Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NHỮNG VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.5 KB, 18 trang )

NHỮNG VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN
VIỆC CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
- Luật doanh nghiệp 2005: Luật DN 2005.
- Luật doanh nghiệp nhà nước 2003: Luật DNNN 2003 (đã hết hiệu lực nhưng
vẫn sử dụng để làm rõ các khái niệm).
- Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: NĐ 25/2010.
- Thông tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24/05/2010 hướng dẫn xử lý tài chính khi
chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên: TT 79/2010.

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................................3
3.Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ sau khi chuyển đổi....................................................................9

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng đi vào
chiều sâu. Và sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu to lớn về mọi mặt. Với chủ trương tăng cường hợp tác,
làm bạn với tất cả các nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, vì vậy
Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), tham gia diễn
đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), diễn đàn Hợp tác Á –
Âu (ASEM), gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tham gia vào các
tổ chức này có nghĩa Việt Nam phải thực hiện hàng loạt các cam kết mở cửa thị
trường, cắt giảm Thuế quan, điều này đem lại không ít khó khăn cho Việt Nam


khi cơ chế thị trường chưa hoàn chỉnh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
còn kém. Để không bị tụt hậu chúng ta phải chọn con đường hội nhập. Tham
gia nền kinh tế toàn cầu đồng nghĩa với việc các quốc gia phải tính toán, cân
nhắc mọi chính sách trên cơ sở lợi ích tối đa. Điều đó càng có ý nghĩa với nền
kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt
Nam. Vì vậy, để doanh nhiệp nhà nước nói chung và công ty nhà nước nói riêng
thực hiện được vai trò chủ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế mà vẫn giữ được
quyền làm chủ của mình, Việt Nam cần phải xây dựng một lộ trình chuyển đổi
cho các doanh nghiệp này trên cơ sở các quy định của pháp luật. Đây cũng
chính là nội dung của đề tài mà em lựa chọn “những quy định của pháp luật

2


hiện hành về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên”.

PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1. Khái niệm “chuyển đổi doanh nghiệp”
Theo khoản 16, Điều 3 Luật DN 2005 thì “tổ chức lại doanh nghiệp là
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp”. Từ đó có
thể rút ra định nghĩa sau: “Chuyển đổi doanh nghiệp là một trong những biện
pháp tổ chức lại doanh nghiệp thông qua những trình tự và thủ tục do pháp luật
quy định, kết quả là từ một doanh nghiệp loại này được chuyển thành một
doanh nghiệp loại khác”. Định nghĩa trên chỉ mang tính chất tương đối nhưng
nó đã làm sáng tỏ được tính chất của việc chuyển đổi doanh nghiệp.
Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp cho đến hiện tại: chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại; chuyển đổi

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thành doanh nghiệp tư nhân; chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (bao gồm việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
Chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là việc chuyển đổi công ty nhà nước hoạt động theo Luật DNNN
2003 thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật
DN.
Chuyển đổi công ty nhà nước là một hành vi định đoạt đối với công ty
nhà nước, do đó về nguyên tắc, chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
quyền mới có quyền quyết định chuyển đổi công ty nhà nước. Công ty trách
nhiệm hữu hạn mới được thành lập phải đăng kí kinh doanh và sau khi đăng kí
kinh doanh công ty nhà nước được chuyển đổi mới chấm dứt sự tồn tại.

3


Như vậy, có thể thấy rằng thực chất của việc chuyển đổi là thay đổi bản chất
doanh nghiệp. Hậu quả pháp lý của việc chuyển đổi là tạo ra một doanh nghiệp
thuộc loại hình khác, nhưng vẫn do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi
Đối với nước ta, khu vực kinh tế nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo, là trụ
cột của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì
doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty nhà nước nói riêng dần mất đi vị
trí độc quyền. Vậy vấn đề ở đây là làm sao để doanh nghiệp nhà nước vẫn bắt
kịp với xu hướng của nền kinh tế mà vẫn giữ được vai trò chủ đạo của mình?
Đến Đại hội Đảng lần thứ VI, chúng ta mới tiến hành đổi mới xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Các doanh nghiệp nhà nước đã được

trao quyền chủ động trong việc sản xuất, kinh doanh. Sự thay đổi đó đã mang
lại những hiệu quả khá rõ rệt đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
nhưng vẫn tồn tại những hạn chế:
- Trong số 12.085 doanh nghiệp nhà nước thì có tới 4.584 đơn vị sản xuất kinh
doanh thua lỗ, chiếm tới 30% tổng số doanh nghiệp nhà nước (số liệu tính đến
năm 1990). Các cơ sở trên có vốn cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn
bộ khu vực kinh tế nhà nước. Do đó, Nhà nước phải có hàng loạt chính sách bù
giá, bù lương, bù chênh lệch ngoại thương và hàng loạt các khoản bao cấp khác.
- Mức tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh tế nhà nước
cao gấp 1.5 lần và các chi phí để tạo ra một đồng thu nhập quốc dân thường cao
gấp 2 lần so với khu vực kinh tế tư nhân.
- Tỷ trọng tiêu hao vật chất của các doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất cho
một giá trị đơn vị sản phẩm xã hội ở nước ta thường cao gấp 1.3 lần so với mức
bình quân trên thế giới.
- Chất lượng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nước rất thấp và không ổn
định, trung bình trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ có 15% đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu, 65% đạt tiêu chuẩn trung bình để tiêu dùng nội địa và 20% sản phẩm kém
chất lượng.
- Hàng năm nhà nước đầu tư 70% vốn đầu tư từ ngân sách của toàn xã hội cho
các doanh nghiệp nhà nước, nhưng các doanh nghiệp này chỉ tạo ra 34 - 35%
tổng sản phẩm xã hội.

4


Do sự bao cấp của Nhà nước tồn tại trong một khoảng thời gian dài đã
làm mất đi sự tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp nhà nước. Sự tồn
tại chủ yếu của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trương đã làm
giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nhà nước. Cũng chính sự quan
liêu, bao cấp, cửa quyền đã dẫn đến sự tham nhũng, ỷ lại, chậm chạp của công

chức, nó đã trở thành thói quen, một thói quen rất xấu, đáng bị lên án và loại bỏ.
Như vậy, sau hơn 50 hoạt động doanh nghiệp nhà nước đã bộc lộ những
yếu kém không chỉ trong hoạt động mà còn trong công tác quản lý dẫn đến sự
kém hiệu quả trong việc tạo ra sản phẩm xã hội. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhà
nước được thành lập không chỉ với vai trò tạo ra sản phẩm xã hội làm tăng thu
nhập quốc doanh mà còn nhằm mục đích điều tiết nền kinh tế vĩ mô theo những
định hướng đã đặt ra, do vậy, mục đích làm tăng thu nhập đôi khi bị lu mờ.
Bên cạnh đó là xu hướng hội nhập của thế giới. Năm 2007, nước ta gia
nhập WTO, điều đó càng thúc đẩy cần có sự đổi mới trong phát triển kinh tế đất
nước để bắt kịp trình độ phát triển của thế giới.
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, dẫn đến sự tất yếu của việc chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty nhà nước nói riêng thành các
loại hình doanh nghiệp khác.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1. Công ty nhà nước
a.

Định nghĩa
Theo khoản 1, Điều 3 Luật DNNN 2003 thì “công ty nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý,
đăng kí hoạt động” theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước.

b.

Đặc điểm
Thứ nhất, sở hữu vốn nhà nước. Nhà nước vừa là nhà đầu tư, nhà kinh
doanh và là chủ thể quyền lực công thực hiện chức năng quản lý. Quyền của
chủ sở hữu được thực hiện thông qua cơ chế đại diện. Có thể có nhiều cơ quan
thực hiện chức năng đại diện, mỗi cơ quan thực hiện một số quyền nhất định

trong số các quyền sở hữu; nhưng các cơ quan này cũng đồng thời thực hiện
chức năng quản lý nhà nước của mình, việc này khiến cho các cơ quan này
không thật sự chuyên tâm trong việc thực hiện chức năng đại diện.
5


Thứ hai, Nhà nước có quyền quyết định và chi phối thể hiện là quyền
định đoạt đối với điều lệ công ty, bổ nhiệm, cách chức các chức danh chủ chốt,
tổ chức quản lý và quyết định quản lý quan trọng của công ty nhà nước.
Thứ ba, các công ty nhà nước hoạt động không chỉ với mục đích lợi
nhuận mà còn có chức năng điều tiết nền kinh tế thị trường theo định hướng mà
Nhà nước đã đặt ra, do đó, đôi khi mục đich lợi nhuận bị lu mờ, trái với mục
đích hoạt động đúng nghĩa của một doanh nghiệp.
Thứ tư, công ty nhà nước có tư cách pháp nhân.
c.

Các hình thức
Cũng theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Luật DNNN 2003 thì công ty nhà
nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà
nước.
Thứ nhất, theo khoản 9, Điều 3 Luật DNNN 2003 “công ty nhà nước độc lập
là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ chức của tổng công ty nhà nước”.
Thứ hai, tổng công ty nhà nước: là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự
đầu tư, góp vốn giữa các công ty nhà nước, giữa công ty nhà nước với các
doanh nghiệp khác hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn
vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế - kĩ thuật nhằm
tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành viên
và toàn tổng công ty.

d.


Cơ cấu tổ chức
- Đối với công ty nhà nước không có hội đồng quản trị thì cơ cấu tổ chức gồm:
Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng
- Đối với công ty nhà nước có hội đồng quản trị thì cơ cấu tổ chức gồm: Hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp
việc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
a. Định nghĩa
Theo khoản 1, Điều 63 Luật DN 2005 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.
b. Đặc điểm
6


Thứ nhất, không có quyền phát hành cổ phần; chủ sở hữu của công ty
không có được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty
mà chỉ có quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác; chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn phải
trả.
Thứ hai, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Thứ ba, có tư cách pháp nhân
c. Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu của công ty đồng
thời là chủ tịch công ty.

- Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có:
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên.
III. PHÂN TÍCH NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI
CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
1. Đối tượng chuyển đổi
Theo NĐ số 25/2010 thì đối tượng được chuyển thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là:
- Công ty nhà nước độc lập.
- Công ty nhà nước là công ty mẹ tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ trong
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con (gọi chung là
công ty mẹ).
- Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh
tế nhà nước.
- Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của
tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước.
-

Công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường quốc doanh, lâm trường
quốc doanh.
7


2. Điều kiện chuyển đổi (theo quy định tại Điều 8 NĐ 25/2010)
a. Các doanh nghiệp trên được tổ chức lại, chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Công ty nhà nước độc lập.


- Công ty mẹ trong tổng công ty thuộc

- Công ty nhà nước là công ty mẹ tập tập đoàn kinh tế nhà nước.
đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ-

công ty thành viên hạch toán độc lập

trong tổng công ty nhà nước, công ty của tổng công ty nhà nước, tập đoàn
mẹ trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước.
kinh tế nhà nước, công ty mẹ trong- đơn vị thành viên hạch toán phụ
mô hình công ty mẹ - công ty con.
-

thuộc tổng công ty nhà nước, công ty

công ty nông nghiệp, công ty lâm mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
nghiệp, nông trường quốc doanh, lâm công ty mẹ của tổng công ty nhà nước
trường quốc doanh

Những công ty này không thuộc diện

Những công ty này phải thuộc ngành, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng
nắm giữ 100% vốn, được Thủ tướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
Chính phủ phê duyệt.

chiến lược phát triển, nắm giữ các bí
quyết kinh doanh, công nghệ, thông
tin của tổng công ty, tập đoàn mà
tổng công ty, tập đoàn cần nắm giữ


100% vốn điều lệ.
- Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính hoặc được Thủ tướng Chính
phủ quyết định bổ sung vốn.
Nếu kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp
định thì vốn điều lệ (dự kiến) của công ty không thấp hơn vốn pháp định.
b. Đối với Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước ngoài
điều kiện quy định như trên còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
• Có thể tách thành đơn vị hạch toán độc lập;


Việc chuyển đổi đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
8


c. Doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa nhưng chưa triển khai thực hiện cổ phần
hóa hoặc đang thực hiện theo trình tự, thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp thành
công ty cổ phần nhưng dự kiến đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 chưa có quyết
định xác định giá trị doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền. Sau khi chuyển
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tiếp tục chuyển thành
công ty cổ phần theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ sau khi chuyển đổi
Theo quy định tại Điều 5 NĐ 25/2010 thì sau khi chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích
hợp pháp và các nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển đổi theo quy định của pháp
luật.
Việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên thực chất là việc chuyển doanh nghiệp nhà nước đang chịu sự
điều chỉnh của Luật DNNN 2003 sang hoạt động theo Luật DN 2005. Việc
chuyển đổi này không làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp chuyển đổi,
vẫn là Nhà nước. Vì vậy sau khi chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên vẫn được hưởng các quyền của doanh nghiệp nhà nước như: nhận
vốn do nhà nước đầu tư bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, được kế thừa
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được chuyển đổi… Bên cạnh các quyền là
tiếp nhận nghĩa vụ: kế thừa các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam
kết…
4. Trình tự chuyển đổi
a. Chuẩn bị chuyển đổi (được quy định tại Điều 9, NĐ 25/2010)
Thủ tướng chính phủ, bộ trưởng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hội
đồng quản trị công ty mẹ, tổng công ty nhà nước quyết định lộ trình và danh
sách chuyển đổi (quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 NĐ
25/2010). Người được giao thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu thông báo
cho doanh nghiệp về kế hoạch, lộ trình chuyển đổi.
Tiếp đó là bước thành lập ban chuyển đổi. Về thẩm quyền quyết định
thanh lập ban chuyển đổi quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 9 NĐ 25/2010.
Ban chuyển đổi doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc
chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thành phần ban chuyển đổi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch Hội đồng quản trị
9


hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty; ủy viên thường trực là Kế toán
trưởng; ủy viên có thể gồm Chủ tịch Công đoàn cơ sở, các trưởng phòng hoặc
ban: đổi mới và phát triển doanh nghiệp, kế hoạch, kinh doanh, tổ chức cán bộ,
lao động; có thể mời Bí thư Đảng ủy (chi bộ) tham gia là ủy viên. Sau khi có
quyết định chuyển đổi, công ty nhà nước phải thông báo tới tất cả người lao
động trong công ty biết trong thời hạn 10 ngày.

b.

Xây dựng đề án chuyển đổi
Việc xây đề án chuyển đổi do ban chuyển đổi tiến hành. Thực hiên theo
các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp.
Bước 2: Kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản doanh nghiệp đang quản lý,
sử dụng.
Tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng bao gồm: tài sản của doanh
nghiệp đang sử dụng; tài sản không có nhu cầu sử dụng; tài sản chờ thanh lý; tài
sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; tài sản
thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận vốn góp liên doanh, liên kết; tài sản
dôi thừa; các khoản phải thu; các khoản phải trả; các khoản phải thu không có
khả năng thu hồi.
Theo quy định tại Điều 3 TT 79/2010 thì các doanh nghiệp thuộc đối
tượng chuyển đổi thành công ty TNHH có trách nhiệm kiểm kê tài sản, các
nguồn vốn và quỹ hiện có, lập báo cáo tài chính (báo cáo tài chính hợp nhất đối
với công ty mẹ) để xây dựng đề án chuyển đổi và ghi vào quyết định chuyển
đổi. Cụ thể:

• Kiểm kê, phân loại, xác định số lượng tài sản hiện có tại doanh nghiệp (bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài sản đi thuê, cho thuê, mượn, nhận
giữ hộ, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh, liên kết), đối chiếu với số liệu ghi
sổ kế toán để xác định số thừa, thiếu, tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng; tài
sản không thuộc quyền quản lý, sử dụng; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
của những người có liên quan và đề xuất hướng xử lý đối với tài sản thừa, thiếu;
tài sản không thuộc quyền quản lý, sử dụng. Đánh giá thực trạng và phân loại
tài sản có nhu cầu sử dụng, tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng
chờ thanh lý để kiến nghị biện pháp xử lý đối với từng loại tài sản.


10


• Kiểm kê và đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả, các nguồn vốn, quỹ,
số dư các tài khoản tại ngân hàng, … đánh giá, phân loại nợ theo quy định hiện
hành.
- Đối với nợ phải thu: Phải xác định rõ nợ sẽ thu hồi được, nợ khó đòi và nợ
không có khả năng thu hồi. Trong đó, phân tích nguyên nhân, xác định trách
nhiệm của cá nhân và tập thể đối với từng khoản nợ khó đòi, nợ không có khả
năng thu hồi và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Đối với nợ phải trả: Phải lập danh sách chủ nợ và xác định từng khoản nợ phải
trả. Trong đó phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi,
nợ phải trả không còn đối tượng trả, trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với
từng khoản nợ quá hạn để kiến nghị giải pháp xử lý.
Bước 3: Lập danh sách, phân loại lao động và phương án sử dụng diện tích đất
doanh nghiệp đang quản lý.
Sau khi lập danh sách và phân loại lao động, đối với những lao động dôi
dư thì xử lý theo những quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20
tháng 8 năm 2010 và Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12
năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định đó.
Bước 4: Lập phương án xử lý tài chính, tài sản; phương án sắp xếp lại lao động;
báo cáo tài chính và dự kiến vốn điều lệ.
• Lập phương án xử lý tài chính, tài sản.
Căn cứ kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, vốn và số liệu trong báo cáo tài
chính, công ty lập phương án xử lý những vấn đề tài chính để báo cáo cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Sau khi phương án chuyển đổi (trong đó có phương án
xử lý tài chính) được phê duyệt, công ty chủ động thực hiện việc xử lý những
vấn đề về tài chính theo quy định dưới đây, đồng thời lập lại báo cáo tài chính.
Thứ nhất, đối với tài sản. Tất cả các tài sản của doanh nghiệp khi thực
hiện chuyển đổi đều phải được tính bằng giá trị.

Tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý thì công ty
được nhượng bán, thanh lý. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được từ nhượng
bán, thanh lý với giá trị còn lại của tài sản và chi phí thanh lý, nhượng bán được
hạch toán vào thu nhập công ty.

11


Đối với tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên
doanh; liên kết thì công ty thống nhất với người có tài sản đó để tiếp tục kế thừa
hoặc thanh lý các hợp đồng trước khi chuyển đổi.
Đối với tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi phục vụ lợi ích tập
thể của cán bộ công nhân viên trong công ty nhà nước được chuyển giao để
quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty.
Đất rừng và các tài sản trên đất rừng được chuyển giao nguyên trạng. nếu
xảy ra chênh lệch trong kiểm kê tài sản thì doanh nghiệp phải xác định rõ
nguyên nhân thừa thiếu và xử lý như sau:
- Đối với tài sản dôi thừa nếu không xác định được nguyên nhân và chủ sở hữu:
thì giá trị tài sản đó sẽ cộng vào vốn của chủ sở hữu.
- Đối với tài sản hao hụt, mất mát, tổn thất: cần xác định trách nhiệm bồi thường
thuộc về ai. Vẫn còn chênh lệch thì khoản chênh lệch đó được bù đắp bằng quỹ
dự phòng tài chính, nếu quỹ đó không đủ thì hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, đối với các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Đối với các khoản nợ phải thu: Công ty TNHH có trách nhiệm tiếp nhận các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, thu hồi các khoản nợ đến hạn trước khi
chuyển đổi, thực hiện quản lý nợ phải thu theo quy định hiện hành của nhà
nước. Còn đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: công ty TNHH
sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và quỹ dự phòng tài chính để bù
đắp sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan. Nếu các khoản

dự phòng nợ phải thu khó đòi và quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì
phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải trả: Công ty TNHH có trách nhiệm kế thừa và
thanh toán các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả nợ thuế và
các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ công nhân viên, thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Các khoản nợ phải trả không còn đối tượng trả thì công ty hạch toán
tăng vốn chủ sở hữu.
Thứ ba, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài
chính, dự phòng trợ cấp mất việc làm, sau khi đã xử lý để bù đắp các khoản tổn

12


thất tài sản, nợ phải thu không thu hồi được nếu vẫn còn số dư thì doanh nghiệp
được chuyển số dư sang cho công ty TNHH để tiếp tục sử dụng.


Báo cáo tài chính và dự kiến vốn điều lệ

- Sau khi thực hiện các phương án xử lý tài chính và phương án chuyển đổi được
phê duyệt thì tiến hành lập báo cáo tài chính cuối cùng.
- Vốn điều lệ của công ty có được sau khi đã tiến hành các bước xử lý tài chính
theo những nguyên tắc đã nêu trên và được xác định trên cơ sở báo cáo tài
chính. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển của công ty, người
quyết định chuyển đổi doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất mức vốn điều lệ (điều chỉnh tăng hoặc
giảm vốn điều lệ) và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Lưu ý: Đối với các ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật quy định phải
có vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty TNHH không được thấp hơn vốn

pháp định.
c. Xây dựng mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; xây dựng dự thảo điều lệ
- Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu của công ty TNHH. Nếu chủ sở hữu bổ
nhiệm hai người làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý công ty
bao gồm: hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên.
Trường hợp một người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu
quản lý của công ty bao gồm chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và
kiểm sát viên. Sau đó ban đổi mới sẽ trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đê phê duyệt.
- Xây dựng dự thảo điều lệ và kiến nghị vốn của công ty TNHH: Sau khi chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần phải có điều lệ
riêng để điều chỉnh hoạt động tổ chức và kinh doanh của mình. Nội dung điều lệ
công ty được quy định rất chi tiết tại Điều 15 NĐ 25/2010.
d. Thẩm định, phê duyệt, triển khai thực hiện đề án chuyển đổi và quyết định
chuyển đổi
- Người quyết định thành lập doanh nghiệp thẩm định và phê duyệt Đề án
chuyển đổi do công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ trình;
- Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà
13


nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước thẩm định và phê duyệt Đề án
chuyển đổi do công ty thành viên tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà
nước trình;
- Ban chuyển đổi doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện đề án chuyển đổi.
e. Bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu và các chức danh
quản lý, điều hành công ty
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên,

Kiểm soát viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ chuyển đổi
từ tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị
của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Các cơ quan, tổ chức được phân công, phân
cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu quy định tại Điều 3 Nghị định
này bổ nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Tổng
giám đốc công ty.
Đối với các doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Hội đồng quản trị thì chủ
sở hữu ra quyết định bổ nhiệm lại các thành viên Hội đồng quản trị làm thành
viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
f. Đăng ký kinh doanh
Đây là giai đoạn cuối cùng hoàn tất quy trình chuyển đổi, công ty nhà nước
chấm dứt hoạt động bằng quyết định chuyển đổi. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên mà Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất chính thức ra đời bằng
quyết định đăng kí kinh doanh.
Công ty được chuyển đổi tiến hành đăng kí kinh doanh ngay sau khi có
quyết định chuyển đổi. Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng kí kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp 2005 quy định. Ngoài ra, công ty còn phải thông báo công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc chuyển đổi và thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, công ty phải thực
hiện thủ tục đăng kí lại quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc
mà công ty nhà nước chưa bao giờ phải thực hiện. Với thủ tục này, cùng với
14


việc chuyển giao tài sản, chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sở hữu đối với tài

sản đó cho công ty. Như vậy, quyền sở hữu tài sản của công ty và chủ sở hữu
được tách bạch, trách nhiệm của công ty và chủ sở hữu được xác định rõ ràng.
Công ty có quyền độc lập về tài sản, có đủ năng lực để chịu trách nhiệm hữu
hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ khác về tài sản. Mặt khác chủ sở hữu cũng chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác trong phạm vi số vốn
đầu tư vào doanh nghiệp.
g. Gửi quyết định chuyển đổi đến các chủ nợ của doanh nghiệp và thông báo
cho người lao động trong doanh nghiệp
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi, doanh nghiệp
phải gửi quyết định chuyển đổi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động
trong doanh nghiệp.
IV. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010
1. Ưu điểm
Các quy định trong NĐ 25/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã tạo ra những thay đổi về chất
đối với các công ty được chuyển đổi.
Thứ nhất, trong công ty nhà nước, tồn tại lớn nhất và tác động xấu đến
hiệu quả sản xuất, kinh doanh chính là tình trạng không rõ về tài sản, vai trò của
chủ sở hữu. sau chuyển đổi, những tồn tại này được khắc phục, thể hiện: tài sản
của chủ sở hữu và tài sản của công ty đã được tách bạch rõ ràng thông qua việc
xác định rõ vốn của công ty và thủ tục đăng kí lại quyền sở hữu tài sản; khẳng
định tính chịu trách nhiệm hữu hạn của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu công
ty; thay đổi hình thức pháp lý và phương thức quản lý công ty. Đây là những
thay đổi lớn mang tính bản chất.
Thứ hai, các quy định của pháp luật về chuyển công ty nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã điều chỉnh khá đầy đủ và bao
quát các quan hệ có liên quan đến công ty nhà nước, trong và sau chuyển đổi
như: xác định rõ đối tượng chuyển đổi, xác định rõ quy trình chuyển đổi, xử lý
các vấn đề tồn tại trước chuyển đổi, đặc biệt là vấn đề công nợ và lao động dôi

dư…, quy định chặt chẽ, rõ ràng nội dung các quan hệ cơ bản nhất trong công
ty sau chuyển đổi như: mối quan hệ giữa chủ sở hữu và công ty, tổ chức quản lý
15


công ty, vốn và vấn đề tài chính, lao động và tiền lương. Bên cạnh đó , các quan
hệ của công ty sau chuyển đổi không chỉ được điều chỉnh bằng pháp luật mà
còn được điều chỉnh bằng điều lệ công ty, một quy chế pháp lý riêng của công
ty.
Thứ ba, việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là việc chuyển đổi doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của
Luật doanh nghiệp nhà nước sang chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.
Giữa hai luật này có sự khác biệt lớn, nhưng pháp luật hiện hành đã xây dựng
được các quy định có tính chất bắc cầu khác hoàn thiện để điều chỉnh, bổ sung
cho doanh nghiệp sau chuyển đổi.
NĐ 25/2010 đã khắc phục được hạn chế của Nghị định số 95/2006/NĐCP. Trước đây Nghị định số 95 đã quy định chuyển các DNNN sang công ty
TNHH một thành viên, nhưng không quy định về tổ chức quản lý với doanh
nghiệp sau chuyển đổi, không có chế tài thực hiện, do đó, việc thực hiện đạt kết
quả thấp. NĐ 25/2010 đã quy định mỗi công ty TNHH một thành viên chỉ do
một tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu,
cụ thể như: Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng
quyết định lộ trình và chuyển đổi doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập...
2. Hạn chế
Có thể thấy rằng, việc thực hiện NĐ 25/2010 đã xuất hiện những bất cập,
đó là:
- Không thực hiện được mục tiêu đặt ra là chuyển các DNNN chưa cổ phần hoá
sang mô hình công ty TNHH một thành viên trong thời hạn trước 01/7/2010,
bởi lẽ:
+ Số lượng DNNN phải chuyển đổi là con số rất lớn (hơn 1.500 DN) thuộc

nhiều ngành nghề hoạt động khác nhau, điều kiện cụ thể khi chuyển đổi rất khác
nhau, do đó, có bộ phận doanh nghiệp vì lý do nhất định khó thực hiện đúng
được thời hạn này.
+ Nguyên nhân chậm chuyển đổi có thể là: Chuyển sang công ty TNHH một
thành viên làm thay đổi (giảm) quyền lợi của các chức danh lãnh đạo doanh
nghiệp nhà nước đang hưởng theo cách xếp hạng DNNN, hoặc chưa thấy được
ưu điểm của công ty TNHH một thành viên.
16


PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, qua tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đơn giản chỉ
là việc thay đổi vỏ bọc của công ty mà để có thể chuyển đổi được phải trải qua
các rất nhiều khâu trung gian và cần có sự tính toán vô cùng kĩ lưỡng. Việc
chuyển đổi các công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tuy không mang tính đột phá như cổ phần hóa, nhưng là cần thiết và có ý
nghĩa nhất định bởi với việc chuyển đổi doanh nghiệp mà Nhà nước giữ 100%
vốn thành công ty TNHH một thành viên, bên cạnh mục tiêu để thực hiện thống
nhất một Luật doanh nghiệp, còn nhằm mục đích đổi mới tổ chức quản lý, cơ
chế hoạt động, tạo sự bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác. Đây là
quá trình “công ty hóa” các công ty nhà nước, tạo vị thế “công ty” cho công ty
nhà nước – có địa vị pháp lý của một pháp nhân kinh tế, có tài sản độc lập với
cá nhân và tổ chức khác, kể cả với Nhà nước, có quyền nhân danh công ty tham
gia quan hệ pháp luật một cách độc lập và việc chuyển đổi sang Luật doanh
nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tạo mặt bằng pháp lý
với các thành phần kinh tế khác, thực hiện cam kết WTO là Nhà nước thực hiện
các quyền chủ sở hữu tương tự như các chủ doanh nghiệp hay cổ đông khác
không phải Nhà nước.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1. Luật doanh nghiệp 2005.
2. Luật doanh nghiệp nhà nước 2003: Luật DNNN 2003.
3. Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 về chuyển đổi công ty nhà
nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
4. Thông tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24/05/2010 hướng dẫn xử lý tài chính
khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
5. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại Việt Nam, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội 2006.
6. Vũ Tuấn Anh, Khóa luận tốt nghiệp, Tìm hiểu vấn đề pháp lý về chuyển đổi
công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hà Nội
2007.

18



×