Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Nội dung xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao của ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.77 KB, 15 trang )

Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
I.
Xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN là việc làm mang tính tất yếu
Việc thành lập AEC là nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của liên kết kinh tế khu vực
như đã nêu trong Tầm nhìn ASEAN 2020 nhằm xây dựng ASEAN thành một khu vực kinh
tế ổn định, phồn vinh và có khả năng cạnh tranh cao; Có sự chu chuyển tự do hàng hóa, dịch
vụ, đầu tư và sự chu chuyển tự do hơn đối với các nguồn vốn, kinh tế phát triển đồng đều,
nghèo đói, sự chênh lệch về xã hội và kinh tế được giảm bớt vào 2020.
Ý tưởng về việc tiến tới một hình thức liên kết kinh tế khu vực cao hơn đã được Thủ
tướng Gô-chốc-Tông của Xinh-ga-po đưa ra tại Hội nghị cấp cao ASEAN 8 ở Phnôm Pênh
vào tháng 11 năm 2002 với đề nghị ASEAN xem xét lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 (Ba-li, In-đô-nê-xia, tháng 10/2003), trong Tuyên bố
Ba-li II, các nhà Lãnh đạo ASEAN đã nhất trí quyết định thực hiện ý tưởng trên và coi đây là
một trong ba trụ cột để xây dựng Cộng đồng ASEAN. Việc xây dựng Cộng đồng kinh tế
ASEAN là nhằm cụ thể hóa và hiện thực hóa mục tiêu liên kết kinh tế đã được xác định tại
Tầm nhìn ASEAN 2020. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được xây dựng trên cơ sở phân
tích các nghiên cứu khoa học của Công ty McKinsey, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á
(ISEAS), Viện Nghiên cứu An ninh và Quốc tế (ISIS) với sự phối hợp của ASEAN-ISIS.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu trên, ASEAN cũng lập ra một Nhóm Đặc trách Cấp cao
(HLTF) để đi sâu vào những vấn đề quan trọng liên quan đến liên kết kinh tế khu vực.
Kết quả là HLTF đưa ra một loạt những khuyến nghị khá toàn diện về liên kết kinh tế
ASEAN nhằm thực hiện AEC và nhiều khuyến nghị đã được đưa vào Tuyên bố Bali II tại
HNCC ASEAN 9.
Tại Cấp cao ASEAN 13 (Xinh-ga-po, tháng 11/2007), các nhà Lãnh đạo đã ký Tuyên bố
về Kế hoạch tổng thể, thể hiện cam kết chính trị mạnh mẽ của các nước thành viên trong việc
hình thành Cộng đồng kinh tế. Kèm theo Tuyên bố đó là Kế hoạch tổng thể và Lộ trình chiến
lược thực hiện Kế hoạch tổng thể. Chiến lược tổng quát để hình thành Cộng đồng Kinh tế
ASEAN là củng cố liên kết kinh tế về cả chiều sâu và chiều rộng trên các thị trường sản
phẩm và nhân tố sản xuất.
Trong Tuyên bố Bali II, việc thành lập AEC là nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của
liên kết kinh tế khu vực như đã nêu trong Tầm nhìn ASEAN 2020 nhằm xây dựng ASEAN


thành một khu vực kinh tế ổn định, phồn vinh và có khả năng cạnh tranh cao, có sự chu
chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và sự chu chuyển tự do hơn đối với các nguồn vốn,
kinh tế phát triển đồng đều, nghèo đói và sự chênh lệch về xã hội và kinh tế được giảm bớt
vào 2020.
Làm sâu sắc thêm liên kết kinh tế khu vực dựa trên sự hội tụ các lợi ích của các nước
thành viên; Biến ASEAN thành một thị trường và khu vực sản xuất thống nhất, một bộ phận
năng động và vững chắc hơn trong hệ thống cung cấp toàn cầu; thiết lập các cơ chế và đề ra
các biện pháp mới để đẩy nhanh thực hiện các sáng kiến hiện có như Khu vực mậu dịch tự
do, Hiệp định khung về dịch vụ, Khu vực đầu tư; đẩy nhanh thực hiện liên kết trong các lĩnh
vực ưu tiên; cải tiến Cơ chế giải quyết tranh chấp; bước đi đầu tiên để xây dựng AEC là thực
hiện các khuyến nghị của Nhóm đặc nhiệm cấp cao về liên kết kinh tế ASEAN; Đẩy mạnh
hợp tác về kỹ thuật và phát triển để giải quyết vấn đề khoảng cách phát triển; đẩy nhanh hội
nhập của 4 thành viên mới; Tăng cường hợp tác và liên kết trong những lĩnh vực khác như
phát triển nguồn nhân lực và xây dựng năng lực, công nhận bằng cấp trong giáo dục, tham
vấn chặt chẽ về chính sách kinh tế và tài chính vĩ mô, biện pháp tài trợ trong thương mại, nối
Nhóm 11 lớp N01

Page 1


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
mạng hạ tầng cơ sở và thông tin, phát triển giao dịch điện tử, liên kết các ngành công nghiệp
trong khu vực, tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân.
Chương trình Hành động Viên Chăn- VAP (phần về Cộng đồng Kinh tế ASEAN) cũng
đã nêu: Thúc đẩy hoàn thành các sáng kiến và biện pháp hợp tác kinh tế hiện có trước hoặc
vào năm 2010 và triển khai những sáng kiến và biện pháp mới để tăng cường liên kết trong
11 lĩnh vực ưu tiên, theo khuyến nghị của Nhóm Đặc trách Cao cấp (HLTF) về liên kết kinh
tế ASEAN; Dỡ bỏ các rào cản đối với chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, lao động có tay
nghề và chu chuyển tự do hơn của các dòng vốn vào năm 2010, với phạm vi và mức độ khả
thi và chấp nhận được đối với tất cả các nước thành viên; Xây dựng và triển khai các biện

pháp khác nhằm áp dụng tất cả các nhân tố hay điều kiện căn bản để đến năm 2010, ASEAN
vận hành như một thị trường và cơ sở sản xuất chung trong những lĩnh vực ưu tiên. Những
biện pháp này bao gồm: Tăng tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư ASEAN; thúc đẩy quá trình
tự do hóa thương mại hàng hóa; tăng cường thuận lợi hóa thương mại và đầu tư; giảm chi phí
giao dịch thương mại; khuyến khích thương mại dịch vụ trong khu vực; nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ASEAN; tăng cường Cơ chế giải quyết tranh
chấp ASEAN...
Xây dựng Cộng đồng kinh tế (ASEAN Economic Community Blueprint) gồm đặc điểm
và nội dung: Một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất thông qua việc: Các biện pháp cụ
thể để thực hiện tự do lưu chuyển hàng hóa: xóa bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế quan;
thực hiện các quy định về xuất xứ; thuận lợi hóa thương mại; liên kết trong lĩnh vực hải
quan; cơ chế hải quan một cửa; áp dụng các tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật đối với thương
mại. Tự do lưu chuyển dịch vụ: biện pháp cụ thể gồm tự do hóa dịch vụ tài chính, giao thông
và công nhận bằng cấp chuyên môn; Tự do lưu chuyển đầu tư thông qua việc bảo hộ đầu tư;
tạo thuận lợi và hợp tác; vận động và nâng cao nhận thức về đầu tư; tự do hóa đầu tư.
Tự do hơn trong lưu chuyển vốn được thực hiện với việc tăng cường liên kết và phát triển
thị trường vốn ASEAN; cho phép dòng vốn được di chuyển rộng hơn. Tự do lưu chuyển lao
động có tay nghề thông qua việc tạo thuận lợi hơn trong cấp visa, giấy phép hành nghề; tăng
cường hợp tác trong khuôn khổ Mạng lưới các trường Đại học ASEAN; xây dựng các kỹ
năng, tiêu chuẩn nghề nghiệp cơ bản; tăng cường năng lực nghiên cứu của các nước; xây
dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động khu vực.
Những lĩnh vực ưu tiên sau đây đã được xác định lộ trình liên kết đến năm 2010: Hàng
nông sản; Ô tô; Điện tử; Nghề cá; Các sản phẩm từ cao su; Dệt may; Các sản phẩm từ gỗ;
Vận tải hàng không; Thương mại điện tử ASEAN; Chăm sóc sức khỏe; và Du lịch.
Xây dựng các chính sách cạnh tranh trong tất cả các nước thành viên, xây dựng mạng
lưới các cơ quan liên quan, xây dựng năng lực, xây dựng các chỉ dẫn khu vực trong chính
sách cạnh tranh;
Thành lập Ủy ban điều phối ASEAN về bảo vệ người tiêu dùng; thúc đẩy thực hiện các
biện pháp sở hữu trí tuệ; phát triển cơ sở hạ tầng: Tăng cường hợp tác về vận tải đường bộ,
đường biển và đường không; xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin; hợp tác về năng lượng; hợp

tác khai khoáng; tài trợ cho các dự án hạ tầng cơ sở.
Tăng cường các thỏa thuận tránh đánh thuế hai lần; phát triển thương mại điện tử; Một
khu vực phát triển kinh tế đồng đều: phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực hiện Sáng
kiến liên kết ASEAN (IAI);
Một khu vực hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu: cách tiếp cận nhất quán về quan
hệ đối ngoại; tăng cường tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;
Nhóm 11 lớp N01

Page 2


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
Về cơ chế thực hiện và Lộ trình chiến lược thực hiện Kế hoạch tổng thể: Trong phạm vi
chức năng của mình, các Bộ của các nước thành viên sẽ chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch
tổng thể và theo dõi việc thực hiện các cam kết. Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) sẽ
phụ trách vấn đề liên kết kinh tế ASEAN trong Hội đồng Cộng đồng kinh tế và có trách
nhiệm thực hiện Kế hoạch tổng thể.
Căn cứ vào các nội dung của Kế hoạch tổng thể, một Lộ trình chiến lược đã được vạch ra
để thực hiện các hoạt động cụ thể theo từng giai đoạn: giai đoạn 2008-2009; giai đoạn 20102011, giai đoạn 2012-2013 và giai đoạn 2014-2015, tức là mốc thời gian đánh dấu sự hình
thành Cộng đồng kinh tế ASEAN.
II. Nội dung xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao của ASEAN
1. Ý nghĩa việc xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao ASEAN
Việc xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao ASEAN có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
Thứ nhất, xây dựng khu kinh tế cạnh tranh cao ASEAN sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển
của thị trường nội khối ASEAN đang được hình thành và củng cố, đồng thời duy trì nguyên
tắc khu vực mở trong ASEAN. Thực hiện hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế các nước thành
viên ASEAN phải dỡ bỏ các hàng rào thương mại của khu vực, tạo thuận lợi cho dịch
chuyển tự do các luồng hàng hóa dịch vụ, vốn, lao động giữa các nước thành viên. Chính vì
vậy, các nước ASEAN nói riêng và ASEAN nói chung sẽ chịu sức ép cạnh tranh từ chính
bên ngoài đối với chính mình vì vậy muốn giữ vững được vị trí, tiềm lực về kinh tế ASEAN

phải nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế về mọi mặt của mình đối với bên ngoài.
Thứ hai, Xây dựng khu kinh tế cạnh tranh cao là công cụ điều chỉnh hoạt động kinh tế
một cách công bằng, bình đẳng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba, Xây dựng khu kinh tế cạnh tranh cao là cơ sở không chỉ bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng, mà còn giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cạnh tranh bình đẳng với
các doanh nghiệp lớn trong khu vực, bảo vệ các doanh nghiệp nội địa chống lại các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ tư, Xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao ASEAN sẽ thu hút được sự hợp tác,
đầu tư tích cực từ bên ngoài. Bởi lẽ việc xây dựng này tạo nên một cơ chế pháp lý thống
nhất, tạo ra một hành lang pháp lý nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế của các thành viên
ASEAN với nhau, của các thành viên ASEAN với bên ngoài.
2. Lộ trình xây dựng thành công liên minh kinh tế khu vực AEC
Lộ trình xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh ASEAN là tổng thể các biện pháp, mục tiêu
được đặt ra trong từng thời kì cho 6 lĩnh vực: chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng,
quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, thuế và thương mại điện tử. Theo lộ trình chiến
lược xây dựng AEC, lộ trình xây dựng khu vực kinh tế ASEAN trở thành một khu vực có
tính cạnh tranh cao được tiến hành như sau:
Nhóm 11 lớp N01

Page 3


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
2.1. Chính sách cạnh tranh
Trong giai đoạn 2008 – 2009 sẽ thực hiện một tiền đề nghiên cứu và tổ chức các cuộc
họp để đưa ra các sáng kiến. Tiếp đó, đến giai đoạn 2010 – 2015 sẽ xây dựng kế hoạch làm
việc cho khu vực dựa trên chính sách cạnh tranh và các điều luật với những trọng tâm đặc
biệt đề điều chỉnh các vấn đề. Bên cạnh đó là tìm kiếm các nguồn đầu tư để thực hiện các
chương trình theo lộ trình xây dựng AEC.
2.2. Bảo vệ người tiêu dùng

Tiến hành song song các biện pháp phát triển kinh tế và bảo vệ người tiêu dùng. Bảo vệ
người tiêu dùng được thực hiện thông qua việc: thành lập ủy ban điều phối ASEAN về bảo
vệ người tiêu dùng, thiết lập một mạng lưới các cơ quan bảo vệ người tiêu dùng trong
ASEAN, tổ chức các khóa đào tạo cấp khu vực cho các cán bộ bảo vệ người tiêu dùng và
người tiêu dùng.
2.3. Quyền sở hữu trí tuệ
Kế hoạch đề ra:
* 2009-2010: Các nghiên cứu được thực hiện dựa trên:
- Sự đóng góp của hệ thống quyền tác giả vào sự phát triển kinh tế
- Mối quan hệ, sự liên quan chặt chẽ hệ thống quyền tác giả đối với nền kinh tế
- Sử dụng hiệu quả các nguồn có sẵn của các quốc gia thông qua các thỏa thuận ID bao
gồm cả FTAs
- Cộng đồng quản lí chung và tòa án quyền tác giả
- Thu thập báo cáo về dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS)
- Hiệp định dựa trên mô hình phù hợp
- Nghiên cứu về tác động của sự tham gia vào Nghị định thư Madrid
- Xác định TK, GR, CTE quốc gia và thu thập các bản kiểm kê của các quốc gia.
* 2010-2011: Hoàn thành nghiên cứu dựa trên sự hợp tác thông qua các cuộc đối thoại giữa
đối tác và các hoạt động cụ thể trong tương lai.
- Để xây dựng một mục tiêu chung để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quyền
tác giả cần dựa trên các nước thành viên ASEAN
- Sự thành lập mạng lưới BDS online phạm vi quốc gia và khu vực
- Các cuộc đối thoại giữa các nước thành viên và giữa AMCs
- Sửa đổi luật cũng như các thủ tục trong từng AMC
- Sửa đổi, bổ sung luật và các văn bản hướng dẫn thi hành như một sự cần thiết.
Nhóm 11 lớp N01

Page 4



Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
- Tham vấn và trao đổi thông tin giữa các cơ quan thực thi IPRs của các quốc gia thành
viên
- Xác định TK, GR, CTE, thu thập các bản kiểm kê của quốc gia
* 2012-2013: Mở rộng tính cạnh tranh của nền công nghiệp quyền bản quyền ở trong các
khu vực kinh tế trong ASEAN
- Phát triển nguồn cung cấp các qui định về quyền tác giả online, có sẵn.
- Thực hiện mạng lưới BDS online của quốc gia và khu vực
- Đánh giá việc sử dụng mạng lưới BDS online.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ IPO trong AMCs
* Dự kiến kết quả đạt được trong giai đoạn 2014 – 2015 sẽ là:
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống quyền tác giả
- Thành lập cộng đồng quản lí chung đối với tất cả các quốc gia ASEAN.
- Mạng lưới ASEAN BDF được cải thiện
- Thực hiện nghị định thư Madrid
2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng
Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng được triển khi thông qua nhiều chương trình và biện
pháp khác nhau trên các lĩnh vực: hợp tác về giao thông vận tải (bao gồm cả đường bộ,
đường biển và hàng không), hạ tầng thông tin, năng lượng, khai khoáng và huy động tài
chính cho phát triển cơ sở hạ tầng. Mỗi một lĩnh vực lại có các chương trình hành động khác
nhau và các biện pháp khác nhau.
Ví dụ:
- Đường sắt Singgapo – Kunming: 2008 – 2009: hoàn thành đoạn Poipet sisophon
- Các yêu cầu an toàn đường bộ: 2010 – 2011 hoàn thành chương trình hành động 5 năm
an toàn đường bộ khu vực ASEAN
2012 – 2013 Các nước thành viên phát triển tiêu chuẩn an toàn đường bộ.
- Khung thỏa thuận ASEAN về giao thông vận tải
2008 – 2009 Các nước thành viên ban hành pháp luật trong nước để khung thỏa thuận có
hiệu lực. Năm 2010 – 2011 Có ít nhất 2 quốc gia thành viên thực hiện khung thỏa thuận.
2012 – 2013 thực hiện khung thỏa thuận trên diện rộng.

- Khung thỏa thuận ASEAN về hàng hóa quá cảnh
2008 – 2009 Thực hiện khung thỏa thuận trên lĩnh vực giao thông đường bộ và thực hiện
kết luận của nghị định thư 2 và 7. Năm 2010 – 2011 Kết luận và kí nghị định thư 6.
Nhóm 11 lớp N01

Page 5


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
2013 – 2015 Triển khai toàn bộ thỏa thuận.
2.5. Thuế
Tại cuộc hội thảo mới đây diễn ra ở Băng-cốc (Thái-lan), chủ đề "AEC+: Kinh doanh
trên mặt trận mới", đại diện các quốc gia ASEAN cam kết tiếp tục cải thiện chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài, đồng thời nhấn mạnh tăng cường hợp tác kinh tế phải đem lại lợi ích
cho người dân bản địa và thân thiện với môi trường. In-đô-nê-xi-a, quốc gia ASEAN duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế khá trong khu vực, dự báo đạt 6% trong năm nay, cho biết sẽ tăng
cường chính sách thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc sửa đổi luật thuế, theo đó có thể giảm
thuế một số lĩnh vực đầu tư xuống 0%; thực hiện chính sách thông quan "một cửa" cũng như
giảm các chính sách thuế còn gây phiền hà đối với nhà đầu tư trong khu vực. Trong giai
đoạn, hoàn thành các thỏa thuận tránh đánh thuế 2 lần giữa các quốc gia thành viên.
2.6. Thương mại điện tử
2008 – 2009 Các nước thành viên ban hành luật thương mại điện tử.Thực hiện hướng dẫn
và các nguyên tắc kí kết hợp đồng điện tử và các dịch vụ giải quyết tranh chấp trực tuyến.
Thông qua thỏa thuận và chiến lược về công nhận chữ kí điện tử của nhau.Tiếp tục nâng cao
năng lực và chia sẻ thông tin cho các nước thành viên về các hoạt động pháp lý cơ sở liên
quan đến thương mại điện tử. 2010 – 2011 Cập nhật và sửa đổi các văn bản pháp luật liên
quan để nâng cao hiệu quả của các hoạt động thương mại điện tử.Thực hiện thí điểm giao
dịch điện tử và công nhận chữ kí điện tử của nhau. 2014 – 2015 Cơ sở pháp lý của hoạt động
thương mại điện tử được thực hiện đầy đủ trong ASEAN.
III. Hoạt động xây dựng liên minh kinh tế có tính canh tranh cao của ASEAN

Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong chưa đầy 3 năm, ASEAN phải giải quyết những thách
thức và thu hẹp khoảng cách phát triển hiện đang vẫn rất lớn. Trình độ phát triển giữa 10
nước thành viên có sự chênh lệch lớn, từ nước còn đói nghèo như Myanmar đến quốc đảo
thịnh vượng như Singapore. Nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển, năm 2011 ASEAN đã
thành lập Quỹ cơ sở hạ tầng trị giá gần 500 triệu USD để xây dựng các cơ sở giao thông như
đường ô tô, đường sắt và các dự án khác không có sự trợ giúp trực tiếp của nước ngoài. Tuy
nhiên, so với nhu cầu, Quỹ này hiện vẫn còn “khiêm tốn” và cần thu hút thêm các đối tác tài
chính để tăng quy mô của Quỹ thông qua tiến trình đối thoại với các đối tác như Nhật Bản,
Trung Quốc và Hàn Quốc
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Hiệp định đa phương ASEAN về dịch vụ hàng không
và Hiệp định đa phương ASEAN về tự do hóa hoàn toàn dịch vụ vận tải hàng không đã được
ký kết, góp phần tạo ra một thị trường hàng không thống nhất trong ASEAN.
Về chính sách cạnh tranh: Theo kế hoạch hành động của cộng đồng kinh tế ASEAN, các
nước ASEAN đang nỗ lực ban hành chính sách cạnh tranh tại tất cả các nước ASEAN vào
Nhóm 11 lớp N01

Page 6


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
năm 2015. Bên cạnh đó cũng thiết lập mạng lưới cơ quan cạnh tranh hoặc cơ quan đảm
nhiệm quản lý cạnh tranh nhằm tạo nên diễn đàn trao đổi, hợp tác các vấn đề liên quan đến
chính sách và Luật cạnh tranh.
ASEAN cũng đang nỗ lực nâng cao năng lực cho cơ quan cạnh tranh các nước thành viên
ASEAN nhằm hoàn thiện chính sách cạnh tranh quốc gia và khu vực. Đồng thời xây dựng
hướng dẫn về chính sách cạnh tranh, dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại các nước
ASEAN nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nhóm chuyên gia cạnh tranh đã được thành lập từ nằm 2007 với nhiệm vụ là diễn đàn
thảo luận và hợp tác về chính sách cạnh tranh, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh ở
mức độ cao trong khu vực ASEAN... Hiện nay chuyên gia chia làm 5 nhóm: nhóm xây dựng

năng lực (Indonesia làm trưởng nhóm); nhóm xây dựng hướng dẫn về chính sách cạnh tranh
(Singapore làm trưởng nhóm); nhóm xây dựng sổ tay (VN làm trưởng nhóm); nhóm xây
dựng kế hoạch nâng cao năng lực thực thi chính sách và Luật cạnh tranh (Indonesia làm
trưởng nhóm); nhóm xây dựng chiến lược tuyên truyền về chính sách và pháp luật cạnh tranh
(Singapore làm trưởng nhóm.
Hiện nay, các nước ASEAN đang có nhiều chương trình hỗ trợ hợp tác trong lĩnh vực
đào tạo cán bộ quản lý vấn đề cạnh tranh. Ông Soendoro Soepringgom Giám đốc dự án hỗ
trợ GTZ của Đức tại Indonesia nói: “Chúng tôi cố gắng hỗ trợ việc thực thi Luật cạnh tranh
tại Indonesia, với việc thiết kế rất nhiều chương trình, dự án tư vấn, hỗ trợ. Công việc này
được thực hiện từ 2 năm trước, năm 2005 và kéo dài đến năm 2010. Chương trình cũng hỗ
trợ về tài chính để Bộ thương mại Indonesia hợp tác với Nhật Bản để học hỏi kinh nghiệm
trong việc thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách liên quan đến cạnh tranh.
Chúng tôi cũng biết Việt Nam mới thực thi Luật Cạnh tranh nên cũng cần học hỏi kinh
nghiệm từ các nước, vấn đề quan trọng là thiết lập và rà soát lại các chính sách, qui định liên
quan đến vấn đề cạnh tranh... Đồng thời có các chuơng trình tuyên truyền để tất cả mọi
người nhận thức đúng về Luật Cạnh tranh, cũng như việc thực thi Luật cạnh tranh sẽ đem lại
lợi ích như thế nào cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
Về bảo vệ người tiêu dùng: Nhằm hỗ trợ quá trình hội nhập kinh tế và xây dựng Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á,
đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ người tiêu dùng, Ủy ban bảo vệ người tiêu dùng ASEAN
(ACCP) đã cam kết thúc đẩy bảo vệ và sẽ đưa ra nhiều sáng kiến hướng tới cải thiện phúc lợi
của người tiêu dùng.
Thông cáo báo chí của Ban thư ký ASEAN, cho biết ngày 3/4, ACCP đã giới thiệu “Tờ
rơi khiếu nại tiêu dùng ASEAN” cung cấp các thông tin về đường dây nóng và các điểm đầu
mối quốc gia trong tất cả các nước thành viên ASEAN cho những khiếu nại của người tiêu
Nhóm 11 lớp N01

Page 7



Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
dùng, để đảm bảo nhận thức, sự hiểu biết và phổ biến thông tin tốt hơn cho người tiêu dùng
ASEAN và các nước ngoài khu vực.
Phó Tổng thư ký ASEAN, Chủ tịch ACCP, ông Mahani Tan Abdullah cho biết tài liệu
cung cấp thông tin được phát hành và phân phối cùng một lúc tại tất cả 10 nước thành viên
ASEAN, là một trong những nỗ lực thực hiện cam kết bảo vệ tốt hơn người tiêu dùng trong
khu vực ASEAN của ACCP, và sẽ được đưa vào cơ chế bảo vệ người tiêu dùng hiện hành ở
các nước thành viên Hiệp hội.
Về quyền sở hữu trí tuệ: thành lập một cơ quan của ASEAN phụ trách nghiên cứu, hợp
tác kiểm tra chung, trao đổi thông tin về bằng sáng chế và giảm trùng lặp đăng ký bằng sáng
chế ở mỗi nước. ASEAN sẽ lập trang web chung thông tin trực tiếp IP của các nước ASEAN
để nhà sáng chế và đầu tư tham khảo.
Hội nghị sẽ tìm kiếm biện pháp hợp tác chung, hỗ trợ các thành viên ASEAN tham gia
Hiệp định quốc tế La Hay về đăng ký kiểu dáng công nghiệp và tham gia Nghị định thư
Madrid về đăng ký nhãn hiệu hàng hoá với toàn thế giới vào năm 2015. Thailand đang chuẩn
bị kế hoạch tham gia hệ thống đăng ký nhãn hiệu hàng hoá toàn cầu trong năm tới, sẽ là
thành viên thứ ba của ASEAN sau Việt Nam và Singapore.
Kế hoạch Hành động được quyền sở hữu trí tuệ xây dựng để giúp đẩy nhanh tốc độ và
phạm vi của thương mại hóa tài sản IP, sáng tạo và bảo vệ, cải thiện khuôn khổ khu vực của
chính sách và các tổ chức có liên quan đến IP và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả phát triển
và hài hòa hóa các cho phép đăng ký quyền sở hữu trí tuệ hệ thống, để thúc đẩy hợp tác IP và
đối thoại trong khu vực cũng như với các đối tác đối thoại và tổ chức của khu vực; tăng
cường IP-liên quan đến khả năng sáng chế và nhân lực trong khu vực, bao gồm cả việc bồi
dưỡng hơn nhận thức công cộng của vấn đề và ý nghĩa liên quan quanh IP và quyền sở hữu
trí tuệ
Về thương mại điện tử: Các nước ASEAN đã ký kết Hiệp định khung e- ASEAN vào
ngày 24/11/2000 và Nghị Định Thư Hội Nhập Ngành Thương Mại Điện Tử ASEAN vào
ngày 29/11/2004 và có hiệu lực từ ngày 31/08/2005. Đây là bước tiến quan trọng cho việc
thiết lập khung chính sách và pháp luật hóa về thương mại điện tử.
Ngoài ra, các quốc gia thành viên hầu như đang cố gắng tìm kiếm các giải pháp để xây

dựng một liên minh kinh tế khu vực ổn định với sức cạnh tranh cao. Việc làm đầu tiên mà
các nước hướng tới như tham gia các hiệp định, nghị định của ASEAN về thuế quan, về
thương mại điện tử hay quyền sở hữu trí tuệ. Các nước đang đẩy mạnh xây dựng một hệ
thống pháp luật cạnh tranh. Hiện nay đã có 4 nước ban hành Luật cạnh tranh bao gồm: VN,
Indonesia, Singapore, Thái Lan. Bên cạnh đó, Malaysia cũng hình thành đã thông qua và dự
kiến sẽ có hiệu lực từ năm 2012. Ngoài ra, Campuchia và Philippines cũng đang trong quá
Nhóm 11 lớp N01

Page 8


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
trình soạn thảo, những nước còn lại là: Brunei, Lào, Myanmar đã bước đầu hình thành chính
sách và Luật cạnh tranh.
IV. Triển vọng xây dựng thành công khu vực kinh tế ASEAN cạnh tranh cao đến 2015
1. Thuận lợi, Cơ hội và thách thức
a. Thuận lợi, Cơ hội
ASEAN có khuynh hướng "mở" với các đối tác ngoài khối thông qua các hình thức liên
kết kinh tế, thương mại. Hợp tác kinh tế của ASEAN với các đối tác bên ngoài được triển
khai từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX chủ yếu là với các đối tác lớn như Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc, Ấn Độ, Liên minh châu Âu (EU)... Hai nền kinh tế "đầu tàu” của khu vực Nhật Bản và Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng - là những yếu tố thuận lợi cho tăng
trưởng kinh tế ASEAN.
Hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) được coi là một trong những con đường
ngắn nhất để tăng cường hiệu quả hợp tác kinh tế giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài.
ASEAN đã ký kết các hiệp định FTA với một số đối tác lớn như Trung Quốc (đã có hiệu lực
từ ngày 1-1- 2010), Nhật Bản (có hiệu lực từ năm 2008), Hàn Quốc (có hiệu lực từ tháng 62007), Ấn Độ (từ tháng 8-2009), Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân (từ ngày 27-2-2009 và có hiệu
lực sau năm 2010).
Ngoài ra, hợp tác kinh tế giữa ASEAN với nhiều đối tác lớn và quan trọng khác như Mỹ,
Nga, Ca-na-đa.. đang ngày càng được tăng cường, góp phần tích cực vào sự phát triển
thương mại giữa ASEAN với các đối tác. Nhiều hình thức liên kết kinh tế với các đối tác bên

ngoài, trong tương lai, sẽ tạo nên mạng lưới đan kết có tâm là ASEAN...
- Các sáng kiến, chương trình hợp tác phát triển đã được xây dựng và đạt được những kết
quả nhất định là những nền tảng tốt cho các chương trình hợp tác sau này. Thành công của
những chương trình sẵn có sẽ củng cố niềm tin cho các quốc gia thành viên về triển vọng xây
dựng một khu vực kinh tế phát triển cạnh tranh cao.
- Asean đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, do đó, một thuận lợi lớn
với chúng ta là sẽ tranh thủ được sự ủng hộ, đầu tư, giúp sức từ các nước đối tác. Trong hoàn
cảnh các chương trình trong khuôn khổ IAI đang rất cần vốn triển khai, sự đầu tư của các
quốc gia này là vô cùng thiết thực và có ý nghĩa.
b. Những khó khăn, thách thức.
- Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khối Asean vẫn thiếu vốn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là xương sống, là động lực tăng trưởng kinh tế
khu vực Asean nhưng phần lớn đang phải đối mặt với một khó khăn chung và rất cần được
giải quyết, đó là tình trạng thiếu vốn.
Nhóm 11 lớp N01

Page 9


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
ví dụ: ở Malayxia, dù Chính phủ nước này đã thực hiện 354 chương trình hỗ trợ với tổng
số vốn lên tới 2 tỷ USD nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng cho các doanh nghiệp này 1. Thiếu vốn là
nguyên nhân chính làm chậm quá trình phát triển các DNVVN theo APBDS.
- Thứ hai, thị trường ASEAN là một thị trường “cộng” chứ không hoàn toàn “hòa nhập”
của tất cả thị trường các nước thành viên, với những chính sách kinh tế không công khai,
phát triển ở nhiều cấp độ, lại chủ yếu hướng ra bên ngoài chứ không phải vào thị trường nội
khối.
- Thứ ba, các chương trình hợp tác khu vực và tiểu khu vực chưa mang lại hiểu quả. Mặc
dù đặt ra khá nhiều chương trình hợp tác phát triển tiểu khu vực nhằm kết nối các quốc gia
có trình độ phát triển kinh tế như nhau, thuận lợi cho quá trình thu hẹp khoảng cách phát

triển, nhưng những chương trình hợp tác này chưa thực sự hiệu quả chuyển biến lớn cho nền
kinh tế các nước này, do các quốc gia thành viên còn có trình độ phát triển hạn chế, thiếu
vốn, công nghệ, khó khăn trong việc huy động vốn,…
- Thứ tư, khoảng cách giữa nhóm Asean-6 và Asean-4 là khá xa, khó khắc phục. Chênh
lệch trình độ giữa các nước thành viên là rất lớn. Đặc biệt là nhưng những khác biệt về thể
chế, chính sách,.. Trong khi, thể chế, chính sách và các vấn đề xã hội khác lại cũng là một
trong các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. ASEAN đang ngày càng đối mặt
với những thách thức không nhỏ như việc nhiều cam kết hội nhập của khu vực chưa được
nội luật hóa một cách đầy đủ; quá trình hài hòa hóa chính sách, quy định, tiêu chuẩn trong
nước giữa các thành viên diễn ra không như mong đợi. Vấn đề khác biệt về định lượng
(GNP, GDP bình quân đầu người...) có thể khắc phục theo thời gian, nhưng những khác biệt
về chất (thể chế, chính sách...) thì không dễ dàng.
- Thứ năm, ASEAN không có một nền kinh tế “đầu tàu” và một đồng tiền mạnh để dẫn
dắt khu vực. Trong khi đó, viễn cảnh một "Cộng đồng kinh tế Đông á" lại tỏ ra hấp dẫn hơn
AEC do khu vực này có hai nền kinh tế lớn là Nhật Bản và Trung Quốc.
- Thứ sáu, tác động của các nhân tố khách quan, lũ lụt hay hạn hán những thiên tai này
tác động trực tiếp, góp phần kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Ngoài ra, thiên tai
còn có thể tác động đến các quốc gia là đối tác của Asean, và điều này cũng ảnh hưởng đến
hoạt động kinh tế của khối. Có thể lấy ví dụ, thảm họa động đất, sóng thần hồi tháng 3/2011
tại Đông bắc Nhật Bản cũng làm gián đoạn nguồn vốn đầu tư từ Nhật Bản cho việc triển
khai các chương trình trong khuôn khổ IAI.
2. Triển vọng của cộng đồng kinh tế Asean đến 2015
Như vậy, quá trình xây dựng AEC thành một khu vực kinh tế cạnh tranh cao có những
thuận lợi và cũng không ít khó khăn. Mặc dù trước mắt các khó khăn đang đặt ra rất nhiều
1

Nguồn: />
Nhóm 11 lớp N01

Page 10



Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
thử thách, nhưng điều này không có nghĩa là phủ định triển vọng phát triển mục tiêu này vào
năm 2015. Mặc dù vậy, trong bối cảnh chỉ còn 3 năm nữa là đến thời hạn đặt ra để xây dựng
cộng đồng kinh tế theo mục tiêu có trước, các nước Asean, các thành viên Asean phải nỗ lực
hơn nữa, cố gắng hết mình để phát triển kinh tế quốc gia mình, hoàn thiện mục tiêu đề ra.
Đến năm 2015, AEC sẽ là một thị trường chung, một không gian sản xuất thống nhất. Thị
trường ấy sẽ phát huy lợi thế chung của khu vực ASEAN để từng bước xây dựng một khu
vực năng động, có tính cạnh tranh cao trên thế giới, đem lại sự thịnh vượng chung cho nhân
dân và các quốc gia ASEAN. Hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ và lao động có tay nghề sẽ
được tự do lưu chuyển trong ASEAN mà không chịu bất cứ hàng rào hay sự phân biệt đối xử
nào. Tác động tích cực của AEC sẽ là hệ quả của sự vận động khách quan của các chủ thể và
yếu tố sản xuất trong nền kinh tế khu vực. Người tiêu dùng ASEAN sẽ có nhiều lựa chọn về
hàng hóa và dịch vụ với giá cả thấp và chất lượng cao hơn. Thương mại trong khối có cơ hội
phát triển. Các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nhiều hơn nhờ phát huy hiệu quả từ quy mô
để tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất, dẫn tới hàng hóa các nước cạnh tranh cao hơn.
Thương mại và đầu tư trong khối được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhằm nâng cao
năng lực sáng tạo, giải phóng tiềm năng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó
sản phẩm đa dạng hơn, chất lượng và hiệu quả cao hơn, có lợi cho người tiêu dùng. Ðiều
mong đợi hơn cả là việc AEC có thể tạo nên sự liên kết chuỗi giữa các doanh nghiệp
ASEAN, đóng góp vào việc xây dựng năng lực cạnh tranh của ASEAN với thế giới, từ đó
góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo, khoảng cách phát triển và thúc đẩy ổn định xã hội.
Như vậy, AEC không đơn thuần là tập hợp của các cam kết tự do hóa thương mại, đầu tư
mà được xây dựng dựa trên sự thống nhất, hài hòa cao về hệ thống tiêu chuẩn, quy trình
quản lý hoạt động thương mại, đầu tư và khả năng điều phối chặt chẽ các chính sách vĩ mô
giữa các nước thành viên.2
3. Một số giải pháp đề xuất xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN có sức cạnh tranh
cao
Để đẩy nhanh tiến trình xây dựng AEC thành khu vực kinh tế cạnh tranh cao, các quốc

gia thành viên Asean cần:
- Triển khai, phổ biến các chương trình, kế hoạch hành động, hợp tác sâu rộng hơn đến
tầng lớp doanh nghiệp, để doanh nghiệp thấy rõ lợi ích mình đạt được khi tham gia vào các
hoạt động kinh tế của Asean;
- Các nước tham gia các khuôn khổ hợp tác khu vực cần cùng tăng cường hợp tác hiệu
quả hơn nữa theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ
tích cực của cộng đồng quốc tế, trong đó chú trọng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
2

Nhóm 11 lớp N01

Page 11


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
và thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển. tăng cường đối thoại với cộng đồng doanh
nghiệp, tạo điều kiện phát huy tốt nhất lợi ích thiết thực của AEC ,hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SME) nâng cao tính cạnh tranh, thúc đẩy sự tham gia tích cực của nhóm doanh
nghiệp này trong tiến trình hội nhập của khu vực.
- Sự biến đổi mạnh mẽ trong cấu trúc liên kết khu vực, đặc biệt là sự hình thành của các
trung tâm kinh tế mới nổi trong khu vực, đang ảnh hưởng nhiều chiều đến vị thế của
ASEAN.Do vậy, ASEAN cần khẩn trương triển khai đầy đủ, đúng hạn các mục tiêu hội nhập
nội khối, củng cố "vai trò trung tâm" trong quan hệ với các bên đối tác, đồng thời sẵn sàng
với các bước đi chiến lược nhằm tiếp tục hướng ASEAN tới các cấp độ hội nhập chặt chẽ
hơn trong những năm tới và mở rộng quan hệ hợp tác, đối tác giữa ASEAN với các đối tác
ngoài khối như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, EU, Nga.
- Xây dựng lộ trình hành động cụ thể để thực hiện Chương trình hành động chiến lược
cho phát triển khu vực kinh tế cạnh tranh cao đến 2015. Để chiến lược này thành công cần có
sự nỗ lực đặc biệt của nhóm nước kém phát triển hơn trong ASEAN, các quốc gia này cần có
một hướng đi hợp lý, rõ ràng và tích cực. Điều quan trọng nhất là phải chú trọng đúng mức

tới Lộ trình hội nhập của khu vực, đặc biệt là thiết lập Cộng đồng kinh tế ASEAN, thúc đẩy
hiệu quả các cải cách cơ cấu và sử dụng một cách hợp lý các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Cần tăng cường cơ chế giám sát của khu vực và thực thi những giải pháp linh hoạt
nhằm ứng phó với những tác động từ bên ngoài khi nền kinh tế thế giới vẫn chưa thực sự
phục hồi.
V. TỔNG KẾT
ASEAN từng được coi là một trong những khu vực hợp tác kinh tế thành công trên thế
giới trước cuộc khủng hoảng châu Á bùng nổ năm 1997. Cuộc khủng hoảng này đã làm giảm
sức cạnh tranh của nền kinh tế ASEAN và giảm sút long tin của giới đầu tư vào khu vực sau
đó. Mặt khác, nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ ngày càng gia tăng sức ép cạnh
tranh lên kinh tế ASEAN. Hơn nữa, với tính chất là một thiij trường và một cơ sở sản xuất
thống nhất, AEC sẽ kết nối, thống nhất hóa và phát huy các nguồn lực và lợi thế của các
nước thành viên, giảm chi phí lao động, tăng năng suất lao động nhờ phân công lại lao động,
hoạt động sản xuất hiệu quả hơn.
Qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của khu vực. Vì vậy, xây dựng một ASEAN
thành khu vực kinh tế có khă năng cạnh tranh cao vừa là một nhu cầu bức thiết vừa là một hệ
quả của nội dung: “một thị trường và một sản xuất thống nhất”.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tập bài giảng pháp luật cộng đồng ASEAN, Hà
Nội năm 2011.
Nhóm 11 lớp N01

Page 12


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
2. Cộng đồng kinh tế ASEAN: Xây dựng ASEAN thành một khu vực kinh tế ổn
định, phồn vinh và có khả năng cạnh tranh cao. Bài Viết của Minh Anh trên Báo Điện
Tử của Đảng cộng sản Việt Nam.

3. Bài viết: Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 17: Xây dựng Cộng đồng
kinh tế ASEAN – con đường ở phía trước – Nguồn Trung tâm WTO – VCCI.
4. Bài viết: Kết nối kinh tế ASEAN: Vượt chướng ngại + tăng tốc = về đích, Nguyễn
Xuân, đăng trên: />
5. Một số trang web:





http: vcci.com.vn
/>

MỤC LỤC
I. Xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN là việc làm mang tính tất yếu..…………….1
Nhóm 11 lớp N01

Page 13


Bài tập nhóm tháng 2 – Môn: Pháp luật cộng đồng ASEAN
II. Nội dung xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao của ASEAN ................................................3
1. Ý nghĩa việc xây dựng khu vực kinh tế cạnh tranh cao ASEAN...............................................3
2. Lộ trình xây dựng thành công liên minh kinh tế khu vực AEC.................................................3
III. Hoạt động xây dựng liên minh kinh tế có tính canh tranh cao của ASEAN...............................6
IV. Triển vọng xây dựng thành công khu vực kinh tế ASEAN cạnh tranh cao đến 2015.................9
1. Thuận lợi, Cơ hội và thách thức.................................................................................................9
3. Một số giải pháp đề xuất xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN có sức cạnh tranh cao..........11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................12


Nhóm 11 lớp N01

Page 14



×