ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ VIỆT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG TRUNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
HÀ NỘI - AMSTERDAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN CÚC
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban lãnh đạo và thầy cô giáo trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội, cán bộ và giáo viên
Trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện, cung cấp thông tin và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả với sự
tận tâm giảng dạy, giúp đỡ động viên của quý Thầy Cô giáo trường Đại học
Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Tiến sĩ Đặng Văn Cúc
đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như phương pháp
luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng
phong phú, sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng
góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Việt
i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
BGD & ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2
BGH
Ban giám hiệu
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CLB
Câu lạc bộ
5
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
6
CSVC
Cơ sỏ vật chất
7
DH
Dạy học
8
GV
Giáo viên
9
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
10 HĐ D - H
Hoạt động dạy – học
11 HS
Học sinh
12 KT- ĐG
Kiểm tra – Đánh giá
13 NN
Ngoại Ngữ
14 PP
Phương pháp
15 QL
Quản lý
16 QLGD
Quản lý giáo dục
17 SGD & ĐT
Sở giáo dục và Đào tạo
18 SGK
Sách giáo khoa
19 THPT
Trung học phổ thông
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................... ii
Danh mục sơ đồ, bảng biểu..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG TRUNG Ở TRƯỜNG THPT ............................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ............................................... 8
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý .................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................................................... 11
1.2.3. Hoạt động dạy - học và quản lý hoạt động dạy - học ở trường THPT ................ 13
1.3. Vị trí, vai trò của môn tiếng Trung trong trường THPT ............................ 17
1.4. Đặc trưng của hoạt động dạy học môn tiếng Trung.................................... 18
1.5. Quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Trung ở trường THPT ............... 22
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ................................................................ 22
1.5.2. Quản lý hoạt động học của học sinh ................................................................. 25
1.5.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học .......................................... 26
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt dộng dạy học môn tiếng
Trung trong nhà trường THPT .......................................................................... 27
1.6.1. Bối cảnh chung ................................................................................................... 27
1.6.2. Mục tiêu đào tạo của Trường THPT ................................................................. 28
1.6.3. Người dạy............................................................................................................ 29
1.6.4. Đặc điểm đối tượng giáo dục và đào tạo của Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam ......................................................................................................... 29
1.6.5. Sự quan tâm và tổ chức quản lý của nhà trường đối với bộ môn tiếng Trung .............. 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG TRUNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI - AMSTERDAM ..... 32
2.1. Tình hình phát triển Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam........... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ...... 32
iii
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường .......................................................................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở Trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam.............................................................................. 35
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Tiếng Trung của giáo viên .................. 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn Tiếng Trung của học sinh ........................ 44
2.2.3. Thực trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Trung ....... 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Trung ở Trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam .................................................................. 49
2.3.1.Quản lý chương trình, nội dung, học liệu .......................................................... 49
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ......................................................... 50
2.3.3. Quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Trung của học sinh ............................. 62
2.3.4.Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học môn Tiếng Trung ..... 69
2.3.5. Phân tích, đánh giá công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Trung
ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam ............................................... 70
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG TRUNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI - AMSTERDAM ..... 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .................................................. 74
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa ..................................................................................... 75
3.1.2. Nguyên tắc tính hiệu quả ................................................................................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đồng bộ............................................................................................ 76
3.2. Một số biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Trung ở trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam.............................................................................. 76
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới quan điểm nhận thức về dạy học và quản lý dạy
học môn Tiếng Trung. ....................................................................................... 76
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới mục tiêu, chương trình và nội dung dạy học ............... 79
3.2.3.Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới PP dạy học môn Tiếng Trung ........................... 81
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động học của học sinh và nâng
cao khả năng tự học của học sinh ..................................................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học môn
Tiếng Trung ....................................................................................................... 87
iv
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư, quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, thiết bị phương tiện trong DH ................................................................. 90
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy - học môn Tiếng Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam........... 94
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................... 94
3.3.2. Lựa chọn đối tượng và phạm vi khảo nghiệm .................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 97
1. Kết luận ............................................................................................................. 97
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 101
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 103
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
NỘI DUNG
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy trường THPT
34
Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Tiếng Trung ở
Trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam
37
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giảng dạy của giáo viên
39
Bảng 2.3: Thực trạng giảng dạy 4 kỹ năng Tiếng Trung trên lớp theo
chương trình của giáo viên
41
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng PPD-H và phương tiện dạy – học của giáo viên
42
Bảng 2.5 : Khảo sát động lực học học Tiếng Trung
44
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh
45
Bảng 2.7: Khảo sát ý kiến của HS về hoạt động tự học môn Tiếng Trung
46
Bảng 2.8: Nhận thức về tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Trung
của giáo viên
51
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch công tác của GV
53
Bảng 2.10:Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của
giáo viên
54
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của
giáo viên
55
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý nề nếp lên lớp của GV và vận dụng các
PP, phương tiện DH
57
Bảng 2.13:Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
59
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
61
Bảng 2.15: Thực trạng QL hoạt động học môn Tiếng Trung trên lớp của
học sinh
63
Bảng 2.16: Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của những công việc
trong tự học môn Tiếng Trung
66
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ hoạt
động học Tiếng Trung của học sinh
67
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp của việc thực hiện các biện pháp QL dạy
học môn tiếng Trung tại trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam
vi
95
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô cùng to
lớn của xã hội loài người với đặc trưng là : Toàn cầu hoá, công nghệ thông tin, xã
hội học tập. Có thể nói, sự toàn cầu hoá, sự đổi mới công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi thúc và giúp chúng ta tổ chức lại
một cách cơ bản đời sống xã hội, đưa loài người đến một nền kinh tế trí thức, bước
vào nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này đang có những tác động không nhỏ đến sự
phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này, giáo dục phải vừa đảm bảo nhiệm vụ đào
tạo những công dân tốt cho đất nước, vừa đảm bảo đào tạo con người trở thành
những thành viên tốt của cộng đồng nhân loại.
Trong chiến lược phát triển con người toàn diện, Đảng và nhà nước ta đã
rất quan tâm đến chất lượng của việc dạy và học ở các cấp, ngành học và ở các
hình thức đào tạo. Với xu thế hội nhập, ngoại ngữ đóng một vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực: khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch, thương mại và đời
sống hàng ngày… Ngoại ngữ là một môn văn hóa cơ bản, có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục. Ngoại ngữ không chỉ góp phần trang bị cho HS
những tri thức cần thiết về các đối tượng nhận thức thế giới khách quan thuộc
các lĩnh vực chuyên ngành mà còn là một công cụ rất quan trọng giúp cho họ
nắm chắc hơn các tri thức cơ sở của các chuyên ngành khác, đồng thời giúp cho
việc phát triển năng lực trí tuệ của họ được phát triển hơn. Ngoại ngữ là công
cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình
qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc những tri thức văn hóa không những của
riêng dân tộc đó mà còn của cả loài người.
Trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước trong bối
cảnh hội nhập toàn cầu hóa, ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung nói riêng là một
công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục vững
chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới đó là đổi mới việc quản lý tổ chức hoạt
động dạy học ngoại ngữ trong hệ thống GDQD để cung cấp cho thế hệ trẻ một
1
phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ
của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới: “… Triển khai việc dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống GDQD giai đoạn 2006-2015…”, “…yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đang đặt ra những đòi hỏi bức xúc phải đổi mới căn bản quá trình dạy và học ngoại
ngữ cho thế hệ trẻ…”. Ngoại ngữ đã trở thành nhu cầu ngày càng phát triển cùng
với sự phát triển đi lên của toàn xã hội. Chính vì vậy việc học ngoại ngữ nói chung,
dạy học Tiếng Trung nói riêng vừa là xu hướng tất yếu, vừa là một nhiệm vụ của
các nhà trường THPT hiện nay.
Trong những năm qua, việc dạy học NN trong hệ thống GDQD đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng NN, kỹ năng giao tiếp
của HS còn hạn chế. Nguyên nhân là do việc tổ chức dạy học NN ở các cấp học còn
nhiều bất cập, một bộ phận GV dạy ngoại ngữ còn hạn chế về năng lực chuyên môn,
PP chưa đổi mới, chưa thích ứng với sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới. Hiện nay tiếng Trung hầu như đã được xem như là ngôn ngữ Quốc tế. Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm đến việc dạy học NN trong các nhà trường. Tiếng Trung
là một trong những NN bắt buộc được đưa vào dạy học ở trường bậc học khác nhau
trong hệ thống GDQD.
Thực tế cho thấy việc dạy học tiếng Trung ngày nay ở nước ta đang phát
triển với nhiều thuận lợi. Số lượng người có nhu cầu học ngày càng tăng; Hệ thống
tài liệu dạy học phong phú; Các trang thiết bị hỗ trợ dạy học đa dạng, hiện đại v.v...
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập trong thực tế dạy học bộ môn
này. Người dạy, người học còn lúng túng trong việc lựa chọn tài liệu, PP, phương
tiện dạy học hữu hiệu nhất.
Các nhà QLGD đang tìm phương pháp QL hiệu quả tốt nhất đối với quá
trình dạy học bộ môn tiếng Trung. QL hoạt động dạy học bộ môn này ở các lớp
chuyên Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam trong thời gian
qua đã đạt được những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về
thực hiện nội dung chương trình để phù hợp với trình độ HS, việc đổi mới
phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ, đội ngũ GV chưa đáp
2
ứng yêu cầu của xã hội, trang thiết bị cho dạy học được đầu tư nhiều nhưng
chưa được sử dụng có hiệu quả. Việc QL các khâu trong quá trình dạy học bộ
môn còn lỏng lẻo. Việc dạy học ngoại ngữ chưa được coi trọng đúng mức, môn
tiếng Trung thường bị coi là môn phụ, một số HS học tiếng Trung mang tính
đối phó chưa tự giác.
Là một GV QL phụ trách giảng dạy bộ môn tiếng Trung cho lớp Chuyên
Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam, bản thân tác giả nhận thấy
việc nghiên cứu thực trạng QL hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở trường nhằm
tìm ra các biện pháp có hiệu quả để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công
tác QL hoạt động dạy học bộ môn, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của nhà trường là rất cần thiết. Song để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Trung, tác giả nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch dạy học và các biện pháp QL hoạt động dạy học môn tiếng Trung
khả thi, tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát
triển đất nước.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài : “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam”, nhằm phân tích rõ thực
trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý thích hợp đối với hoạt động dạy học môn
tiếng Trung của nhà trường, với hy vọng tìm ra một hướng đi đúng để đưa môn
tiếng Trung của trường có chất lượng và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Trung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
3.3. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Trung
ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam trong giai đoạn hiện nay.
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở Trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở Trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
5. Giả thuyết khoa học.
Hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam sẽ thực sự có kết quả nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp QL tác động
đồng bộ, khả thi và hệ thống đến các nhân tố của chương trình, người dạy, người
học và cơ sở vật chất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực trạng các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam Tập trung khảo sát và nghiên cứu thực trạng với đối tượng là giáo viên trực tiếp
giảng dạy, tổ trưởng chuyên môn và học sinh các lớp Chuyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các PP
nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí luận
+ Phương pháp hệ thống hoá lí thuyết
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng mẫu phiếu điều tra với giáo
viên, học sinh và cán bộ quản lý về thực trạng dạy học ngoại ngữ; những khó khăn,
thuận lợi và mức độ sử dụng ngoại ngữ trong học tập.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý các số liệu thu thập được bằng phương
pháp sự dụng toán thống kê trong khoa học giáo dục.
+ Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện, phỏng vấn các CBQL và GV có kinh
nghiệm nhiều năm về quản lý các hoạt động DH, phó Hiệu trưởng phụ trách,
Trưởng Bộ môn.
4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác QL hoạt động giảng
dạy môn tiếng Trung, rút ra những kết quả đạt được và phân tích những hạn chế
của công tác QL hoạt động giảng dạy ở Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam trong tình hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm
ứng dụng vào công tác quản lý hoạt động giảng dạy, từng bước nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Trung ở Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, ký hiệu viết
tắt và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Trung ở
Trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Trung ở Trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học bộ môn Tiếng Trung ở
Trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG TRUNG Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự ra đời của loài người, dạy học cũng xuất hiện. Khi mới bắt đầu,
dạy học chưa được con người ý thức một cách đầy đủ, sâu sắc. Nó mang tính chất
tự phát và bản năng. Từ khi con người ý thức được vai trò của dạy học, thì cùng với
nó là hoạt động quản lý giáo dục ra đời. Nhưng lý luận về QLGD chỉ thực sự nghiên
cứu từ những năm đầu thế kỷ XX.
Nhà trường từ lâu nay đã được thừa nhận như một thiết chế chuyên biệt của
xã hội để GD thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho xã hội. Vấn đề QL dạy
học trong trường phổ thông thì QL quá trình dạy học là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm. QL hoạt động dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của quản lý
toàn bộ hệ thống GD đào tạo.
Ở nước ta vấn đề QLGD nói chung đã được đặt ra từ sau cách mạng tháng
8/1945. Các công trình “Cơ sở khoa học QL” của tác giả Nguyễn Minh Đạo;
“QLGD tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo; “ Quản lý hành
chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục” do PGS.TS . Phạm Viết Vượng chủ
biên… là những tác phẩm có giá trị.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên thường đi sâu vào lý luận công tác
QLGD nói chung, còn ở phương diện QL cụ thể một môn học trong trường THPT
trong đó có môn tiếng Trung thì chưa được đề cập nhiều. Trong những năm gần đây
lý luận về QL các môn học trong trường THPT đã được quan tâm, nhất là trong các
luận văn thạc sỹ về QLGD.
Khi xây dựng các biện pháp QL hoạt động dạy học môn tiếng Trung ở
trường THPT cần căn cứ vào các văn bản nghị quyết, chính sách pháp luật của Nhà
nước cũng như các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo, các văn bản quy
định của địa phương đối với các trường THPT. Trong đó luật GD 2005 và điều lệ
trường Trung học là những văn bản mang tính nguyên tắc mà người cán bộ QL phải
tuân thủ nghiêm túc. Ngoài ra còn các chủ trương về GD & ĐT được thể hiện trong
6
các văn kiện Đại hội Đảng, các nghị quyết TW 2 về giáo dục; Kết luận Hội nghị
TW 6 về GD - ĐT ; Chỉ thị 40-CT/TW; Quyết định số 09/2005 /QĐ-TT của Thủ
tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD…cũng rất
quan trọng.
Điều 7, mục 3 của Luật giáo dục (sửa đổi), 2005 quy định: “Ngoại ngữ được
qui định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao
dịch quốc tế.Việc tổ chức ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần
bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả”.
Hiện nay, Ngoại ngữ, trong đó hầu hết là tiếng Trung, được dạy trong các
trường phổ thông chuyên từ lớp 6 đến lớp 12. Ngoại ngữ đã trở thành một trong các
môn thi tốt nghiệp THPT.
Trong văn bản Chuẩn chương trình GD phổ thông, môn tiếng Trung (Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT) đã xác định vị trí của môn tiếng Trung như sau:
Tiếng Trung, với tư cách là môn ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản, bắt buộc
trong chương trình giáo dục phổ thông, là bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ
thông. Môn tiếng Trung ở trường phổ thông góp phần phát triển tư duy (trước hết là
tư duy ngôn ngữ) và hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Việt.Với đặc trưng riêng, môn
tiếng Trung góp phần đổi mới phư PP dạy học, lồng ghép và chuyển tải nội dung
của nhiều môn học khác ở trường phổ thông.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Trung góp
phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.
Xu thế hội nhập đã đặt ra cho ngành GD đối với dạy học NN là đào tạo ra
nguồn nhân lực tầm cao, có khả năng sử dụng được ngoại ngữ thành thạo trong
công việc chuyên môn của mình. Chính vì vậy, QL hoạt động dạy học môn tiếng
Trung có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo trong
nhà trường. QL tốt hoạt động này sẽ giúp GV và HS có những bước đi đúng đắn
trong từng khâu của quá trình dạy học nhằm đạt được các yêu cầu do mục tiêu giáo
dục đề ra.
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
QL là tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt mục đích đề ra. Sự tác động của QL luôn tự
giác, phấn khởi đem hết khả năng trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân và cho
cả xã hội. Các Mác đã nêu lên: bản chất của QL là nhằm thiết lập sự phốí hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của
nó, một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người
chỉ huy. Theo Harol Koontz thì: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà QL nhằm hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư
cách thực hành thì cách QL là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý
là một khoa học” [23, tr.3].
K.Markx cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiệ những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [25, tr.480].
Như vậy K.Marx đã lột tả được bản chất QL là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. QL đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi
lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để
làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động QL là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể QL (người quản lý) đến
8
khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục tiêu của tổ chức ” [8, tr.1].
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy mặc dù các tác giả có các quan niệm
khác nhau về QL nhưng họ đều thống nhất QL luôn luôn tồn tại với tư cách là một
hệ thống gồm các yếu tố: chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách
thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng quản lý) gồm: Con người, trang thiết bị kỹ
thuật, nguồn tài chính... và mục đích hay mục tiêu chung của công tác QL do chủ
thể quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Từ đó nảy sinh các mối quan
hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra 4 biện
pháp QL chính, đó là:
Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng QL
bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của
nhà QL, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu này. Đây là biện pháp
cơ bản để GD con người. Biện pháp thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp QL
khác và phải được người QL sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đầu tiên trong
hoạt động của con người.
Biện pháp hành chính - tổ chức: Là cách tác động của chủ thể QL vào đối
tượng QL trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành chính. Cơ sở của
biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một hệ thống nào cũng có
quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền uy và sự phục tùng trong bộ máy
này. Khi sử dụng biện pháp hành chính - tổ chức, chủ thể QL phải nắm chắc các văn
bản pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách nhiệm. Các quy định phải đảm bảo
tính khoa học và thực tiễn, phải kiểm tra và nắm được thông tin phản hồi.
Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng QL thông
qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật kinh tế, thông qua
quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng. Nội dung của biện pháp này là
nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch... tương ứng với các mức lợi ích kinh tế.
Đối tượng bị quản lý có thể lựa chọn phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu
9
của tập thể vừa đạt được lợi ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần
tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng QL thông qua
tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này dựa vào quy luật tâm
lý con người và chức năng tâm lý của con người. Nội dung của biện pháp này là
kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn chức, QL thành công
người QL cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và của đối tượng QL.
1.2.1.3. Các chức năng của quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể tóm
lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa : Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống
các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng, nhiệm vụ và các
công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu, chương trình, xác
định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn, xây dựng các
thể thức thực hiện...
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành
và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự hợp tác
liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù hợp, phân
công nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các
mục tiêu của tổ chức.Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thông tin hai
chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và tiêu chuẩn,
các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt động của
QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như “mạch
10
máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu gần đây đã coi thông tin
như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác. Nếu thiếu
hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo nên những
quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý kém hiệu quả hoặc thất bại.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là môn khoa học QL chuyên ngành được nghiên cứu trên nền tảng
của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học GD. Cũng như
khái niệm QL, khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định
nghĩa khác nhau.
Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xô trước đây) thì: QLGD là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL ở các
cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ bộ đến trường) nhằm nục đích
đảm bảo việc GD Chủ nghĩa cộng sản và đảm bảo phát triển toàn diện, hài hòa cho
thế hệ trẻ.
Tác giả M.I.Kônđacốp, một chuyên gia GD khác của Liên xô cũ cho rằng:
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của quá
trình GD, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QLGD là hoạt
động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các nhà QLGD tác
động đến toàn bộ hệ thống GD nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu” [8].
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của QLGD là tổ chức GD có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và
xã hội” [29, tr.206].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV và HS,
đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt
11
động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội
thúc đẩy mạnh mẽ công tác GD thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, GD không còn giới
hạn ở thế hệ trẻ mà là GD cho mọi người cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành
hệ thống GDQD nhằm thực hiện mục tiêu: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực
thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu
nước, yêu CNXH ”.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu.
Đa phần các hoạt động GD đều được thực hiện trong nhà trường thông qua hệ thống
nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống GD từ trung ương đến cơ sở.
Theo đó quan niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm QL nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự cơ. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [26, tr.43].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế
hệ trẻ và với từng học sinh” [16, tr.71].
QL nhà trường thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên
quan đến hoạt động GD trong phạm vi nhà trường. Mục đích của QL nhà trường là:
Đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng
phương thức xây dựng và phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực GD và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng GD.
Nội dung công tác QLGD trong nhà trường bao gồm:
+ QL toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
12
+ QL nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc QL tài
chính của nhà trường, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác
nhằm xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động GD và DH.
+ Tổ chức đội ngũ các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên và tập thể HS thực
hiện tốt các nhiệm vụ .
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình GD của Bộ, của
nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình cải tiến PP GD, nâng cao chất
lượng DH.
+ QL tốt việc học tập của HS theo quy chế của BGD&ĐT. QL HS bao hàm
cả QL thời gian và chất lượng học tập, QL tinh thần thái độ và PP học.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể GV, nhân viên nhà trường.
1.2.3. Hoạt động dạy - học và quản lý hoạt động dạy - học ở trường THPT
1.2.3.1. Hoạt động dạy - học ở trường THPT
Con người muốn tồn tại thì phải hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người bằng cách tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.
Khái niệm về HĐD-H: Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng; hoạt động dạy học của GV và hoạt động của HS. Trong đó dưới sự điều
khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức điều khiển hoạt động học tập
của mình nhằm thực hiện những hoạt động dạy học . Trong hoạt động dạy học, hoạt
động học của HS có vai trò tự giác, chủ động tích cực. Hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt
động đó, việc dạy học sẽ không diễn ra. QL hoạt động dạy học là QL hai hoạt động
dạy và học trong mối quan hệ biện chứng thống nhất của chúng.
Bản chất của quá trình DH: Bản chất của quá trình dạy học là quá trình lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Trong quá trình dạy
học một mặt GV phải quan tâm đến đặc điểm phát triển năng lực nhận thức của HS
theo từng lứa tuổi để tổ chức, điều khiển quá trình dạy học đạt hiệu quả.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp
cho HS lĩnh hội được tri thức của xã hội loài người.
13
Hoạt động dạy học làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ
thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và trong
đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những
năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở học sinh thế giới
quan khoa học, lòng yêu nước, yêu CNXH. Ở trẻ em đó chính là động cơ học tập
trong nhà trường và định hướng hoạt động của HS sau này. Vì vậy có thể nói hoạt
động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội của nhà trường, đặc
trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở
khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
+ Hoạt động dạy
Dạy (hay dạy học) là hoạt động của người GV, không chỉ là hoạt động
truyền thụ cho người học những nội dung đáp ứng các mục tiêu đề ra, mà hơn thế
nữa là hoạt động giúp đỡ, chỉ đạo và hướng dẫn người học trong quá trình lĩnh hội
tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Để hoạt động học đạt được kết quả như mong
muốn, người GV cần nắm bắt được những điều kiện bên trong (hiểu biết, năng lực
và hứng thú) của người học, trên cơ sở đó đưa ra những tác động sư phạm phù hợp.
Ngày nay, với xu thế dạy học “lấy người học làm trung tâm”, GV cần biết tạo cho
người học một không khí học tập mang tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Tức là
dạy cho người học cách học, cách tư duy và tác động của người thầy là tác động bên
ngoài, hướng dẫn, thúc đẩy và tạo điều kiện cho người học tự học.
+ Hoạt động học
Theo nghĩa rộng nhất thì học là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách
trong hoạt động của con người. Đó là sự lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những
giá trị và phương thức hành động. Hoạt động học là hoạt động nhận thức độc đáo
của con người, thông qua học, con người thay đổi chính bản thân mình và ngày
càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực
khách quan. Hoạt động học của mỗi người học là nhằm tiếp thu, lĩnh hội và sử dụng
tri thức, hình thành và phát triển nhân cách. Người học vừa là chủ thể vừa là sản
phẩm của quá trình DH. Ngày nay, thời đại “ học tập suốt đời ” là xu hướng tất yếu
thì yêu cầu về nâng cao năng lực học tập của mỗi người là yêu cầu bức thiết nhất và
chúng ta cần phải hiểu được rằng quá trình học tập của mỗi người chính là quá trình
biến đổi bản thân con người ấy, và đó cũng chính là quá trình học tự tạo ra.
14
+ Mối quan hệ giữa HĐ Dạy -Học
HĐD -H mang tính chất hai chiều, gồm HĐD& HĐH, đó là 2 mặt của một
quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ, thống nhất
với nhau giữa người dạy và người học. Hoạt động dạy học diễn ra trong những điều
kiện xác định, trong đó hoạt động daỵ đóng vai trò chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn.
Hoạt động dạy học đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt
hiệu quả theo mục tiêu GD đã xác định.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa
dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. Chỉ trong sự tác động
qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự phá vỡ mối
liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Từ vị trí, vai trò của cấp THPT trong hệ thống GDQD, chúng ta thấy rõ
những yêu cầu đặt ra với việc QL hoạt động DH ở trường THPT như thế nào?
QL hoạt động dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều
yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của thầy
với hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. v.v... Hai quá trình
này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động GD của mỗi cấp bậc học.
QL quá trình dạy học cũng phải thực hiện bốn chức năng cơ bản của quản lý
nói chung. QL quá trình dạy học do nhà trường hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo
nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các
cơ quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần
chúng ngoài xã hội, nơi HS tham gia học tập, vui chơi giải trí có tổ chức.
QL quá trình dạy học là QL việc chấp hành những quy định, quy chế về hoạt
động giảng dạy của thầy và hoạt động của trò.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy.
QL hoạt động giảng dạy thực chất là QL nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ GV.
Thầy truyền đạt kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm chất được
trang bị cho trò. Đồng thời thày có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Trong
15
quá trình giáo dục và đào tạo GV vừa là đối tượng QL, vừa là chủ thể quản lý của
hoạt động giảng dạy. QL hoạt động giảng dạy bao gồm:
Quản lý việc lập kế hoạch của GV; QLviệc thực hiện chương trình giảng dạy
và chuẩn bị lên lớp của GV; QL nề nếp lên lớp giảng dạy của GV và việc vận dụng
PP, phương tiện dạy học; QLviệc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; QL
việc hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV.
+ Quản lý hoạt động học tập
QL hoạt động học tập của HS là QL việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập, HS vừa là đối
tượng QL vừa là chủ thể tự QL.
Trong QL hoạt động học tập người học cần lưu ý tính phức tạp và tính trừu
tượng về sự chuyển biến trong nhân cách do tác động đồng thời của nhiều yếu tố
chủ thể và khách thể, làm cho kết quả học tập của họ bị hạn chế.
QL hoạt động học tập có nội dung, yêu cầu cụ thể, vì vậy phải tăng cường
kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập của HS.
QL hoạt động học bao gồm: QL hoạt động học trên lớp, quản lý hoạt động tự
học, quản lý hoạt động ngoại khóa.
+ Quản lý cơ sở vật chất
QL CSVC trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy
học đảm bảo được các yêu cầu: Tổ chức QL tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu
quả CSVC kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phù hợp với hình thức tổ chức và PP giảng
dạy tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng giờ dạy.
Nội dung QL CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động
đạy học trong nhà trường thực chất là QL các việc sau:
+ Xây dựng nội dung và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng CSVC,
trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học.
+ QL việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật.
+ QL các trang thiết bị phục vụ DH (trường, lớp, bàn ghế, bảng...) hoạt
động phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện trường học với các sách báo tài
liệu tham khảo.
16
1.3. Vị trí, vai trò của môn tiếng Trung trong trường THPT
Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội
nhập với khu vực và quốc tế. Trong những điều kiện cần thiết để hội nhập phát triển
thì ngoại ngữ là điều kiện tiên quyết, là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu
hiệu. Để hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội, tìm cho mình một chỗ đứng
thực sự trong thế giới ngày nay, chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến việc dạy và
học ngoại ngữ trong nhà trường.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Chính phủ đã có
nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GDQD nước ta
nhằm phục vụ tích cực hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 11/4/1968 thủ tướng Chính Phủ đã ra chỉ thị số 43/TT về phương
hướng và nhiệm vụ dạy và học NN ở các trường đại học, trung học chuyên nghiệp
và các trường THPT. Ngày 7/9/1972, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 251/TT
về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy học NN trong các trường Phổ thông.
Ngày 11/5/2001. BGD & ĐT đã ra thông tư số 3668/VP về “ Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 40/2000.QH10 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông”, và giao cho Viện Khoa học GD (nay là Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục) chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ dự thảo
đề án. “Giảng dạy học tập ngoại ngữ trong trường phổ thông”. Tháng 9/2004, BGD
& ĐT đã có Dự thảo “Đề án giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống GDQD
Việt Nam giai đoạn 2004 - 2015”.
Ở trường THPT thì NN là bộ môn bắt buộc. Việc tổ chức dạy NN trong nhà
trường phải đảm bảo để người học được học liên tục và có hiệu quả, họat động dạy
và học ngoại ngữ là một hoạt động phức tạp: người học cần phải tái tạo lại một
ngôn ngữ cụ thể.
Bộ môn ngoại ngữ góp phần làm hoàn chỉnh thêm những thao tác tư duy cơ
bản như phân tích so sánh, đối chiếu, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa và
phát triển thêm một bước tư duy logic như diễn đạt tư tưởng một cách mạch lạc,
sáng sủa, gãy gọn và có lý lẽ về mặt phẩm chất đạo đức, bộ môn ngoại ngữ có nhiều
điều kiện thực hiện mục đích giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan. Sau khi
hoàn thành chương trình học, học sinh tốt nghiệp lớp 12 phải sử dụng được tiếng
17
Trung thể hiện qua việc đọc hiểu các tài liệu như sách, báo phù hợp với trình độ
được học, đồng thời có khả năng giao tiếp bằng tiếng nước ngoài về các vấn đề sinh
hoạt đơn giản trong các tình huống thực hàng ngày góp phần hỗ trợ cho việc học tập,
phát triển trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động nghề
nghiệp sau này.
1.4. Đặc trưng của hoạt động dạy học môn tiếng Trung
Đặc trưng của hoạt động dạy học ngoại ngữ, dạy học tiếng Trung
* Bản chất của ngôn ngữ và dạy học ngoại ngữ
Ngôn ngữ là một trong những phương tiện hay công cụ giao tiếp quan trọng
nhất của con người và bản chất của ngôn ngữ là thực hiện chức năng giao tiếp. Hiện
nay trên thế giới có nhiều ngôn ngữ khác nhau đang cùng tồn tại. Mặc dù mỗi ngôn
ngữ có những đặc điểm riêng về âm thanh, chữ viết, hình thức bên ngoài hay cấu
trúc bên trong song tất cả các ngôn ngữ đều có chung một bản chất là làm công cụ
giao tiếp cho dù ngôn ngữ đó có ít hay nhiều người sử dụng.
Dạy và học ngoại ngữ thực chất là DH cách sử dụng một ngôn ngữ mới
ngoài tiếng mẹ đẻ làm công cụ giao tiếp. Bản chất của công cụ giao tiếp được thể
hiện trong dạy và học NN qua: mục đích dạy và học ngoại ngữ là hình thành và phát
triển một ngôn ngữ mới như một công cụ giao tiếp, nội dung là dạy và học một
công cụ giao tiếp bằng tiếng nước ngoài, PP dạy và học là giúp HS chiếm lĩnh một
công cụ giao tiếp mới và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là xem xét, đánh giá khả
năng sử dụng NN như một công cụ giao tiếp.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và dựa trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn
tiếng Trung trong chương trình GD nói chung quy định những nội dung thiết yếu
nhất trên các mặt: GD tư tưởng đạo đức, bồi dưỡng tri thức văn hóa và rèn luyện kỹ
năng giao tiếp để thông qua hoạt động DH tạo nên ở mỗi HS khả năng giao tiếp
bằng tiếng Trung.
* Nội dung dạy - học Tiếng Trung trong trường THPT
+ Nội dung kỹ năng giao tiếp
Tiếng Trung cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức năng là công cụ
giao tiếp. Nội dung kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Trung bao gồm bốn dạng hoạt
động giao tiếp là: nghe, nói, đọc, viết. Cả bốn nội dung này đều xuất hiện thường
18