Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bình luận về công ty hợp danh trong các quy định củaLuật Doanh nghiệp 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.97 KB, 15 trang )

TM1.HK-15:
Bình luận các quy định của luật Doanh nghiệp (2005) về công ty hợp danh.

I.

Mở bài

Hiện tại, tuy loại hình công ty hợp danh không phổ biến tại Việt Nam nhưng
Luật Doanh nghiệp 2005 đã có những đổi mới so với Luật Doanh nghiệp 1999 để
tạo điều kiện thông thoáng cho công ty hợp danh phát triển hơn nữa trong tương lai
Các quy định về công ty hợp doanh được cụ thể trong ChươngV: Công ty hợp
danh. Nó quy định về: Khái niêm và đặc điểm, thực hiện vốn góp và cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp, tài sản của công ty, hạn chế đối với quyền của các thành viên
hợp danh, quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, hội đồng thành viên, triều tập
họp hội đồng thành viên, điều hành kinh doanh của công ty hợp danh, chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên mới, quyền và nghĩa vụ của thành
viên góp vốn.

II. Bình luận về công ty hợp danh trong các quy định của
Luật Doanh nghiệp 2005
1. Khái quát chung về công ty hợp danh.
1.1 Khái niệm về công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất là hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây
gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp
vốn.
1
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại



Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kì chứng khoán nào

1.2 Nguồn gốc của công ty hợp danh
Công ty hợp danh là một trong số những loại hình công ty điển hình được quy
định trong Bộ luật Thương mại Pháp từ năm 1807.
Yếu tố nhân thân của thành viên hợp danh được coi trọng hàng đầu khi thành
lập công ty, trong đó người ta thường chú tâm tới tổng tài sản dân sự hơn là số vốn
góp vào công ty. Đối với bên thứ ba, việc định danh các thành viên là rất quan trọng
khi thực hiện các giao dịch với công ty. Bởi vậy, cho đến năm 1985 vẫn còn tồn tại
quy định về tên của công ty phải bao gồm tên của tất cả các thành viên hợp danh.
Điều đó lý giải tại sao người ta gọi là công ty hợp danh.Việc điều hành công ty do
Người quản lý thực hiện. Về nguyên tắc, tất cả các thành viên đều có tư cách quản
lý. Họ có thể chỉ định Người quản lý trong số các thành viên của công ty hoặc người
ngoài công ty. Người quản lý cũng đồng thời là người đại diện của công ty.
Nét đặc trưng trong luật của Pháp là xu hướng phân biệt giữa dân luật và
thương luật, do đó người ta thường chú ý xem xét tư cách thương nhân của các chủ
thể kinh doanh. Theo quy định, tất cả các thành viên đều có tư cách thương nhân,
nhưng công ty không có tư cách này. Tuy nhiên, trong trường hợp Người quản lý là
người ngoài công ty thì chính công ty mang tư cách thương nhân, bởi vì khi đó,
2
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại



Người quản lý khi thực hiện các hành vi nhân danh công ty và phải chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh trước các thành viên.
Thành viên hợp danh theo pháp luật thương mại Pháp không hạn chế là cá
nhân, mà còn bao gồm cả pháp nhân. Từ đó có thể hình thành mô hình kinh doanh
kết hợp, cho phép tránh được trách nhiệm vô hạn của cá nhân thành viên mà vẫn có
thể khai thác được những điểm mạnh của công ty hợp danh. Ví dụ: một công ty hợp
danh có tất cả các thành viên hợp danh là pháp nhân song thực ra, việc điều hành
công ty do các cá nhân là người đứng đầu pháp nhân thành viên thực hiện. Vì thế mà
mặc dù quy trình, thủ tục công ty hợp danh ở Pháp rất nghiêm ngặt, song công ty
hợp danh vẫn hiện diện với một số lượng đáng kể trong nền kinh tế Pháp.

1.3 Đặc điểm của công ty hợp danh
1.3.1 Đặc điểm về thành viên
Công ty hợp danh có thể có thể có hai loại thành viên với địa vị pháp lý khác
nhau là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân (Công
dân Việt Nam, nước ngoài). Thành viên hợp danh không được đồng thời là chủ
một doanh nghiệp tư nhân hoặc tham gia một công ty hợp danh khác với tư cách là
thành viên hợp danh. Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty;
tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty và như vậy cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.

3
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên góp vốn có quyền

được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty. Thành viên góp vốn
không tham gia quản lý công ty và không hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Họ chỉ được tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, sửa đổi các quyền và
nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định trong điều lệ công ty, về việc tổ
chức lại và giải thể công ty. Khi công ty giải thể họ được chia giá trị tài sản còn lại
khi công ty giải thể theo quy định trong điều lệ công ty. Với những quyền hạn hạn
chế như vậy, thành viên góp vốn có nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị số
vốn đã cam kết góp vào công ty.
1.3.2 Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các giao dịch pháp lý
Theo khoản 1 điều 137 luật DN 2005 mọi thành viên hợp danh đều đại diện
cho công ty, đều tham gia vào quan hệ pháp luật nhân danh công ty.
1.3.3 Đặc điểm về trách nhiệm của công ty
Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình không giới hạn
trong phạm vi vốn điều lệ được đăng kí tại cơ quan đăng kí kinh doanh. Các thành
viên hợp danh cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài
sản riêng của mình. Vì vậy công ty hợp danh là loại doanh nghiệp chịu trách nhiệm
vô hạn.

2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thống nhất theo mô hình một hiệp hội các thành viên. Chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bao gồm:

4
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


2.1 Hội đồng thành viên (theo Điều 135, Luật doanh nghiệp năm 2005)

Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu
một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; lựa
chọn và bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó tổng giám đốc) trợ giúp Giám đốc (Tổng
giám đốc) trong công tác tổ chức, điều hành Công ty.
Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu
tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của
công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải
được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ
thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
5
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được
chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;

i) Quyết định giải thể công ty.
2.2 Ban giám đốc công ty
Ban Giám đốc Công ty được Hội đồng thành viên Hợp danh giao nhiệm vụ
trực tiếp tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Theo khoản 4, điều 137, luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư
cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị
quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công
ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng
từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;

6
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho
công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương
mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
2.3 Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do Hội đồng thành viên Hợp danh bầu để giúp Hội đồng thành
viên Hợp danh kiểm soát các vấn đề liên quan đến tổ chức, điều hành Công ty, kiểm
soát việc tuân thủ các đường lối, chủ trương của Công ty và các vấn đề liên quan đến

tài chính của Công ty.
Một số phòng ban khác:
2.4 Ban Kiểm soát chất lượng dịch vụ công ty (như trong lĩnh vực kiểm
toán, tư vấn luật):
Do các thành viên Hợp danh, Ban Giám đốc bầu để giúp Ban Giám đốc, Hội
đồng thành viên Hợp danh kiểm soát được chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch
vụ khác; hướng dẫn các phòng, ban chức năng trong Công ty tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật, chuẩn mực liên quan đến nghề nghiệp; hỗ trợ các phòng, ban,
các chức danh lãnh đạo và các nhân viên trong Công ty nâng cao hình ảnh, chất
lượng của Công ty; Soát xét các Báo cáo kiểm toán và các Báo cáo dịch vụ khác…
2.5 Các phòng nghiệp vụ, tư vấn, hành chính Quản trị
Các phòng nghiệp vụ: trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh, kí kết hợp
đồng...

7
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


Phòng tư vấn: xúc tiến và duy trì các mối quan hệ của công ty...
Phòng hành chính Quản trị: đảm nhiệm các công việc hành chính, kế toán và
quản trị.
3. Một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp
danh
Loại hình công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005
đã có những thay đổi đáng kể về bản chất cũng như hình thức. Khắc phục những
thiếu sót của Luật doanh nghiệp năm 1999 về loại hình công ty hợp danh còn qua sơ
sài, chưa đủ tầm điểu chỉnh những vấn đề phát sinh và hoạt động của loại hình
doanh nghiệp này, Luật doanh nghiệp năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung và quy định

mới ở một số nội dung cho phù hợp hơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn như sau:
Thứ nhất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia các
giao dịch, khoản 2 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005 công nhận loại hình
công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Theo đó, công ty hợp danh có bản chất pháp
lý như sau:
- Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào.

8
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Khoản 2 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định “ công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh” đã tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động. Bởi lẽ, trong hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn một số văn bản hạn chế
hoạt động đối với các doanh nghiêp không có tư cách pháp nhân trong một số lĩnh
vực như xây dựng và đấu thầu. Việc quy định luật này đã thể hiện sự đổi mới trong
tư duy của các nhà lập pháp Việt Nam và có ý nghĩa tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn về
hình thức hoạt động cho các nhà đầu tư. Việc thừa nhận tính pháp nhân của công ty

hợp danh có lợi hơn, nhằm đảm bảo cho loại hình doanh nghiệp này có đầy đủ tư
cách pháp lý khi tham gia các hoạt động giao dịch cũng như tham gia tố tụng, phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Thứ hai, Luật doanh nghiệp năm 2005 không còn quy định bắt buộc nhà đầu
tư phải thành lập công ty hợp danh khi kinh doanh một số ngành nghề nhất định
như : kế toán và kiểm toán; thiết kế các công trình xây dựng; khám và chữa bệnh;
dịch vụ pháp lý. Quy định này có ý nghĩa tạo cơ hội cho nhà đầu tư được quyền lựa
chọn loại hình đầu tư để hoạt động kinh doanh.
Việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp trong công ty
hợp danh là một quy định mới trong Luật doanh nghiệp năm 2005 nhằm cụ thể hoá
trách nhiệm của thành viên công ty trong trường hợp không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết góp. Luật cũng quy định rõ số vốn chưa góp đủ là khoản nợ của
thành viên đối với công ty và việc góp chậm, không đủ số vốn cam kết là một lý do
9
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


mà thành viên có thể bị khai trừ ra khỏi công ty. Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi
của thành viên , Điều 131 Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng quy định trách nhiệm
của công ty là phải cấp giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên công ty khi họ đã
góp đủ số vốn cam kết góp. Bên cạnh đó, Điều 132 Luật doanh nghiệp năm 2005
cũng quy định rõ về nguồn gốc hình thành nên tài sản của công ty. Đây cũng là một
điểm mới của Luật doanh nghiệp 2005 so với Luật doanh nghiệp năm 1999.
Ngoài ra, Luật doanh nghiệp năm 2005 còn đưa ra những hạn chế đối với
quyền hành của thành viên hợp danh như sau: thành viên hợp danh không được làm
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại ; thành viên hợp
danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện

kinh doanh cùng ngành nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức cá nhân khác cá nhân khác và thành viên hợp danh không được
quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty cho người khác
nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Việc luật doanh
nghiệp năm 2005 quy định hạn chế này nhằm đảm bảo thực hiện trách nhiệm tài sản
vô hạn của thành viên hợp danh đối với công ty khi có phát sinh các rủi ro hoặc
nghĩa vụ tài chính với khách hàng.
Bên cạnh đó, Điểm đ khoản 2 Điều 134 Luật doanh nghiệp năm 2005 đã
quy định rõ hơn về việc thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm thanh
toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số
nợ của công ty. Như vậy trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh chỉ được xác
lập khi tài sản còn lại của công ty không đủ để thanh toán nợ, nghĩa là khi đó chủ nợ
có quyền yêu cầu bất cứ thành viên hợp danh nào có trách nhiệm thanh toán số nợ
còn lại cho mình. Thành viên hợp danh đã thanh toán nợ cho chủ nợ có quyền yêu
10
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


cầu các thành viên hợp danh khác thanh toán lại cho mình phần nợ đã thanh toán
tương ứng với nghĩa vụ của từng thành viên hợp danh.
Kế thừa những quy định của Luật doanh nghiệp năm 1999, Điều 136 Luật
doanh nghiệp 2005 đã quy đinh chi tiết hơn việc triệu tập họp Hôi đồng thành viên.
Theo đó, Chủ tịch Hôi đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi
xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì
thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Hình thức thông báo mời họp cũng
có những điểm tiến bộ hơn, có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các
phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội

dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu họp.
Tiếp đó, Điều 137 Luật doanh nghiệp 2005 quy định các thành viên hợp danh
có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty. Mọi hạn chế với thành viên hợp danh trong thực hiên công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó
được biết về hạn chế đó. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành
viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công
ty. Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc thì
quyết định được thông qua theo quy tắc đa số. Hoạt động do thành viên hợp danh
thực hiện ngoài phạm vi hoạt động các ngành nghề, kinh doanh đã đăng ký của công
ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được
các thành viên còn lại chấp thuận.
Cuối cùng, về hồ sơ đăng ký kinh doanh, Điều 17 Luật doanh nghiệp năm
2005 quy định, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh gồm:

11
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền quy định.
- Dự thảo điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty hợp danh kinh doanh theo ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải
có vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công

ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành
nghề.

4. Tình trạng phát triển của Công ty hợp danh tại Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam, các công ty hợp danh hoạt động chủ yếu trong các lĩnh
vực dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ thiết kế công trình xây dựng, dịch vụ
khám và điều trị bệnh, dịch vụ pháp lý…
Có thể nhận thấy rằng, loại hình công ty Hợp danh có những ưu thế nhất định
bởi vì cơ sở bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của công ty là sự chịu trách nhiệm
liên đới và vô hạn của tất cả các thành viên công ty trên toàn bộ sản nghiệp của họ.
Nhưng cũng chính vì phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng toàn bộ sản nghiệp của
các thành viên nên công ty Hợp danh thường ít lựa chọn đầu tư vào những khu vực
có nhiều rủi ro, dẫn đến một hệ quả là công ty Hợp danh khó có thể mở rộng quy mô
và phát triển kinh doanh, lợi nhuận thu được do đó cũng ít đi. Điều này có thể ảnh
12
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


hưởng đến sự phát triển cân đối trong nền kinh tế và có thể có những nhu cầu xã hội
không được đáp ứng.
Ngoài ra, điều mà các nhà doanh nghiệp quan tâm nhất khi kinh doanh ngoài
khả năng thu lợi nhuận ra là chế độ trách nhiệm khi phá sản và khả năng rủi ro. Vì
thế, loại hình Công ty TNHH và Công ty Cổ phần có ưu thế nổi trội hơn khi lựa
chọn vì nếu những công ty này phá sản thì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Trong khi đó, các thành viên hợp danh
trong Công ty Hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty (khoản 1b, điều 130, luật Doanh nghiệp năm 2005).
Doanh nghiệp tư nhân cũng là loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn

giống như công ty hợp danh, nhưng doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu,
được toàn quyền quyết định công ty, trong khi đó công ty hợp danh đòi hỏi phải có
từ hai chủ sở hữu trở lên đồng nghĩa với việc quyền quản lí công ty bị chia sẻ. Hơn
thế nữa, để thành lập công ty hợp danh cũng đòi hỏi nhiều điều kiện hơn so với
doanh nghiệp tư nhân; và cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh cũng phức tạp hơn so
với doanh nghiệp tư nhân. Bởi vậy, tuy cùng là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô
hạn nhưng doanh nghiệp tư nhân lại có ưu thế và được lựa chọn nhiều hơn. Tất cả
những điều trên đây có thể lí giải tại sao loại hình Công ty hợp danh hiện nay lại
không phổ biến tại Việt Nam.

13
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại


III. Kết Luận:
Tóm lại, Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của
nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp
danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác
kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các
thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công
ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các
thành viên hợp danh là rất cao.

14
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Luật thương mại tập 1, Trường ĐH Luật HN năm 2006

2.

Luật Doanh nghiệp năm 2005.

3.

Luật Doanh nghiệp 1999.

4.

Thạc sĩ, Luật sư Phan Thông Anh (2006) , So sánh luật Doanh nghiệp

năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2000, Nhà xuất bản Tư pháp.
5.

Thạc sĩ Hoàng Anh Thuyên, Hỏi đáp luật Doanh nghiệp năm 2005, Nhà

xuất bản Lao động – xã hội.
6.



7.




8.

http://vietnamese-law-

9.



15
Vũ Văn Tấp – 341633

Luật thương mại



×