và thực hiện đúng các cam kết quốc tế đã kí kết là cách hợp lý hướng tới sự phát triển đất
nước theo xu thế hội nhập hiện nay.
C. KẾT LUẬN
Trong thời gian qua chính sách thuế nhập khẩu đẫ có nhiều thay đổi với nhiều lần
thuế xuất nhập khẩu được bổ sung sửa đổi. Tuy nhiên trước những yêu cầu thực tế hiện
nay, chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Do đó cần nhận
thức những điểm hạn chế để mạnh dạn đề ra những định hướng cụ thể cho việc hoàn
thiện hơn nữa chính sách thuế nhập khẩu của việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Giáo trình luật Thuế Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB CAND 2010
Luật thuế Xuất nhập khẩu 2005, NXB Lao động – xã hội 2007
Pháp luật về thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế, Trịnh Thu Hảo Khoá luận tốt nghiệp, Người hướng dẫn: ThS. Trần Vũ Hải, 2006
4.
Hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế hiện hành: Thuế giá trị gia tăng;
Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế nhà, đất
/ Nguyễn Thanh, NXB Lao động - xã hội, 2005
5.
Pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế, Khoá luận tốt nghiệp, La Thị Tuyết Anh; Người hướng dẫn: Th.S Vũ Văn
Cương, 2007
6.

Thực tiễn áp dụng luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam, khoá luận tốt

nghiệp, Lê Minh Giang, 2007
7.
Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
những vấn đề cần hoàn thiện, Khoá luận tốt nghiệp, Trịnh Đức Hiếu; Người hướng dẫn:
TS. Vũ Văn Cương, 2008
8.
Gian lận trong việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam,

nguyên nhân và giải pháp khắc phục từ kinh nghiệm của Nhật Bản, Khoá luận tốt nghiệp,
Bùi Thị Thuỳ Ninh; Người hướng dẫn: Nguyễn Đức Ngọc, Hà Nội, 2011
NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

9.

Tìm hiểu pháp luật thuế nhập khẩu Việt Nam và một số kiến nghị

hoàn thiện : Khoá luận tốt nghiệp, Lê Thị Thuỷ; Người hướng dẫn: TS. Phạm Thị Giang
Thu
Hà Nội, 2011

NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5


BÀI TẬP NHÓM THÁNG 2 – MÔN LUẬT TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
BÀI LÀM................................................................................................................................................................... 1
A.LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1
B. NỘI DUNG............................................................................................................................................................1
I. Khái quát về thuế nhập khẩu và pháp luật thuế nhập khẩu..................................................................................1
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu...........................................................................................................................1

2. Pháp Luật thuế nhập khẩu...................................................................................................................................2
2.1. Thành tựu trong quá trình áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu.........................................................................4
2.2. Hạn chế bộc lộ trong quá trình áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu..................................................................6

NHÓM 2-1, LỚP KT33A

ĐỀ BÀI SỐ 5



×