Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.92 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................................................2
I./ Khái quát về công ty cổ phần:......................................................................................................2
1. Khái niệm.....................................................................................................................................2
2. Đặc điểm ......................................................................................................................................3
II./ Quy chế pháp lí về vốn trong công ty cổ phần...........................................................................4
1. Khái niệm.....................................................................................................................................4
2. Đặc điểm:......................................................................................................................................5
3. Cổ phiếu, trái phiếu trong công ty cổ phần: ................................................................................5
3.1. Cổ phiếu ...................................................................................................................................6
3.2. Trái phiếu ..................................................................................................................................6
4. Chủ thể góp vốn............................................................................................................................7
5. Tài sản góp vốn.............................................................................................................................8
6. Các trường hợp thay đổi vốn của Công ty cổ phần......................................................................9
6.1. Trường hợp tăng vốn của công ty..............................................................................................9
6.2. Trường hợp giảm vốn của công ty.............................................................................................9
7. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần.................................................................................................10
7.1. Chuyển nhượng cổ phần cho người khác...............................................................................10
7.2. Yêu cầu công ty mua lại cổ phần............................................................................................11
8. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn......................................................................................................12
III./ Một số nhận xét về quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần........................................15
1. Về vốn chủ sở hữu: ....................................................................................................................15
2. Về vốn tín dụng: ........................................................................................................................16
2.1.Trái phiếu: ................................................................................................................................16
2.2.Tín dụng ngân hàng: ................................................................................................................16
2.3.Tín dụng thuê mua: ..................................................................................................................17
3. Về thẩm quyền định giá tài sản góp vốn....................................................................................17
KẾT LUẬN....................................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19


1


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, công ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần
hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn
là yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ
với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của công ty được xem là cội
nguồn của quyền lực. Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của công ty cổ phần là một
dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty. Do vậy, một công ty cổ phần được
thành lập và hoạt động có hiệu quả hay không thì việc hiểu rõ các quy định của pháp
luật về vốn trong công ty cổ phần là rất quan trọng. Bởi vậy, trong khuôn khổ bài viết
hôm nay, em xin lựa chọn đề tài: “Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần”.

NỘI DUNG
I./ Khái quát về công ty cổ phần:
1. Khái niệm
Công ty cổ phần được xem là phương thức phát triển cao nhất của loài người để
huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát
triển1.
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), công ty cổ phần được
định nghĩa như sau:
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
2. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa;
1


Nguyễn Ngọc Bích, “Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần”, NXB Trẻ, trang 26.

2


3. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
4. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
5. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
6. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.”
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn quy tụ các cổ đông
có thể là những người không quen biết nhau, tối thiểu phải là ba nhưng không hạn chế
số lượng tối đa, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,
người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
2. Đặc điểm
- Về thành viên công ty: Trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có ba thành
viên tham gia công ty cổ phần. Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên
có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy, việc quy định số thành viên tối thiểu
phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần.
Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tối thiểu của công ty cổ phần.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu.
Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. việc góp vốn vào
công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi thành viên có thể mua nhiều cổ
phần. Luật không hạn chế mỗi thành viên được mua tối đa bao nhiêu phần trăm vốn
điều lệ nhưng các thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần
mà một thành viên có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm

quyền kiểm soát công ty.
- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp ( cổ phần) của các
thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cố phiếu do công ty phát hành
là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật.
- Về chế độ trách nhiệm: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
3


tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (tức là đến hết giá trị
cổ phần mà họ sở hữu). Như vậy, trách nhiệm của những cổ đông đối với các nghĩa vụ
của công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu của mình. Đặc
điểm này cho phép người ta mạnh dạn đầu tư vào công ty mà không phải chịu rủi ro
đối với tài sản cá nhân trong trường hợp công ty phá sản vì cổ đông không bao giờ bị
mất nhiều hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư vào công ty cổ phần. Cũng chính lợi thế
này mà các công ty cổ phần có khả năng huy động rất lớn các nguồn vốn đầu tư của xã
hội vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
- Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
(như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán
để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Công ty có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt.
II./ Quy chế pháp lí về vốn trong công ty cổ phần
Sự phát triển của công ty cổ phần tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn
trong nền kinh tế. Sự vận động của vốn trong công ty cổ phần vừa chịu sự chi phối
khách quan của các qui luật kinh tế, vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con
người. Do vậy, cách thức góp vốn, cách tổ chức và quản lý vốn trong công ty cổ phần
sẽ đa dạng và cụ thể để có thể đáp ứng được sự vận động linh hoạt của đồng vốn trong

công ty cổ phần.
1. Khái niệm
Vốn của doanh nghiệp nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những
tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp
sử dụng trong kinh doanh. Vốn là nhân tố cơ bản, không thể thiếu để thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Về cơ bản, đó là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành
có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Vốn của công ti cổ phần được tiếp cận dưới nhiều góc độ, dựa trên các tiêu chí
khác nhau:
- Căn cứ vào công dụng kinh tế và tính chất luân chuyển, vốn của công ty cổ
phần được chia thành 3 bộ phận: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
4


- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vốn của công ty cổ phần được chia thành
vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay).
2. Đặc điểm:
Thứ nhất, vốn của công ty cổ phần được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có nguồn hình thành vốn
phong phú, đa dạng nhất. Cốn ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để
huy động vốn. Trong các loại chứng khoán, cổ phiếu là công cụ riêng có của công ty
cổ phần, nó đem lại cho công ty cổ phần ưu thế rất lớn nhờ khả năng thu hút được
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.
Thứ hai, vốn của công ty cổ phần bắt buộc phải chia thành những phần nhỏ nhất
có giá trị bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần gồm rất nhiều loại khác nhau, tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty trong việc thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý.
Thứ ba, phần vốn của các cổ đông trong công ty có thể tự do chuyển nhượng
thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ một số trường hợp nhất định) mà
biểu hiện về mặt hình thức là chuyển nhượng cố phiếu. Tính chuyển nhượng của cổ
phiếu mang lại cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không

làm phá vỡ tính ổn định về tài sản của công ty. Chính vì thế mà hình thức công ty cổ
phần ngày càng chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trong các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển.
Thứ tư, vốn của công ty cổ phần có sự liên quan mật thiết tới thị trường chứng
khoán. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần có quyền phát hành các
loại chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ
phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán
3. Cổ phiếu, trái phiếu trong công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý, những vấn đề quản lý nội bộ, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông được
giải quyết chủ yếu dựa trên nguyên tắc đối vốn (nghĩa là dựa trên giá trị cổ phần mà
các cổ đông nắm giữ). Mặt khác với cấu trúc vốn linh hoạt, khả năng chuyển cổ phần
dễ dàng trên thị trường làm cho công ty cổ phần có phạm vi, quy mô kinh doanh lớn,
số lượng cổ đông đông đảo. Khi tham gia vào công ty cổ phần các cổ đông không
quan tâm đến nhân thân của nhau mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp.
5


3.1. Cổ phiếu
* Khái niệm:
Cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông
đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa cổ phiếu là “chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của
công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên”. Như vậy, cổ phiếu trên thực
tế là giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông, trong trường hợp cổ phiếu
tồn tại dưới dạng bút toán ghi sổ thì bút toán ghi sổ đó là cơ sở để xác định phần quyền
sở hữu của cổ đông.
* Các loại cổ phiếu
Thông thường các công ty cổ phần đều phân cổ phiếu thành “cổ phiếu thường”

và “cổ phiếu ưu đãi”. Cách phân chia này tồn tại từ trước đến nay và hầu như thống
nhất như nhau ở các nước phát triển.
Cổ phiếu thường ghi nhận cổ đông nắm giữ có quyền hạn và trách nhiệm cơ bản
như: được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh, được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ
máy quản trị và kiểm soát công ty, chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương
ứng với phần vốn góp của mình.
Cổ phiếu ưu đãi bao gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cố phần ưu đãi cổ tức, cố
phần ưu đãi hoàn lại ghi nhận cố phần ưu đãi sẽ được ưu đãi hơn cố phần phô thông
trong một số quyền như nhận cổ tức với mức ưu đãi, tỷ lệ biểu quyết cao hơn, được
hoàn lại cổ phần nhưng đồng thời cũng bị hạn chế một số quyền như: không được tự
do chuyển nhượng cổ phần, không có quyền bầu cử, ứng cử…
3.2. Trái phiếu
Trái phiếu là chứng khoán có thể chuyển nhượng được trong đó ghi nhận một
khoản vay dài hạn của công ty cổ phần. Người sở hữu trái phiếu có mệnh giá giống
nhau thì có trái quyền giống nhau.
Bằng việc phát hành trái phiếu công ty cổ phần có thể có được những số tiền
lớn mà không gặp các khó khăn vì người sở hữu trái phiếu chỉ là một chủ nợ, cổ đông
của công ty cổ phần sẽ không tăng thêm và không đảo lộn thành viên trong các phiên
họp Đại hội đồng cổ đông. Lãi suất trả cho các khoản vay có thể thấp hơn lãi suất ngân
hàng và công ty cũng dễ dàng duy trì sự tồn tại của mình trước nhiều chủ nợ thay vì
6


một chủ nợ duy nhất là Ngân hàng. Mặt khác, khoản tiền lãi này được trừ vào lợi tức
chịu thuế, một đặc điểm thuận lợi cho công ty cổ phần.
Tuy nhiên, công ty cổ phần chỉ được phát hành trái phiếu nếu thỏa mãn các điều
kiện quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, trừ khi pháp luật chứng khoán
có quy định khác, công ty cổ phần không được quyền phát hành trái phiếu trong các
trường hợp:
- Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành,

- Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba
năm liên tiếp trước đó
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao
hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn
không bị hạn chế bởi các quy định nói trên.
Như vậy, cổ phiếu và trái phiếu đều là công cụ huy động vốn của CTCP chỉ
khác nhau ở chỗ trái phiếu là công cụ huy động vốn vay còn cổ phiếu để huy động
hoặc tăng vốn điều lệ. Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của CTCP, còn người mua
cổ phiếu sẽ là chủ sở hữu trong CTCP. Cách gọi tên khác nhau này đồng nghĩa với
việc người nắm giữ hai loại chứng khoán có những quyền và nghĩa vụ khác nhau
nhưng nhìn chung nó đều có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của CTCP.
4. Chủ thể góp vốn
Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định một số đối tượng không
được thành lập và quản lý doanh nghiệp nói chung cũng như công ty cổ phần nói
riêng như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
7


d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp

của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”
Chủ thể góp vốn vào công ty cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. Khi đã
trở thành cổ đông của công ty, họ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
Khi tiếp nhận vốn góp của các nhà đầu tư, công ty cũng cần xem xét những
trường hợp tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần của công ty cổ phần tại Khoản 4
Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005, đó là: cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình; các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Tài sản góp vốn
Điều 89 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ
phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài
sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần”. Như vậy,
ta có thể hiểu các tài sản góp vốn vào công ty cổ phần bao gồm các loại: tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Những tài sản góp vốn vào CTCP này phải được thanh toán đủ một lần
6. Các trường hợp thay đổi vốn của Công ty cổ phần
Theo khoản 1 điều 26 Luật Doanh nghiệp 2005: “Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn
điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay
đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội
8



dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi”.
6.1. Trường hợp tăng vốn của công ty
Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng
các hình thức sau đây:
- Tăng vốn góp của thành viên;
- Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của
công ty;
- Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn.
Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên
không có thoả thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự
nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
6.2. Trường hợp giảm vốn của công ty
Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng
các hình thức sau đây:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ
ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
- Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật Doanh nghiệp;
- Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của
công ty.
7. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần

Luật doanh nghiệp quy định vấn đề chuyển nhượng vốn một cách khá chặt chẽ
và chi tiết. Bản chất của việc chuyển nhượng vốn là thành viên công ty thực hiện hành
9


vi làm chấm dứt quyền sở hữu đối với những cổ phần thuộc sở hữu của mình, đồng
thời chấm dứt những trái quyền phát sinh từ số cổ phần đó.
Việc chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện bằng hai cách thức, đó là:
chuyển nhượng cổ phần cho người khác và yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của
mình.
7.1. Chuyển nhượng cổ phần cho người khác
Theo quy định tại khoản 5 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005, cổ đông công ty cổ
phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hai trường
hợp sau:
- Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết:
Khoản 3 Điều 81 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”.
Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng những cổ phần này, người sở hữu cổ phàn
phải chuyển đổi từ cổ phần ưu đãi biểu quyết sang cổ phần phổ thông.
- Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
Việc chuyển nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế
một phần, cụ thể là: trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% tổng số
cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Số cổ phần này có thể được tự do chuyển
nhượng cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cho người không
phải là cổ đông sáng lập của công ty nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông và người chuyển nhượng sẽ không được biểu quyết việc chuyển nhượng này.
Sau thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, hạn chế này đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập mới được bãi bỏ.
Quy định các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần

phổ thông có quyền chào bán là quy định bắt buộc để ràng buộc nghĩa vụ vật chất của
các cổ đông sáng lập đối với người mua, tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo để thu
hút người mua.
Qua những quy định trên, ta có thể thấy rằng việc chuyển nhượng vốn trong CTCP
được thực hiện tương đối dễ dàng, thuận tiện cho các nhà đầu tư. Đó cũng chính là
một trong những ưu điểm nổi trội của công ty cổ phần so với các loại hình công ty
khác.
10


7.2. Yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Mua lại phần vốn góp của một thành viên nào đó trong công ty thực chất là việc
công ty thu hồi lại một số cổ phần đã phát hành và trả cho cổ đông đó một số tiền
tương ứng với giá trị số cổ phần mà cổ đông yêu cầu công ty mua lại. Số cổ phần công
ty mua lại sẽ trở thành cổ phần chưa bán trong số cổ phần được chào bán. Yêu cầu
công ty mua lại cổ phần là một quyền quan trọng của cổ đông, nhất là đối với những
cổ đông thiểu số, họ có thể sử dụng quyền này như một công cụ để bảo vệ quyền lợi
của mình. Nhưng do việc mua lại cổ phần có thể ảnh hưởng tới vốn điều lệ công ty,
nên cổ đông chỉ có thể thực hiện quyền đó những trường hợp nhất định. Điều 90 Luật
doanh nghiệp đã quy định: “Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức
lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có
quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình ...”. Yêu cầu này phải được thể hiện
bằng văn bản, trong đó nêu rõ những nội dung sau: tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng
cổ phần từng loại, giá dự định bán và lý do yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Đơn yêu
cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định về những vấn đề trên.
Trong thời hạn 90 ngày, công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông.
Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho
người khác hoặc nhờ tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
Như vậy, cũng như trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho người khác, nếu

công ty đáp ứng được yêu cầu mua lại cổ phần của cổ đông thì sau khi thủ tục mua lại
được hoàn tất, cổ đông đó sẽ chấm dứt tư cách chủ sở hữu đối với số cổ phần đã được
công ty mua.
8. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn
CTCP là một hình thức công ty hoàn thiện cả về mặt vốn và tổ chức. CTCP có
kết cấu chặt chẽ nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi các cổ đông, tạo các điều kiện tốt
nhất cho việc quản lý công ty dân chủ, có hiệu quả. Các thiết chế trong công ty cổ
phần bao gồm: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc và
các chức danh quản lý khác.
* Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP. CTCP có nhiều loại cổ đông khác
nhau, trong đó có cổ đông có quyền bầu cử và cổ đông không có quyền bầu cử. Quyền
11


bầu cử của cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phần và loại cổ phần họ sở hữu. CTCP
có thể tự mình quy định trong điều lệ một tỷ lệ cổ phần nhất định có một lá phiếu biểu
quyết như 50 cổ phần được một lá phiếu hoặc 100 cổ phần có một phiếu…Bên cạnh
đó các cổ phần ưu đãi như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác
mà cổ đông tự nguyện từ bỏ quyền bầu cử để đổi lấy tỷ lệ lợi tức cao hơn thì cũng
không có quyền bầu cử.
Là sự tập trung cao nhất ý chí, nguyện vọng của cáccổ đông công ty - các chủ
sở hữu công ty, ĐHĐCĐ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty,
các vấn đề mang tính cơ bản, lâu dài, định hướng. Điều 70 quy định các quyền của
ĐHĐCĐ bao gồm:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và đã kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.

- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán
thêm cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đuợc quyền chào bán quy định tại điều lệ
công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của công ty quyết định bán số tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán.
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật và điều lệ công ty.
* Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có
các quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tỏng số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần có
quyền chào bán, huy động vốn theo hình thức khác;
- Quyết định phương án đầu tư;
12


- Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua
bán, vay và cho vay và hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ
kế toán hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn trong điều lệ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc

xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản
góp vốn;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp, triệu tập hoặc thực hiện thủ
tục hỏi ý kiến để thông qua quyết định;
- Quyết định mua lại dưới 10% số cổ phần đã bán;
- Kiến nghị việc tổ chức lại và giải thể công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác ghi trong luật và điều lệ công ty.
Thành viên HĐQT có quyền yêu cầu các chức danh quản lý trong công ty cung
cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của công ty và các
đơn vị trong công ty.
HĐQT không làm việc theo nhiệm kỳ mà theo sự tín nhiệm của ĐHĐCĐ, chế
độ làm việc này tạo ra tính liên tục và quan trọng là tạo ra sự chuyên nghiệp của nhân
viên quản lý công ty nói chung, cũng như thành viên HĐQT nói riêng.
HĐQT bầu một thành viên trong hội đồng làm Chủ tịch HĐQT. HĐQT bổ nhiệm một
người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không
quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật thì Giám đốc công ty là đại diện
theo pháp luật của công ty.
* Chủ tịch HĐQT: Chủ tịch HĐQT có thể đồng thời là Giám đốc công ty trừ
trường hợp điều lệ công ty quy định khác.
Chủ tịch HĐQT có những quyền và nhiệm vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT;
13


- Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu cần thiết cho cuộc họp, chủ tọa
phiên họp;
- Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức khác;
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
- Chủ tọa họp ĐHĐCĐ;

- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật và điều lệ công ty
Khi chủ tịch HĐQT vắng mặt có thể ủy quyền cho thành viên khác của HĐQT
hoặc HĐQT lựa chọn một người trong Hội đồng tạm thời làm nhiệm vụ của Chủ tịch.
* Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ tương tự các quyền và nhiệm vụ tương tự
các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc công ty TNHH, các quyền này tập trung vào
việc thực hiện các nhiệm vụ tác nghiệp, triển khai các phương án, quyết định được
thông qua HĐQT và HĐCĐ. Giám đốc có thể làm đại diện theo pháp luật của công ty
nêu trong điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật.
Giám đốc CTCP không chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ mà trước HĐQT, cơ quan
quản lý trực tiếp của công ty. Việc chịu trách nhiệm trực tiếp của HĐQT tạo ra sự liên
hệ chặt chẽ giữa cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và cơ quan điều hành công
ty, không đặt giám đốc ở trong tình trạng luôn phải trả lời chất vấn của bất kỳ cổ đông
nào. Ngoài các nhiệm vụ được quy định trong luật và điều lệ công ty, giám đốc công
ty còn có thể có các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của HĐQT. Điều này
nêu bật sự liên quan và phục tùng trực tiếp của giám đốc với HĐQT.
* Ban kiểm soát:
CTCP có từ 11 thành viên trở lên phải có ban kiểm soát. Ban kiểm soát có số
lượng từ 3 đến 5 người, trong đó có ít nhất một người có chuyên môn là kế toán.
Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông công ty, thành viên ban kiểm soát có thể không
là cổ đông của công ty.
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

14



- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, các vấn đề liên quan đến
quản lý điều hành hoạt động khi thấy cần thiết, theo đề nghị của ĐHĐCĐ, cổ đông,
nhóm cổ đông sở hữu 10% số cổ phần phổ thông trong ít nhất 6 tháng liền;
- Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép,
lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Các cơ quan và bộ phận trong công ty có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông
tin, tài liệu về hoạt động của công ty theo yêu cầu của ban kiểm soát, trừ trường hợp
ĐHĐCĐ có quyết định khác như giám đốc không được tiết lộ bí mật của công ty khi
chưa được phép ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát và các thành viên không được phép tiết lộ
thông tin mật của công ty.
III./ Một số nhận xét về quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần
1. Về vốn chủ sở hữu:
Mặc dù các quy định của pháp luật về huy động vốn chủ sở hữu đã có nhiều
điểm tiến bộ, tạo được những điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nhưng bên cạnh
đó vẫn còn những hạn chế không tránh khỏi.
Theo Khoản 1 Điều 85 Luật doanh nghiệp 2005 quy định một trong những nội dung
chủ yếu mà cổ phiếu phải có là "mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần
ghi trên cổ phiếu", nghĩa là cổ phiếu bắt buộc phải có mệnh giá. Có thể hiểu mệnh giá
là cách thức góp vốn, cũng là cơ sở cho chủ nợ nhìn vào để đòi nợ và chỉ có ý nghĩa
khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu lần đầu. Cổ phiếu khi được bán trên thị trường
có thể có một giá cao hơn hay thấp hơn mệnh giá, vậy là có sự tách biệt giữa mệnh giá
và giá thị trường nhưng tính chất bình đẳng của việc góp vốn vẫn được duy trì, bởi
giữa những người mua với nhau không có gì khác biệt (họ đều phải trả số tiền như
nhau để được sở hữu cổ phiếu). Vì vậy, việc định giá cho cổ phiếu có lẽ là không cần
thiết.
Ngoài ra, ta cũng có thể đa dạng hóa các loại cổ phiếu ưu đãi để tạo sự hấp dẫn
với người đầu tư như ở một số nước có nền kinh tế chuyển đổi tương tự Việt Nam, đặc

biệt là các nước trong khu vực ASEAN đã áp dụng: cổ phần ưu đãi dồn lãi, cổ phần ưu
15


đãi dự phần được chia cổ tức, cổ phần ưu đãi mua lại, cổ phần ưu đãi có thể chuyển
đổi, cổ phần ưu đãi phức hợp, cổ phần ưu đãi hàng đầu, cổ phần ưu đãi để trống ...
2. Về vốn tín dụng:
2.1.Trái phiếu:
Cũng giống như cổ phiếu, các loại trái phiếu có lẽ vẫn chưa thực sự thu hút các
nhà đầu tư. Để tạo thêm hàng cho thị trường trái phiếu_một thị trường mà các doanh
nghiệp Việt Nam còn bỏ ngỏ, pháp luật nên có những quy định về quyền phát hành
"các loại trái phiếu khác" giải thích rõ hơn Khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2005.
Có thể đưa ra một số loại trái phiếu khác như: trái phiếu không trả lãi, trái phiếu trả lãi
theo thu nhập, trái phiếu lãi suất thả nổi, trái phiếu có quyền bán trước khi đáo hạn ...
Trong quy định về phát hành trái phiếu của Luật doanh nghiệp 2005 tại Điểm b
Khoản 2 Điều 88 "Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được
lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này" nhưng
hiện nay chưa có khái niệm chính thức về tổ chức tài chính. Văn bản hướng dẫn cần có
những giải thích và quy định rõ hơn.
2.2.Tín dụng ngân hàng:
Đây là một hình thức huy động vốn khá phổ biến và được không chỉ công ty cổ
phần mà các doanh nghiệp khác áp dụng. Tuy nhiên, hình thức này cũng tồn tại những
hạn chế không tránh khỏi như hệ thống văn bản pháp luật còn chồng chéo, thủ tục cho
vay phức tạp, ... Hơn nữa khi doanh nghiệp vay vốn thì khoản vay thường lớn nên lãi
suất cao, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chịu áp lực trả lãi và thời hạn trả. Mặt
khác, nguồn vốn của ngân hàng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn nên doanh
nghiệp chỉ được vay 12 tháng. Điều này gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp
khi đi vay vốn ngân hàng.
2.3.Tín dụng thuê mua:
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ

biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân
có thể là vì: doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính
còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu;
16


giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao.
Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn
thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với
tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính
ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê
tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho
thuê phải bỏ ra.
Một nguyên nhân rất đáng được quan tâm là hành lang pháp lý về cho thuê tài chính
chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở
hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn.
Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu
USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các
tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không
phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho
thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
Vì vậy phải từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan
đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để cho
thuê tài chính chỉ là các động sản, đây là một trong những bất cập cần được sửa đổi.
Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao
tài sản thuê tài chính cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế...
3. Về thẩm quyền định giá tài sản góp vốn

Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: tài sản góp vốn không phải là tiền, vàng,
ngoại tệ phải được Điều lệ quy định và phải được định giá khi góp vốn (Điều 30):
- Khi thành lập, giá tài sản được xác định theo nguyên tắc nhất trí của các sáng
lập viên. Trong quá trình công ty đang hoạt động, giá tài sản góp vốn được xác định
bằng sự thoả thuận giữa Công ty và người góp vốn.
- Nếu định giá cao hơn giá trị thực, người góp vốn, các sáng lập viên, người đại
diện theo pháp luật liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.
Ở đây có một số vấn đề là:
17


- Khi công ty đang hoạt động, cơ quan nào trong công ty có quyền quyết định
để thoả thuận giá của tài sản góp vốn với người góp vốn và chịu trách nhiệm về vấn đề
đó? Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hay Người đại diện theo pháp luật?
- Trách nhiệm về việc xác định giá cao hơn giá trị thực được đặt ra khi nào? Ai có
quyền khởi kiện?

KẾT LUẬN
Công ty cổ phần là loại hình công ty có khả năng công khai huy động vốn, tạo
lập nguồn vốn khổng lồ vào đầu tư, kinh doanh và sự mềm dẻo trong việc sử dụng vốn
phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là một ưu điểm nổi bật cần được
nhận thức và vận dụng linh hoạt để phát huy hết khả năng vốn có của mô hình kinh
doanh này, phục vụ cho yêu cầu phát triển của đất nước. Luật Doanh nghiệp 2005 ra
đời đã có nhiều quy định mới đặc biệt là những quy định về cơ chế góp vốn và huy
động vốn của nó đã tỏ ra thông thoáng, mềm dẻo hơn, tạo hành lang pháp lí an toàn
cho sự ra đời và hoạt động của công ty cổ phần. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào
thực tiễn cuộc sống, những quy định này đòi hỏi Nhà nước hỗ trợ, ban hành cá văn bản
hướng dẫn cụ thể để việc áp dụng pháp luật thực sự có hiệu quả, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, phục vụ lợi ích nước nhà.


18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Doanh nghiệp 2005

2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập I, NXB.
CAND, Hà Nội, 2008

3. Khóa luận tốt nghiệp: Nguyễn Tiến Ngọc, Một số vấn đề pháp lý về vốn của
Công ty cổ phần cần tiếp tục hoàn thiện , Hà Nội, 2011

4. Đỗ Quốc Quyền, Vướng mắc pháp lý điển hình về tổ chức quản lý công ty cổ
phần trong pháp luật Việt nam hiện hành, được lấy về từ:
/>
5. />
19



×