Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận xử lý tình trạng vi phạm trong quản lý vμ sử dụng đất đai, trong thực hiện chế độ chính sách pháp luật, trong quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.71 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu

2

Nội dung

4

I. Nội dung tình huống

4

II. Phân tích tình huống

8

III. Xử lý tình huống

14

IV. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

18

V. Kiến nghị

21

VI. Kết luận



21

Tài liệu tham khảo

22

1


LI NểI U
Khiu ni, t cỏo l mt trong nhng quyn ca cụng dõn. Gii quyt
khiu ni, t cỏo l trỏch nhim ca cỏc c quan Nh nc. Lm tt cụng tỏc
gii quyt khiu ni, t cỏo ca cụng dõn s gúp phn gi vng an ninh chớnh
tr, trt t an ton xó hi ca a phng, gúp phn thỳc y s phỏt trin kinh
t, vn húa, xó hi, phong trào thi đua của các tổ chức quần chúng tiếp tục đ-ợc
giữ vững, củng cố và phát triển. Nõng cao s hiu bit v phỏp lut, ý thc phỏp
lut ca mi cụng dõn. Nhân dân phấn khởi tin t-ởng vào chủ tr-ơng đ-ờng lối
chính sách của ng, Nh nc và các quy định của địa ph-ơng.
vic khiu ni, t cỏo v gii quyt khiu ni, t cỏo ỳng phỏp lut,
gúp phn phỏt huy dõn ch, tng cng phỏp ch xó hi ch ngha, bo v
quyn li ca Nh nc, quyn v li ớch hp phỏp ca cụng dõn, cỏc c quan,
t chc. ng v Nh nc ta ó ban hnh chớnh sỏch phỏp lut v gii quyt
khiu ni, t cỏo ca cụng dõn. Ti k hp th 4, Quc hi khúa X ó thụng qua
Lut khiu ni, t cỏo v c sa i, b sung nm 2004, 2005. Quỏ trỡnh trin
khai v thc hin Lut Khiu ni, t cỏo, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban
ngành đoàn thể ó nhn thc rừ hn v ý ngha v tm quan trng ca cụng tỏc
gii quyt khiu ni, t cỏo, xỏc nh õy là nhim v công tác trọng tâm, th-ờng
xuyên nhằm ổn định tình hình tập trung phát triển kinh tế - xã hội nờn đã giành
thời gian, công sức quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết KNTC đạt kết quả,

tình hình an ninh a phng cơ bản đ-ợc ổn định.
Tuy nhiờn, bờn cnh nhng kt qu ó t c, trong cụng tỏc gii quyt
n th khiu ni, t cỏo vn cũn nhng tn ti, hn ch. phỏt sinh n th
khiu ni, t cỏo v nhiu v vic cũn tn ng kộo di gõy bc xỳc trong
nhõn dõn lm nh hng khụng nh n mc tiờu phỏt trin kinh t, vn húa, xó
hi ca ng v Nh nc. Nguyên nhân chủ quan l do trình độ nhận thức
pháp luật của một số công dân còn hạn chế. Một số cán bộ, Đảng viên có biểu
hiện cơ hội trục lợi gây mất ổn định ở địa ph-ơng. Sự phối kết hợp giữa cơ quan
Đảng- các cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể còn hạn chế. Trong giải
quyết còn có những vấn đề bất cập, cơ chế chính sách giải thích của cán bộ ch-a
rõ ràng, nặng về giáo dục, thuyết phục, nhẹ chấp hành k c-ơng phép n-ớc.
Nguyên nhân khách quan l do một số cơ chế chính sách tồn tại không còn phù
hợp với sự phát triển của xã hội và cơ chế hiện nay. Việc chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền a phng ch-a th-ờng xuyên, phát hiện những khuyết
điểm sai phạm chậm, quá trình giải quyết một số vụ việc thiếu dứt điểm, kéo
2


dài, xử lý các sai phạm không kiên quyết, triệt để, kịp thời Tình trạng vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai, trong thực hiện chế độ chính sách pháp luật,
trong quản lý kinh tế... dẫn đến một số vụ việc đơn th- khiếu nại tố cáo phát
sinh, tạo nên những vấn đề bức xúc nổi cộm của địa ph-ơng, nếu không đ-ợc tập
trung công sức, trí tuệ, vật chất để giải quyết, sẽ gây nên bất ổn định tình hình trong
nông thôn.
Tỡnh hung v bin phỏp gii quyt vn em mnh dn trỡnh by ti tiu lun
tt nghip ny, õy l mt v vic ó xy ra ti xó Trng Yờn ca huyn Chng
M, ni em cụng tỏc v em l cỏn b ca c quan c phõn cụng ph trỏch theo dừi,
ụn c gii quyt n th v vic t chc thc hin cỏc Kt lun, Quyt nh ó cú
hiu lc sau thanh tra ca xó Trng Yờn v v vic nờu trờn em l thnh viờn ca
on xỏc minh.

Hin nay lut Khiu ni v T cỏo ó c chnh sa, b sung v tỏch lut
Khiu ni v lut T cỏo riờng v cú hiu lc t ngy 1/7/2012 v Chớnh ph ó ban
hnh Lut tip cụng dõn v lut t ai cng c sa i nm 2013.
Nguyờn nhõn phỏt sinh t tỡnh trng buụng lng qun lý v t ai, sy ra
vi phm dn n phỏt sinh n th KNTC. L mt cỏn b Thanh tra ng trong
hng ng c quan bo v phỏp lut trc tip lm cụng tỏc tip dõn, gii quyt n th
khiu ni, t cỏo, qua theo dừi kt qu tng hp, phõn tớch tỡnh hỡnh n th ca
ngnh cho thy hin nay hn 90% cỏc v vic n th cú ni dung liờn quan n t
ai. Nu nh cụng tỏc qun lý Nh nc v t ai c thc hin nghiờm tỳc, cht
ch thỡ chc chn s hn ch c rt nhiu n th KNTC. Ngoi ra, mt mc ớch
na khi trỡnh by v vic ny em mun núi nờn rng, giải quyết khiu ni, t cỏo là
một công tác khó, cần phải làm chuyển biến nhận thức trong tất cả cấp uỷ, chính
quyền địa ph-ơng tr-ớc hết là ng-ời đứng đầu các cấp, phải coi đây là nhiệm vụ cấp
bách của chính mình trên cơ sở đó để tăng c-ờng lãnh đạo, tập trung nhân lực, trí tuệ
để giải quyết tốt mọi khiu ni, t cỏo của công dân.
Kớnh mong cỏc thy, cụ giỏo Trng o to cỏn b Lờ Hng Phong Thnh
ph H Ni tham gia úng gúp cho em ngy cng hon thin, giỳp cho bc ng
hc tp ca em ngy cng tin b hn.
Em xin trõn thnh cm n cỏc Thy, cỏc Cụ./.

3


NỘI DUNG
I. Nội dung của tình huống.
1. Hoàn cảnh ra đời
Ngày 19/5/2009, ông Bùi Quang Ninh – 86 tuổi đại diện cho chi hội Người
cao tuổn thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ đến trụ sở tiếp công dân
huyện gửi đơn đề nghị giải quyết việc ông Nguyễn Bá Tuyền thuê 542m2 đất của Chi
hội người cao tuổi thôn Nhật Tiến với thời gian thuê là 15 năm ( từ năm 2002 đến

năm 2017 ) nhưng lại được UBND xã Trường Yên ký hợp đồng thuê đất dài hạn để
làm nhà kho và xưởng sản xuất mộc dân dụng. Hiện nay ông Tuyền đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chia đất cho các con để xây dựng nhà ở.
Đơn đề nghị của ông Bùi Quang Ninh đã được UBND huyện Chương Mỹ tiếp
nhận để xem xét chỉ đạo giải quyết.
2. Diễn biến tình huống:
Ngày 20/5/2009 UBND huyện có Công văn số 101/UBND-NC ngày
20/5/2009 giao Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện kiểm tra, làm rõ việc ký hợp
đồng thuê đất dài hạn giữa UBND xã Trường Yên với hộ ông Nguyễn Bá Tuyền ở
thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND huyện, Phòng Tài nguyên & môi trường
huyện đã kết hợp với UBND xã Trường Yên kiểm tra hồ sơ thuê đất đối với hộ ông
Nguyễn Bá Tuyền theo đơn kiến nghị của công dân. Ngày 24/6/2009, phòng Tài
nguyên & Môi trường có Văn bản số: 75/BC-TNMT báo cáo kết quả kiểm tra vụ việc
như sau:
Diện tích đất hộ ông Tuyền đang sử dụng có nguồn gốc trước năm 2002, là đất
nghĩa địa không sử dụng chôn cất nữa, là nơi đổ rác thải của thôn Nhật Tiến, do liền
kề với khu dân cư gây ô nhiễm môi trường nên Chi hội người cao tuổi xóm Nhật Tiến
( nay là thôn Nhật Tiến ) đã trồng cây cải tạo môi trường.
Ngày 10/12/2001 ông Tuyền có đơn xin thuê đất gửi UBND xã Trường Yên,
chính quyền thôn Nhật Tiến và Hội người cao tuổi.
Ngày 16/01/2002 Chi hội người cao tuổi thôn Nhật Tiến có hợp đồng cho ông
Nguyễn Bá Tuyền thuê đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất đồ mộc dân dụng với
diện tích 540m2 ( trong đó có cả mồ mả, hố rác và nhà vệ sinh của thôn ), thời gian
thuê 15 năm, số tiền thuê đất là 15.000.000 đồng trả tiền một lần.

4


Sau khi được thuê đất, ngày 12/6/2002 ông Nguyễn Bá Tuyền làm đơn xin sử

dụng đất lâu dài, có chữ ký xác nhận của cấp ủy và trưởng thôn Nhật Tiến. Ngày
20/6/2002 thôn Nhật Tiến thu thêm 9.000.000 đồng của hộ ông Nguyễn Bá Tuyền.
Xét đơn đề nghị của ông Nguyễn Bá Tuyền ngày 25/6/2002, UBND xã
Trường Yên ký hợp đồng thuê đất lâu dài với hộ ông Nguyễn Bá Tuyền, để xây dựng
nhà xưởng sản xuất nghề mộc dân dụng, diện tích thuê 542m2 ( bao gồm cả hố đổ rác
và nhà vệ sinh của thôn ) số tiền thu là 7.588.000 đồng, tại phiếu thu số 046096 ngày
10/3/2004.
Ngày 30/6/2007 Chi hội người cao tuổi thôn Nhật Tiến tiếp tục thu thêm
12.000.000 đồng của hộ ông Nguyễn Bá Tuyền.
Sau khi được UBND xã Trường Yên ký hợp đồng thuê đất lâu dài, hộ ông
Tuyền phải bỏ kinh phí di dời 21 ngôi mộ vô chủ và 06 ngôi mộ có chủ về nghĩa địa
mới của thôn Nhật Tiến để lấy mặt bằng xây dựng nhà xưởng, khi xây dựng ông
Tuyền có để lại hố đổ rác và nhà vệ sinh của thôn.
Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UB ngày 15/6/2005 của UBND huyện Chương
Mỹ về xử lý những tồn tại trong công tác quản lý đất đai đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Ngày 17/10/2007 UBND xã Trường Yên lập đề án
xử lý tồn tại trong quản lý đất đai để Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã
được UBND huyện Chương Mỹ phê duyệt, tổng số 144 hộ trong đó có hộ ông
Nguyễn Bá Tuyền với diện tích 611m2.
Ngày 11/01/2008, UBND xã Trường Yên thông báo cho ông Nguyễn Bá
Tuyền phải nộp tiền sử dụng diện tích đất tăng là 49m2 ( đã trừ 20m2 hố rác và nhà vệ
sinh ) với số tiền là 17.150.000 đồng.
Tổng số tiền ông Nguyễn Bá Tuyền đã nộp cho thôn, Hội người cao tuổi thôn
Nhật Tiến và UBND xã Trường Yên là 62.453.000 đồng.
Trong quá trình xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
30/6/2007 ông Nguyễn Bá Tuyền làm đơn xin tách thửa đất cho 02 người con trai là
Nguyễn Bá Tuấn và Nguyễn Bá Thắng.
UBND xã Trường Yên đưa vào đề án xử lý tồn tại cho ông Nguyễn Bá Tuyền
được tác làm 03 thửa với tổng diện tích 611m2. Bao gồm:
+ Hộ ông Nguyễn Bá Tuyền: 242m2

+ Hộ ông Nguyễn Bá Tuấn: 181m2 (có cả diện tích 20m2 đất hố rác và
nhà vệ sinh).

5


+ Hộ ông Nguyễn Bá Thắng: 188m2
- Ngày 25/3/2008: UBND xã Trường Yên đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho 16 hộ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong đó có hộ ông Nguyễn
Bá Tuyền diện tích cấp 242m2
- Ngày 03/9/2008 UBND xã Trường Yên đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho 20 hộ không phải nộp tiền sử dụng đất trong đó có hộ ông Nguyễn
Bá Tuấn diện tích 181m2, còn lại hộ ông Nguyễn Bá Thắng chưa được cấp Giấy
chứng nhận QSDĐ vì còn 01 ngôi mộ chưa di dời.
- Ngày 13/4/2009 hộ ông Nguyễn Bá Tuấn tiến hành xây dựng nhà ở đã phá
bỏ nhà vệ sinh và hố đổ rác của thôn nên một số công dân thôn Nhật Tiến làm đơn đề
nghị UBND xã Trường Yên giải quyết.
- Ngày 29/4/2009 UBND xã Trường Yên và thôn Nhật Tiến cũng đại diện các
hộ có đơn tiến hành khơi lại móng cũ của nhà vệ sinh, đo đạc xác định diện tích nhà
vệ sinh và hố rác là 20,4m2, đồng thời yêu cầu ông Nguyễn Bá Tuấn phải khôi phục
trả lại diện tích 20,4m2 cho tập thể. Ông Nguyễn Bá Tuấn đã thực hiện trả lại diện tích
20,4m2 và xây dựng xong nhà vệ sinh trả lại cho thôn Nhật Tiến.
Sau khi ông Nguyễn Bá Tuấn xây dựng lại nhà vệ sinh cho thôn Nhật Tiến
như hiện trạng ban đầu, đến ngày 19/5/2009 Hội người cao tuổi thôn Nhật Tiến có
đơn kiến nghị về việc ông Nguyễn Bá Tuyền thuê 542m2 đất của Chi hội người cao
tuổi thôn Nhật Tiến với thời gian thuê là 15 năm (từ năm 2002 đến năm 2017) nhưng
lại được UBND xã Trường Yên ký hợp đồng thuê đất dài hạn để làm nhà và kho
xưởng sản xuất mộc dân dụng. Hiện nay ông Tuyền đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và chia đất cho các con để xây dựng nhà ở.
Ngày 10/6/2009 UBND xã Trường Yên có báo cáo số 30/BC-UBND trả lời

đơn đề nghị của Hội viên người cao tuổi thôn Nhật Tiến về việc cho thuê đất và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Tuyền song Hội viên người cao tuổi
thôn Nhật Tiến không nhất trí tiếp tục gửi đơn tới UBND huyện Chương Mỹ đề nghị
giải quyết.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra xác minh nêu trên, phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện đã kết luận: Việc xử lý tồn tại và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho 02 hộ ông Tuấn và ông Tuyền đã thực hiện theo đúng quy định, đúng
đối tượng. Hai hộ đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đề án của UBND xã
Trường Yên đã được UBND huyện phê duyệt.

6


UBND xó Trng Yờn v UBND huyn Chng M ó thc hin tr li ý
kin ngh ca nhõn dõn theo quy nh, song ông Bùi Quang Ninh và một số công
dân thôn Nht Tiến khụng nht trớ, tip tc cú n tố cáo UBND xã Trng Yờn vi
phạm các quy định của pháp luật về công tác quản lý và sử dụng đất đai, lấy đất
của các cụ tại khu đất Bãi Bằng thôn Nhật Tiến, xã Trng Yờn với diện tích
611m2 là đất của các cụ tr-ớc đây do chi hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến san
lấp để trồng cây, sau đó có cho ông Nguyễn Bá Tuyền ng-ời cùng thôn thuê để
làm x-ởng sản xuất đồ mộc dân dụng, nh-ng UBND xã Trng Yờn lại ký hợp
đồng cho ông Tuyền thuê cùng thửa đất nêu trên và đến nay hộ ông Tuyền đã
đ-ợc UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
UBND huyn tip tc giao phũng Ti nguyờn & Mụi trng huyn kim
tra, xỏc minh vic cp giy chng nhn QSD ca ụng Nguyn Bỏ Tuyn. Ngy
05/01/2010, phũng Ti nguyờn v Mụi trng cú Bỏo cỏo s 01/BC-TNMT bỏo
cỏo kt qu kim tra. Cn c iu 21, Ngh nh s 84/N-CP ngy
25/5/2007/N-CP ca Chớnh ph v vic thu hi Giy chng nhn Quyn s
dng t ó cp trỏi phỏp lut quy nh: .Thanh tra cp huyn cú trỏch nhim
thm tra i vi Giy chng nhn do UBND huyn cp, nu qua thm tra cú kt

lun l cp trỏi phỏp lut thỡ c quan Nh nc ó cp Giy chng nhn QSD
ra quyt nh thu hi giy chng nhn QSD ó cp . cú cn c gii quyt
theo quy nh ca phỏp lut phũng Ti nguyờn & Mụi trng ó tham mu cho
UBND huyn Chng M ban hnh Vn bn s 06/CV-UBND ngy 08/01/2010
giao Thanh tra huyn kim tra, xỏc minh lm rừ vic cp giy chng nhn quyn
s dng t cho h ụng Nguyn Bỏ Tuyn, nu xột thy cn phi thu hi giy
chng nhn QSD thỡ tham mu xut thu hi theo quy nh ca phỏp lut.
Thc hin ý kin ch o ca UBND huyn Chng M, ngy 11/01/2010
Chỏnh Thanh tra huyn ó ban hnh Quyt nh s 01/Q-TTr thnh lp on
xỏc minh theo ni dung n t cỏo ca ụng Bựi Quang Ninh v mt s cụng
dõn thụn Nht Tin, xó Trng Yờn lm rừ ngun gc t ai, quỏ trỡnh qun lý
s dng v trỡnh t cp Giy chng nhn QSD cho h ụng Nguyn Bỏ Tuyn
khu Bói Bng, thụn Nht Tin, xó Trng Yờn.
Ngy 13/4/2010 Thanh tra huyn cú Kt lun s 01/KL-TTr kt lun ni
dung n t cỏo i vi UBND xó Trng Yờn vi phm phỏp lut trong cụng tỏc
qun lý v s dng t ai ti khu Bói Bng thụn Nht Tin, xó Trng Yờn kt
lun nh sau:
- Ông Bùi Quang Ninh và một số công dân thôn Nhật Tiến, xã Trng Yờn
tố cáo UBND xã Trng Yờn vi phạm pháp luật trong công tác quản lý và sử

7


dụng đất đai là có cơ sở bởi UBND xã buông lỏng quản lý để thôn Nhật Tiến và
chi hội ng-ời cao tuổi thôn tự ý sử dụng trồng cây tại khu đất Bãi Bằng. Chi hội
ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến ký hợp đồng cho ông Nguyễn Bá Tuyền thuê đất thời
hạn thuê đất là 15 năm (từ tháng 10/2002 đến tháng 01/2017) là trái với quy định của
Pháp luật.
UBND xã ký hợp đồng cho ông Nguyễn Bá Tuyền thuê đất lâu dài có thu
tiền lệ phí về ngân sách xã, đây là một hình thức bán đất cho ông Tuyền để ở.

Việc chuyển đổi từ đất nghĩa địa sang đất ở khi ch-a đ-ợc cấp thẩm quyền phê
duyệt là trái với qui định của Pháp luật, trách nhiệm thuộc về ông cán bộ địa
chính xã tại thời điểm năm 2002 và tập thể UBND xã Trng Yờn.
- Ông Bùi Quang Ninh và một số công dân thôn Nhật Tiến cho rằng khu
đất trên của các cụ đề nghị trả lại để các cụ quản lý là không có cơ sở, bởi khu
đất này là đất công do UBND xã Trng Yờn quản lý, tr-ớc đây chi hội ng-ời
cao tuổi thôn Nhật Tiến có sử dụng để trồng cây, sang đến tháng 01/2002 chi hội
ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến đã chuyển quyền sử dụng cho ông Nguyễn Bá
Tuyền thôn Nhật Tiến.
- Việc xử lý tồn tại và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
cho 02 hộ ông Nguyễn Bá Tuyền và ông Nguyễn Bá Tuấn đã đ-ợc thực hiện theo
qui định, 02 hộ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đề án xử lý các tồn tại về đất
đai đ-ợc UBND huyện phê duyệt.
Thanh tra huyn ngh UBND huyện chỉ đạo UBND xã Trng Yờn
kiểm điểm, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm luật đất đai tại thời điểm
năm 2002. Yêu cầu ông Nguyễn Bá Thắng giữ nguyên hiện trạng, sử dụng đất
đúng mục đích. Yêu cầu UBND xã Trng Yờn tiến hành xem xét xử lý những
tồn tại về đất đai nêu trên theo quy định của pháp luật.
Trờn c s kt lun s 01/Kl-TTr ca Thanh tra huyn, ngy 03/6/2010
UBND huyn Chng M cú Vn bn s 64/UBND-NC thụng bỏo kt qu gii
quyt t cỏo tr li ụng Bùi Quang Ninh và một số công dân thôn Nhật Tiến, xó
Trng Yờn. ễng Bùi Quang Ninh và một số công dân thôn Nhật Tiến, xó
Trng Yờn khụng nht trớ tip tc cú khụng nht trớ ni dung kt lun gii
quyt ti Vn bn s 64/UBND-NC ngy 03/6/2010 ca UBND huyn Chng
M, t cỏo UBND xó Trng Yờn vi phm cỏc quy nh ca phỏp lut trong
cụng tỏc qun lý, s dng t ai ti xó Trng Yờn , c th: Khu t Bói Bng,
thụn Nht Tin l t do Chi hi ngi cao tui ci to, san lp trng cõy.
Nm 2002, chi hi ngi cao tui cho ụng Nguyn Bỏ Tuyn ngi cựng thụn
thuờ 15 nm, lm xng sn xut gia cụng mc dõn dng. UBND xó li
ký cho ụng Nguyn Bỏ Tuyn thuờ v trỡnh UBND huyn Chng M cp 02

8


Giy chng nhn quyn s dng t. Kin ngh c quan chc nng thu hi 02
Giy chng nhn quyn s dng t ó cp nờu trờn.
II. Phõn tớch tỡnh hung
1. Mc tiờu:
Tỡnh hung c nờu trong tiu lun ny tr qua mt thi gian hn hai
nm v nhiu cp chớnh quyn, phũng, ban vo cc gii quyt. S vic cho thy
s buụng lng trong cụng tỏc qun lý v s dng t ai, cha thc hin ht vai
trũ qun lý Nh nc ó sy ra vi phm dn n n th khiu ni t cỏo ca
ngi dõn. Ti tiu lun tt nghip khúa hc ny em xin trỡnh by l tỡnh hung
ó c gii quyt dt im, ỳng ch trng chớnh sỏch ca ng, phỏp lut
ca Nh nc. ú l mc tiờu m mi cỏn b, cụng chc nc Cng hũa xó hi
ch ngha Vit Nam luụn phn u v thc hin.
2. C s lý lun phõn tớch:
* Cn c vo cỏc bi hc trong chng trỡnh bi dng tiờu chun ngch
Chuyờn viờn ca Trng o to cỏn b Lờ Hng Phong nh:
- Phỏp lut v phỏp ch xó hi ch ngha Vit Nam
- Cụng v cụng chc
- Th tc hnh chớnh
- Qun lý nh nc v t ai
- Qun lý Nh nc v ụ th v nụng thụn
................
* Cn c vo cỏc vn bn chớnh sỏch ca Nh nc nh:
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Ngh nh 136/2006/N-CP ngy 14/11/2006 ca Chớnh ph quy nh
chi tit v hng dn thi hnh mt s iu ca Lut Khiu ni, t cỏo nm 1998,

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật KNTC năm 2004, 2005;
- Thông t- số 01/2009/TT-TTTP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính
Phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành luật đất đai;
9


- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi th-ờng hỗ trợ tái định c- khi
Nhà n-ớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01/4/2010 của UBND thnh
ph H Ni v/v Ban hnh quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuc thnh ph H Ni;
- Cỏc Thụng t ca B Ti chớnh: s 117/2004/TT-BTC ngy 07/12/2004
hng dn thc hin Nghi nh s 198/2004/N-CP v thu tin s dng t; S
95/2005/TT-BTC ngy 26/10/2005 hng dn thc hin cỏc quy nh ca phỏp
lut v l phớ trc b; s 120/2005/TT-BTC ngy 30/12/2005 hng dn thc
hin Ngh nh s 142/2005/N-CP v thu tin thuờ t, thuờ mt nc, s
02/2007/TT-BTC ngy 08/01/2007 v vic sa i, b sung mt s iu trong
thụng t s 95/2005/TT-BTC.
- Mt s cỏc vn bn liờn quan lnh vc qun lý Nh nc khỏc.
3. Phõn tớch tỡnh hung:
Tỡnh hung nờu trong tiu lun ó bao gm nhng vic ỳng, sai t chớnh
quyn a phng c s, dn n vic gii quyt ca cỏc c quan cú thm quyn
cng cú ch c v cha c. C th nh sau:
Trờn c s cỏc ti liu bng chng, kt qu kim tra, xỏc minh, Thanh tra
huyn ó kt lun s 01/KL-TTr ngy 13/4/2010: Diện tích 611m2 đất hộ ông
Nguyễn Bá Tuyền đang sử dụng tại khu đất Bãi Bằng thôn Nhật Tiến đ-ợc thể

hiện trên bản đồ giải thửa gốc số 01, thổ c- ngày 15 tháng 7 năm 1988, nm
trong thửa số 72, diện tích 7.862m2 có nguồn gốc tr-ớc năm 2002 là đất công do
UBND xã quản lý. Toàn bộ khu đất có rất nhiều mồ mả vô chủ và là nơi đổ rác
thải của thôn Nhật Tiến, gây ô nhiễm môi tr-ờng nặng. Do khu đất nằm liền kề
với đất dân c- gây ô nhiễm môi tr-ờng nên chi hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến
đã đứng ra quản lý khu đất (có xin ý kiến của tr-ởng thôn, đ-ợc ông tr-ởng thôn
giao cho hội, nh-ng không có văn bản giao cho cỏc c cao tui qun lý) tận dụng
trồng cây trên khu đất để lấy kinh phí hoạt động v cải tạo môi tr-ờng từ năm
1988 nh-ng nh-ng cây th-ờng bị chặt trộm, không thu hoạch đ-ợc.. Việc sử
dụng đất của chi hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến không đăng ký tại xã do vậy
cũng không thực hiện nghĩa vụ gì về việc sử dụng đất. Năm 2002 ông Tuyền đặt
vấn đề thuê đất mở x-ởng mộc, hội đã cho ông Tuyền thuê 15 năm (từ 2002 2017), số tiền thuê đất là 15.000.000 đ trả tiền một lần, tại hợp đồng thuê đất ngày
10


06 tháng 01 năm 2002 có xác nhận của ông tr-ởng thôn Trần Văn T- cùng với 7
ng-ời trong ban chấp hành, thoả thuận trong hợp đồng là không đ-ợc làm nhà.
Năm 2007 hội có thu thêm của ông Tuyền là 12 triệu đồng vì ông Tuyền có sử
dụng thêm một số đất hội ch-a cho thuê.
Sau khi ký hp ng thuờ t vi cỏc c Hi ngi cao tui thụn Nht
Tin, lónh o thụn ó bỏo cỏo UBND xó, UBND xó khụng cụng nhn vic thuờ
t gia ụng Nguyn Bỏ Tuyn vi cỏc c Hi ngi cao tui ca thụn. Đến
ngày 12/6/2002 ông Nguyễn Bá Tuyền làm đơn xin sử dụng đất lâu dài, có xác
nhận của cấp uỷ và ông tr-ởng thôn Nhật Tiến, ngày 20/6/2002 lãnh đạo thôn
Nhật Tiến có thu thêm của ông Nguyễn Bá Tuyền là 9.000.000 đ để chi dùng vào
việc công ích của thôn (làm m-ơng máng, ao chuôm).
Ngày 25/6/2002 UBND xã T.Y xét đơn đề nghị thuê đất của ông Nguyễn
Bá Tuyền và ký hợp đồng thuê đất lâu dài với ông Nguyễn Bá Tuyền để xây
dựng nhà x-ởng sản xuất nghề mộc dân dụng, tại hợp đồng ghi ngày 25/6/2002
và ông Tuyền đã nộp cho UBND xã số tiền là 7.588.000 đ số tiền này nộp về ngân

sách xã tại (phiếu thu số 046096 ngày 10/3/2004).
Ngày 30/6/2007 chi hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến tiếp tục thu thêm
của ông Nguyễn Bá Tuyền số tiền là 12.000.000 đ do ông Tuyền có sử dụng thên
diện tích đất (tại giấy biên nhận tiền ghi ngày 30 thang 6 năm 2007). Các cụ thu
để xây dựng quỹ của chi hội ng-ời cao tuổi.
Nh vy vic Trng thụn giao din tớch t 611m2 nờu trờn cho hi
ngi cao tui mc dự khụng cú vn bn giao nhng vic giao t trờn v vic
Chi hi ngi cao tui, lónh o thụn Nht Tin thu tin cho ụng Tuyn thuê đất
m x-ởng mộc, l khụng ỳng quy nh ca phỏp lut v thm quyn giao thu
t, cho thuờ t. Din tớch t nờu trờn là đất công do UBND xã quản lý song
UBND xó Trng Yờn ó buụng lng qun lý t nm 1998-2002, khụng thc
hin ỳng vai trũ qun lý ca mỡnh, sy ra vi phm ng thi tht thu cho
Ngõn sỏch dn n phỏt sinh n th khiu ni, t cỏo ca nhõn dõn. Ngay c
khi UBND xó Trng Yờn khụng cụng nhn vic thuờ t gia ụng Nguyn Bỏ
Tuyn vi cỏc c Hi ngi cao tui ca thụn v UBND xó ó hợp đồng ngày
25/6/2002 cho ụng Tuyn thuờ t thỡ chi hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến vn
tiếp tục thu thêm của ông Nguyễn Bá Tuyền số tiền là 12.000.000 đ do ông Tuyền
có sử dụng thên diện tích đất ( tại giấy biên nhận tiền ghi ngày 30 thỏng 6 năm
2002 ) nh vy vic thu tin trờn l trỏi phỏp lut.

11


Ngày 11/01/2008 UBND xã Trng Yờn thông báo số: 03/TB - UBND
ngày 11 tháng 01 năm 2008 cho ông Nguyễn Bá Tuyền phải nộp tiền sử dụng
diện tích đất tăng là 49m2, với số tiền là 17.150.000đ ông Nguyễn Bá Tuyền đã
chấp hành nộp đủ số tiền trên tại (biên lai thu tiền số 0018044 ngày 14/01/2008).
Tổng số tiền ông Tuyền nôp cho thôn, hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến
và UBND xã Tr-ờng Yên là: 62.453.000 đ
Tip theo, trong vic cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông

Nguyễn Bá Tuyền khi thực hiện chỉ thị số: 08/CT - UB ngày 15/6/2005 của
UBND huyện Ch-ơng Mỹ về việc xử lý những tồn tại trong công tác quản lý sử
dụng đất đai đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Vn
dng quy nh ti iu 16, Ngh nh 84/2007/N-CP ngy 25/5/2007 quy nh
v vic cp Giy chng nhn quyn s dng t c giao khụng ỳng thm
quyn trc ngy 01/7/2004 nhng ngi ang s dng t ó np tin c
s dng t; "t c giao khụng ỳng thm quyn nhng ngi ang s dng
t cú giy t chng minh v vic ó np tin cho c quan, t chc c s
dng t trc nag 01/7/2004, nay c UBND xó xỏc nhn l t khụng cú
tranh chp, phự hp vi quy hoch thỡ ngi ang s dng t c cp Giy
chng nhn". Ngày 17/10/2007 UBND xã Trng Yờn lập đề án xử lý những tồn
tại trong quản lý đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nh vy
mc dự ngy 25/6/2002, UBND xó Trng Yờn ó ký hp ng cho ụng Tuyn
thuờ t song UBND xó ó tha nhn õy l mt hỡnh thc cp bỏn t trỏi thm
quyn lờn ó a h ụng Tuyn vo danh sỏch xử lý tồn tại cp Giy
CNQSD. Danh sách các hộ đã đ-ợc kê khai, niêm yết tại UBND xã, trình tự
xét duyệt từ cơ sở đã đ-ợc thực hiện theo qui định của pháp luật và đã đ-ợc
UBND huyện phê duyệt tại đề án số: 02 ngày 17 tháng 10 năm 2007. Tổng số
144 hộ trong đó có hộ ông Nguyễn Bá Tuyền với diện tích đất đ-ợc cấp là
611m2. Trong quá trình UBND xã làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ ông Nguyễn Bá Tuyền. Ngày 30/6/2007 ông Tuyền làm đơn xin
tách một phần số diện tích thửa đất cho hai con là Nguyễn Bá Tuấn và Nguyễn
Bá Thắng. Trên cơ sở đơn đề nghị của ông Nguyễn Bá Tuyền, UBND xã Trng
Yờn đã đồng ý tách thửa đất 611m2 thành 03 thửa và tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở cụ thể nh- sau:
- Ngy 25/3/2008, UBND xó Trng Yờn ngh cp Giy chng nhn quyn
s dng t cho 16 h ó hon thnh ngha v ti chớnh trong ú cú h ụng Nguyn Bỏ

12



Tuyn din tớch cp 242m2, thửa số 510 tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:
01339.
- Ngy 03/9/2008 UBND xó Trng Yờn ngh cp Giy chng nhn quyn
s dng t cho 20 h khụng phi np tin s dng t trong ú cú h ụng Nguyn Bỏ
Tun din tớch 181m2, thửa số 511 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 01407
cũn h ụng Nguyễn Bá Thắng là 188m2 , ch-a đ-ợc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vì còn 01 ngôi mộ ch-a di chuyển.
Khu t ụng Nguyn Bỏ Tuyn thuờ ó c cp 02 Giy chng nhn
quyn s dng t vi tng din tớch c cp l 423m 2 (h ụng Nguyn Bỏ
Tuyn l 242m2, h anh Nguyn Bỏ Tun l 181m2)
Nh- vậy, vic gia ỡnh ụng Nguyễn Bá Tuyền cú nhu cu thuờ t m
xng mc, sn xut, kinh doanh phỏt trin kinh t gia ỡnh l nguyn vng
chớnh ỏng, cỏc cp chớnh quyn c s a phng phi xem xột, to iu kin
thun li gii quyt ng viờn, khuyn khớch gia ỡnh. Nu nh ngay t u,
UBND xó Trng Yờn lm tt cụng tỏc qun lý Nh nc v t ai, khi ụng
Tuyn cú nhu cu thuờ t m xng sản xuất và gia công đồ mộc dân dụng,
trờn c s khu t ca a phng khụng cú kh nng canh tỏc, phỏt huy hiu
qu kinh t, cú th gii quyt cho gia ỡnh ụng Tuyn thuờ m xng, UBND
xó lp h s theo ỳng quy nh trỡnh cp cú thm quyn cho phộp ụng Tuyn
thuờ t di hn n nh gia ỡnh ụng Tuyn yờn tõm u t xõy dng Nh
xng, thit b mỏy múc sn xut s trỏnh cho gia ỡnh ụng Tuyn nhng khon
chi phớ tn kộm khụng ỳng nh trờn.
Ngoi ra t khi ông Nguyễn Bá Tuyền ký hợp đồng thuê đất với các cụ hội
viên hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến và với UBND xã Trng Yờn gia đình đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính v/v cho thuê đất và sử dụng phần diện
tích đất gần 600m2 đất ở khu Bãi Bằng thôn Nhật Tiến, phần đất trên rất hoang
hoá, nhiều mồ mả, gia đình ông đã đầu t- rất nhiều công sức để cải tạo khu đất,
đã chi phí di dời mồ mả về đúng nơi quy định, đã xây dựng nhà ở và x-ởng sản
xuất phát huy hiệu quả, nh vy cú th núi h gia ỡnh ụng Tuyn cú ý thc

chp hnh tt mi quy nh ca Nh nc v a phng, chm ch siờng nng
lm n nghiờm tỳc phỏt trin kinh t gia ỡnh. Song do thiu sút ca chớnh
quyn a phng núi trờn ó y gia ỡnh ụng vo tỡnh hỡnh ht sc khú khn,
thit hi v kinh t, nh hng n tõm lý, tinh thn, mt cụng n vic lm,
khụng cú ni n chn , cú nguy c phỏ sn nu nh c quan Nh nc cú thm
quyn x lý thu hi li Giy chng nhn Quyn s dng t ó cp, hy b hp
13


ng cho thuờ t trỏi phỏp lut, thu hi li ton b din tớch t khu Bói Bng,
thụn Nht Tin, xó Trng Yờn h ụng Nguyn Bỏ Tuyn ang s dng.
4. Nguyờn nhõn:
- Nm bt c ch trng chớnh sỏch ca ng v Nh nc khuyn
khớch phỏt trin sn xut phỏt trin kinh t gia ỡnh h gia ỡnh ụng Tuyn lm
n xin thuờ t m xng sn xut mc gia dng l cỏi c.
- Vic UBND xó Trng Yờn buông lỏng quản lý t nm 1998-2002 để
thôn Nhật Tiến và chi hội ng-ời cao tuổi thôn tự ý sử dụng trồng cây tại khu đất
Bãi Bằng, thu tin cho ụng Tuyn thuê đất mở x-ởng mộc, l khụng ỳng quy
nh ca phỏp lut v thm quyn giao thu t, cho thuờ t, sy ra vi phm
ng thi tht thu cho Ngõn sỏch dn n phỏt sinh n th khiu ni, t cỏo ca
nhõn dõn l cha c.
- Vic Chi hi ngi cao tui thụn Nht Tin, UBND xó Trng Yờn ký
hp ng cho ụng Nguyn Bỏ Tuyn thuờ t lõu di, s dng vo mc ớch sn
xut kinh doanh l khụng ỳng thm quyn l vic lm cha c.
- Vic cỏc c quan Nh nc cú thm quyn vn dng ỳng cỏc quy nh
ca phỏp lut song vn bo v quyn li ca h gia ỡnh ụng Nguyn Bỏ Tuyn
nn nhõn ca v vic trỏnh nhng tn tht cho gia ỡnh ụng l cỏi c.
5. Hu qu li:
Tỡnh hung ny ó lm cho 01 h gia ỡnh phi gỏnh chu thit thoi nh:
lo lng nh hng n sc khe, tõm lý, tinh thn, mt cụng n vic lm, cú kh

nng gia ỡnh t ch cung sng n nh thnh khụng cú ni n chn , xu nht
cú nguy c phỏ sn. Mt khỏc nú cú th gõy ý ngh khụng tt cho gia ỡnh, nhõn
dõn a phng v nim tin i vi chớnh quyn a phng trong vic thc thi
trỏch nhim, nhim v, quyn hn ca mỡnh.
III. X lý tỡnh hung:
1. Mc tiờu:
Nh em ó trỡnh by li núi u, vic khiu ni, t cỏo v gii quyt
khiu ni, t cỏo ỳng phỏp lut, gúp phn phỏt huy dõn ch, tng cng phỏp
ch xó hi ch ngha, bo v quyn li ca Nh nc, quyn v li ớch hp
phỏp ca cụng dõn, cỏc c quan, t chc mi cp, mi ngnh phi xỏc nh õy
là nhim v công tác trọng tâm, th-ờng xuyên nhằm ổn định tình hình tập trung
phát triển kinh tế - xã hội, phi giành thời gian, công sức quan tâm lãnh đạo, chỉ

14


đạo việc giải quyết KNTC, phát hiện những khuyết điểm sai phạm, xử kiên
quyết, triệt để, kịp thời c bit l nhng vi phạm trong quản lý và sử dụng
đất đai, trong thực hiện chế độ chính sách pháp luật, trong quản lý kinh tế... lm
hn ch đơn th- khiếu nại tố cáo phát sinh, tạo s ổn định tình hình chớnh tr - xó
hi trong nông thôn.
Tỡnh hung em trỡnh by ti tiu lun tt nghip ny l mt v vic gõy bc
xỳc ó xy ra trong lnh vc qun lý v t ai, cn phi x lý dt im, hp lý hp
tỡnh nhng phi ỳng quy nh ca phỏp lut nhm t c iu quan trng l bo
v quyn li ca Nh nc, quyn v li ớch hp phỏp ca cụng dõn nhõn dõn tin
tng vo ng v Nh nc. Chp hnh mi ch trng ng li, chớnh sỏch phỏp
lut ca ng v Nh nc ra.
2. Cỏc phng ỏn x lý tỡnh hung:
* Phng ỏn x lý tỡnh hung th nht:
C quan Nh nc cú thm quyn tip nhn th lý gii quyt n t cỏo ca

ụng Bựi Quang Ninh cụng dõn thụn Nht Tin, xó Trng Yờn giao ngnh chc
nng kim tra gii quyt.
- Trờn c s tip cn h s kim tra quỏ trỡnh s dng, ký hp ng cho
thuờ t v lp h s x lý tn ti trong quỏ trỡnh gii quyt v vic ca UBND
huyn Chng M, tin hnh kim tra hin trng s dng t ca h gia ỡnh
ụng Tuyn hin nay, c th:
- Hin trng khu t: Trên khu đất đã xây dựng nhà ở, nhà x-ởng với tổng
diện tích là 611m2. Trong đó: (có cả khu nhà vệ sinh một số hộ dân sử dụng là
20,6m2).
+ Nhà ở số 1: chủ hộ là ông Nguyễn Bá Tuyền diện tích nhà là 64,4m2,
xây t-ờng gạch 20, mái lợp tôn, trần nhựa, xây dựng năm 2004.
+ Nhà ở số 2: chủ hộ là anh Nguyễn Bá Tuấn, hiện trạng nhà kiên cố, cột
bê tông, 2 tầng, tổng diện tích hai sàn là 80m 2, xây dựng tháng 04 năm 2009.
+ Nhà x-ởng: diện tích là 473m2, hiện trang nhà x-ởng nền móng đổ bê tông
cốt thép, toàn bộ bằng cột khung sắt mái lợp tôn, xây dựng tháng 04 năm 2009.
Công trình phụ và nhà bếp: diện tích 13m 2, hiện trạng nhà bếp cấp 4, xây
t-ờng 10, mái lợp Prôximăng, xây dựng lại tháng 04 năm 2009 trên cơ sở phá bỏ
nhà x-ởng cũ gia đình xây dựng năm 2002 đã xuống cấp.

15


- Lm vic vi UBND xã Tr-ờng Yên yờu cu cho bit quan im gii
quyt: Xy ra 02 trng hp: Mt l, UBND xó Trng Yờn cú ý kin đề nghị
giữ nguyên GCNQSD đất đã cấp cho 02 hộ ông Tuyền và ông Tuấn, giữ nguyên
hiện trạng thửa đất ch-a cấp GCNQSD đất cho ông Nguyễn Bá Thắng để giữ ổn
định tình hình tại địa ph-ơng, trỏnh gõy thit hi v kinh t, nh hng n tõm
lý, tinh thn, mt cụng n vic lm, khụng cú ni n chn cho gia ỡnh ụng
Tuyn. ng thi trỏnh vic UBND xó phi bi thng khi thanh lý hp ng,
thu hi t ó cho ụng Tuyn thuờ. Hai l, UBND xó Trng Yờn ngh cp cú

thm quyn thu hi li 02 Giy chng nhn ó cp, thu hi ton b din tớch t
khu Bói Bng, thụn Nht Tin, xó Trng Yờn h ụng Nguyn Bỏ Tuyn ang s
dng. Ch o thanh lý hp ng cho thuờ t trỏi phỏp lut v qun lý, s dng
ỳng quy nh din tớch t trờn. Trong phng ỏn ny, UBND xó Trng Yờn
phi cú quan im th nht.
- Phõn tớch nhng nguy c tn tht v kinh t, tinh thn ca h gia ỡnh
ụng Nguyn Bỏ Tuyn - mt h gia ỡnh cú ý thc chp hnh tt cỏc quy nh
ca Nh nc v a phng, cú nguyn vng chớnh ỏng, nghiờm tỳc lm n
phỏt trin kinh t gia ỡnh. Nu nh thu hi li t s lm gia ỡnh ụng Tuyn
nn nhõn ca c quan Nh nc s tn tht ln v kinh t khi thỏo d ton b
nh xng, nh , mt cụng n vic lm, mt thu nhp trong khi xng mc ca
gia ỡnh ụng ang lm n cú hiu qu, gii quyt c cụng n vic lm cho
nhiu lao ng khỏc
- Vic UBND xó lp h s x lý tn ti, cp Giy chng nhn quyn s
dng t cho h gia ỡnh ụng Tuyn khụng vi phm phỏp lut, cú th chp nhn
c.
T nhng phõn tớch trờn, UBND Thnh ph H Ni ng ý v gi
nguyờn ni dung kt lun tr li cụng dõn ca UBND huyn Chng M ti Vn
bn s /UBND-NC ngy 03/6/2010.
UBND xã T.Y vi phạm pháp luật trong công tác quản lý và sử dụng đất đai
là có cơ sở bởi UBND xã Trng Yờn ó buông lỏng quản lý để thôn Nhật Tiến
và chi hội ng-ời cao tuổi thôn tự ý sử dụng trồng cây tại khu đất Bãi Bằng.
Ông Bùi Quang Ninh và một số công dân thôn Nhật Tiến cho rằng khu
đất trên của các cụ đề nghị trả lại để các cụ quản lý là không có cơ sở, bởi khu
đất này là đất công do UBND xã Trng Yờn quản lý, tr-ớc đây chi hội ng-ời
cao tuổi thôn Nhật Tiến có sử dụng để trồng cây, sang đến tháng 01/2002 chi hội

16



ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến đã chuyển quyền sử dụng cho ông Nguyễn Bá
Tuyền thôn Nhật Tiến.
Chi hội ng-ời cao tuổi thôn Nhật Tiến ký hợp đồng cho ông Nguyễn Bá
Tuyền thuê đất thời hạn thuê đất là 15 năm (từ tháng 10/2002 đến tháng
01/2017) là trái với qui định của pháp luật.
UBND xã ký hợp đồng cho ông Nguyễn Bá Tuyền thuê đất lâu dài có thu
tiền lệ phí mt ln về ngân sách xã, đây là một hình thức bán đất cho ông Tuyền
để ở, xét thấy về nguồn gốc thửa đất hộ ông Tuyền thuê là phù hợp với quy
hoạch trong khu dân c-, quá trình sử dụng đất hộ ông Tuyền đã xây dựng nhà ở
và x-ởng sản xuất phát huy hiệu quả không có tranh chấp. Theo quy nh ti
iu 16, Ngh nh 84/2007/N-CP ngy 25/5/2007 quy nh v vic cp Giy
chng nhn quyn s dng t c giao khụng ỳng thm quyn trc ngy
01/7/2004 nhng ngi ang s dng t ó np tin c s dng t; "t
c giao khụng ỳng thm quyn nhng ngi ang s dng t cú giy t
chng minh v vic ó np tin cho c quan, t chc c s dng t trc
nag 01/7/2004, nay c UBND xó xỏc nhn l t khụng cú tranh chp, phự
hp vi quy hoch thỡ ngi ang s dng t c cp Giy chng nhn.
Quá trình sử dụng ông Tuyền đã chi phí di dời mồ mả về đúng nơi quy
định do vy UBND xó Trng Yờn ó lp h s a vo x lý tn ti.
Trong thời gian công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
xử lý theo đề án hội đồng đăng ký đất đai xét diện tích đất hộ ông Tuyền đang sử
dụng, không có khiếu nại, và hộ ông Tuyền đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, đủ
điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Phng ỏn x lý tỡnh hung th hai:
C quan Nh nc cú thm quyn tip nhn n t cỏo ca ụng Bựi Quang
Ninh cụng dõn thụn Nht Tin, xó Trng Yờn giao ngnh chc nng kim tra
gii quyt.
Trờn c s kt qu kim tra xỏc minh ca c quan chc nng, h s v
vic ó tip nhn ca UBND huyn Chng M nh ó nờu phn u, i n
kt lun: Ngun gc 641m2 t ti khu Bói Bng, thụn Nht Tin, xó Trng Yờn

h ụng Nguyn Bỏ Tuyn ang s dng l t cụng do UBND xó Trng Yờn
qun lý. Nm 2002, ụng Nguyn Bỏ Tuyn, ngi thụn Nht Tin ký hp ng
vi Cho hi ngi cao tui thụn Nht Tin thuờ lm xng sn xut, nhng
ụng Nguyn Bỏ Tuyn v con trai l ụng Nguyn Bỏ Tun ó kờ khai sai c

17


UBND xã Trường Yên, phòng TNMT huyện Chương Mỹ xác nhận không đúng
nguồn gốc và loại đất các hộ đang sử dụng. UBND xã Trường Yên xét duyệt và
trình và đã được UBND huyện Chương Mỹ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đứng tên ông Nguyễn Bá Tuyền và ông Nguyễn Bá Tuấn là việc làm vi
phạm pháp luật đất đai. Trách nhiệm thuộc về ông Nguyễn Bá Tuyền, ông
Nguyễn Bá Tuấn, UBND xã Trường Yên, phòng Tài nguyên & Môi trường,
UBND huyện Chương Mỹ. Việc chi hội người cao tuổi thôn Nhật Tiến, UBND
xã Trường Yên ký hợp đồng cho ông Nguyễn Bá Tuyền thuê đất lâu dài, sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh là không đúng thẩm quyền. Như vậy nội
dung công dân tố cáo là đúng.
Giao UBND huyện Chương Mỹ ban hành quyết định thu hồi và hủy bỏ 02
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND huyện Chương Mỹ đã cấp cho
ông Nguyễn Bá Tuyền và ông Nguyễn Bá Tuấn. Ban hành quyết định hủy bỏ
hợp đồng cho thuê đất trái pháp luật, thu hồi toàn bộ diện tích đất khu Bãi Bằng,
thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên hộ ông Nguyễn Bá Truyền đang sử dụng. Chỉ
đạo UBND xã Trường Yên thanh lý hợp đồng cho thuê đất trái pháp luật và quản
lý, sử dụng đúng quy định; Kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân do đã để xảy
ra vi phạm nêu trên trong công tác quản lý, xử dụng đất đai tại khu Bãi Bằng,
thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên.
* Phương án xử lý tình huống thứ 3:
Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn tố cáo của ông Bùi
Quang Ninh. Trên cơ sở kết quả kiểm tra xác minh của cơ quan chức năng, hồ sơ

vụ việc đã tiếp nhận của UBND huyện Chương Mỹ, qua kiểm tra xác minh cho
thấy ông Nguyễn Bá Tuyền và con trai ông là Nguyễn Bá Tuấn đã cố tình kê
khai nguồn gốc đất không đúng với thực tế nhưng vẫn được UBND xã Trường
Yên xác nhận dẫn đến việc phòng Tài nguyên & Môi trường đã thiếu kiểm tra
xác minh dẫn đến việc cũng xác nhận nguồn gốc đất cho hộ ông nguyễn Bá
Tuyền và Nguyễn Bá Tuấn không đúng loại đất hộ ông Tuyền đang sử dụng dẫn
đến việc có đơn tố cáo là có cơ sở.
* Phân tích ưu khuyết điểm của các phương án xử lý tình huống:
- Phương án xử lý tình huống thứ nhất: Đã đảm bảo đúng chế độ chính
sách, pháp luật về đất đai của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Có ưu điểm là bảo vệ quyền lợi của người dân tránh những tổn thất về vật chất,
tinh thần không đáng có, dễ thực hiện, tuy nhiên thì vẫn còn có hạn chế và

18


nhược điểm vì chưa thấu đáo, chưa thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật,
chưa thuyết phục được lòng người, thậm chí dễ dẫn tới dư luận cho rằng cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền dung túng, đồng lõa bao che cho việc làm sai trái của
cấp xã hoặc có tiêu cực khi giải quyết vụ việc..v.v.
- Phương án xử lý tình huống thứ hai: Đã đảm bảo đúng chế độ chính
sách, pháp luật về đất đai của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Phương án này chứa đựng rất nhiều ưu điểm. Thể hiện được tính nghiêm minh
của pháp luật, kiểm điểm răn đe được tập thể, cá nhân đã để xảy ra vi phạm, thể
hiện sự công bằng, khách quan khi giải quyết vụ viêc, dám nhìn nhận và sửa
chữa cái sai sót của cơ quan Nhà nước – do vậy có tính thuyết phục cao. Tuy
nhiên cũng có nhược điểm là gây tổn thất cho một gia đình có ý thức và nghiêm
túc làm ăn chân chính do thiếu sót của cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai.
* Phương án xử lý tình huống thứ ba:

Đã đảm bảo đúng chế độ chính sách, pháp luật về đất đai của Nhà nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Phương án này chứa đựng rất nhiều ưu
điểm. Thể hiện được tính nghiêm minh của pháp luật. Tuy nhiên cũng có nhược
điểm là gây mất lòng tin vào cơ quan Nhà nước trong việc quản lý về đất đai, sự
tắc trách của cán bộ nhà nước khi thực thi nhiệm vụ.
* Sau khi nghiên cứu và tiến hành so sánh ba phương án xử lý, em quyết
định chọn phương án xử lý tình huống thứ hai để triển khai thực hiện.
IV. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:
Bước I: Chuẩn bị giải quyết tố cáo:
Thành phần thực hiện: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch)
Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo
1. Thụ lý tố cáo: Ban hành thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về
thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý.
2. Ban hành quyết định xác minh tố cáo: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội ban hành quyết định xác minh tố cáo; thành lập Đoàn xác minh tố cáo.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch xác minh tố cáo.
Thành phần thực hiện: Trưởng đoàn xác minh tố cáo.

19


Thời gian thực hiện: Sau khi nhận được Quyết định xác minh tố cáo
Trưởng đoàn xác minh tố cáo xây dựng kế hoạch xác minh tố cáo trình
người ra quyết định xác minh phê duyệt trước khi tiến hành xác minh tố cáo;
chủ động thực hiện kế hoạch xác minh được duyệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của người ra quyết định xác minh.
Bước 3: Tiến hành xác minh nội dung tố cáo
Thành phần thực hiện: Đoàn xác minh tố cáo
Thời gian thực hiện: Sau khi nhận được Kế hoạch xác minh tố cáo được

phê duyệt, thời gian thực hiện theo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
1. Giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo (UBND huyện
Chương Mỹ, UBND xã Trường Yên)
2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo: UBND huyện Chương Mỹ
(Phòng Tài nguyên &Môi trường, Thanh tra huyện, UBND xã Trường Yên)
Người xác minh tố cáo đưa ra những nội dung cụ thể để yêu cầu người bị
tố cáo giải trình bằng văn bản những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình.
3. Làm việc trực tiếp với người tố cáo (ông Bùi Quang Ninh và một số
công dân thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên): Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
5. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu bằng chứng liên quan đến vụ việc tố
cáo, xác minh thực tế.
6. Báo cáo kết quả xác minh
Trưởng đoàn xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh tố
cáo với người ra quyết định xác minh tố cáo. Văn bản báo cáo phải được các
thành viên trong Đoàn xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.
Bước IV: Kết thúc giải quyết tố cáo
1. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, người ra quyết định xác minh tố
cáo tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo với người bị tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố cáo
20


Căn cứ nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, báo cáo kết
quả xác minh của Đoàn xác minh tố cáo, biên bản công bố dự thảo kết luận nội
dung tố cáo, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật,

người ra quyết định xác minh tố cáo ban hành văn bản kết luận nội dung tố cáo
gửi tới người bị tố cáo và người tố cáo. .
3. Xử lý tố cáo
Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo phải căn
cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung đơn tố cáo để xử lý, cụ thể trong vụ việc
này, giao UBND huyện Chương Mỹ:
+ Ban hành quyết định thu hồi và hủy bỏ 02 Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mà UBND huyện Chương Mỹ đã cấp cho ông Nguyễn Bá Tuyền và
ông Nguyễn Bá Tuấn.
+ Ban hành quyết định hủy bỏ hợp đồng cho thuê đất trái pháp luật, thu
hồi toàn bộ diện tích đất khu Bãi Bằng, thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên hộ ông
Nguyễn Bá Truyền đang sử dụng.
+ Chỉ đạo UBND xã Trường Yên thanh lý hợp đồng cho thuê đất trái pháp
luật và quản lý, sử dụng đúng quy định; Kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân
do đã để xảy ra vi phạm nêu trên trong công tác quản lý, xử dụng đất đai tại khu
Bãi Bằng, thôn Nhật Tiến, xã Trường Yên.
4. Thông báo về kết luận và kết quả xử lý tố cáo.
Sau khi xử lý tố cáo, người giải quyết tố cáo thông báo nội dung kết luận và
quyết định xử lý tố cáo cho người bị tố cáo và cơ quan quản lý người bị tố cáo, kết
thúc vụ việc.
V. Kiến nghị:
- Đề nghị các cơ quan đơn vị, phòng, ban, chức năng, UBND các xã, thị
trấn tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ qunả lý Nhà
nước, ngày càng hoàn thiện mình để phục vụ Nhà nước và nhân dân tốt hơn.
- Đề nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền thường xuyên bổ xung,
sửa đổi chính sách phù hợp với từng thời kỳ chính trị - xã hội, kịp sự phát triển
của nền kinh tế để triển khai thực hiện ở từng đại phương cũng như trên toàn
quốc nhằm giúp bộ máy hành chính Nhà nước ngày càng hoàn thiện, hoàn thành
vai trò quản lý của mình.


21


VI. Kt lun:
Trong thi k hin nay, ng v Nh nc ta ang y mnh thc hin s
nghip i mi i vo chiu sõu, Cụng nghip húa, hin i húa t nc, tng
cng m rng hp tỏc kinh t quc t. Vi xu th v tỡnh hỡnh phỏt trin kinh t
- xó hi mnh m nh hin nay thỡ vn phỏt sinh ra nhng mõu thun v dn
n tranh chp, n th khiu kin l iu khụng th trỏnh khi. Thc t cho
thy nu nh chỳng ta lm tt v cú hiu qu cụng tỏc gii quyt n th khiu
ni, t cỏo ca cụng dõn, nú khụng nhng gii quyt tt v hi hũa cỏc mõu
thun vn cú v ang tn ti trong xó hi hin nay, ỏp ng c mc ớch
chớnh ỏng hp phỏp ca ngi khiu ni, gúp phn thc hin cụng bng xó hi,
m cũn cú tỏc dng rt to ln giỳp cho a phng, c s gi vng n
nh, trt t xó hi, nh hng cho ngi dõn sng v lm vic theo Hin phỏp
v phỏp lut, khụng xy ra im núng trờn a bn, lm trong sch i ng
cỏn b, giỳp cho ngi dõn yờn tõm chm lo sn xut lm cho t nc ngy
cng phỏt trin phn thnh hn.
Trin khai thc hin tt nhim v ca tng c s, a phng l gúp phn
thc hin thng li mc tiờu ca ng v Nh nc Cng hũa xó hi ch ngha
Vit Nam ra ú l: Xõy dng mt xó hi Dõn giu, nc mnh, dõn ch, cụng
bng, vn minh; do nhõn dõn lm ch; cú nn kinh t phỏt trin cao da trờn lc
lng sn xut hin i v quan h sn xut tin b phự hp; cú nn vn húa tiờn
tin m bn sc dõn tc; con ngi cú cuc sng m no, t do, hnh phỳc,
cú iu kin phỏt trin ton din; cỏc dõn tc trong cng ng Vit Nam bỡnh
ng, on kt, tụn trng v giỳp nhau cựng phỏt trin; cú Nh nc phỏp quyn
xó hi ch ngha ca nhõn dõn, do nhõn dõn, vỡ nhõn dõn, do ng cng sn lónh
o; cú quan h hu ngh v hp tỏc vi cỏc nc trờn th gii.

Ti liu tham kho

1. Ti liu bi dng v qun lý hnh chớnh Nh nc chng trỡnh
chuyờn viờn Hc vin hnh chớnh Quc gia.
2. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
3. Luật ất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
4. Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

22


5. Ngh nh 136/2006/N-CP ngy 14/11/2006 ca Chớnh ph quy nh
chi tit v hng dn thi hnh mt s iu ca lut Khiu ni, t cỏo nm 1998,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật KNTC năm 2004, 2005;
6. Thông t- số 01/2009/TT-TTTP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính
Phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo;
7. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành luật đất đai;
8. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi th-ờng hỗ trợ tái định c- khi
Nhà n-ớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
9. Cỏc Thụng t ca b Ti chớnh: s 117/2004/TT-BTC ngy 07/12/2004
hng dn thc hin Nghi nh s 198/2004/N-CP v thu tin s dng t; S
95/2005/TT-BTC ngy 26/10/2005 hng dn thc hin cỏc quy nh ca phỏp
lut v l phớ trc b; s 120/2005/TT-BTC ngy 30/12/2005 hng dn thc
hin Ngh nh s 142/2005/N-CP v thu tin thuờ t, thuờ mt nc, s
02/2007/TT-BTC ngy 08/01/2007 v vic sa i, b sung mt s iu trong
thụng t s 95/2005/TT-BTC.

**************


23



×