Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu và đề xuất ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.24 KB, 14 trang )

Bài làm
Lời mở đầu
Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
ngày 14 tháng 06 năm 2005 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006)
và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 06 năm 2008. Luật
thuế xuất khẩu, nhập khẩu và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời đã
góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hơn pháp luật thuế và tăng
cường phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, đảm bảo ngân sách nhà
nước.
Xét trên bình diện lý thuyết, mặc dù chính sách thuế xuất nhẩu,
nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn phản ánh ý chí chủ quan
của đảng cầm quyền và nhà nước cai trị nhưng mảng chính sách, pháp
luật này luôn bị chi phối và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Vậy
những yếu tố nào ảnh hưởng việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu và
ảnh hưởng như thế nào? Làm gì để thực thi tốt pháp luật thuế doanh
nghiệp? Để trả lời những câu hỏi trên, em xin được chọn đề tài “Phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập
khẩu và đề xuất ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp” cho bài luận của mình.

Nội dung
I. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập
khẩu.
1. Khái niệm và vai trò của thuế nhập khẩu.
1.1. Khái niệm.
Pháp luật thuế nhập khẩu nắm trong cấu trúc hệ thống pháp luật
thuế ở các quốc gia nói chung và nước ta nói riêng. Thuế nhập khẩu có
vai trò quan trọng, cụ thể: nó có vai trò là tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, là công cụ hữu hiệu trong tay nhà nước để kiểm soát hoạt động
nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và thực


hiện các mục tiêu đối ngoại của chính phủ trong từng thời kỳ.
Có thể hiểu khái niệm thuế nhập khẩu từ các góc độ tiếp cận khác
nhau. Nhưng nếu xét về phương diện pháp lý, thì thuế nhập khẩu là quan
hệ pháp luật phát sinh giữa Nhà nước (người thu thuế) và tổ chức, cá
nhân (người nộp thuế), về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ
pháp lý cho các bên trong quá trình hành thu thuế nhập khẩu. Quan hệ
1


pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu do Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của việc áp
dụng đạo luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho Nhà
nước và nghĩa vụ đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
1.2

Vai trò.
- Thứ nhất, thuế nhập khẩu là một trong những biện pháp để bảo hộ
nền sản xuất trong nước. Vì đối với hang hóa nhập khẩu, do bị
đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết, giá cả của loại hàng hóa
này trên thị trường nước nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó các
hàng hóa được sản xuất trong nước, do không phải chịu thuế
nhập khẩu (hoặc chỉ phải chịu thuế nhập khẩu cho phần nguyên
liệu hay máy móc nhập khẩu) nên giá thành sản phẩm của loại
hàng hóa này có xu hướng rẻ hơn và do đó có sức cạnh tranh lớn
hơn đối với hàng ngoại nhập.

- Thứ hai, vai trò thuế nhập khẩu là tạo nguồn thu cho ngân sách.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang dần hội nhập sâu hơn vào
nền kinh tế quốc tế, các hoạt động kinh tế đối ngoại như hoạt động xuất,
nhập khẩu diễn ra nhiều hơn thì thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan

trọng, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho
việc phát triển lâu dài. Hơn nữa, đây lại là một loại thuế dễ thu nhất, ít bị
phản ứng thuế trong nước và được sự ủng hộ của nhiều nước.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập
khẩu ở Việt Nam hiện nay.
Việc thực thi luật thuế nhập khẩu trên thực tế chịu sự tác động của
rất nhiều các yếu tố khác nhau, cả những yếu tố chủ quan và yếu tố khách
quan như: tình hình phát triển của nền kinh tế, chính trị quốc tế cũng như
của quốc gia; sự ảnh hưởng của các chính sách kinh tế của quốc gia, trình
độ lập pháp, các cam kết quốc tế mà Việt Nam gia nhập, chức năng của
các cơ quan, tổ chức thu thuế, ý thức của người nộp thuế,…Cụ thể, chúng
ta sẽ đi tìm hiểu từng yếu tố.
a, Yếu tố về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và
quốc tế.
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế ở một thời
kỳ nhất định là yếu tố có ảnh hưởng mang tính quyết định đến nội dung
chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và nội dung pháp luật thực
định về thuế xuất nhập khẩu trong giai đoạn đó. Điều này hoàn toàn dễ
hiểu, bởi lẽ suy cho cùng chính sách và pháp luật về thuế xuất nhập khẩu
chỉ là tấm gương phản chiếu thực trạng tình hình kinh tế và xã hội trong
nước và quốc tế. Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích
chung của quốc gia và lợi ích riêng của từng doanh nghiệp, từng cá nhân

2


và hộ gia đình, chính sách thuế xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ có thể
sẽ được xây dựng và thực hiện theo hướng thiên về mục tiêu bảo hộ; mục
tiêu tăng thu ngân sách và mục tiêu tự do hóa thương mại.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự tác động

của thuế nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia sẽ ngày
càng trở nên sâu sắc. Sự tác động thể hiện ở hai khía cạnh:
- Điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và định hướng
phát triển kinh tế.
- Đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh và công bằng
xã hội.
Việc tăng cường vai trò kinh tế xã hội của nhà nước dẫn đến tốc độ
chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi nhà
nước phải mở rộng quỹ tài chính, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế,
trong đó có thuế nhập khẩu. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì nhà
nước cần phải tăng cường chức năng của thuế, chính trong quá trình đó,
chức năng điều chỉnh của thuế được phát huy hiệu quả. Nhà nước có thể
sử dụng công cụ thuế nhập khẩu để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu, hoặc làm yếu đi sự tích luỹ, tiết kiệm,
mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư… Thuế
nhập khẩu được sử dụng để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể.
Với công cụ này, sự can thiệp của nhà nước không còn mang tính chất
mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh,
mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. Đồng thời
hệ thống pháp luật về thuế nhập khẩu được áp dụng chung cho các thành
phần kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau, đảm bảo sự công
bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Điều này được thể hiện
thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy
phạm pháp luật về thuế nhập khẩu theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản
hoá cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất. Chính sách thuế nhập khẩu của các
nước đang có xu hướng nới lỏng dần các mức thuế suất theo hướng tự do
hoá nên có thể trong tương lai, ranh giới để phân biệt thuế nhập khẩu với
thuế nội địa sẽ trở lên rất mong manh và thậm chí có thể bị “xoá nhoà”

hoàn toàn. Song, cần phải nhận thức thuế nhập khẩu vẫn có những tác
động đáng kể, nhất là đối với các nước đang trên con đường phát triển
như Việt Nam.
b, Yếu tố về xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng quan
trọng đến nội dung, chính sách thuế xuất nhập khẩu của một quốc gia
trong từng giai đoạn cụ thể. Đối với Việt Nam, những thay đổi lớn lao và
3


quan trọng trong chính sách thuế xuất nhập khẩu thực sự đã được khởi
động từ năm 1998 (để thực hiện cam kết giảm thuế theo quy định của
AFTA) và gần đây nhất là những thay đổi trong chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đến hoặc từ Hoa
Kỳ, nhằm thực hiện các cam kết giảm thuế theo Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ và Hiệp định WTO. Hầu hết những thay đổi này đều
được thể chế hóa thành các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo tính khả thi và tính hiện thực cho các
chính sách đó trong thực tiễn.
b.1 Cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong khuôn khổ
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Cùng với việc gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
và cam kết thực hiện lộ trình giảm thuế theo CEPT, Việt Nam cũng triển
khai tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng bằng việc ký kết Hiệp
định Việt Nam - Hoa Kỳ (13/7/2000) và bắt đầu có hiệu lực (10/12/2001).
Hiệp định này được ký kết dựa trên những nguyên tắc cơ bản của tổ chức
thương mại thế giới WTO nên có thể coi là khuôn mẫu pháp lý cần thiết,
hữu ích cho Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập WTO trong
suốt thời gian qua. Với ý nghĩa là một cam kết thương mại song phương,
các chuẩn mức pháp lý của Hiệp định liên quan đến nhiều vấn đề khác

nhau trong lĩnh vực thương mại: Thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư
và sở hữu trí tuệ. Trong số các vấn đề pháp lý được quy định tại Hiệp
định này thì thuế quan chỉ được đề cập như một vấn đề nhỏ trong lĩnh vực
thương mại hàng hoá. Một cách khái quát, những cam kết của Việt Nam
về thuế nhập khẩu trong hiệp định bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Vấn đề đối xử tối huệ quốc (MFN): Việt Nam cam kết dành cho
Hoa Kỳ chế độ đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá theo
nguyên tắc có đi có lại. Nghĩa là các bên dành cho hàng hoá của nhau đối
xử như sự đối xử họ dành cho hàng hoá tương tự do các nước khác sản
xuất, trong đó có vấn đề đối xử về thuế xuất khẩu nhập khẩu.
Ví dụ: Nếu một nước 3 đàm phán với Việt Nam về một dòng thuế
nhập khẩu với mức thuế suất nhỏ hơn mức quy định trong Hiệp định thì
nguyên tắc đối xử tối huệ quốc đòi hỏi Việt Nam cũng phải dành cho các
công ty Hoa Kỳ sự đối xử tương tự như vậy về thuế suất đối với các hàng
hoá tương tự được nhập khẩu từ Hoa Kỳ. Nguyên tắc này được quy định
tại điều 1, chương 1 của Hiệp định.
+ Về đối xử quốc gia: Việt Nam và Hoa Kỳ cam kết dành cho hàng
hoá nhập khẩu của nhau sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn hàng
hoá tương tự có nguồn gốc trong nước. Trên thực tế, nguyên tắc này ít
liên quan đến thuế nhập khẩu mà chủ yếu liên quan đến các loại thuế nội
địa hay các loại lệ phí và phí nội địa đánh vào sản phẩm tương tự có
4


nguồn gốc trong nước và nguồn gốc nhập khẩu. Tuy nhiên điều 2 của
Hiệp định, nguyên tắc này được quy định với nội dung đòi hỏi mỗi bên
phải điều hành các biện pháp thuế quan và phi thuế quan có ảnh hưởng
tới thương mại để tạo cho hàng hoá ở bên kia những cơ hội để cạnh tranh
trong nước, nhằm tránh sự phân biệt đối xử với mục đích thực hiện ý đồ
bảo hộ sản xuất trong nước.

+ Về vấn đề định giá tính thuế hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu: Việt Nam và Hoa Kỳ cam kết trong vòng 2 năm kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực, việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu giữa 2 nước sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn được thiết lập bởi
Hiệp định về định giá hải quan của WTO. Vấn đề này được quy định tại
điều 3.4 và điều 4.5 chương I Hiệp định.
+ Vấn đề cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu: Việt Nam cam kết sẽ
cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
Hoa Kỳ sau 3 năm và một số hàng hoá khác là 6 năm kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực.
b.2 Cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong khuôn khổ
Hiệp định WTO
Theo Công bố toàn văn cam kết WTO thì lộ trình giảm thuế nhập
khẩu của Việt Nam để gia nhập WTO có thể tóm tắt như sau:
Mức cam kết chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ
biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ
mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 57 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành
23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng công nghiệp
từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm (xin
tham khảo Biểu 1 kèm theo báo cáo).
Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt
giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu,
nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu
xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá
và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện điện tử. Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với
nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải.
Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo
ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự
nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số

ngành. Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin,
dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực
5


hiện từ 3 – 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây
dựng.
Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường,
trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.1
Ảnh hưởng của cam kết đối với doanh nghiệp Việt Nam:
Cắt giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
các doanh nghiệp và nguồn thu của ngân sách nhà nước. Khi vào
WTO, thuế quan sẽ giảm dẫn đến giá thành hàng hoá của các
nước cũng giảm. Như vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
một chiến lược về giá. Một câu hỏi đặt ra là các doanh nghiệp
làm thế nào để có thể tận dụng hiệu quả các cơ hội và vượt qua
các thách thức mà hội nhập kinh tế mang lại cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Lộ trình giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam theo cam kết gia nhập
WTO là rất tích cực. Mức thuế cam kết mở cửa Việt Nam như
vậy là cao hơn so với nhiều nước đang phát triển là thành viên
của WTO, thậm chí đối với nhiều nhóm ngành hàng đặc biệt là
hàng nông sản thì mức mở cửa của Việt Nam còn cao hơn cam
kết của một số nước phát triển. Lộ trình này sẽ có những tác
động tích cực, thúc đẩy phát huy các lợi thế so sánh của Việt
Nam trong nền kinh tế thế giới và khu vực. Mặt khác, giảm bảo
hộ sản xuất theo lộ trình giảm thuế sẽ đưa các doanh nghiệp Việt
Nam cọ xát hơn với thị trường thế giới tạo sức ép thúc đẩy các
doanh nghiệp đổi mới, cải tiến quản lý, hiện đại hoá công nghiệp
để nâng cao khả năng cạnh tranh, tận dụng các cơ hội mở cửa thị

trường. Như vậy, việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết gia
nhập WTO sẽ đem lại cho doanh nghiệp Việt Nam những thuận
lợi đáng kể.
Thuế nhập khẩu giảm sẽ góp phần làm giảm đáng kể chi phí cho
nguồn nguyên liệu đầu vào của một số ngành sản xuất góp phần làm hạ giá
thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá trong nước.
Trong đó, các doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu có nguyên liệu sản xuất
chính là nhập từ nước ngoài. Với việc giảm thuế nhập khẩu sẽ là những tín
hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp trong những ngành này. Bên cạnh đó,
việc giảm thuế nhập khẩu sẽ thu hẹp bảo hộ quá mức với các ngành đang có
mức thuế MFN cao. Mà khi hội nhập thì biện pháp bảo hộ duy nhất là thuế
nhập khẩu, việc cắt giảm như trên rõ ràng là một mất mát lớn với nhiều doanh
nghiệp sản xuất trong nước.
Ảnh hưởng của cam kết đối với nhà nước:
1

/>
6


Việc giảm thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của
ngân sách tuy nhiên nếu có sự quản lý tốt thì số thu từ hoạt động nhập
khẩu vẫn có thể tăng trưởng cao. Do đó, cần phải rà soát lại tất cả các mặt
hàng nhập khẩu.
Tuy chúng ta phải cắt giảm thuế nhiều mặt hàng, nhưng cũng có rất
nhiều mặt hàng có thể điều chỉnh thuế suất, hoặc chỉ cắt giảm theo lộ
trình, một số mặt hàng trước đây thuộc diện cấm nhập khẩu, nay không
cấm mà lại thu thuế rất cao như thuốc lá điếu…
Việc điều hành thuế nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc bảo
hộ có chọn lọc các ngành hàng có khả năng cạnh tranh đầu tư, mở rộng

sản xuất, hạn chế tối đa những tác động bất lợi về biến động của giá cả.
Không chỉ có vậy, chính sách ưu đãi thuế đã góp phần quan trọng tạo
điều kiện để nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam có điều kiện hình
thành, từng bước mở rộng và phát triển, giải quyết việc làm cho hàng
trăm nghìn lao động. Tuy nhiên cũng không phủ nhận hiện nay, một số
chính sách ưu đãi thuế không còn phù hợp và cần phải dỡ bỏ. Đây cũng là
một bước để các doanh nghiệp làm quen dần với nền kinh tế hội nhập.
c. Yếu tố về chính sách kinh tế của nhà nước trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
Việt Nam.
Hiện nay, có hai xu hướng: Một là bảo hộ mậu dịch, nâng cao khả
năng cạnh tranh cho các ngành sản xuất trong nước. Xu hướng thứ hai là
tự do hóa thương mại. Cắt giảm tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi
thuế quan của xu hướng tự do hóa thương mại. Quán triệt chủ trương,
đường lối của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực hội nhập để
hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
cơ sở vật chất tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời đảm bảo tối đa hóa lợi
ích từ các công cụ thuế, tối thiểu hóa các chi phí trong quá trình hội nhập,
đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế. Những cam kết về thuế quan mà
Việt Nam tham gia ký kết hoặc sẽ tham gia ký kết là nội dung quan trọng
thể hiện mức độ hội nhập của quốc gia. Các cam kết này là cơ sở để điều
chỉnh các quan hệ kinh tế tài chính trong nước với nước ngoài và giữ vai
trò chi phối đối với nội dung các quy định của pháp luật. Cần phải hoạch
định, thống nhất và xây dựng phù hợp với các cam kết quốc tế, xây dựng
lộ trình cắt giảm phù hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác chính sách bảo
hộ có chọn lọc, có điều kiện và với thời hạn nhất định. Đảm bảo việc sử
dụng thuế như một công cụ quan trọng nhằm khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế có hiệu quả, thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp và nền kinh tế đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân sách. Phải hình
thành quá trình giảm dần tỷ trọng thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo tỷ lệ gia

tăng tương ứng các nguồn thu từ sắc thuế nội địa.
d. Yếu tố về nhu cầu ngân sách của nhà nước.
7


Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước có hệ thống pháp
luật thuế chưa phát triển, hơn nữa lịa đang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đang phát triển nên thuế nhập khẩu là nguồn
thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Khối lượng thuế nhập khẩu là
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ nguồn thu của nước ta. Với một
thực tế ở nước ta hiện nay là tốc độ nhập khẩu luôn tăng nhanh hơn tốc
độ phát triển kinh tế thì thuế nhập khẩu càng đóng vai trò quan trọng.
Ngoài những yếu tố trên thì ý thức của người nộp thuế cũng là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật về thuế nhập
khẩu.
II. Một số đề xuất ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1. Khái niệm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
a. Khái niệm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp
vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa, dịch vụ sau khi
đã trừ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập
chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh.
b. Vai trò.
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ góp phần bao quát và điều
tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà
nước.

Thứ ba, thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm
thuế nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu
hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản xuất kinh
doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước
ta.
2. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi pháp luật thu nhập doanh
nghiệp.
a. Yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế.

8


Pháp luật nói chung, pháp luật thuế doanh nghiệp nói riêng sẽ phản
ánh tình hình phát triển kinh tế trong phạm vi của một quốc gia và toàn
thế giới. Vì vậy mà trong thời kì khác nhau, chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được điều chỉnh để phù hợp với sự vận động của tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội nói chung.
Ở nước ta, tiền thân của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là Luật
thuế lợi tức năm 1990. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội ở nước
ta thì ngày 10/5/1997 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay thế cho Luật thuế lợi tức. Đến ngày
17/06/2003 Quốc hội lại thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới
sửa đổi, bổ sung cho Luật thu nhập doanh nghiệp năm 1997. Năm 2008,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) được trình Quốc hội thông
quan vào ngày 03 tháng 06 năm 2008 và có hiệu lực thi hành ngày 01
tháng 01 năm 2009. Như vậy có thể thấy, khung pháp lý cho thuế thu

nhập doanh nghiệp ở nước ta xuất hiện muộn hơn so với các nước trong
khu vực và thế giới. Các yếu tố kinh tế thay đổi sẽ có tác động đến việc
thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ: Có nhiều thu nhập
tương tự những thu nhập bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa
được pháp luật quy định, nên các doanh nghiệp sẽ trốn thuế bằng cách áp
dụng các loại thu nhập này.
b. Yếu tố về hội nhập kinh tế.
Việc hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, trong đó Việt Nam đã
gia nhập WTO (tổ chức thương mại thế giới) đồng nghĩa với việc Việt
Nam phải tham gia và thực hiện một số cam kết, trong đó có các thể chế
pháp luật về thuế bao gồm cả về thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể các
cam kết này liên quan đến một số vấn đề như: xác định nghĩa vụ thuế đối
với doanh nghiệp nước ngoài để đảm bảo quyền thu thuế của Việt Nam,
quy định về tránh đánh thuế hai lần. Điều này đặt ra đối với Việt Nam
những thách thức và khó khăn mới trong việc thực thi pháp luật thu nhập
doanh nghiệp đang tồn tại.
c. Yếu tố từ phía các cơ quan nhà nước
Dưới các tác động của kinh tế xã hội nêu trên, các cơ quan nhà
nước sẽ là người quyết định phương hướng thực thi cơ bản của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Yếu tố tác động từ các cơ quan Nhà nước có
thể xem là kim chỉ nam cho các hoạt động thực thi thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu có các chủ trương và phương hướng phù hợp sẽ góp phần tích cực
tới việc thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên thực tế. Và
ngược lại, cũng có thể làm cho việc thực thi thuế khó được thực hiện và
nếu được thực hiện cũng sẽ gặp phải sự phản đối lớn trong xã hội, dẫn tới
việc không thực thi được hoặc thực thi không đúng, không đủ. Các chính
sách này được quy định cụ thể trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
9



năm 2008 với những nội dung như: Phạm vi điều chỉnh luật, đối tượng
chịu thuế, thu nhập chịu thuế, cách tính thuế, thuế suất,…
c. Yếu tố từ “tâm lý” các doanh nghiệp bị chịu thuế.
Doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh mục đích cuối cùng vẫn là
lợi nhuận, mà họ lại là đối tượng phải chịu thuế. Xuất phát từ lí do này
mà sẽ dẫn đến tâm lý: thứ nhất, muốn trốn tránh thuế đế có lợi nhuận và
thu nhập cao hơn cho doanh nghiệp mình; thứ hai, muốn giảm bớt thuế
suất để giảm giá thành tạo sự cạnh tranh trên thi trường. Từ tâm lý sẽ dẫn
tới hành động cụ thể. Nếu hành vi trốn thuế xảy ra doanh nghiệp đó sẽ bị
xử lí bằng các biện pháp hành chính hoặc hình sự tùy vào mức vi phạm.
Nhà nước cũng nhận thấy ngoài những chế tài xử phạt, muốn pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp được thực thi tốt cũng cần có sự tôn trọng
thực sự từ phía các cơ quan nhà nước chứ không phải riêng chế tài xử
phạt. Vì vậy, khi ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước đã tham
khảo ý kiến của một số doanh nghiệp là đối tượng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và có những điều chỉnh phù hợp.
3. Tình hình thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời
gian qua.
a. Tích cực
Trong thời gian qua,việc thực thi pháp luật thu nhập doanh nghiệp đã đạt
được một tích cực sau:
- Thực hiện thống nhất thuế suất, từng bước giảm thuế suất phổ
thông ( từ 32% xuống 28% -áp dụng từ 1/1/2004, từ 28% xuống 25% - áp
dụng từ 1/1/2009 .Việc thống nhất và từng bước giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp đã góp phần giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ nộp
thuế, tăng tích lũy cho tái đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
cũng như góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thực hiện ưu đãi thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp
trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; giảm và thu hẹp các
ưu đãi có sự phân biệt đối xử , các ưu đãi dàn trải (quá nhiều lĩnh vực ưu

đãi), khó thực hiện (ưu đãi mở rộng sản xuất kinh doanh...)
- Thực hiện các cam kết quốc tế mà phía Việt nam đã tham gia, ký
kết : như vấn đề bỏ ưu đãi thuế với hàng hóa xuất khẩu, xử lý ưu đãi
thuế đối với hàng dệt may gia dày ...
- Từng bước nới rộng chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
(chi phí tiếp thị quảng cáo khuyến mại ... của doanh nghiệp mới 15 %
trong 3 năm), quy định rõ ràng hơn các khoản chi phí không được trừ (31
khoản)

10


- Khuyển khích đổi mới công nghệ thông qua quy định cho trích
lập quỹ phát triển công nghệ trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trong quá trình thực hiện , Bộ tài chính đã kịp thời xem xét,
nghiên cứu sửa đổi bổ sung Thông tư số 18/2011/TT- BTC ngày
10/2/2011. Thông tư này đã xử lý được nhiều vướng mắc, bất cập của
doanh nghiệp có tác dụng tăng tính khả thi, phù hợp với tình hình thực
tiễn của người nộp thuế.2
b. Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế sau:
- Về thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% hiện đang ở mức trung
bình so với trong khu vực (bằng Trung quốc) nhưng còn cao hơn một số
quốc gia, vùng lãnh thổ như Hongkong, Singapore...nên chưa thực sự tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh.
-Xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở
tính thuế thu nhập doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi,

như: thời điểm xác định doanh thu, xác định doanh thu trong một số
trường hợp cụ thể; Các khoản chi phí được trừ chức được trừ, chưa thực
sự rõ ràng, một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh
nhưng không được chấp nhận khi tính thuế, vô hình chung, doanh nghiệp
phải chịu thuế nhiều hơn. Mặt khác sự thiếu minh bạch dễ mang đến rủi
ro nghề nghiệp của cả phía doanh nghiệp và cả cán bộ thuế trong quá
trình thực thi.
-Việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập tính thuế của một số
hình thức kinh doanh: bán hàng qua mạng, bán hàng đa cấp...chưa quy
định.
-Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi chưa hợp lý
khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế ( trong
đó có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh
được ưu đãi thuế).
4. Đề xuất ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, em xin đề
xuất một số ý kiến pháp lí sau:
2

/>
11


Thứ nhất, về thuế suất cần giảm mức thuế suất 25% xuống một
mức phù hợp hơn. Vì:
Xác định mức thuế suất chính là xác định mức độ điều tiết về thuế
của Nhà nước đối với thu nhập của doanh nghiệp. Mức thuế suất cao sẽ
tăng điều tiết tập trung cho ngân sách, nhưng việc giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ có tác động tăng động viên cho ngân sách nhà

nước; do giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp chính là tạo điều
kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy tái đầu
tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Khi doanh nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, của cải vật
chất cho xã hội, tạo thêm nhiều lợi nhuận và thuế thu nhập nộp cho ngân
sách nhà nước cũng sẽ tăng thêm.
Thứ hai, xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm
cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần cụ thể hơn nhằm đảm bảo tính
thực thi. Thời điểm xác định doanh thu, xác định doanh thu trong một số
trường hợp cụ thể; các khoản chi phí được trừ chức được trừ cần rõ ràng
hơn rõ ràng. Luật cũng cần tính đến một số khoản chi phí thực tế cần thiết
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi tính thuế để tránh tình
trạng doanh nghiệp phải chịu thuế nhiều hơn.
Ví dụ: Cần xác định rõ thời điểm xác định doanh thu của doanh
nghiệp.
Điều 2 Mục III Thông tư 130 quy định:
“2 . Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn
thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá
đơn.”
Như vậy, theo quy định này thì chưa quy định: trường hợp thời
điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua thì thời điểm xác định doanh thu
được tính theo thời điểm lập hoá đơn. Trong thực tế, nếu lập hợp đồng
trước thì chưa giao hàng vẫn phải xác định doanh thu tính thuế.

Vì vậy cần sửa đổi theo hướng quy định rõ thời điểm xác định
doanh thu đối với trường hợp bán hàng nhưng xuất hóa đơn trước khi
giao hàng

12


Thứ ba, cần có quy định về việc xác định doanh thu, chi phí, thu
nhập tính thuế của một số hình thức kinh doanh: bán hàng qua mạng, bán
hàng đa cấp... vì hiện nay hoạt động bán hàng qua mạng, bán hang đa cấp
rất phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên khi quy định cần có nghiên cứu thực
tế, tránh để hoa hồng tăng quá cao, ảnh hưởng quyền lợi người tiêu dùng.
Thứ tư, cần xác định hợp lí hơn thu nhập chịu thuế và thu nhập
được ưu đãi (đặc biệt đối với các khoản thu nhập khác đều không được
ưu đãi thuế). Để phù hợp với thực tế, và đảm bảo tính khả thi Bộ tài chính
có thông tư sửa đổi bổ sung.

Kết luận
Với việc tham gia vào sân chơi WTO, Việt Nam phải tuân thủ các
quy định trong những cam kết quốc tế mà Việt Nam đã kí kết, trong đó có
các cam kết về các sắc thuế. Thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh
nghiệp là một trong những loại thuế quan trọng trong hệ thống pháp luật
thuế Việt Nam, do vậy mà Nhà nước cần hoàn thiện hơn hành lang pháp
lý để hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng,
thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát
triển sản xuất, kinh doanh, góp phần bảo đảm an ninh tài chính quốc gia
và điều hành thu-chi ngân sách Nhà nước.

13



Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân sách nhà nước,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb.
Công an, Hà Nội, 2008.
3. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005.
4. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
5. Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Nghị định của chính phủ số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm
2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. />8. />
14



×