Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận xử lý đơn thư khiếu nại về ruộng đất trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa tại thôn tư can, xã châu can, huyện phú xuyên, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.84 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K6A-2015

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Xử lý đơn thư khiếu nại về ruộng đất trong quá
trình thực hiện dồn điền đổi thửa tại thôn Tư Can,
xã Châu Can, huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội

Họ và tên: Đào Thị Phương Thúy
Đơn vị công tác: UBND huyện Phú Xuyên

HÀ NỘI - 2015


LỜI MỞ ĐẦU
Phần lớn dân số nước ta sống ở nông thôn và lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp. Do đó, phát triển nơng nghiệp nơng thơn đã, đang và sẽ là mối
quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất
nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa
X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008 đã nêu toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có vai trị to lớn, có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ
về xây dựng nơng nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành
động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia


về xây dựng nơng thơn mới.
Trong xây dựng nông thôn mới, dồn điền đổi thửa tuy khơng phải là một
trong 19 tiêu chí nhưng lại là yếu tố quyết định thành cơng của nhiều tiêu chí
khác. Trước đây thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính
trị, ruộng đất nơng nghiệp được giao khốn đến từng hộ gia đình được chia bình
qn có ruộng tốt, có ruộng xấu, có gần, có xa. Do vậy ruộng đất phân tán, manh
mún, nhỏ lẻ bình quân 10 - 12 thửa/hộ, cá biệt có nơi tới 30 - 40 thửa/hộ, diện
tích bình qn 150m2/thửa. Trong tình hình sản xuất hiện nay, ruộng đất manh
mún đã khơng cịn phù hợp vì khơng thể đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật ni, khơng đưa được cơ giới hóa vào sản xuất; từ đó gây lãng phí
rất nhiều sức lao động trong nông nghiệp. Mặt khác, ruộng đất manh mún, ô
1


thửa nhỏ cịn gây khó khăn cho việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quản lý đất đai…
Dồn điền đổi thửa sẽ giải quyết được cơ bản tình trạng manh mún và phân
tán ruộng đất cho người nông dân, tạo điều kiện quy hoạch vùng sản xuất tập
trung; thuận lợi để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào
nơng nghiệp, giúp giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lao động; chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông nghiệp; nâng cao thu nhập cho người nông dân; tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; tạo quỹ đất để có mặt bằng xây dựng các cơng trình phúc lợi thực hiện nhóm
tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất trong Nông thôn mới; tạo quỹ đất công cho cơ sở
để thực hiện đấu giá huy động nguồn nội lực cho xây dựng nơng thơn mới.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện dồn điền đổi thửa lại gặp rất nhiều
khó khăn, vì đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó đụng chạm đến đất
đai, tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Nếu tiến hành không thành
công sẽ rất dễ dẫn đến mất ổn định chính trị ở địa phương. Tư tưởng của đa số
người dân khơng muốn có sự xáo trộn, nhất là đối với những hộ đang canh tác ở

những thửa ruộng tốt, ruộng gần nên đó cũng là một lực cản rất lớn trong quá
trình thực hiện. Mặt khác, đội ngũ cán bộ làm cơng tác dồn điền đổi thửa cịn
nhiều hạn chế về năng lực cũng như phẩm chất đạo đức, nên trong q trình
triển khai cịn nhiều lúng túng và sai sót.
Phú Xuyên là một huyện ngoại thành Hà Nội, trong công tác dồn điền đổi
thửa đã đạt được nhiều kết quả tốt, tuy nhiên đến nay một số xã vẫn chưa tiến
hành dồn điền đổi thửa xong vì cịn nhiều vướng mắc, bất cập. Trước tình hình
trên và qua thực tế công tác tại địa phương, học tập và nghiên cứu tại Trường
Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, tôi xin chọn đề tài: “Xử lý đơn thư khiếu nại
về ruộng đất trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa tại thôn Tư Can,
xã Châu Can, huyện Phú Xuyên, Hà Nội”

2


NỘI DUNG
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG

1. Hồn cảnh ra đời tình huống
Phú Xun với diện tích đất tự nhiên 17.104,6ha; trong đó, đất nơng
nghiệp là 11.329,9ha chiếm 66,24% diện tích đất tự nhiên. Hiện trạng đất sản
xuất nông nghiệp của các xã trên địa bàn huyện, thậm chí giữa các thôn trong
cùng một xã không đồng đều: đất tốt, đất xấu, đất cao, đất trũng, nơi xa, nơi
gần…; hạ tầng đất canh tác chưa đồng bộ nên việc thực hiện dồn điền đổi thửa
gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Nhưng với quyết tâm cao của cả hệ thống
chính trị, đến tháng 6/2015 tồn huyện đã có 143/158 thơn – đội sản xuất nơng
nghiệp đã hồn thành việc giao ruộng tại thực địa cho các hộ với diện tích
8.964ha, đạt 104% kế hoạch thành phố giao (8.607,4ha) và đạt 94,27% so với
diện tích đã được duyệt phương án (9.508ha).
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn một số thơn của một số xã chưa tiến hành

dồn điền đổi thửa xong do cịn nhiều vướng mắc, nhân dân chưa nhất trí, cịn
nhiều đơn thư khiếu nại về ruộng đất… Trong đó có xã Châu Can là một điểm
nóng về dồn điền đổi thửa, cịn nhiều đơn thư khiếu nại của cơng dân về ruộng
đất làm ảnh hưởng tới công tác dồn điền đổi thửa cũng như đời sống xã hội của
nhân dân trên địa bàn.
2. Mơ tả tình huống
Ngày 13/8/2015, Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên nhận được phiếu
chuyển đơn số 13892/PC-BTCD ngày 09/8/2015 của Ban tiếp công dân Thành
phố về đơn đề nghị của bà Lê Thị Nga thôn Tư Can, xã Châu Can, huyện Phú
Xuyên, Hà Nội đề nghị xem xét giải quyết giao trả ruộng tiêu chuẩn ruộng canh
tác theo Nghị định 64/1993/NĐ-CP cho các đối tượng sinh trước thời điểm ngày
15/10/1993, đến nay chưa được giao ruộng của công dân thôn Tư Can, xã Châu
Can.
3


Phòng Kinh tế huyện đã tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
ban hành Quyết định số 188/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn thanh tra giải
quyết đơn khiếu nại của bà Lê Thị Nga, thôn Tư Can, xã Châu Can gồm các
thành phần: phịng Tài ngun - Mơi trường, phịng Thanh tra, phịng Kinh tế.
Đồn thanh tra có nhiệm vụ tiến hành xác minh, kiểm tra làm rõ những nội dung
trong đơn khiếu nại và kiến nghị, báo cáo chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện xử lý.
Qua quá trình điều tra, xác minh cho thấy:
Năm 1993, thực hiện Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm
1993 của Chính phủ, Ban chỉ đạo giao ruộng xã Châu Can đã chỉ đạo tiểu ban
giao ruộng các thôn điều tra cụ thể số hộ, số khẩu nông nghiệp và tổng điều tra
đo đạc lại tồn bộ diện tích cấy lúa của các thôn để tiến hành giao ruộng cho các
khẩu nông nghiệp có mặt ở địa phương theo Nghị định 64/1993/NĐ-CP và quy
định của địa phương. Tại thời điểm giao ruộng, thơn Tư Can có 1.924 khẩu phù
hợp với Nghị định 64/1993/NĐ-CP và quy định của địa phương, được giao

ruộng với diện tích mỗi khẩu là 1,32 sào.
Tại thời điểm chia ruộng, thơn Tư Can có 35 cháu được sinh ra từ các hộ
gia đình sinh con vượt kế hoạch. Thực hiện quy định của địa phương, các cháu
sinh vượt kế hoạch phải nộp tiền xử lý hành chính thì mới được giao ruộng. Đã
có 17/35 cháu chấp hành quy định nên được giao ruộng, 18 cháu cịn lại khơng
chấp hành nên không được giao ruộng.
Thực hiện Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội về thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 2013, Uỷ ban nhân
dân huyện Phú Xuyên đã xây dựng Kế hoạch 1008/KH-UBND ngày 30/8/2012
về thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú
Xuyên năm 2012. Uỷ ban nhân dân xã Châu Can đã chỉ đạo thôn Tư Can tiến
hành dồn điền đổi thửa theo đúng nguyên tắc của Kế hoạch 1008/KH-UBND: ổn
4


định số khẩu, ổn định định xuất giao ruộng năm 1993 và ổn định diện tích đất
canh tác nơng nghiệp của các thôn.
Từ năm 1993 đến trước thời điểm thôn Tư Can họp dân bàn phương án
dồn điền đổi thửa, 18 cháu trên khơng có nhu cầu nhận ruộng và chưa chấp hành
quy định của địa phương. Khi thôn tiến hành họp dân để xây dựng phương án
dồn điền đổi thửa thì bố mẹ các cháu này lại có ý kiến muốn nhận ruộng theo
tiêu chuẩn của Nghị định 64/1993/NĐ-CP. Theo Nghị quyết họp dân thôn Tư
Can, nhân dân đồng tình với chỉ đạo của Kế hoạch 1008/KH-UBND nên tiểu
ban dồn điền đổi thửa thôn không giải quyết kiến nghị của bố mẹ 18 cháu trên.
Sau đó bố mẹ các cháu đã làm đơn đề nghị lên Uỷ ban nhân dân xã Châu Can đề
nghị giải quyết trao trả ruộng theo Nghị định 64/1993/NĐ-CP cho các cháu sinh
trước ngày 15/10/1993, nhưng khơng được giải quyết.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG


1. Mục tiêu phân tích tình huống
Việc phân tích tình huống nhằm làm rõ những vấn đề cần thiết, phân định
được đúng, sai để từ đó có được các giải pháp đúng đắn. Mục tiêu của việc phân
tích tình huống là:
- Phân tích tình huống dựa trên cơ sở các quy phạm pháp luật hiện hành
cùng với lịch sử, tập quán quá khứ.
- Chấp hành đúng Luật khiếu nại của công dân.
- Đưa ra phương án giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân, tạo lịng tin của nhân
dân với các cơ quan quản lý nhà nước và sự nghiêm minh của pháp luật.
- Tăng cường sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí của nhân dân trong quá trình triển khai thực
5


hiện dồn điền đổi thửa, để đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa.
2. Căn cứ pháp lý
Căn cứ vào các văn bản pháp luật của Nhà nước:
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quốc
hội có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012:
Điều 7. Trình tự khiếu nại:
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là
trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì
người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc
cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa
án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần
đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại khơng được giải quyết thì có
quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm

quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án
theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại khơng được giải quyết thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
6


quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định
mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ
trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết lần
hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.

Điều 8. Hình thức khiếu nại
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại
phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận
khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi
lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác
nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
7


4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện
như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm
quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản,
trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều
người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và
phải cử người đại diện để trình bày khi có u cầu của người giải quyết khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thơng qua người đại diện thì người
đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp
pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

- Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ
quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sử dụng đất Nơng nghiệp có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10
năm 1993:
Điều 1. Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp.
Tồn bộ đất nơng nghiệp đang được sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình,
cá nhân sản xuất nơng nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu
cầu cơng ích của xã theo Quy định này.
Điều 3. Việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào
8


mục đích sản xuất nơng nghiệp theo những ngun tắc sau đây:
1. Trên cơ sở hiện trạng, bảo đảm đoàn kết, ổn định nông thôn, thúc đẩy
sản xuất phát triển; thực hiện chính sách bảo đảm cho người làm nơng nghiệp,
ni trồng thuỷ sản có đất sản xuất;
2. Người được giao đất phải sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn
được giao; phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý để tăng
khả năng sinh lợi của đất; phải chấp hành đúng pháp luật đất đai;
3. Đất giao cho hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này là giao chính thức
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài;
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Điều 6. Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là
nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm
nghĩa vụ qn sự.
3. Phân tích tình huống
Thực hiện Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW ngày 14 tháng 01 năm 1993 của

Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố VII) về chính sách
dân số và kế hoạch hố gia đình: “Có biện pháp hành chính với những đảng
viên, viên chức nhà nước khơng thi hành chính sách dân số và kế hoạch hố gia
đình. Các đồn thể nhân dân xây dựng những quy ước cụ thể xử lý đối với
những trường hợp sinh 3 con trở lên”. Thôn Tư Can, xã Châu Can đã xây dựng
quy ước xử lý đối với những trường hợp sinh con thứ 3 trở lên là các cháu sinh
ra từ hộ gia đình sinh vượt kế hoạch phải nộp tiền xử lý hành chính thì mới được
giao ruộng và nhân dân trong địa phương phải chấp hành quy định này. Trong
35 cháu được sinh ra từ các hộ gia đình sinh con vượt kế hoạch có 17/35 cháu
9


chấp hành quy định nên được giao ruộng, 18 cháu cịn lại khơng chấp hành nên
khơng được giao ruộng.
Căn cứ Điều 6 của Nghị định 64/1993/NĐ-CP quy định “đối tượng giao
đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là nhân khẩu nông nghiệp thường trú
tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự” thì 18 cháu trên
là đối tượng được giao ruộng .Vậy quy định của thơn tại thời điểm đó là chưa
phù hợp với Nghị định 64/1993/NĐ-CP của Chính phủ.
Đến năm 2013 khi thôn Tư Can xã Châu Can tiến hành dồn điền đổi thửa
theo kế hoạch 1008/KH-UBND của huyện, bố mẹ các cháu sinh vượt kế hoạch
trên có ý kiến đề nghị được nhận ruộng theo tiêu chuẩn của Nghị định
64/1993/NĐ-CP.
Theo Nghị quyết họp dân thơn Tư Can, nhân dân đồng tình với chỉ đạo
của Kế hoạch 1008/KH-UBND nên tiểu ban dồn điền đổi thửa thôn không giải
quyết kiến nghị của bố mẹ 18 cháu trên.
4. Nguyên nhân của tình huống
- Nguyên nhân khách quan:
+ Kể từ sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, quyền sử dụng đất của
cơng dân được pháp luật bảo hộ. Do đó đất đai trở thành tài sản có giá trị thiết

thực đối với đời sống của người dân. Cùng với tác động của thị trường về đất
đai, bất động sản thì đất đai ngày càng chứng tỏ giá trị của nó. Cũng từ đây, việc
khiếu nại về đất đai ngày càng gia tăng.
+ Mặt khác do sự bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đất đai, dẫn đến việc thi hành ở nhiều địa phương là không đồng bộ.
+ Do trình độ hiểu biết về luật đất đai của một số cán bộ ở địa phương còn
hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan:
10


+ Ý thức chấp hành pháp luật, chủ trương đường lối của Đảng của một số
bộ phận nhân dân chưa cao.
+ Thiếu sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền trong việc quản lý đất
đai.
5. Hậu quả của tình huống
- Gây bức xúc cho nhân dân trong khu vực, ảnh hưởng đến ổn định xã hội
và mối quan hệ cộng đồng.
- Thiếu sự đồng thuận, nhất trí của nhân dân trong việc thực hiện dồn điền
đổi thửa, nên ảnh hưởng đến tiến độ dồn điền đổi thửa chung của huyện cũng
như toàn thành phố Hà Nội.
- Việc giải quyết của các cơ quan quản lý nhà nước chưa dứt điểm, thiếu
nhất quán, gây khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp, tạo dư luận xã hội, ảnh
hưởng đến uy tín của hệ thống quyền lực nhà nước và lịng tin của nhân dân với
Nhà nước.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

1. Mục tiêu xử lý tình huống
Các trường hợp khiếu nại được giải quyết dứt điểm, đúng theo quy định
của pháp luật. Việc xử lý tình huống xảy ra trong thực tiễn nhằm đạt đến mục

đích cuối cùng là đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đảm bảo các hoạt động xã hội
được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các quy định của pháp luật
được thực thi một cách công bằng, nghiêm minh, đồng thời phù hợp, linh hoạt
với tình huống diễn ra trong thực tiễn; đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
cộng đồng và cá nhân cũng như việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân khác, qua đó tăng cường công tác quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực của
đời sống, nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng cuộc sống.

11


2. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống
- Phương án 1: Theo Nghị quyết họp dân của thôn Tư Can, không tiến
hành giao trả ruộng cho 18 trường hợp sinh trước 15/10/1993 và tiến hành
thuyết phục các hộ trên đồng tình, ủng hộ Kế hoạch 1008/KH-UBND của Uỷ
ban nhân dân huyện: ổn định số khẩu, ổn định định xuất giao ruộng năm 1993
và ổn định diện tích đất canh tác nông nghiệp của các thôn.
+ Ưu điểm:
Phù hợp với Nghị quyết họp dân của thôn Tư Can.
Phù hợp với nguyên tắc dồn điền đổi thửa trong Hướng dẫn số 29 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội: “Việc đổi ruộng đất
không đồng nghĩa với việc chuyển xem xét tiêu chuẩn để chia lại ruộng đất vì
thế phải tn theo ngun tắc (sinh khơng tăng, tử không giảm) đảm bảo theo
đúng quy định tại Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
đồng thời phải giao đủ số diện tích các hộ được chia theo Nghị định
64/1993/NĐ-CP đang quản lý, sử dụng theo quy định tại phương án chuyển đổi
đã được phê duyệt trước đây.”
+ Nhược điểm:
Chưa đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng cho công dân sinh trước
ngày 15/10/1993 theo quy định của Nghị định 64/1993/NĐ-CP.

Khả năng xảy ra khiếu kiện vượt cấp, gây ảnh hưởng đến tình hình chính
trị xã hội.
Thiếu sự đồng thuận, nhất trí cao của nhân dân trong thực hiện dồn điền
đổi thửa, làm chậm tiến độ dồn ruộng.
- Phương án 2: Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc trao trả ruộng
cho 18 đối tượng sinh trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Nghị định
64/1993/NĐ-CP của Chính phủ từ quỹ đất cơng của xã.
12


+ Ưu điểm:
Đảm bảo quyền và lợi ích của cơng dân theo Nghị định 64/1993/NĐ-CP
của Chính phủ.
+ Nhược điểm:
Việc giao trả ruộng là một việc rất phức tạp, cần có ý kiến chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền, mặt khác việc giao trả ruộng tốn nhiều thời gian, công sức
và địi hỏi phải thực hiện cẩn thận, chính xác, tránh sai sót.
Làm giảm quỹ đất cơng của xã gây ảnh hưởng đến nhiều quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công.
- Phương án 3: Tiến hành giao trả ruộng cho 18 trường hợp sinh trước
15/10/1993 theo Nghị định 64/1993/NĐ-CP từ quỹ đất công của xã, tuy nhiên
mỗi cháu chỉ được nhận 1/2 xuất.
+ Ưu điểm:
Đảm bảo một phần quyền và lợi ích của công dân theo Nghị định
64/1993/NĐ-CP.
Giảm bớt sự ảnh hưởng đến quỹ đất cơng của xã vì chỉ giao trả một nửa
diện tích.
+ Nhược điểm:
Khả năng vẫn xảy ra các khiếu kiện vượt cấp vì cơng dân sẽ khơng chấp
nhận 1/2 xuất, chưa đảm bảo toàn bộ quyền lợi của người dân, gây ảnh hưởng

đến tình hình chính trị xã hội. Từ đó, gây thiếu sự đồng thuận, nhất trí cao của
nhân dân trong thực hiện dồn điền đổi thửa, làm chậm tiến độ triển khai thực
hiện tại địa phương.
3. Lựa chọn phương án tối ưu
Để giải quyết việc khiếu nại trên một cách dứt điểm, triệt để, phù hợp
13


với quy định của pháp luật thì qua hai phương án trên chúng ta nhận thấy mỗi
phương án đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Theo phương án 1, mặc dù phù hợp với Nghị quyết họp dân của thôn Tư
Can, phù hợp với hướng dẫn dồn điền đổi thửa của thành phố nhưng chưa đảm
bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của Nghị định
64/1993/NĐ-CP của Chính phủ và khả năng khiếu kiện vượt cấp là rất cao, ảnh
hưởng đến tình hình ổn định chính trị xã hội, nhân dân chưa đồng thuận cao
nên chưa tiến hành dồn điền đổi thửa được. Còn thực hiện theo phương án 2 thì
sẽ phù hợp với Nghị định 64/NĐ-CP, đảm bảo được quyền và lợi ích của công
dân theo quy định pháp luật, giải quyết triệt để việc khiếu kiện, tuy nhiên khi
thực hiện phương án 2, cần có sự quan tâm, tập trung chỉ đạo sát sao của các
cấp, các ngành để cho việc giao ruộng đảm bảo công bằng, công khai, minh
bạch. Theo phương án 3, phù hợp với Nghị quyết họp dân của thôn, phù hợp
với Hướng dẫn dồn điền đổi thửa của Thành phố, giảm bớt sự ảnh hưởng đến
quỹ đất công, tuy nhiên lại chưa đảm bảo toàn bộ quyền lợi chính đáng của
cơng dân, khả năng vẫn xảy ra khiếu kiện. Chính vì vậy tơi lựa chọn phương án
2 là phương án tối ưu để xử lý tình huống này.

14


IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN


STT

1

Nội dung công việc

Thu thập các văn bản làm căn cứ pháp luật

Thời gian

Tổ chức và cá nhân tham

thực hiện

gia

18/8/2015

Cán bộ phụ trách chuyên
môn

Địa điểm

Tại cơ quan

Ra quyết định thành lập đoàn thanh tra liên
2

ngành thực hiện công tác xác minh, điều tra


25/8/2015

Chủ tịch (phó chủ tịch) ký

Tại cơ quan

29/8/2015

Chủ tịch (phó chủ tịch) ký

Tại cơ quan

làm rõ các nội dung trong đơn thư khiếu nại
3

Lên lịch làm việc cho đoàn thanh tra
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xác

4

minh nội dung đơn thư:
- Lập biên bản làm việc tại cơ sở.

07/916/9/2015

15

Đoàn kiểm tra liên ngành


Tại xã Châu
Can

Ghi
chú


- Thu thập tất cả các chứng cứ.
Tổng hợp kết quả để đưa ra kết luận và đề ra
5

các phương án xử lý để trình cấp có thẩm
quyền

6

7

Cấp có thẩm quyền lựa chọn phương án xử lý
và ban hành quyết định xử lý
Tổ chức thực hiện quyết định xử lý đơn khiếu
nại của công dân.

23/9-

Cán bộ tổng hợp

Tại cơ quan

01/10/2015


Chủ tịch (phó chủ tịch) ký

Tại cơ quan

05/10-

UBND xã Châu Can và

31/10/2015

các bộ phận liên quan

30/9/2015

16

Xã Châu Can


V. KIẾN NGHỊ

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ra quyết định thành lập đoàn
thanh tra liên ngành gồm: phịng Tài ngun - Mơi trường, phịng Thanh tra,
phòng Kinh để tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung trong đơn thư khiếu nại.
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân xã Châu Can phối hợp làm việc nghiêm túc,
cung cấp đầy đủ văn bản, giấy tờ liên quan tới việc giao ruộng đất năm 1993,
quy định xử phạt hành chính đối với trường hợp sinh đẻ vượt kế hoạch và Nghị
quyết họp dân của thôn Tư Can.
- Qua tình huống này cho thấy các văn bản quy phạm pháp luật nước ta

còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ. Sự hiểu biết, nhận thức và cách thức thi hành
pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cịn hạn chế. Vì vậy cần
thường xun sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo
đưa pháp luật vào cuộc sống đạt hiệu quả cao là địi hỏi cấp thiết.
- Tăng cường cơng tác chỉ đạo, kiểm tra, rà soát về việc quản lý đất đai,
giao ruộng, tiến hành dồn điền đổi thửa, xây dựng nơng thơn mới ở cấp cơ sở.
- Có hình thức kiểm điểm, phê bình, kỷ luật các cán bộ, cơng chức
buông lỏng quản lý đất đai, thực hiện sai quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia
chủ trương dồn điền đổi thửa giúp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.

17


KẾT LUẬN
Dồn điền đổi thửa là một chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, phù hợp với xu thế phát triển, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hố hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta. Ðể việc dồn điền đổi thửa diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi, đạt kết quả cao cần làm tốt công tác giải quyết khiếu nại liên
quan đến ruộng đất để nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước. Mặt khác, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân
hiểu được vai trò, ý nghĩa của việc dồn điền đổi thửa trong phát triển sản xuất
nông nghiệp nhằm huy động sức dân cùng tham gia xây dựng nông thôn mới.
Muốn giải quyết các khiếu nại một cách dứt điểm, triệt để cần tuân theo
những căn cứ có giá trị pháp lý, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của cơng
dân theo quy định pháp luật.
Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo một mặt để bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, một mặt sẽ góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
2. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp.
3. Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011của Quốc Hội có
hiệu lực từ ngày 01/7/2012.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội có hiệu
lực từ ngày 01/7/2014.
5. Nghị định số 64/1993/NĐ-CP ngày 27/9/1993 ban hành bản quy định
về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục
đích sử dụng đất Nơng nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/10/1993.
6. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khố VII) về chính sách dân số và kế hoạch
hố gia đình.
7. Hướng dẫn số 29/HD-SNN ngày 14/5/2012 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội về quy trình thực hiện cơng tác dồn điền
đổi thửa sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8. Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09/5/2012 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội về thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2013.
9. Kế hoạch 1008/KH-UBND ngày 30/8/2012 của Uỷ ban nhân dân huyện
Phú Xuyên về thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phú Xuyên năm 2012.

19



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG ................................................................................... 3

1. Hồn cảnh ra đời tình huống ................................................................... 3
2. Mơ tả tình huống ...................................................................................... 3
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG................................................................................ 5

1. Mục tiêu phân tích tình huống .................................................................. 5
2. Căn cứ pháp lý ......................................................................................... 6
3. Phân tích tình huống ................................................................................ 9
4. Nguyên nhân của tình huống .................................................................. 10
5. Hậu quả của tình huống ......................................................................... 11
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG ......................................................................................11

1. Mục tiêu xử lý tình huống ....................................................................... 11
2. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống...................................... 12
3. Lựa chọn phương án tối ưu .................................................................... 13
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN .........................................................15
V. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................17

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 18

20


21




×