ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM PHÙ CỪ
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM PHÙ CỪ
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Xuân Hải
HÀ NỘI - 2015
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban giám hiệu, phong Đào tạo và các thầy cô giáo trường Đại học
giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên và các em học
sinh trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên đã quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện, cung cấp thông tin và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những
người đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS. TS
Đặng Xuân Hải - người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức
cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu xót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và
bạn đọc để luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Hằng
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CTGD
Chương trình giảng dạy
GAĐT
Giáo án điện tử
GDNGLL-HN
Giáo dục ngoài giờ lên lớp - hướng nghiệp
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
KHGD
Kế hoạch giảng dạy
PHHS
Phụ huynh học sinh
PPCT
Phân phối chương trình
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lí giáo dục
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
TBDH
Thiết bị dạy học
TCM
Tổ chuyên môn
THPT
Trung học phổ thông
TTCM
Tổ trường chuyên môn
UBND
Ủy ban nhân dân
4
MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................
i
Danh mục chữ viêt tắt...............................................................................
ii
Mục lục.....................................................................................................
iii
Danh mục bảng.........................................................................................
vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ..........................................................................
vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...............
7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cúu.....................................
9
1.2.1. Quản lý… .......................................................................................
9
1.2.2. Nhà trường, quản lý nhà trường ......................................................
12
1.2.3. Hoạt động dạy - học .. ........................................................................................ 15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT ………………………..
19
1.3. Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở trường THPT .....................
21
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của môn Tiếng Anh trong trường THPT……….....
21
1.3.2. Nội dung của dạy học Tiếng Anh trong trường THPT ......................... 23
1.3.3. Đặc trưng của hoạt động dạy học Tiếng Anh trong trường THPT..... .. 24
1.3.4. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh trong trường THPT................ 25
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học môn tiếng Anh và
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh trong nhà trường THPT ........
29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................
32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NAM PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN.................................................................. 33
2.1. Khái quát về trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên............... ..... 33
2.2.Thực trạng về hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh ở trường THPT
5
Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ...................................................................
34
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh và dạy
học môn tiếng Anh hiện nay của CBQL, GV, HS và PHHS....................
34
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy môn Tiếng Anh của giáo viên ..............
36
2.2.3. Thực trạng hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh................
43
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Tiếng Anh ........... 47
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên .........................................................
2.3.1.Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh của giáo viên ....
48
48
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh............. 61
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Tiếng Anh......... 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ........................
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................
64
66
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NAM PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN ......................................
67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .........................................
67
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống, đồng bộ...................................................
67
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn..................................................................
67
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả ................................................................
68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên .........................................................
68
3.2.1. Các biện pháp nâng cao nhận thức của GV, HS và cha mẹ HS về
tầm quan trọng của Tiếng Anh .................................................................
68
3.2.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh của GV...... ..
71
3.2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của HS...... ..
79
3.2.4. Các biện pháp bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh ...............................
86
3.2.5. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học
6
môn Tiếng Anh ........................................................................................
91
3.2.6. Các biện pháp quản lý CSVC, thiết bị dạy học môn Tiếng Anh ... ..
95
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý ..................................
96
3.4.Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý .......
97
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 101
1. Kết luận ................................................................................................ 101
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 104
106
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Thực trạng giáo viên tiếng Anh trường THPT Nam Phù
Cừ.......................................................................................
Bảng 2.2.
36
Kết quả khảo sát việc hướng dẫn phương pháp học môn
tiếng Anh cho học sinh tại trường THPT Nam Phù
Cừ.......................................................................................
Bảng 2.3.
Kết quả khảo sát hoạt động dạy của giáo viên môn tiếng
Anh, trường THPT Nam Phù Cừ.......................................
Bảng 2.4.
39
40
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các hoạt động học
môn tiếng Anh của học sinh trường THPT Nam Phù
Cừ.......................................................................................
Bảng 2.5.
45
Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các hoạt
động học môn tiếng Anh của học sinh trường THPT
Nam Phù Cừ.......................................................................
Bảng 2.6.
Hiện trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học môn tiếng
Anh của trường THPT Nam Phù Cừ.................................
Bảng 2.7.
51
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của
GV..............................................................................................
Bảng 2.9.
48
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng
dạy......................................................................................
Bảng 2.8.
45
53
Thực trạng quản lý nề nếp lên lớp, sử dụng các TBDH của
GV ..........................................................................................
55
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh...........................................................
58
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của
60
GV
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của HS
61
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý CSVC - TBDH môn tiếng Anh..........
63
Bảng 3.1.
Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh....................................
8
98
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Kết quả khảo sát thời gian học tiếng Anh tại nhà hằng
ngày của học sinh trường THPT Nam Phù Cừ.................. 44
Sơ đồ 1.1.
Hoạt động dạy học............................................................. 18
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam được kếp nạp là thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới, đánh dấu một bước phát triển mới trên
con đường hội nhập quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá. Trong bối cảnh đó,
yếu tố con người, nguồn nhân lực chất lượng cao, là yếu tố quyết định để phát
triển kinh tế. Ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, cũng có một vai trò, vị trí mới.
Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, từ ngoại giao,
thương mại, hàng không, tin học, y học, kĩ thuật, văn hóa - xã hội ... Biết
ngoại ngữ không những là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm
đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết ngoại
ngữ còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Thông
thạo ngoại ngữ đang dần trở thành một kỹ năng không thể thiếu trong bối
cảnh nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Khả năng ngoại ngữ là tiêu chuẩn
hàng đầu để các công ty lớn tuyển nhân viên cũng như cất nhắc vào những vị
trí quản lý. Mặc dù hiện tại chưa có thống kê chính thức về tương quan giữa
trình độ ngoại ngữ và mức lương, nhưng thực tế cho thấy cánh cửa cơ hội
thường mở rộng hơn đối với những ứng viên có khả năng ngoại ngữ tốt. Biết
một ngôn ngữ khác, đặc biệt là tiếng Anh, con người có thể hiểu biết sâu sắc
hơn về nền văn minh thế giới, mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu và phát triển
tiềm năng của chính mình.
Từ nhu cầu phát triển nhân lực của xã hội theo xu thế hội nhập, nâng
cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Tiếng Anh nói riêng là
nhiệm vụ cơ bản và thường xuyên của các nhà trường. Xã hội đặt hàng cho
ngành giáo dục nguồn nhân lực có khả năng sử dụng được Tiếng Anh thành
thạo trong giao tiếp cũng như trong tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến của
thế giới.
Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm đến vấn đề dạy học ngoại ngữ tại
các cơ sở giáo dục hiện nay. Ngày 30/9/2008, thủ tướng chính phủ đã ra
10
Quyết định số 1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Dạy học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2008-2020" quy định Đề án thực hiện 7
nhiệm vụ quan trọng nhằm đạt được mục tiêu chung là: Đổi mới toàn diện
việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương
trình dạy học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm
2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ
của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa
số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng
lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong
môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế
mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Ngoài ra, trong đề án "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" của bộ GD&ĐT,
sau năm 2015, số môn học và hoạt động giáo dục của HS sẽ giảm xuống. Tuy
nhiên, ngoại ngữ - tiếng Anh vẫn là một trong số các môn bắt buộc ở cấp phổ
thông.
Tuy nhiên, việc triển khai đề án ngoại ngữ và đề án cải cách giáo dục
còn gặp nhiều khó khăn và chưa đồng đều ở các địa phương. Hiện nay, việc
triển khai các hoạt động dạy học và chất lượng dạy- học môn Tiếng Anh ở các
trường THPT nói chung và trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên nói
riêng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của
ngành đề ra. Đa số HS không thích học tiếng Anh và mặc nhiên quan niệm đó
là môn học rất khó. Phần lớn các em HS học tiếng Anh bởi đó là một trong số
các môn bắt buộc thi tốt nghiệp. Sau khi tốt nghiệp THPT, HS không có khả
năng giao tiếp bằng tiếng Anh cơ bản... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng này như phụ huynh và HS nhà trường chưa nhận thức đúng vai trò của
tiếng anh trong thời đại hiện nay, trình độ GV chưa đáp ứng chuẩn, phương
11
pháp dạy học chưa đổi mới, việc quản lý các hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh còn mang nặng tính hình thức và chưa đồng bộ về các giải pháp; việc
đầu tư và khai thác trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy ngoại ngữ còn
hạn chế .... Một yếu tố khác sẽ tác động đến việc dạy học tiếng Anh ở các
trường THPT hiện nay là: sự thay đổi về quy chế thi tốt nghiệp của Bộ
GD&ĐT nhằm tạo ra sự thay đổi trong việc dạy học và đánh giá thực chất
việc học ngoại ngữ của HS. Tuy nhiên, vấn đề này sẽ có những tác động lớn
đến tâm lí và ý thức học tiếng Anh của nhiều HS.
Trường THPT Nam Phù Cừ là một trường có quy mô nhỏ với 18 lớp,
750 học sinh và 49 cán bộ, GV. Trường nằm trong vùng tuyển sinh chậm phát
triển về kinh tế, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhận thức và sự
đầu tư của phụ huynh cho việc học tập của con cái còn thấp. Nhiều năm liền,
trường nằm trong tốp 3 trường có điểm tuyển sinh thấp nhất tỉnh. HS nhà
trường có ý thức tốt. Tuy nhiên, nhận thức về tầm quan trọng của việc học nói
chung, học tiếng Anh nói riêng, còn rất hạn chế. CSVC nhà trường đã được
quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng đủ yêu cầu của việc học ngoại ngữ. Đa
số HS học tiếng Anh là do bắt buộc để thi tốt nghiệp. Do đó, chất lượng của
môn tiếng Anh rất thấp. Trong tình hình mới hiện nay, khi thực hiện chủ
trương của Bộ GD-ĐT về cải cách thi tốt nghiệp, môn ngoại ngữ không còn là
môn bắt buộc thi tốt nghiệp, việc dạy học môn tiếng Anh tại trường THPT
Nam Phù Cừ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Qua thăm dò ý kiến của GV và HS
về việc dạy học môn tiếng Anh trong thời gian tới, nhiều GV bắt đầu có thái
độ thờ ơ với việc dạy, nhiều HS tỏ ý coi thường môn tiếng Anh vì không thi
tốt nghiệp và thi đại học thì không cần phải học nữa. Do đó, việc quản lí tốt
hoạt động dạy học môn tiếng Anh là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Xuất pháp từ những lý do trên đây tác giả đã đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại trường trung học phổ
thông Nam Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên” với mong muốn: thông qua việc
nghiên cứu các lí luận về khoa học quản lí để đề xuất những giải pháp thiết
12
thực trong quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh phù hợp với đặc điểm, điều
kiện của trường THPT Nam Phù Cừ; từng bước nâng cao chất lượng dạy học
môn Tiếng Anh nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục, góp phần thực hiện
thắng lợi đề án ngoại ngữ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quá trình hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại trường THPT Nam Phù
Cừ, tỉnh Hưng Yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh trong nhà trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh tại trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
trường Trung học phổ thông Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường THPT
Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2009 - 2014 như thế nào?
13
- Cần thực hiện các biện pháp quản lí nào để nâng cao hiệu quả của quản
lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường THPT Nam Phù Cừ, Hưng
Yên?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên còn có những hạn chế. Nếu thực hiện các biện pháp quản lý một
cách khoa học, đồng bộ dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực tế xác đáng
thì chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ từng bước được nâng cao, đáp ứng
được mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, góp phần thực
hiện thành công đề án ngoại ngữ quốc gia.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý dạy học môn Tiếng Anh
tại trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên trong 5 năm ﴾2009 - 2014).
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học:
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
của trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Đồng thời, chỉ ra những bài
học thành công và hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Nghiên cứu
này cũng cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu khoa học quản lý giáo
dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường THPT khác
trong cả nước.
- Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các nhà QLGD
9. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí luận
14
+ Phương pháp hệ thống hoá lí thuyết
9.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục
+ Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia
9.3. Nhóm các phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
trường Trung học phổ thông Nam Phù Cừ, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh ở trường
Trung học phổ thông Nam Phù Cừ, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên.
15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá, vai trò
của Tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Nội dung chương trình, phương
pháp dạy học tiếng Anh đã được thay đổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ
việc dạy học tiếng Anh cũng được đầu tư và phát triển. Nhận thức của phụ
huynh HS và xã hội về vai trò của tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Trong
bậc học THPT, việc dạy và học môn Tiếng Anh như thế nào nhằm đảm bảo
mục tiêu hội nhập quốc tế đã được đề cập đến trong quá trình thực hiện đổi
mới chương trình, sách giáo khoa từ năm học 2005 - 2006. Chính phủ và Bộ
giáo dục đã ban hành nhiều văn bản và tài liệu hướng dẫn, tổ chức các hội
thảo ở nhiều cấp độ về đảm bảo chất lượng môn ngoại ngữ trong nhà trường
THPT, nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Anh, đổi mới phương pháp
giảng dạy...
Các vấn đề về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, phương
pháp giảng dạy tiếng Anh đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học nghiên cứu
và tổng hợp thành các lí luận liên quan tới quản lý và giảng dạy tiếng Anh. Có
thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: “Teaching English Cambridge
University Press, 1995” của Adrian Doff; "English Brainstormers" của Jack
Umstatter, "The Learner Centered Curriculum" của Nunan D, "Approaches
and Methods in Language Teaching" của Richards, J.C an Rogers, …
Ở Việt nam, nhiều nhà khoa học cũng tiến hành các công trình nghiên
cứu về lĩnh vực quản lý nói chung và giảng dạy bộ môn tiếng Anh nói riêng.
Có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu sau: Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng
Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sĩ Thư, Quản
lý giáo dục, Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà
Nội, 2012; Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý,
16
2010; Đặng Xuân Hải. Quản lí sự thay đổi, Tài liệu cho học viên cao học
quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2014; Đặng Xuân Hải.
Quản lí hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý nhà trường, Tài liệu cho học
viên cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2013;
Tuyển tập các bài báo khoa học Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ,
1995-2005; “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ” , NXB ĐHQG Hà
Nội, 2005....
Có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu về các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THPT nói chung và
hoạt động dạy học môn tiếng Anh nói riêng. Liên quan trực tiếp đến đề tài tác
giả đang nghiên cứu có một số công trình sau đây: Nguyễn Thị Thu Phương.
Các biện pháp quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh tại
các trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ QLGD,
2007; Nguyễn Thị Bình. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh ở các trường trung học phổ thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng,
Luân văn thạc sỹ QLGD, 2009; Phạm Hồng Mai. Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông Thủy Sơn,
thành phố Hải Phòng, Luận Văn thạc sỹ QLGD, 2010.
Các luận văn của các tác giả trên đều đã đạt được những thành tựu nhất
định về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc áp dụng kết quả nghiên cứu phụ
thuộc vào điều kiện thực tế của các nhà trường. Cho đến nay, chưa có công
trình nghiên cứu nào về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh ở trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên được thực hiện. Do đó, tác
giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này,
tác giả sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó và
tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả thi mới để quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh tại trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
17
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý đã xuất hiện và tồn tại từ cách đây hàng ngàn năm.
Theo C.Mác: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lơn thí ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khi quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng" [4, tr 108]
Trong "Những vấn đề cốt yếu của quản lý", H. Knoontz cũng nhấn
mạnh: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ
lực của các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất” . [15, tr 33 ].
FW. Taylor, cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, cho rằng: "Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [7, tr 28].
Tại Việt Nam, trong những năm qua, nhiều nhà khoa học quản lý đã
tiến hành các nghiên cứu về lĩnh vực quản lý và đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về quản lý.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
[18, tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
18
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [9, tr. 9].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, "Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lượng mới" [5, tr.2].
Tuy được trình bày theo nhiều cách khác nhau, bản chất chung của quá
trình quản lý là:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động
xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật chính vì vậy
trong hoạt động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm
dẻo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, nhưng tất cả các tác
giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lí là trả lời câu hỏi: Ai quản
lí? (chủ thể quản lí); quản lí ai? quản lí cái gì? (khách thể quản lí); quản lí như
thế nào? (phương thức quản lí); quản lí bằng cái gì? (công cụ quản lí); quản lí
nhằm làm gì (mục tiêu). Từ đó chúng ta nhận thức được: Bản chất của quản lí
là những hoạt động của chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí để đảm
bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và phát triển lâu dài vì mục tiêu và lợi ích
của hệ thống.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí gồm bốn chức năng:
+ Kế hoạch hóa : nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
19
Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính
chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu này; quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
+ Tổ chức: xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có
thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật chất và nhân lực sao cho có
hiệu quả và có kết quả cao nhất.
+ Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các
mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo - chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với
người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đật
được mục tiêu của tốt chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,
thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: là một chức năng quản lý mà thông qua đó, một cá nhân,
một nhóm hoặc là một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó là quá trình tự
điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối
giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình. Trong
20
thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng
diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.2. Nhà trường và quản lí nhà trường
1.2.2.1. Nhà trường
Nhà trường của hệ thống giáo dục quốc dân gắn với cấp học, bậc học
và loại hình giáo dục. Nếu phân chia theo chủ sở hữu, ta có trường công lập,
trường ngoài công lập và trường của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội. Nếu
phân theo tính chất nhà trường, ta có trường truyền thống, trường chuyên biệt.
Nhà trường gắn với cấp học, bậc học sẽ có nhóm trẻ, mẫu giáo của trường của
giáo dục mầm non; trường tiểu học, trung học cơ sở, THPT của bậc học phổ
thông; trường nghề, trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, công nghệ...của
bậc giáo dục nghề nghiệp và các trường cao đẳng, đại học của bậc GD đại
học. Với giáo dục không chính quy có trung tâm học tập cộng đồng; trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề... Nhà trường
là đơn vị cơ sở, là tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân. Theo tác giả
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Nhà trường là một tổ chức chuyên
biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội" [8, tr.3]. Theo khoản 2, điều 48,
luật giáo dục 2005: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại
hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục" [19, tr.15]
Theo quy định của luật giáo dục (điều 48): Nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Trường công lập do nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng
CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động
21
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cá nhân thành
lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
Như vậy, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác
đào tạo - giáo dục thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ nhà
giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
có các cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình giáo dục. Mục tiêu, mục đích giáo
dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường hệ thống giáo dục quốc dân liên quan đến các quy
định cho phép thành lập, hoạt động và giám sát hoạt động theo quy định của
nhà nước; là quản lý hệ thống các nhà trường của các cấp QLGD, dưới góc
nhìn đó là quản lý vĩ mô. Quản lý bao gồm 3 yếu tố: Chủ thể quản lý; Khách
thể / đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý hệ thống giáo
dục là toàn bộ bộ máy QLGD; cao nhất là chính phủ với bộ GD & ĐT là cơ
quan thường trực; dưới Bộ GD & ĐT là hệ thống sở, phòng GD & ĐT của
Tỉnh và Huyện (mặc dù quyền quản lí nhà nước về giáo dục thuộc UBND
nhưng Sở, Phòng là “cơ quan thường trực” QLGD của địa phương).
Quản lý nhà trường theo quan điểm vi mô thực chất là quản lý quá trình
dạy học (hoạt động chủ yếu) ở một cơ sở giáo dục. Đối với bất kỳ tổ chức
nào, khách thể / đối tượng quản lí đều là Người - Việc - Vật. Đối với một cơ
sở GD & ĐT nói chung và nhà trường nói riêng “Việc” chủ yếu là hoạt động
thực hiện nhiệm vụ GD & ĐT con người và hoạt động dạy học là nội dung
hoạt động quan trọng nhất của một nhà trường và cơ sở giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tá, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và HS nhằm tận dụng
nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp, và do
lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
22
nhà trường, và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới" [18,
tr.43]
Thông thường nói quản lý nhà trường là nói đến quản lí quá trình dạy
học. Thực tế chỉ ra rằng có những vấn đề các hiệu trưởng phải đối mặt và
thường gặp khó khăn sau:
- Vấn đề kiểm tra, theo dõi nắm tình hình soạn giảng, kiểm tra hồ sơ
duyệt giáo án; việc thực hiện chương trình, đánh giá kết quả giảng dạy của
GV qua kiểm tra việc học của HS; việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nói
chung và kỹ thuật soạn bài theo tinh thần đổi mới PPDH…
- Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ học, giờ dạy để kiểm tra đánh giá và
từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy; chỉ đạo chặt chẽ tổ chuyên môn sinh
hoạt có nề nếp, đảm bảo có chất lượng và hiệu quả. Vấn đề tổ chức các hoạt
động thao giảng, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn sao cho
có hiệu quả.
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV, đặc biệt vấn đề bồi dưỡng theo
chuẩn nghề nghiệp đã được Bộ GD&ĐT ban hành….
- Vấn đề quản lí và phát huy tác dụng trang thiết bị dạy học và tổ chức
cho GV ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Việc chỉ đạo đổi mới PPDH , nâng cao chất lượng dạy học.
-…v.v..
Để làm tốt những vấn đề nêu trên người quản lí phải có những nhận
thức tốt về những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học ở nhà trường và triển
khai tôt các chức năng quản lí lên hoạt động dạy học của nhà trường
* Các nội dung cơ bản của quản lý một nhà trường
- Vạch chiến lược phát triển nhà trường : Quản lý nhà trường bắt
đầu từ việc kế hoạch hóa và vạch chiến lược (kế hoạch dài hạn) để phát triển
nhà trường
23
- Tổ chức bộ máy và quản lí đội ngũ GV và HS: Trên cơ sở sứ mạng
và nhiệm vụ của một nhà trường hình thành bộ máy và triển khai quản lý các
đối tượng “bị quản lí” trong nhà trường (Cán bộ - GV - HS)
- Tổ chức chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục: Quá
trình quản lí diễn ra hàng ngày ở nhà trường là tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục của nhà trường và điều hành các hoạt động giáo dục, dạy học của
nhà trường (Quản lý quá trình DH)
- Phát triển mối quan hệ nhà trường, gia đình, xã hội và phối hợp
các lực lượng GD để thực hiện sứ mạng của nhà trường: Nhà trường chỉ
có thể phát triển trong mối quan hệ với cộng đồng (địa phương) và có sự tham
gia của các lực lượng liên quan ( Gia đình, Hội cha mẹ HS...). Phối hợp hoạt
động các lực lượng để thực hiện sứ mạng của nhà trường là một trong các nội
dung quản lí nhà trường
- vv....
1.2.3. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biên chứng, hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Dạy học, theo quan điểm hiện
đại, được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp giữa thày với trò, giữa các người
học với nhau, giữa dạy học với xã hội; là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học. Thày và trò vừa là chủ thể, vừa là đối tác trong
dạy học. Hơn nữa, trong dạy học, ngoài sự tương tác giữa các chủ thể hoạt
động, bản thân nó còn chịu sự tương tác của nhiều tác nhân cùng lúc như tác
nhân nhận thức, tác nhân văn hóa, tâm lý, xã hội ...
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “ Nói đến dạy học là nói đến hoạt động
dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp HS nắm
vững ”hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống” [22, tr.110].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm
24
biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân" [12,
tr.18].
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học làm cho HS nắm vững tri thức
khoa học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết
trong học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc
lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động
của HS, hình thành ở HS thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu chủ
nghĩa xã hội, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng
hoạt động của HS.
Hoạt động dạy học giúp người học lĩnh hội tri thức, hình thành và phát
triển nhân cách của người học. Vai trò chủ đạo của Hoạt động dạy học được
biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học của người học,
giúp người học nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ.
Có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã
hội của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo
dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường.
1.2.3.1. Hoạt động dạy
GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra quan điểm như sau: Dạy là sự điều
khiển tối ưu hóa quá trình người học chiếm lĩnh vội dung học, trong và bằng
cách đó phát triển và hình thành nhân cách (năng lực, phẩm chất)
Hoạt động dạy giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức
và điều khiển hoạt động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thành
kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển.
Nội dung, chương trình dạy học theo một quy định bắt buộc và được thống
nhất trong mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều
25