Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận dự án treo dẫn đến các sai phạm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai gây khiếu nại kéo về quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.48 KB, 20 trang )

TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



PHầN 1: LờI NóI ĐầU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, cụng tỏc quy hoch phỏt trin kinh t xó
hi ó gúp phn khụng nh vo vic nh hng phỏt trin tng th v di
hn ca cỏc cp, cỏc ngnh v cỏc a phng, lm cn c cho vic xõy
dng cỏc Vn kin i hi ng cỏc cp, xõy dng cỏc k hoch 5 nm v
hng nm v cung cp thụng tin cn thit cho vic xõy dng cỏc chng
trỡnh phỏt trin, cỏc d ỏn hp tỏc quc t v kờu gi u t trong v ngoi
nc. Tuy nhiờn bờn cnh nhng tỏc ng tớch cc, thc tin cụng tỏc quy
hoch thi gian qua ó bc l nhng hn ch, vng mc kộo theo ú l vic
cỏc D ỏn chm tin , khụng trin khai vic gii phúng mt bng v thc
hin d ỏn theo ỳng thi gian quy nh dn n vic cỏc h dõn hin ang
sinh sng trờn tha t ó cú Quyt nh thu hi thc hin d ỏn nhng
cha đ-ợc bi thng h tr gii phúng mt bng vn tip tc qun lý, s
dng nhng khụng c thc hin cỏc quyn ca ngi s dng t nh:
cp giy chng nhn quyn s hu nh v quyn s dng t, ci to,
dng mi nh mc dự nh ó xuụng cp gõy nh hng ti cuc sng ca
ngi dõn ... do ú Qun lý Nh nc v vic thu hi t, gii phúng mt
bng thc hin d ỏn l mt trong nhng vn rt phc tp v gõy bc xỳc
nhiu trong nhõn dõn.
Vỡ vy, gii quyt cỏc d ỏn chm tin , khụng trin khai thc hin
mt cỏch hi hũa trờn c s cỏc quy nh ca phỏp lut s cú tỏc ng ln
n nim tin, s n nh trt t trong xó hi. Nu lm tt s to cho s n
nh, phỏt trin v ngc li, nu lm khụng tt s gõy mt lũng tin vo


ng, Nh nc, lm cn tr s phỏt trin, xõy dng ca t nc trong thi
k i mi.


Lờ Th Thu

1

TIU LUậN CUI KHểA


TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LỚP CHUYÊN VIÊN K6A-2015

––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

Qua thực tế cuôc sống, từ những nhìn nhận chủ quan của bản thân,
nay được học và hiểu biết thêm kiến thức về Nhà nước và quản lý hành
chính nhà nước, Tôi thấy vấn đề nổi cộm hiện nay là việc xử lý các Dự án
chậm tiến độ, không thực hiện, dự án “treo” khiến các hộ gia đình, cá nhân
nằm trong diện giải phóng mặt bằng của dự án không thực hiện được quyền
lợi của mình về vị trí đất đang sử dụng. Tôi chọn xử lý tình huống: “Dự án
“treo” dẫn đến các sai phạm trong công tác Quản lý Nhà nước về đất đai gây
khiếu nại kéo dài vÒ quyÒn sö dông ®Êt”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích phục vụ công tác học tập
chương trình Chuyên viên và áp dụng các kiến thức học được vào thực hiện
nhiệm vụ tại địa phương nơi tôi công tác.

3. Phương pháp viết tiểu luận:
Đề tài này sử dụng phương pháp trình bày, phân tích và xử lý một tình
huống cụ thể trong công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng tại một
phường của UBND Thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi của tiểu luận:
Xử lý tình huống “Dự án “treo” dẫn đến các sai phạm trong công tác
Quản lý Nhà nước về đất đai gây khiếu nại kéo dài vÒ quyÒn sö dông ®Êt” tại
phường B, quận T, Thành phố Hà Nội.
5. Bố cục của tiểu luận gồm 3 phần:
* Phần I: Lời nói đầu
* Phần II: Nội dung:
2.1. Mô tả tình hống;
2.2. Mục tiêu giải quyết tình huống
2.3. Phân tích tình huống;
2.4. Đề xuất các phương án giải quyết tình huống;
2.5. Xây dựng kế hoạch để thực hiện phương án tối ưu;
* Phần III: Kết luận và kiến nghị
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Lê Thị Thu

2

TIỂU LUËN CUỐI KHÓA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015




Phần 2: Nội dung
2.1. Mụ t tỡnh hung:
- Khu t A trc õy l t nụng nghip, t cụng ven ng L,
khong nm 1989, 1990 mt s h dõn phng B ra khu t ny dng nh
phớa tip giỏp ng L lm quỏn bỏn hng v xõy dng nh .
- Năm 1996, Sở địa chính nhà đất (nay là Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng)
Thành phố Hà Nội bàn giao cho UBND ph-ờng bản đồ địa chính ph-ờng B
đ-ợc thành lập năm 1994. Tại bản đồ này, khu đất A có diện tích 1000 m2, gồm
8 hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng diện tích 500 m2, còn lại 500m2 là đất
nông nghiệp xen kẹt, để trống ch-a sử dụng nằm phía trong khu đất ven đ-ờng
của các hộ dân.
- Năm 1995, UBND Thành Phố Hà Nội có Quyết định thu hồi toàn bộ
khu đất A tại ph-ờng B giao cho Công ty D làm chủ đầu t- sử dụng vào mục
đích xây dựng trụ sở của cơ quan. Cũng trong thời gian này, một số hộ dân đã
tự ý cơi nới, lấn, chiếm phần diện tích đất nông ghiệp liền kề để sử dụng và mua
bán trái phép.
- Năm 1996, Hội đồng đền bù GPMB quận T đã có ph-ơng án bồi
th-ờng, hỗ trợ cho 08 hộ dân và khu đất nông nghiệp cho UBND ph-ờng B
nh-ng Công ty I không thực hiện việc trả tiền đền bù, hỗ trợ cho các hộ dân
cũng nh- ch-a làm các thủ tục giao, nhận đất theo quy định. Do đó, các hộ
dân vẫn tiếp tục sử dụng nhà hiện có và tiến hành các hoạt động xây dựng,
cải tạo nhà trên khu đất này.
- Năm 1997, công ty D sát nhập với một công ty khác và đổi tên thành
công ty I. Trong quá trình hoạt động sau khi sát nhập, công ty I không tiếp
tục thực hiện dự án tại khu đất A, các hộ dân vẫn sử dụng đất tại đây.
- Từ năm 1997 đến năm 1999, UBND ph-ờng B đã tiến hành kiểm tra
hiện trạng sử dụng đất khu đất này, tại thời điểm kiểm tra các hộ dân đã lấn


Lờ Th Thu

3

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



gần hết khu đất nông nghiệp liền kề, UBND ph-ờng khi đó không lập biên
bản vi phạm về đất, chỉ lập biên bản xử phạt và phá dỡ một số công trình xây
dựng vi phạm trên khu đất này và có Thông báo gửi các hộ dân với nội dung:
Diện tích đất các hộ đang sử dụng nằm trong Dự án thuộc quy hoạch của
Thành phố, UBND ph-ờng đề nghị các hộ dân không tự ý xây dựng nhà
không phép, không thực hiện việc mua bán chuyển nh-ợng. Ngoài ra, UBND
ph-ờng có văn bản báo cáo UBND quận xem xét và báo cáo UBND Thành
phố Hà Nội về những tồn tại bất cập trên nh-ng sự việc vẫn ch-a đ-ợc giải
quyết.
- Cn c cỏc biờn bn kim tra ca UBND phng ti thi im nm
1999, cỏc h dõn ó ln v s dng ton b tha t nụng nghip phớa trong.
Nhng nm 1998, UBND phng B thng kờ t cụng, t cha s dng
theo Quyt nh 73/1998/Q-UB ca UBND Thnh ph H Ni lại thống kê
thửa đất đất này là đất công và báo cáo UBND quận T. Nm 2000, S a
chớnh nh t (nay l S Ti nguyờn v Mụi trng) ó bn giao cho UBND
phng B v UBND Qun T h s v din tớch t cụng, t cha s dng

trờn a bn phng B, trong s din tớch t cụng bn giao ny cú tha t
nụng nghip nêu trên và ghi loại t cụng ớch.
- Trong quá trình sử dụng, do một số hộ dân có nhà đang ở xuống cấp
nghiêm trọng, UBND ph-ờng đã đồng ý cho phép các hộ dân này cải tạo, sửa
chữa nh-ng không đ-ợc phép xây mới, xây thêm tầng.
- Từ năm 1996 đến năm 2001, các hộ ngoài việc lấn, chiếm, sử dụng
diện tích đất công còn lại đã mua bán qua nhiều chủ dẫn đến việc toàn bộ
1000 m2 đất đều đã đ-ợc các hộ sử dụng hết. Số hộ hiện nay là 10 hộ dân.
- Theo quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết quận T năm 2001 và
Quy hoạch phân khu năm 2014, khu đất A thuộc quy hoạch đất khu dân clàng xóm cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch.

Lờ Th Thu

4

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



- Ngày 01/8/2003, UBND thành phố Hà Nội có quyết định thu hồi 1000
m2 đất của công ty I do không thực hiện dự án để đất hoang hóa giao UBND
quận T làm chủ đầu t- lập dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng.
- Tháng 05/2004, UBND quận T có văn bản gửi UBND Thành phố đề
nghị UBND Thành phố điều chỉnh lại quyết định ngày 01/8/2003 từ thu hồi

đất của Công ty I thành thu hồi đất của một số hộ gia đình, cá nhân giao Ban
quản lý dự án Quận T làm chủ đầu t- lập dự án sử dụng đất do thực tế công
ty I ch-a sử dụng đất tại khu đất A, hiện các hộ dân vẫn sử dụng đất tại đây.
Các hộ dân không đồng tình với Quyết định của Thành phố là thu hồi đất của
Công Ty I, thực tế công ty ch-a sử dụng đất tại đây.
- Năm 2007, thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng đ-ờng L, khu
đất trên có 06 hộ dân thuộc chỉ giới giải phóng một phần đất, Hội đồng bồi
th-ờng, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng quận T đã báo cáo ban chỉ đạo giải
phóng mặt bằng Thành phố và xin chủ tr-ơng bồi th-ờng, hỗ trợ cho các hộ,
giá bồi th-ờng bằng 50% giá đất ở. Thành phố đã chấp thuận chủ tr-ơng này,
các hộ dân đã nhận tiền và bàn giao nặt bằng để thực hiện dự án, diện tích
bàn giao 180 m2, diện tích còn lại của khu đất còn 820 m2.
- Tháng 8/2010, UBND Thành phố Hà Nội có văn bản giao Sở Tài
nguyên và Môi tr-ờng kiểm tra hiện trạng quản lý sử dụng khu đất A và báo
cáo UBND Thành phố.
- Tháng 12/2010, Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng có văn bản báo cáo
UBND Thành phố Hà Nội về nguồn gốc khu đất A và quá trình triển khai
thực hiện dự án của công ty I.
- Tháng 6/2013, UBND Thành phố Hà Hội giao Thanh tra Thành phố
thanh tra toàn diện việc quản lý sử dụng khu đất A.
- Tháng 9 năm 2013, Thanh tra Thành phố có Kết luận khu đất này có
nguồn gốc là đất công, UBND ph-ờng đã buông lỏng quản lý để các hộ dân

Lờ Th Thu

5

TIU LUậN CUI KHểA



TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



lấn chiếm sau khi Thành phố đã có quyết định thu hồi đất. Kiến nghị UBND
Thành phố thu hồi toàn bộ khu đất để lập dự án sử dụng vào mục đích công
cộng, kiểm điểm làm rõ những vi phạm của tập thể và cá nhân có liên quan.
Sau khi Thanh tra Kết luận, các hộ dân trong khu vực này đã không
đồng thuận và có đơn kiến nghị UBND Thành phố xem xét lại quá trình sử
dụng đất tại đây.
Tr-ớc đó, từ năm 2001 đến nay, các hộ dân vẫn tiến hành nộp thuế đất ở
tại đây, kê khai nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin
phép xây dựng nhà ở tới chính quyền địa ph-ơng và UBND quận T nh-ng
không đ-ợc giải quyết do khu đất đã có Quyết định thu hồi của Thành phố.
Vì vậy, các hộ dân sử dụng đất tại khu đất A đã nhiều lần gửi đơn kiến nghị
các cơ quan giải quyết dứt điểm khu đất để ổn định cuộc sống, phát sinh việc
khiếu kiện kéo dài.
2.2. Xác định mục tiêu, xử lý tình huống.
- Giải quyết vấn đề sử dụng khu đất A đúng quy định của pháp luật;
Đảm bảo pháp chế; Đ-ợc nhân dân đồng tình, ủng hộ, không còn đơn thkhiếu nại và đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà n-ớc, của chủ đầu t- và nhân
dân trong khu vực.
- Cần phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong công tác quản lý nhà n-ớc về đất đai. Phải có kế hoạch th-ờng xuyên
đào tạo, phổ cập kiến thức, kỹ năng cho cán bộ thực hiện các dự án. Phải đi
sâu, đi sát với thực tế đời sống của nhân dân để áp dụng đúng chính sách
pháp luật.
- Cần chọn lọc kỹ càng và công tâm hơn nữa các nhà thầu đối với các

dự án sao cho phù hợp. Trên cơ sở đó công khai minh bạch quy trình đấu
thầu để tuyển chọn những nhà thầu có đủ năng lực thực hiện tốt dự án.

Lờ Th Thu

6

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



- Khi lập dự án phải tôn trọng nhân dân, đặt lợi ích của nhân dân lên
hàng đầu theo chủ tr-ơng chính sách pháp luật hiện hành.
Để đạt đ-ợc các mục tiêu trên, UBND Thành phố phải thành lập đoàn
Thanh tra liên ngành của Thành phố để nghiên cứu cụ thể, chi tiết quá trình,
diễn biến, các biến động của khu đất A, đối chiếu với các quy định hiện hành
để đề xuất UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định giải quyết cuối cùng sao
cho thấu tình đạt lý, phù hợp và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhân dân và
nhà n-ớc; UBND ph-ờng B, UBND quận T phải phối hợp với đoàn Thanh
trta liên ngành UBND Thành phố để tháo gỡ v-ớng mắc và có kiến nghị đề
xuất ph-ơng án giải quyết cụ thể.
2.3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả:
2.3.1. Nguyên nhân:
- S phi hp thiu cht ch, khụng n khp giữa các cơ quan Nhà

n-ớc, công tác quản lý Nhà n-ớc về đất đai còn buông lỏng, ch-a thực sự bài
bản và còn thiếu trách nhiệm.
- Do công ty D (sau đó là công ty I) không thực hiện việc trả tiền đền
bù, hỗ trợ để nhận bàn giao mặt bằng của các hộ dân nên dẫn đến việc dự án
không tiếp tục thực hiện và để các hộ dân có cơ hội lấn chiếm diện tích đất
còn lại. Một phần do việc UBND Thành phố Hà Nội năm 1995, chọn mời
thầu không đấu thầu các nhà thầu đủ năng lực, không công khai, minh bạch
mà lại chỉ định thầu dẫn đến việc nhà thầu tự ý rút lui.
- Công tác Quản lý đất đai tại địa ph-ơng từ năm 1996 đến năm 2001
còn buông lỏng dẫn đến việc để các hộ dân lấn chiếm toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp 500 m2 đã có ph-ơng án năm 1996.
- Do UBND quận T, UBND Thành phố Hà Nội đã không kiểm tra hiện
trạng khu đất khi tiến hành lập hồ sơ đất công năm 1998 và khi kiến nghị

Lờ Th Thu

7

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



UBND Thành phố thu hồi quyết định năm 2003 để giao cho UBND Quận lập
dự án dẫn đến câu từ trong Quyết định năm 2003 của UBND Thành phố

không đúng với hiện trạng sử dụng đất, dẫn đến Quyết định gặp khó khăn
khi thực hiện, gây bức xúc cho nhân dân.
- Thời gian để sự việc tồn tại, kéo dài, Luật đất đai năm 2013 đã thay
thế Luật Đất đai năm 2003 với nhiều thay đổi so với Luật Đất đai 1993. Cụ
thể Luật Đất đai 2003 cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các tr-ờng hợp sử dụng đất không có giấy tờ về nhà đất, có nguồn gốc
gốc lấn, chiếm từ 15/10/1993 đến tr-ớc ngày 01/7/2004, sử dụng ổn định,
phù hợp với Quy hoạch, không tranh chấp khiếu kiện. Đối với khu đất A,
năm 2001 và năm 2014, Thành phố đã phê duyệt là đất ở khu dân c-, nhvậy nếu không có Quyết định thu hồi của UBND Thành phố, các hộ dân ở
đây có thể đ-ợc xem xét chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra Thành phố đã không xác định rõ quy hoạch sử dụng đất đã
đ-ợc phê duyệt của khu đất, ch-a quan tâm nhiều đến lợi ích của các hộ dân
nên đã kiến nghị UBND Thành phố thu hồi lại khu đất để lập dự án công
trình công cộng tại đây làm tăng thêm bức xúc trong nhân dân, tăng khiếu
kiện kéo dài.
2.3.2. Hậu quả:
- Về quy hoạch chung của quận: 02 Quyết định của UBND Thành phố
không thực hiện đ-ợc dẫn đến quy hoạch sử dụng đất của UBND quận T
đ-ợc UBND Thành phố phê duyệt năm 2001 và 2014 là Quy hoạch đất ở
khu dân c-. Khi dự án đ-ợc thực hiện thì đây là đất trụ sở cơ quan, và khi lập
quy hoạch năm 2001 cũng là đất trụ sở cơ quan.
- Về kinh tế: Chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng năm 1996
tổng số tiền là 86 triệu đồng. Nếu tính tiền bồi th-ờng, hỗ trợ cho các hộ dân

Lờ Th Thu

8

TIU LUậN CUI KHểA



TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



diện tích còn lại sau khi giải phóng mặt bằng thống nhất theo ph-ơng án phê
duyệt năm 2007 với mức giá 50% giá đất ở tại thời điểm năm 2015 là hơn 14
tỷ đồng, điều này gây lãng phí rất lớn về kinh tế. Việc sử dụng đất công lãng
phí, để nhân dân lấn chiếm, sử dụng không hiệu quả, điều này không tính
đ-ợc thiệt hại bằng số học cụ thể.
- Về xã hội: Dự án đ-ợc phê duyệt không đ-ợc thực hiện triệt để biến
thành dự án treo gây bức xúc, bất bình trong đời sống sinh hoạt của nhân
dân trong khu vực. Chính sách về quản lý đất đai của Đảng và Nhà n-ớc
không đ-ợc thực hiện đúng, gây ra mất kỷ c-ơng trong công tác quy hoạch
sử dụng đất, công tác giao đất và công tác thu hồi đất.
Quyền và lợi ích của ng-ời dân bị thu hồi đất còn bị xem nhẹ, dẫn đến
việc đời sống sinh hoạt nhân dân trở nên khó khăn, thiếu thốn và không thể
chủ động thực hiện các việc có liên quan đến thửa đất mình đang sinh sống
trong nhiều năm.
Nhà n-ớc thất thu thuế sử dụng đất tại khu đất này, các văn bản Luật
ch-a đ-ợc thực hiện nghiêm minh, dẫn đến ng-ời dân mất lòng tin vào bộ
máy quản lý của nhà n-ớc và tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất đai
luôn là vấn đề nóng trong công tác giải quyết đơn th-, khiếu nại, tố cáo của
các cấp chính quyền.
Chính quyền địa ph-ơng và UBND quận lúng túng trong việc thực
hiện Quyết định của UBND Thành phố, không giải quyết triệt để các vi

phạm về đất đai tại khu đất, cho rằng đây là đất của công ty I buông lỏng
quản lý dẫn đến đất đai của Nhà n-ớc bị lấn chiếm.
UBND Thành phố phải có Quyết định thanh tra toàn diện khu đất gây
lãng phí về thời gian, nhân lực, tiền bạc. Kết luận của Thanh tra ch-a triệt để,
ch-a đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà n-ớc, chủ đầu t- và ng-ời dân nên vẫn
còn kiến nghị trong nhân dân.

Lờ Th Thu

9

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



- Hậu quả trong công tác cán bộ:
Đối với cấp cơ sở: Trong một thời gian dài, không quản lý nghiêm khu
đất nông nghiệp dẫn đến toàn bộ khu đất bị ng-ời dân, lấn chiếm. Năm 1998,
lập hồ sơ báo cáo đất công thửa đất nông nghiệp trên thực tế đã không còn
đất dẫn đến năm 2001, Sở Tài nguyên và môi tr-ờng giao khu đất này cho
địa ph-ơng quản lý là đất công ích.
Năm 1999, khi phát hiện các hộ dân lấn chiếm khu đất đã không lập
hồ sơ vi phạm và xử lý triệt để về hành vi lấn chiếm đất, thời điểm lấn chiếm,
diện tích lấn chiến của mỗi hộ tại thời điểm lấn, chiếm đất. Chỉ ra thông báo

đề nghị các hộ không mua bán chuyển nh-ợng là không đúng quy định của
pháp luật đất đai.
Đối với cấp quận: Năm 1998, không kiểm tra vị trí đất công ph-ờng
báo cáo lên và tổng hợp báo cáo của UBND ph-ờng chuyển danh sách đất
công lên UBND Thành phố dẫn đến hồ sơ đất công thì có nh-ng thực tế đã bị
lấn chiếm hết khi bàn giao đất công về cơ sở. Năm 2003, không kiểm tra tại
thực tế khu đất khi nhận đ-ợc báo cáo của UBND ph-ờng về khu đất và vi
phạm của Công ty I. Chỉ căn cứ báo cáo của UBND ph-ờng đã kiến nghị
UBND Thành phố Thu hồi Quyết định giao đất cho công Ty I và giao UBND
quận làm chủ đầu t- dẫn đến Quyết định của UBND Thành phố không đúng
chủ thể đang sử dụng đất.
Khi phát hiện có lấn chiếm đất tại khu vực đã không đôn đốc, nhắc
nhở cấp ph-ờng lập hồ sơ vi phạm và xử lý triệt để tại thời điểm vi phạm.
Đối với UBND Thành phố: Không sâu sát cơ sở, khi nhận đ-ợc báo
cáo của cấp d-ới không kiểm tra ng-ợc lại dẫn đến các Quyết định không
thực hiện đ-ợc. Khi ra Quyết định, không đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định nên không kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ đ-ợc những khó khăn
v-ớng mắc trong quá trình triển khai dự án.

Lờ Th Thu

10

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015




Các cấp chính quyền đều ch-a giải quyết thoả đáng kiến nghị của
nhân dân, dẫn đến đơn th- khiếu kiện kéo dài và không đ-ợc giải quyết dứt
điểm. Quá trình giải quyết về đất đai tại khu vực này ch-a hài hoà đ-ợc lợi
ích Nhà n-ớc, lợi ích chủ đầu t- và nhân dân.
2.4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn ph-ơng án giải quyết tình
huống
2.4.1. Xây dựng ph-ơng án:
Các ph-ơng án đ-a ra đều phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý về
lĩnh vực đất đai gồm: Luật đất đai năm 2013; Luật quy hoạch đô thị năm
2009; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy nh chi tit thi
hnh mt s iu ca Lut t ai, s 45/2014/N-CP ngy 15/5/2014 ca
Chớnh ph quy nh v thu tin s dng t, 44/2014/N-CP ngy
15/5/2014 ca Chớnh ph quy nh v giỏ t, số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về bồi th-ờng hỗ trợ và tái định c- khi nhà n-ớc thu hồi
đất; và các văn bản pháp quy khác.
* Ph-ơng án 1: Rà soát lại toàn bộ công tác quy hoạch, công tác giao
đất, thu hồi đất, đánh giá những mặt đ-ợc và hạn chế để khắc phục những
yếu kém, tồn tại và kiến nghị Thành phố tiếp tục dự án giao UBND quận T
làm chủ đầu t- xây dựng công trình công cộng tại khu đất A.
- UBND Thành phố phải điều chỉnh lại một số nội dung tại Quyết định
năm 2003. Cụ thể: Thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng khu
đất A, không phải công ty I.
- Do năm 2001 và năm 2014, khu đất này đ-ợc phê duyệt là đất ở khu
dân c- làng xóm nên để xây dựng công trình công cộng tại đây, UBND quận


Lờ Th Thu


11

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



T phải lập hồ sơ xin điều chỉnh quy hoạch cụ bộ khu đất theo quy định tại
Luật quy hoạch.
- Tổ chức đấu thầu công khai minh bạch. Chọn nhà thầu có năng lực
để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ dự án.
- Tổ chức tuyên truyền, công khai Dự án, các văn bản pháp lý có liên
quan trên các cơ sở thông tin đại chúng, tổ dân phố, khu dân c-. Giải thích rõ
ràng về tính cần thiết, cấp bách của dự án để đ-ợc ng-ời dân ủng hộ trong
quá trình thực hiện.
- UBND quận T phải tiến hành công tác giải phóng mặt bằng, bố trí
nhà tái định c- cho 10 hộ dân tại thời điểm thu hồi đất theo đúng các quy
định. Lên ph-ơng án bồi th-ờng, hỗ trợ hợp lý sao cho ng-ời dân không bị
thiệt thòi.
* Ph-ơng án 2: Thu hồi quyết định giao đất và trả đất cho các hộ
gia đình:
- Đoàn Thanh tra liên ngành của Thành phố có kết luận về quá trình,
diễn biến sử dụng của các hộ dân đối với khu đất kết hợp với các văn bản
pháp lý hiện hành kiến nghị UBND Thành phố thu hồi quyết định, trả lại đất

cho các hộ dân:
+ UBND Thành phố ra Quyết định hủy Quyết định năm 2003 về việc
thu hồi khu đất A để lập Dự án.
+ UBND Thành phố phối hợp với UBND quận, UBND ph-ờng kiểm
tra, rà soát và h-ớng dẫn các hộ dân kê khai cấp giấy chứng nhân quyển sử
dụng đất ở theo quy định.
- Đối với các tr-ờng hợp cấp giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất
theo quy định hiện hành tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.


Lờ Th Thu

12

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



- Thông báo, niêm yết công khai trên các ph-ơng tiện quần chúng, địa
ph-ơng để ng-ời dân nắm bắt thông tin, kết luận và chủ tr-ơng của UBND
Thành phố.
* Ph-ơng án 3: Thu hồi Quyết định và giao một công ty xây dựng
nhà của Thành phố lập dự án xây dựng nhà ở cao tầng tại khu vực này.
- Đoàn Thanh tra liên ngành của Thành phố có kết luận về quá trình,

diễn biến sử dụng của các hộ dân đối với khu đất kết hợp với các văn bản
pháp lý hiện hành và quy hoạch sử dụng đất tại khu đất A, kiến nghị UBND
Thành phố thu hồi quyết định, giao khu đất cho một công ty có đủ năng lực
lập dự án xây dung nhà ở cao tầng tại khu vực này:
- Khi xây dựng chung c- cao tầng tại đây, -u tiên bố trí tại định c- tại
chỗ cho 10 hộ dân để các hộ ổn đinh cuộc sống. Chủ đầu t-, phối hợp với
UBND quận T và UBND Thành phố kiểm tra, rà soát hiện trạng sử dụng, xây
dung nhà ở của các hộ dân, lên ph-ơng án bồi th-ờng, hỗ trợ theo đúng quy
định của pháp luật về giải phóng mặt bằng.
- UBND ph-ờng công khai Quyết định của UBND Thành phố và vận
động nhân dân thực hiện.
2.4.2. Phân tích các ph-ơng án:
Cả ba ph-ơng án đều có thể thực hiện đ-ợc, đảm bảo thực hiện hài hòa
lợi ích của chính quyền cũng nh- của nhân dân. Đảm bảo tính dân chủ, công
khai đều đúng các quy định của pháp luật.
- Ph-ơng án 1:
+ UBND Quận phải tiến hành các thủ tục đấu thầu hoặc chỉ định thầu
để lựa chọn đơn vị thực hiện dự án, công khai dự án, bố trí nguồn ngân sách
để thực hiện vì khoản tiền để tiến hành công tác giải phóng mặt bằng là rất
lớn. Ngoài ra còn phải lên ph-ơng án hỗ trợ về việc làm, chỗ ở, kinh phí di
chuyển cho các hộ dân gây tốn kém tiền của khi đầu t- dự án.

Lờ Th Thu

13

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG

THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



+ Phải lập hồ sơ xin phép điều chỉnh quy hoạch cục bộ khu đất theo
quy định tại Luật quy hoạch. Các b-ớc xin điều chỉnh phải lấy ý kiến các hộ
dân khu vực xung quanh về nội dung xin điều chỉnh. Đây là b-ớc khó thực
hiện nhất của ph-ơng án này vì nhân dân đã và đang kiến nghị các cấp giải
quyết về đất và cấp giấy chứng nhận cho họ thì khó để tìm đ-ợc sự đồng
thuận trong công tác điều chỉnh quy hoạch cục bộ.
+ Chọn ph-ơng án này nhà n-ớc phải bố trí nguồn ngân sách khá lớn
để thực hiện dự án, các hộ dân trong khu vực giải phóng mặt bằng di rời đi
nơi khác. Công trình công cộng mới đ-ợc xây dựng phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cộng đồng của nhân dân trong khu vực.
- Ph-ơng án 2:
+ Quy trình thủ tục sẽ đ-ợc cắt bỏ nhiều do đó thời gian thực hiện
ngắn, tiết kiệm đ-ợc thời gian, nhân lực. UBND Thành phố chỉ phải ra quyết
định huỷ bỏ quyết định thu hồi đất tr-ớc đây và giao UBND quận T thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận cho các hộ theo quy định.
+ Khi UBND quận T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ dân, các hộ phải nộp một khoản tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà n-ớc.
+ Chọn ph-ơng án này nhà n-ớc không phải bố trí nguồn ngân sách để
thực hiện dự án, 10 hộ dân đ-ợc cấp giấy chứng nhận, Nhà n-ớc thu đ-ợc
một số tiền vào ngân sách theo quy định.
- Ph-ơng án 3:
+ UBND Thành phố phải lực chọn Công ty có đủ nguồn tài chính và
đủ năng lực để thực hiện công tác lập dự án và công tác giải phóng mặt bằng,
nộp tiền đất vào ngân sách và xây dựng dự án.

+ Khi dự án thực hiện xong khu vực này sẽ khang trang hơn chủ đầu
t- tiến hành bán căn hộ cho các hộ dân. 10 hộ dân đ-ợc mua nhà ở ngay tại


Lờ Th Thu

14

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



khu vực này và thêm nhiều hộ khác đ-ợc cải thiện về nhà ở. Bộ mặt đô thị
của khu vực đ-ợc đẹp hơn.
2.4.3. Lựa chọn ph-ơng án tối -u:
Lựa chọn cho ph-ơng án 1, Nhà n-ớc phải chi ra nguồn kinh phí lớn
và có thể tiếp tục gây bức xúc cho nhân dân bị giải phóng mặt bằng;
Lựa chọn ph-ơng án 2, Nhà n-ớc thu thêm nguồn ngân sách, các hộ
dân không còn khiếu kiện, thời gian thực hiện ngắn nhất, nh-ng trong dluận nhân dân sẽ phát sinh thêm ý kiến thắc mắc: Do nhà n-ớc buông lỏng
quản lý đất đai, để các hộ dân có hành vi lấn, chiếm đất lại đ-ợc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này sẽ gây một tiền lệ không tốt cho
công tác quản lý nhà n-ớc về đất đai;
Lựa chọn ph-ơng án 3 sẽ đảm bảo hài hoà hơn về lợi ích giữa nhà
n-ớc, nhân dân và chủ đầu t- dự án, các kiến nghị, d- luận trong nhân dân

đều đ-ợc giải quyết một cách thoả đáng.
Sau khi phân tích các ph-ơng án, Ph-ơng án 3 là tối -u, khả thi hơn.
Do đó, tôi chọn ph-ơng án 3 làm ph-ơng án thực hiện.


Lờ Th Thu

15

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



2.5. Xây dựng kế hoạch thực hiện ph-ơng án tối -u:
TT

1

Thời gian

Nội dung công việc

thực hiện


Thành lập đoàn Thanh tra liên ngành để giải
quyết

2

Đoàn Thanh tra liên ngành làm việc

3

Thành phố chọn chủ đầu t- dự án sau khi
Đoàn Thanh tra Kết luận

4
4.1

4.2

4.3

4.4

Chủ đầu t- lập dự án bao gồm các công việc
sau:
Khảo sát thống kê lập danh sách nguời có đất
bị thu hồi; Chuẩn bị tài liệu, hồ sơ phục vụ
cho công tác tổ chức họp công khai với các tổ
chức, hộ gia đình có đất bị thu hồi;
- Họp với ng-ời bị thu hồi đất để công bố các
văn bản pháp lý có liên quan, giải đáp thắc
mắc; phát tờ khai, h-ớng dẫn kê khai.

- Tổ chức tiếp nhận tờ khai
- Đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
- Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội
dung kê khai đối với các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi.
- Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, tính hợp
pháp của công trình xây dựng, cây cối hoa
màu;
Lập dự thảo ph-ơng án bồi th-ờng, hỗ trợ
GPMB;

10 ngày làm
việc

Đơn vị thực hiện

UBND Thành phố

Đoàn Thanh tra;
45 đến 60
UBND ph-ờng,
ngày
UBND Quận, các Sở,
ngành của Thành phố
UBND Thành Phố và
01 tháng
các Sở, Ngành của
Thành phố

05 ngày


10 ngày

01 tháng

10 ngày

UBND ph-ờng và
chủ đầu t-

UBND ph-ờng, chủ
đầu t- và Tổ công
tác của UBND
quận.
- Công ty Đo đạc.
- UBND ph-ờng, Tổ
công tác và chủ đầu
t-.

Chủ đầu t-, Ban Bồi
th-ờng GPMB quận
và Tổ công tác của


Lờ Th Thu

16

TIU LUậN CUI KHểA



TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



quận.
4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

- Thẩm định ph-ơng án BTHT&TĐC;
- Tổ chức công khai dự thảo ph-ơng án; Tiếp
nhận và giải quyết đơn th- kiến nghị.
- UBND Quận ra quyết định thu hồi đất của
các hộ gia đình, cá nhân có đất nằm trong chỉ
giới GPMB và lập hồ sơ thu hồi đất chuyển
Sở TNMT thẩm định.
Sở Tài nguyên Môi tr-ờng thẩm định trình
UBND Thành phố ra quyết định thu hồi đất,
giao đất thực hiện dự án.
- Sau khi có quyết định thu hồi đất của

UBND Thành phố, Hội đồng BTHT&TĐC
hoàn chỉnh ph-ơng án BTHT&TĐC trình
UBND Quận phê duyệt.
- Tổ chức chi trả tiền, các hộ dân ký biên bản
cam kết bàn giao mặt bằng và tiếp nhận giấy
tờ về nhà đất của các hộ gia đình, cá nhân để
chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định.
- Hoàn thành công tác thu hồi đất.
- Nhận đất và xây dựng công trình.
- Đ-a công trình vào sử dụng.

Cấp giấy chứng nhận cho ng-ời mua nhà ở

02 tháng

Ban Bồi th-ờng
GPMB quận, phòng
TN&MT quận, các
thành viên Hội đồng
BTHT&TĐC quận
và UBND quận

15 ngày

Chủ đầu t- phối hợp
với Sở Tài nguyên
Môi tr-ờng Hà Nội.
Ban Bồi th-ờng
GPMB quận; Chủ
đầu

t-,
UBND
ph-ờng và các thành
viên
Hội đồng
BTHT&TĐC quận.

01 tháng

02 đến 03
năm

Chủ đầu t-, đơn vị
thi công, đơn vị
khảo sát thiết kế và
ng-ời mua nhà ở.

02 tháng

Chủ đầu t-, ng-ời
mua nhà, UBND
quận


Lờ Th Thu

17

TIU LUậN CUI KHểA



TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



Phần 3. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Tình huống giải quyết D ỏn treo dn n cỏc sai phm trong cụng
tỏc qun lý nh nc v t ai gõy khiu ni kộo di về quyền sử dụng đất
diễn ra trong một khoảng thời gian dài từ năm 1995 đến nay ch-a đ-ợc giải
quyết đã làm ảnh h-ởng đến cuộc sống của ng-ời dân, dẫn đến khó khăn cho
chính quyền địa ph-ơng. Các cấp chính quyền không thống nhất đ-ợc nội
dung công việc với nhau ảnh h-ởng đến các công việc khác. Việc phát triển
kinh tế của các hộ gia đình có liên quan chịu nhiều thiệt thòi, gây bất ổn định
an ninh, chính trị trên địa bàn. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền và thực hiện còn
ch-a tốt. Ch-a xác định, nắm bắt rõ ràng về nội dung và mục đích công việc.
c hc tp ti lp Bi dng chuyờn viờn K6A.2015 ca Trng
o to cỏn b Lờ Hng Phong v qua thc tin cụng tỏc ti UBND qun
Tõy H, tụi cú dp i chiu gia lý lun v thc tin, tp dt quan sỏt trờn
c s lý lun tỡm ra nhng vn phự hp v cha phự hp. Qua mụi
trng cụng tỏc v bi ging ca cỏc thy, cụ giỏo trng o to cỏn b Lờ
Hng Phong, tôi xin trình bày ý kiến thông qua tình huống và đề xuất biện
pháp giải quyết vụ việc đã lựa chọn trong tình huống nêu trên. Kính mong sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo giúp cho bài tiểu luận tình huống của
tôi đ-ợc hoàn thiện hơn và bản thân tôi đ-ợc nâng cao hiểu biết về kiến thức
quản lý nhà n-ớc, nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác hiện nay cũng nhc-ơng vị, nhiệm vụ mới đ-ợc giao.
2. Kiến nghị

Hiện nay, việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh
vực đất đai đang là một vấn đề nóng bỏng. Nếu không làm tốt sẽ gây bức xúc
cho nhân dân, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai kéo dài
gây bất ổn về kinh tế chính trị. Chính vì vậy, cán bộ, công chức phải am hiểu


Lờ Th Thu

18

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015



và luôn học hỏi chính sách, pháp luật từ đó nâng cao tinh thần phục vụ nhân
dân và thực hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc về đất đai.
2.1. Đối với Trung -ơng:
Bộ Nội vụ cần có ch-ơng trình, kế hoạch rà soát, sắp xếp triệt để cán
bộ công chức hiện có theo đúng sở tr-ờng, chuyên môn đ-ợc đào tạo và thi
tuyển công bằng. Tổ chức đào tạo, bồi d-ỡng, nâng cao chuyên môn quản lý
Nhà n-ớc cho các cán bộ địa ph-ơng và cơ quan Nhà n-ớc.
Đối với Bộ Tài nguyên và Môi tr-ờng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,
Viện Quy hoạch Kiến trúc và các Bộ, ban ngành có liên quan cần tham m-u
cho Chính phủ để ra đ-ợc chính sách, quy trình thực hiện phù hợp cho công

tác lập dự án đầu t-, công tác quy hoạch, công tác đăng ký quyền sử dụng
đất, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về sử dụng đất một cách thống nhất
từ trung -ơng đến cơ sở, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tham m-u cho Chính phủ ra các chính
sách sát thực tế, hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu, lợi ích của Nhà n-ớc, của
nhân dân và doanh nghiệp.
2.2. Đối với địa ph-ơng:
Cần có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng trong công
việc của các cấp chính quyền. Các cấp chính quyền cần phối hợp với nhau
nhịp nhàng, uyển chuyển hơn nữa, tránh tình trạng cùng một sự việc, các đơn
vị trả lời khác nhau, gây bức xúc cho nhân dân. Tăng c-ờng công tác kiểm
tra, rá soát.
Tôn trọng lợi ích của nhân dân và đặt lợi ích nhân dân lên hàng đầu.
Thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở để dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra. Các cơ quan tuyên truyền, truyền thanh địa phương cần chú trọng
hơn nữa việc phát sóng những tài liệu, bài viết có liên quan đến chế độ chính
sách của Nhà n-ớc về đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, xây
dựng dự án.

Lờ Th Thu

19

TIU LUậN CUI KHểA


TRNG O TO CN B Lấ HNG PHONG
THNH PH H NI

LP CHUYấN VIấN K6A-2015




Tài liệu tham khảo
+ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
+ Luật quy hoạch đô thị năm 2009;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014
của Chính phủ quy định về giá đất, về thu tiền sử dụng đất;
+ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về
bồi th-ờng hỗ trợ và tái định c- khi nhà n-ớc thu hồi đất;
+ Thông t- số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và môi tr-ờng về việc: Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông t- số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi tr-ờng về việc: Quy định về Hồ sơ địa chính;
+ Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội
ngày 20/06/2014 về việc: Ban hành các nội dung thuộc thẩm quyền của
UBND Thành phố đ-ợc Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ
giao cho về bồi th-ờng hỗ trợ và tái định c- khi nhà n-ớc thu hồi đất trên địa
bàn Thành phố Hà Nội;
+ Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội
ngày 20/06/2014 về việc: Ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền
của UBND Thành phố đ-ợc Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính
phủ giao về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân c-,
ng-ời Việt Nam định c- ở n-ớc ngoài, cá nhân n-ớc ngoài; chuyển mục đích
sử dụng đất v-ờn ao, liền kề và đất v-ờn ao xen kẹt trong khu dân c- (không

thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội;


Lờ Th Thu

20

TIU LUậN CUI KHểA



×