Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NGHÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.63 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Lựa chọn một ngành, nghề kinh doanh, dựa vào rất nhiều yếu tố như tiềm lực bản
thân, thị trường, nhu cầu xã hội và điều đầu tiên bạn cần quan tâm, đó là những quy
định của pháp luật. Mọi cá nhân có quyền tự do kinh doanh trên cơ sở những quy định
của pháp luật. Đối với ngành, nghề các nhà đầu tư đang lựa chọn, Nhà nước có những
quy định riêng nhằm thực hiện chính sách quản lý tốt nhất và phân chia ngành nghề
kinh doanh thành 3 nhóm sau:
-

Ngành, nghề được tự do kinh doanh;

- Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Ngành, nghề cần có chứng chỉ hành
nghề và ngành, nghề cần có vốn pháp định;
- Ngành, nghề bị cấm kinh doanh.
Tuy nhiên, trong số đó phải kể đến ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, được coi là
loại hình kinh doanh phức tạp nhất, song lại được quan tâm nhiều nhất.
Chính vì những quan tâm này, chúng em xin được đưa ra những giải quyết cho những
vướng mắc mà các nhà đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực này đang quan tâm về điều
kiện kinh doanh trong kinh doanh có điều kiện cũng như đưa ra một cách cụ thể vấn đề
này trong một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện được coi là khá phổ biến.
NỘI DUNG
I QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NGHÀNH NGHỀ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN.
1.Những quy định hiện hành của pháp luật về nghành nghề kinh doanh có điều
kiện
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề doanh nghiệp được
quyền lựa chọn để đăng kí kinh doanh nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh
doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Luật doanh nghiệp
quy định điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai hình thức:
1



Giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (giấy phép
kinh doanh có thể mang nhiều tên gọi khác nhau như: Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, giấy phép hoạt động...);
Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về phòng cháy chữa cháy, trật tự xã
hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh
(gọi tắt là Điều kiện kinh doanh không cần giấy phép);
Luật doanh nghiệp quy định đối với ngành nghề kinh doanh phai có giấy phép kinh
doanh, thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành nghề đó kể từ khi được cấp
giấy phép kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện kinh doanh
cần không cần giấy phép thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành nghề đó kể
từ khi có đủ điều kiện. Kinh doanh theo quy định và doanh nghiệp phải thực hiện
đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình kinh doanh.
Đới với ngành nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có
điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành nghề đó khi có đủ điều kiện
theo quy định tại điều 8 nghị định 102 có quy định khá chi tiết về điều kiện kinh
doanh. Theo quy định ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
áp dụng theo các quy định của các luật, pháp luật, nghị định chuyên ngành hoặc quyết
định có liên quan của thủ tướng chính phủ. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới
các hình thức như giấy: giấy phép kinh doanh; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. xác
nhận vốn pháp định, chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được quyền kinh
doanh ngành nghề, đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kì hình thức nào
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy các quy định về loại ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh đối với ngành nghề đó tại các văn bản quy phạm phạm luật khác ngoài các loại
văn bản quy phạm pháp luật đó nêu trên điều không có hiệu lực thi hành.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng như các văn bản pháp luật

hiện hành có thể chia Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm Ngành, nghề kinh
2


doanh có điều kiện gồm: Ngành, nghề cần có chứng chỉ hành nghề và ngành, nghề cần
có vốn pháp định
1.1 Ngành, nghề cần có chứng chỉ hành nghề trước khi đăng kí kinh doanh.
Theo quy định của nghị định 102 thì: Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành
nghề
1. chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 điều 7 luật doanh nghiệp là văn bản mà
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của việt nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà
nước ủy quyên cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
2. ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật, việc đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí bổ sung, ngành nghề
kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định đưới đây:
a, đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu giám đốc
doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề,
giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng
chỉ hành nghề
b, đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu giám đốc và
người khác phải có chứng chỉ hành nghề, giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất
pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề
c, đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu
giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít nhất

một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng
chỉ hành nghề.
3


-

Danh mục những ngành nghề cần có chứng chỉ nghề:

Ngành, nghề pháp luật đòi hỏi chỉ Giám đốc (người đứng đầu cơ sở kinh doanh) phải
có chứng chỉ hành nghề (CCHN) gồm:
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (trong trường hợp không ủy quyền). Quy định tại
điều 154 Luật sở hữu trí tuệ; Điều 29 NĐ 103/2006/NĐ-CP.
Dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân (Quy định tại thông tư 07/2007/TT-BYT).
Dịch vụ khám chữa bệnh y học cổ truyền tư nhân (Quy định tại thông tư 07/2007/TTBYT)
Ngành, nghề pháp luật đòi hỏi cả giám đốc và người khác giữ chức vụ quản lý trong
công ty phải có CCHN gồm:
Dịch vụ kiểm toán – có ít nhất 3 CCHN; (Quy định tại Điều 23 Nghị định
105/2004/NĐ-CP).
Dịch vụ kế toán – có ít nhất 2 CCHN. (Quy định tại Điều 41 NĐ 129/2004/NĐ-CP,
Điều 2 Thông tư 72/2007/TT-BTC).
Ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu có CCHN của người giữ chức danh quản lý
trong công ty gồm:
Dịch vụ tư vấn pháp lý – ít nhất 1 CCHN ( Điều 33, 34 Luật Luật Sư)
Dịch vụ thú y – ít nhất 1 CCHN (quy định tại Điều 63 NĐ 33/2005/NĐ-CP)
Sản xuất mua bán thuốc thú , thú y thủy sản – ít nhất 1 CCHN ( Quy định tại pháp
lệnh thú y)
Giám sát thi công, xây dựng công trình – ít nhất 1 CCHN (Điều 87 Luật Xây dựng).
Khảo sát xây dựng – ít nhất 1 CCHN (Điều 49 Luật xây dựng)
Thiết kế, xây dựng công trình – ít nhất 1 CCHN (Điều 56 Luật xây dựng)

Hành nghề dược – 1 CCHN; (Đ.14 NĐ 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
phủ)
Dịch vụ môi giới bất động sản – 1 CCHN (Đ.8 Luật KDBĐS)
Dịch vụ định giá bất động sản – 2 CCHN (Đ.8 Luật KDBĐS);
4


Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản – 2 CCHN môi giới bất động sản (nếu có Dịch vụ
định giá bất động sản thì phải có 2 CCHN định giá bất động sản) (Đ.8 Luật KDBĐS)
Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật – 1 CCHN;
(Quyết định 91/2002/QĐ-BNN )
Dịch vụ làm thủ tục về thuế - 2CCHN; (Điều 20 Luật Quản lý thuế)
Dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải – 1 CCHN (Quyết định 38/2005/QĐ-BGTVT).
Hoạt động xông hơi khử trùng – 1 CCHN (Đ.3 Quyết định 89/2007/QĐ-BNN )
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp – 1 CCHN (trong trường hợp có ủy quyền)
(Đ.154 Luật Sở hữu trí tuệ)
1.2 Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định trước khi đăng kí kinh doanh
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp và trong suốt quá trình kinh doanh, vốn sở hữu
của doanh nghiệp không được thấp hơn số vốn pháp định.
1, ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định. Mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan
có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xác nhận vốn pháp định, hồ sơ điều kiện và cách thức xác nhận vốn pháp định áp dụng
theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.
2, chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty và Giam đốc ( tổng giám đốc)
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch Hội đồng quản trị và giám đốc ( Tổng
giám đốc) đối với công ty cổ phần, tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh và chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của vốn được xác nhận là vốn pháp định
khi thành lập doanh nghiệp. doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảm mưc vốn điều lệ thực

tế không thấp hơn mức vốn pháp định đã được xác nhận trong cả quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
3, đối với đăng kí kinh doanh thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành , nghề phải có
vốn pháp định, trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp phải có thêm xác nhận của cơ quan,
5


tổ chức cố thẩm quyền xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
4. đối với doanh nghiệp đăng kí bổ sung ngành, nghề phải có vốn pháp định thì không
yêu cầu phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn
pháp định nếu vốn chủ sở hữu được ghi trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp
tại thời điểm không quá 03 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ, lớn hơn hoặc bằng mức vốn
pháp định theo quy định.
Danh mục những ngành nghề cần có vốn pháp định.
- Tổ chức tín dụng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006). Ngân hàng
thương mại cổ phần: 1000 tỷ đồng; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD
- Quỹ tín dụng nhân dân (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006). Quỹ tín
dụng nhân dân trung ương: 1000 tỷ đồng; Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0.1 tỷ đồng
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006).
Công ty tài chính: 300 tỷ đồng; Công ty cho thuê tài chính: 100 tỷ đồng
- Kinh doanh bất động sản: 6 tỷ đồng (Điều 3 NĐ 153/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007)
- Dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ đồng (Điều 13 NĐ 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007)
- Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng (không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác
ngoài Dịch vụ bảo vệ) (NĐ 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008)
- Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ đồng (Điều 3 NĐ
126/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007)
- Sản xuất phim: Doanh nghiệp phải có GCN đủ điều kiện kinh doanh do Cục Điện
ảnh cấp trước khi ĐKKD (Điều 11 NĐ 96/2007/NĐ-CP ngày 6/6/

- Kinh doanh cảng hàng không: (Khoản 1 Điều 22 NĐ 83/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007). Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng; Kinh doanh tại
cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng
- Cung cấp dịch vụ hàng không mà không phải là doanh nghiệp cảng hàng không:
(Khoản 2 Điều 22 NĐ 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007). Kinh doanh tại cảng hàng
không quốc tế: 30 tỷ đồng; Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 10 tỷ đồng
6


- Kinh doanh vận chuyển hàng không: (Khoản 1 Điều 8 NĐ 76/2007/NĐ-CP ngày
9/5/2007)
+ Vận chuyển hàng không quốc tế:
 Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 500 tỷ đồng
 Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 800 tỷ đồng
 Khai thác trên 30 tàu bay: 1000 tỷ đồng
+ Vận chuyển hàng không nội địa:
 Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 200 tỷ đồng
 Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 400 tỷ đồng
 Khai thác trên 30 tàu bay: 500 tỷ đồng
 Kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ đồng (Khoản 2 Điều 8 NĐ 76/2007/NĐCP ngày 9/5/2007)
Việc một số ngành nghề quy định mức vốn pháp định là nhằm bảo vệ lợi ích
cho người tiêu dùng và chủ nợ của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề
đó. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phái luôn giám sát số vốn sở hữu của
doanh nghiệp để cảnh báo cho người tiêu dùng và chủ nợ khi vốn chủ sở hữu của DN
có nguy cơ bị giảm sút dưới mức vốn pháp định và kịp thời có biện pháp quản lý cần
thiết khi số vốn chủ sở hữu của DN giảm dưới mức vốn pháp định.
Pháp Luật Việt Nam hiện nay có quy định một số ngành nghề phải có vốn pháp
định như: kinh doanh ngân hàng, bảo lãnh chứng khoán, bảo hiểm, Dịch vụ bảo vệ,
Kinh doanh bất động sản, Dịch vụ đòi nợ thuê,… Các quy định này thể hiện trong
pháp luật chuyên ngành. Đối với việc thành lập DN kinh doanh những ngành nghề

này thì trong hồ sơ ĐKKD phải có văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đối với kinh doanh ngành nghề đó.
II NỘI DUNG NGHÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
1.Dịch vụ tư vấn pháp lý (bao gồm cả tư vấn pháp luật và bào chữa) do luật sư
Việt Nam thực hiện.
Dịch vụ tư vấn pháp lý là nghành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc nhóm
nghành,nghề mà pháp luật yêu cầu có CCHN đối với người giữ chức danh quản lý.
7


Hiện nay Pháp lệnh Luật sư năm 2001 và Nghị định 94/2001/NĐ-CP quy định đối với
việc kinh doanh nghành nghề này.
Nội dung những điều kiện nghành kinh doanh dịch vụ tư vấn pháp lý:
Pháp lệnh luật sư năm 2001 với 8 chương và 45 điều đã pháp luật hóa tương đối
toàn diện các quan hệ xung quanh chế định luật sư và hành nghề luật sư và hành nghề
luật sư.Có thể nói pháp lệnh luật sư năm 2001đã tạo một bước ngoặt lớn,một mặt góp
phần hoàn thiện về thể chế luật sư ở Việt Nam,tạo cơ sở pháp lý mới đáp ứng yêu cầu
phát triển ngày càng đa dạng,phức tạp đối với nghề luật sư ở Việt Nam trong điều kiện
tình hình mới,mặt khác tạo điều kiện thuận lợi để nghề luật sư Việt Nam từng bước
chuyên nghiệp hóa,chính quy hóa,xích lại gần với thống lệ quốc tế trong quá trình hội
nhập khu vực và thế giới.Điều kiện hành nghề luật sư,quyền và nghĩa vụ của luật sư
theo Pháp lệnh luật sư năm 2001 cũng có những yêu cầu cũng có những yêu cầu mới
cao hơn,đầy đủ và chặt chẽ hơn so với Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987.
Về đều kiện hành nghề luật sư
Điều 7 Pháp lệnh luật sư năm 2001 quy định: “Người muốn được hành nghề luật sư
phải gia nhập một Đoàn luật sư và có Chứng chỉ hành nghề luật sư”.Như vậy,một
người muốn hành nghề luật sư phải đáp ứng hai điêu kiện :thứ nhất là gia nhập Đoàn
luật sư của địa phương nơi mình cư trú,thứ hai là có chứng chỉ luật sư.
Điều kiện gia nhập Đoàn luật sư
Điều 8 pháp lệnh luật sư năm 2001 quy định về điều kiện gia nhập Đoàn luật sư,cụ

thể như sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có trình độ đại học luật;
c) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài được pháp luật
Việt Nam công nhận, trừ trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 9 của Pháp
lệnh này;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đ) Không phải là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
8


người muốn gia nhập Đoàn luật sư trước hết phải là công dân Việt Nam, đồng thời
họ phải cư trú tại Việt Nam mới được gia nhập Đoàn luật sư.Như vậy,một người có
quốc tịch Việt Nam nhưng họ đang cư trú ở nước ngoài (người Việt Nam định cư ở
nước ngoài) thì không được gia nhập Đoàn luật sư.Quy định này có tính truyền thống
không chỉ ở Việt Nam,mà phù hợp với thông lệ quốc tế,trừ một số ngoại lệ áp dụng
nguyên tắc có đi có lại của giữa các quốc gia hay các nước cùng tham gia một điều
ước đa phương có thỏa thuận về vấn đề này.Ví dụ luật sư của Việt Nam được gia nhập
Đoàn luật sư và hành nghề ở Trung Quốc,thì ngược lại luật sư của Trung Quốc cũng
được gia nhập Đoàn luật sư và hành nghề ở Việt Nam;luật sư của một nước trong
khuôn khối Cộng đồng chung Châu Âu có thể trở thành thành viên của một Đoàn luật
sư để hành nghề luật sư ở một nước khác cũng là thành viên trong khối.Thông thường
pháp luật nước nào cũng giành quyền hành nghề luật sư trên lãnh thổ nước mình cho
công dân của nước mình.
Người có trình độ đại học luật là người có bằng cử nhân luật hoặc bằng tốt nghiệp
đại học chuyên nghành do cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt
nghiệp đại học chuyên nghành luật do cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và
được công nhận tương đương với văn bằng của Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo theo thông lệ quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia.

Trước đây pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 cho phép người không tốt nghiệp
trường đại học luật nhưng có thời gian công tác pháp luật phù hợp cũng được gia nhập
Đoàn luật sư và hành nghề luật sư (trình độ pháp lý tương đương).Nay pháp lệnh luật
sư năm 2001 không chấp nhận người có trình độ pháp lý tương đương hành nghề luật
sư,do yêu cầu của tình hình mới,với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước đòi hỏi cần nâng cao trình độ để từng bước chính
quy hóa,chuyên nghiệp hóa đội ngũ luật sư Việt Nam.Trong quá trình soạn thảo Pháp
lệnh luật sư,tuyệt đại đa số ý kiến nhất trí với quy định muốn hành nghề luật sư phải
có trình độ đại học luật.Ngoài ra cũng có một số ý kiến cho rằng trong tình hình
9


mới,thực hiện chính sách mở cưả,đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ quốc tế,Nhà
nước ta cử hoặc cho phép công dân Việt Nam được đi đào tạo đại học ở nước
ngoài,trong đó không ít người được đào tạo đại học luật ở nước ngoài.
Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo
nghề luật sư ở Việt Nam hoặc nước ngoài.Đây là chế định mới,lần đầu tiên được quy
định trong pháp lệnh luật sư Việt Nam.Điều này khẳng định Pháp lệnh luật sư năm
2001 là bước tiến quan trọng,xác định luật sư là một nghề mang tính chuyên
nghiệp.Người muốn hành nghề thì phải học nghề,đây là tiền đề bảo vệ chất lượng dịch
vụ pháp lý của luật sư và là cơ sở chuyên nghiệp hóa đội ngũ luật sư Việt Nam.
Người tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam là người có Giấy chứng nhận
tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam cấp.Cơ
sở đào tạo nghề luật sư do Bộ tư pháp quyết định trên cơ sở quy định về nội dung
chương trình,hình thức,quy hoạch đào tạo nghề luật sư.Việc đào tạo nghề luật sư ở
Việt Nam được thực hiện theo hình thức đào tạo tập trung trong thời gian 6 tháng.
Trường đào tạo chức danh tư pháp đã được thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập,một trong các chức năng của trường là đào tạo nghề luật sư.Bước đầu Nhà trường
đã đưa ra một chương trình đào tạo cơ bản,với nội dung và phương pháp giảng dạy
thích hợp đối với việc đào tạo nghề.

Những người được miễn đào tạo nghề luật sư
Khi soạn thảo pháp lệnh, vấn đề miễn đào tạo nghề luật sư ( quy định tại Điều 9
pháp lệnh luật sư) còn có ý kiến khác nhau về đối tượng được miễn đào tạo nghề luật
sư.Ý kiến thứ nhất đề nghị mở rộng đối tượng được miễn khóa đào tạo nghề luật sư
cho những người là chuyên viên chính pháp lý.Ý kiến này một mặt nhất trí là nghề
luật sư có những nét đặc thù, mặt khác cho rằng quy định hiện hành thì một người
được bổ nhiệm vào nghạch chuyên chính pháp lý phải có thời gin công tác hơn 10
năm (thực tiễn có những người phải 15 năm,20 năm hoặc lâu hơn),như vậy với quá
trình công tác pháp luật lâu năm họ cũng có thể biết được kiến thức cơ bản về hành
nghề luật sư.Ngược lai ý kiến thứ hai thì cho rằng người nào muốn hành nghề luật sư
10


thì phải qua khóa học nghề luật sư (không thể được miễn),vì nghề luật sư khác xa so
với các nghề luật khác,kể cả đội ngũ Thẩm phán,Kiểm sát viên,Điêu tra viên,Giáo sư
hay tiến sĩ luật.Qua cân nhắc ban soạn thảo thấy rằng quy định miễn đào tạo nghề luật
sư cho những người được công nhận là giáo sư,Phó giáo sư chuyên nghành luật,Tiến
sĩ luật,người đã làm Thẩm phán,Kiểm sát viên từ 5 năm trở lên,người đã làm điều tra
viên cao cấp,chuyên viên pháp lý cao cấp,nghiên cứu viên pháp lý cao cấp được miễn
đào tạo nghề luật sư là cần thiết,phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam,đồng
thời cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngưởi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo luật
ở nước ngoài cấp được Bộ tư xem xét công nhận nếu thời gian đào tạo nghề luật sư ở
nước ngoài ít nhất là 6 tháng và phải có nội dung cơ bản phù hợp với chương trình đào
tạo nghề luật sư ở Việt Nam về số môn học,số tiết học v.v Quy định này là phu hợp vì
đào tạo nghề luật sư chủ yếu về kỹ năng nghề, trên cơ sở kiến thức pháp luật đã được
đào tạo ở trường đại học ,tuy có cập nhật kiến thức pháp luật mới,nhưng không phải là
đào tạo kiến thức pháp luật.Kỹ năng hành nghề luật sư tuy có những điểm khác nhau
theo quan niệm truyền thống,văn hóa mỗi nước,nhưng về những nguyên tắc cơ bản
của luật sư và hành nghề luật sư của các nước đều có những điểm tương đồng.Việc

quy định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư của nước
ngoài thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và nhà nước ta là mở rộng quan hệ trên
mọi lĩnh vực,trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.Đây cũng là một tiền đề quan trọng
tiến tới luật sư Việt Nam cũng được công nhận và hành nghề ở nước ngoài.
Phẩm chất đạo đức tốt là điều kiện vô cùng quan trọng đối với nghề luật sư.Người
muốn hành nghề luật sư trước hết phải tuân thủ pháp luật,có lối sống lành mạnh,có
lòng đảm mê nghề nghiệp,không ngại gian khó,tận tâm, tận lực với việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của khách hàng.Nghề luật sư ở Việt Nam và một số nước không được quan
niệm thuần túy là nghề kinh doanh,thương mại mà đây là một nghề cao quý,được xã
hội tôn vinh.Hành nghề luật sư là dựa trên cơ sở kiến thức pháp luật và kỹ năng nghề
nghiệp của luật sư.Danh dự nghề nghiệp,đạo đức và uy tín nghề nghiệp luật sư có vai
trò rất lớn trong hành nghề luật sư.Vì vậy, luật sư phải luôn tạo lập và giữ uy tín nghề
11


nghiệp,đồng thời phải chau rồi phẩm chất,có lối sống,sinh hoạt lành mạnh cả trong khi
hành nghề luật và trong cuộc sống hàng ngày.Luật s ngư không thể có hành vi khiếm
nhã với khách hàng và đồng nghiệp,càng khô ng thể là người có hành vi gây mất trật
tự nơi công cộng
Những trường hợp không được gia nhập Đoàn luật sư
Ngoài những quy định vừa nêu,Pháp lệnh luật sư năm 2001 còn có quy định không
được gia nhập Đoàn luật sư để hành nghề luật sư đối với những người đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;người đang bị
quản chế hành chính;cán bộ công chức buộc bị thôi việc mà chưa hết thời hạn 3
năm,kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực ( các điểm a,b,d khoản 2 Điều 8).
Trước đây,pháp lệnh luật sư năm1987cho phép cán bộ, công chức thuộc một số cơ
quan,tổ chức có thể tham gia nhập Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.Như vậy,một số
người vừa có thể hành nghề luật sư vừa có thể vừa thực hiện nghĩa vụ,quyền hạn của
một công chức.Với quan điểm “chuyên nghiệp hóa nghề luật sư” ,Pháp lệnh luật sư
năm 2001 quy định cán bộ công chức không được gia nhập Đoàn luật sư.Quy định

này phù hợp với tính chất của nghề luật sư,phù hợp với thông lệ quốc tế,đồng thời phù
hợp với Pháp lệnh cán bộ, công chức,tránh được một số trường hợp luật sư không
chuyên tâm nghề nghiệp,hành nghè thiếu tính khách quan;ngược lại tránh được việc
một bộ phận cán bộ,công chức không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật, “chân ngoài dài hơn chân trong”.Ngoài ra Điều 42 Pháp lệnh luật
sư năm 2001 quy định chộ cho phép cán bộ,công chức đang hành nghề luật sư theo
pháp lệnh tổ chức năm 1987 được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và được tiếp tục
hành nghề luật sư trong thời hạn là 3 năm,trong thời hạn này số luật sư đang là cán
bộ,công chức cần cân nhắc phải lựa chọn dứt khoát hoặc tiếp tục là cán bộ,công chức
thì phải ra khỏi Đoàn luật sư và không được hành nghề luật sư và ngược lại.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư (điều 10 pháp lệnh luật sư năm 2001)
Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải làm đơn gửi ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
của địa phương nơi mình cư trú.Kèm theo đơn phải có các giấy tờ bao gồm:sơ yếu lý
lịch;Bản sao bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ,tiến sỹ luật;Bản sao giấy
12


nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc
các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư;Phiếu lý lịch tư pháp;Giấy tờ xác nhận
nơi cư trú.Nơi cư trú của một người được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự.
Ban chủ nhiệm đoàn luật sư xem xét,quyết định chấp nhận việc xin gia nhập Đoàn
luật sư trong thời hạn 30 ngày,kể từ ngày nhận được đơn xin gia nhập Đoàn luật
sư;trong trường hợp từ chối thì phải thông báp lý do bằng văn bản cho người làm
đơn.Đối với người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo luật sư ở nước
ngoài,Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản gửi Bộ tư pháp kèm theo bản sao
Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài và các giấy tờ
chứng minh nội dung được đào tạo,thời gian đào tạo.Ban chủ nhiệm đoàn luạt sư chỉ
xem xét ,chấp thuận cho gia nhập Đoàn luật sư đối với người có Giấy chứng nhận tốt
nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài sau khi Bộ tư pháp có văn bản về việc
công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Người bị từ chối gia nhập Đoàn luật sư có quyền gửi đơn khiếu nại đến Chủ nhiệm
Đoàn luật sư.Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ nhiệm
Đoàn luật sư thì người khiếu nại có thể gửi đơn đến Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương của địa phương nơi đặt trụ sở của Đoàn luật sư.Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương,người khiếu nại có thể gửi khiếu nại tới Bộ
trưởng Bộ tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của pháp
luật.
Tập sự hành nghề luật sư
Người gia nhập Đoàn luật sư trở thành luật sư tập sự.Luật sư tập sự không phải là
thành viên Đoàn luật sư ( Điều 34 Pháp lệnh luật sư năm 2001).Trong thời hạn tập sự
24 tháng (trừ một số đối tượng thuộc trường hợp được giảm hoặc miễn thời gian tập
sự theo quy định tại Điều 12 pháp lệnh luật sư),Luật sư tập sự được hành nghề luật sư
tại văn phòng luật sư và công ty luật hợp danh theo sự giới thiệu của Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư nơi luật sư tập sự được gia nhập.Văn phòng luật sư hoặc công ty hợp
13


danh có trách nhiệm nhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự và
phải tạo điều kiện cho luật sư tập sự thực hành các kỹ năng hành nghề luật sư.
Luật sư không được thành lập hoặc tham gia thành lập văn phòng luật sư,Công ty
luật hợp danh (điểm a khoản 3 Điều 15),chỉ được thực hiện các hoạt động nghề nghiệp
theo sự phân công của luật sư hướng dẫn (khoản 3 Điều 11) và phải chấp nhận nội quy
của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh nơi tập sự,được trả công theo thỏa
thuận giữa luật sư thực tập và tổ chức hành nghề luật sư.Khi tham gia tố tụng trong
các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân quận,huyện,thị xã,thành phố
thuộc tỉnh,Tòa án quân sự khu vực theo sự phân công của luật sư hướng dẫn và được
sự đồng ý của khách hàng,luật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ của luật sư theo quy
định của pháp luật tố tụng và Pháp lệnh luật sư.Khi thực hiện tư vấn pháp luật và các
dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng theo sự hướng dẫn,luật sư thực tập không được

ký văn bản tư vấn pháp luật cho khách hàng ( điểm b,khoản 3 Điều 15) và phải chịu
trách nhiệm về công việc mà mình thực hiện trước luật sư hướng dẫn.
Hết thời gian tập sự,luật sư phải trải qua kỳ kiểm tra để đánh giá khả năng hành
nghề luật sư.
Hình thức kiểm tra hết tập sự của luật sư gồm:Kiểm tra viết và kiể tra vấn đáp.
Nội dung kiểm tra hết tập sự gồm:Pháp lệnh về hành nghề luật sư;quy tắc hành nghề
và đạo đức nghề nghiệp của luật sư;kỹ năng tư vấn pháp luật;kỹ năng tranh
tụng;những quy định mới của pháp luật.
Luật sư tập sự đạt yêu cầu kiểm tra hết tập sự được Đoàn luật sư đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư.Người không đạt yêu cầu kiểm tra thì được gia hạn tập sự tối đa
là 2 lần,mỗi lần gia hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.Hết thời hạn gia hạn,luật sư tập sự
phải tham gia kỳ kiểm tra hết tập sự.Nếu lần thứ 3 mà luật sư tập sự vẫn không đạt
yêu cầu thì bị xóa tên khỏi danh sách luật sư tập sự của Đoàn luật sư.Sau 3 năm kể từ
ngày bị xóa tên khỏi danh sách luật sư tập sự do không đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra hết
tập sự,người bị xóa tên khỏi danh sách luật sư tập sự có thể xin gia nhập lại Đoàn luật
sư để tập sự hành nghề luật sư.
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
14


Luật sư đạt yêu cầu kỳ kiểm tra hết tập sự và người được miễn thời gian tập sự hành
nghề luật sư đề nghị Bộ tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ( khoản 1 Điều 13).
Bộ tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo yêu cầu của Đoàn luật sư trong thời
hạn 30 ngày,kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật
sư;trong trường hợp bị từ chối thì phải thông báo lý do bằng vă bản cho người làm
đơn và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ tư pháp,nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại có thể khởi kiện vụ án hành chính tại tòa theo quy định của pháp luật.
Chứng chỉ hành nghề luật sư được cấp không thời hạn và chỉ bị thu hồi trong một số
trường hợp,cụ thể là:người bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Chứng

chỉ hành nghề luật sư;người bị kết án tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề luật sư;người bị
Đoàn luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật
sư.Người được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được hành nghề với đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của luật sư ( khoản 4 Điều 13).
Tóm lại,điều kiện hành nghề luật sư theo quy định của pháp lệnh luật sư năm 2001
có cao hơn,chặt chẽ hơn do yêu cầu của thực tiễn trong điều kiện mới ở nước ta.Luật
sư phải hành nghề chuyên nghiệp,có trình độ chuyên môn cao,có kỹ năng hành nghề
thuần thục,có phẩm chất đạo đức tốt thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu dịch vụ
pháp lý của khách hàng.Pháp lệnh luật sư năm 2001 yêu cầu cao hơn,cụ thể là :phải có
trình độ đại học luật,không chấp nhận trình độ tương đương đại học luật;không chấp
nhận người hành nghề luật sư kiêm nhiệm là cán bộ,công chức.yêu cầu về tập sự hành
nghề luật sư cũng chặt chẽ hơn,đòi hỏi luật sư tập sự phải nỗ lực,cố gắng để nắm được
các kỹ năng cơ bản để hành nghề luật sư.Phải qua khóa đào tạo nghề luật sư,đây là
điểm cơ bản vừa khẳng định tính chuyên nghiệp của nghề luật sư vừa thểo hiện sự
nâng cao trình độ chuyên môn,kỹ năng hành nghề luật sư.
III.

PHẦN KẾT BÀI

Cơ chế thị trường đã thổi những mơ ước, những khát vọng kinh doanh có cơ hội bay xa
hơn nữa. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện không phải xa lạ với mỗi chúng ta.
15


Song, sự hiểu biết cần thiết về nó thì chúng ta cũng còn rất nhiều hạn chế. Chính vì
vậy, những điều kiện cần thiết trong kinh doanh có điều kiện là không thể thiếu. Hiểu
biết nó để áp dụng nó là điều mỗi nhà đầu tư kinh doanh phải làm để đảm bảo những
rắc rối có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh lâu dài.
Tóm lại, những điều kiện trong kinh doanh có điều kiện cần phải được phổ biến trong
ngành kinh doanh này cũng như cần được áp dụng nó một cách hợp lý, đúng pháp luật.

Bằng những hiểu biết ít ỏi của mình về vấn đề này, chúng em rất mong nhận được
những đóng góp quý báu từ phía thầy cô để bài làm của chúng em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

16



×