Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận xử lý văn bản do uỷ ban nhân dân phường ban hành trái thẩm quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.22 KB, 22 trang )

PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát từ bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân do dân vì
dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, và từng bước xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, toàn bộ hoạt động của nhà nước
của cả hệ thông chính chị cũng như của toàn xã hội đều phải tuân theo Hiến
pháp và pháp luật. Và để đảm bảo cho việc thực thi pháp luật một cách triệt để
nghiêm minh và hiệu quả thì đòi hỏi trước hết là cả bộ máy nhà nước phải
gương mẫu, đi đầu trong việc tuân thủ và thực hiện đông bộ, thông nhất pháp
luật.
Trong những năm vừa qua cùng với sự nỗ lực của toàn công tác tư pháp
Quận Hoàng Mai đã phấn đấu góp phần tích cực vào việc tăng cường nhận
thức, nâng cao ý thức pháp luật và tuân thủ pháp luật của các cấp, các ngành
và nhân dân trên địa bàn Quận. Tuy nhiên, bên cạnh những kêt quả đã đạt
được còn rất nhiều những tồn tại và hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là tình
trạng vi phạm pháp luật trong công tác ban hành văn bản nói chung và văn
bản quy phạm pháp luật nói riêng như: sai căn cứ pháp lý ban hành, vi phạm
thẩm quyền ban hành văn bản, sai về nội dung văn bản, thể thức văn bản.
Qua nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn
bản pháp luật của nhà nước và từ thực tiễn hoạt động của công tác tư pháp
Quận Hoàng Mai. Tôi nhận thấy việc tuân thủ, chấp hành các quy định của
pháp luật để áp dụng vào thực tế tại đìa phương là cấp thiết và đặc biệt quan
trọng đối với các cấp, các ngành. Từ thực tiễn trong quá trình công tác tôi
mạnh dạn lựa chọn tình huống: “ Xử lý văn bản do Uỷ ban nhân dân phường
ban hành trái thẩm quyền” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn nâng cao
nhận thức của cơ quan, chính quyền địa phương đối với công tác văn bản,
giảm dần tình trạng ban hành văn bản trái pháp luật và hoàn thiện chất lượng,
tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản {nhất là văn bản quy phạm pháp luật)
1


khi được ban hành. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, của các


tổ chức cá nhân kinh doanh. Từ đó nâng cao chất lượng quản lý, điều hành,
hoàn thành niệm vụ chính trị được Đảng và nhà nước giao.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
Kể từ khi Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính
phủ về kiêm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (nay là Nghị định số
40/2010/NĐ-CP) chính thức có hiệu lực pháp luật và được triển khai tại địa
phương, hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành Kế hoạch kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật để tiến hành tự kiểm tra (đổi với các văn
bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành) và kiểm tra theo thẩm quyền (đổi với
các văn bản do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ban
hành)
Tháng 5/2015, thực hiện Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 08/01/2015
của Uỷ ban nhân dân Quận Hoàng Mai về triển khai công tác kiểm tra, tự
kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, với thẩm quyền
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận trong công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật phòng Tư pháp đã thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm
tra trực tiếp tại địa bàn phường ĐC đối với các văn bản do Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân phường ĐC ban hành từ ngày 01/01/2014 đến ngày
29/4/2015.
Qua một tuần (từ ngày 05/5/2015 đến ngày 09/5/2015) vừa thực hiện
kiểm tra đối với từng văn bản, vừa trực tiếp trao đổi với cơ sở nhận thấy công
tác ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân phường ĐC
vẫn còn một số những vi phạm nhất định như: vi phạm về căn cứ pháp lý ban
hành văn bản, vi phạm về thể thức, kỹ thuật trình bày, vi phạm thẩm quyền về
nội dung ban hành. Điển hình là: Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB ngày

28/11/2014 của UBND phường ĐC về việc quy định tỷ lệ thu nhập tối thiểu
trên doanh thu đối với từng ngành hàng kinh doanh trên địa bàn phường ĐC.

3


Theo Quyết định trên, Uỷ ban nhân dân phường ĐC đã quy định:
Điều 1. Tỷ lệ thu nhập tối thiểu cho từng ngành hàng kinh doanh trên
địa bàn phường ĐC như sau: ngành sản xuất 15%; ngành dịch vụ 32%;
ngành ăn uống 35%; ngành thương nghiệp 17%>; ngành xây dựng 15%.
Điều 2: Mức tỷ lệ thu nhập tối thiểu, giá quy định trên làm căn cứ xác
định thu nhập tính thuế môn bài”
Theo quy định này thì ví dụ: Với một hộ sản xuất kinh doanh có mức
thu nhập là 10.000.000 VND/tháng sẽ phải nộp thuế môn bài cả năm phải nộp
là 1.500.00 VND. Tuy nhiên, theo Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày
24/10/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐCP về điều chỉnh mức thuế môn bài thì hộ gia đình này chỉ phải nộp thuế môn
bài cho cả năm là 1.000.000 VND. Thực tế họ phải nộp cao hơn mức thuế nhà
nước quy định 500.000 VND.
Cụ thể: căn cứ vào Nghị định số 75/2002/NĐ-CP của Chính phủ về
việc điều chỉnh mức thuế môn bài quy định tại Điều 1:
“Các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 mức: 3.000.000
đồng, 2.000.000 đồng, 1.500.000 đồng, 1.000.000 đồng.
Hộ cá thể kinh doanh nộp thuế môn bài theo 6 mức: 1.000.000 đồng,
750.000 đồng, 500.000 đồng, 300.000 đồng, 100.000 đồng, 50.000 đồng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể căn cứ tính thuế môn bài áp dụng cho
các tổ chức kinh doanh và hộ cá thể kinh doanh theo các mức trên."
Và để cụ thể hoá quy định trên, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
75/2002/NĐ-CP. Theo thông tư số 96/2002/TT-BTC nêu trên thì việc nộp
thuế môn bài được thực hiện như sau:


4


“Các tổ chức kinh doanh nộp thuế Môn bài theo 4 mức bao gồm:
a - Thuế Môn bài nộp theo mức thống nhất 3.000.000 đồng một năm
đối với các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập gồm: Các doanh
nghiệp nhà nước Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh
nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, tổ
chức và cá nhân nước ngoài có kinh doanh tại Việt nam, các cơ sở kinh tế của
cơ quan hành chính sự nghiệp Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang và tổ chức
kinh doanh hạch toán kỉnh tế độc lập khác.
b - Thuế Môn bài nộp theo mức 2.000.000 đồng một năm đổi với các
cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng cửa hiệu hạch toán phụ thuộc và các
tổ hợp sản xuất kinh doanh.
c - Thuế Môn bài nộp theo mức 1.500.000 đồng một năm đổi với Các
Hợp tác xã (trừ các HTX qui định ở tiết d điểm này).
d - Thuế Môn bài nộp theo mức 1.000.000 đồng một năm đổi với:
_ Các HTX hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp HTX làm muối, HTX đánh bắt hải sản, HTX tín dụng.
- Các cơ sở kinh doanh quy định tại tiết b, c điểm này nếu có các cửa
hàng quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ... ở các địa điếm khác
không cùng địa điểm của cơ sở thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm
kinh doanh dịch vụ... phải nộp thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng một
năm.
2 - Các đổi tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6
mức bao gồm:
Hộ sản xuất kinh doanh cá thê.
Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD,


5


Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN...) nhận
khoản tự trang trải mọi khoản chỉ phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh.
Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng
kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo qui định tại diêm l.d nêu
trên. Trường hợp nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận
khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ
thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng. ĩ
Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước,
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty
TNHH.. . nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp
một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì
thuế Môn bài thu theo từng thành viên.
Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã viên HTX) nhận
nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần
II cua Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế
Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì
phải nộp thuế Môn bài riêng.
Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:
Đơn vị

Tổng cộng
Mức thuế cả năm

bậc thuế
1


Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

Thu nhập 1 thảng

6


4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5


Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

1- Trong những tháng cuối năm, Cục thuế thành phố phải rà soát
nắm lại toàn bộ cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, điều
tra doanh thu, thu nhập thực tế để phân loại và xếp bậc theo quy định của
Biểu thuế Môn bài. Trên cơ sở đó lập số thuế, duyệt số thuế và công khai để
thực hiện. Việc rà soát đổi tượng kinh doanh, lập bộ và duyệt bộ, phát hành
thông báo thuế Môn bài hàng năm phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm
trước
Như vậy, theo 02 văn bản đã trích dẫn ở trên, không có nội dung
nào phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các cấp quy định cụ thể thêm về mức
thu hay ban hành tỷ lệ thu nhập trên doanh thu của tổ chức, cá nhân kinh
doanh để tính thuế môn bài. Mà quy định trực tiếp cho cơ quan thuế triển
khai thực hiện thu bằng việc điều tra, kiểm tra về nguồn thu của các đơn vị
kinh doanh dựa trên sổ sách, hoá đơn, chứng từ kinh doanh sau đó áp vào
các mức thu cụ thể cho từng nhóm đối tượng với các mức thu đã được ấn
định theo Nghị định số 75/2002/NĐ-CP và Thông tư số 96/2002/TT-BTC.
Do vậy, việc Uỷ ban nhân dân phường ĐC ban hành Quyết định số
1073/2014/QĐ-UB ngày 28/11/2014 về việc quy định tỷ lệ thu nhập tối thiểu
trên doanh thu đối với từng ngành kinh hàng kinh doanh trên địa bàn
phường là trái thẩm quyền được phân cấp.
Tại buổi làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân

dân, các cán bộ chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân phường ĐC vào 13 giờ
30 phút ngày 09/5/2015 (kết thúc đợt kiểm tra), Đoàn kiểm tra đã thông báo
sơ bộ về kết quả đợt làm việc của Đoàn. Trong đó đã kết luận việc Uỷ ban

7


nhân dân phƣờng ĐC ban hành Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB ngày
28/11/2014 nêu trên là trái thẩm quyền đƣợc phân cấp {trái thẩm quyển
ngày từ thời điểm ban hành văn bản); việc áp dụng Quyết định này vào việc
thu thuế môn bài (như đã phân tích ở trên) tại địa phương từ năm 2014 đến
nay đã làm thiệt hại lớn về kinh tế cho doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh
doanh, làm ảnh hưởng tới lòng tin của nhân dân vào chính quyền cơ sở. Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cán bộ chuyên môn của phường cũng đã
nhận rõ khuyết điểm, sai sót của địa phương sau khi nghe Đoàn kiểm tra kết
luận.
Trong tình huống này, vấn đề đặt ra là phải xử lý Quyết định số
1073/2014/QĐ-UB như thế nào cho phù hợp giữa pháp luật và thực tiễn, vừa
đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức kinh doanh, vừa đảm
bảo lợi ích của chính quyền địa phương trong công quản lý, chỉ đạo, điều
hành.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu đặt ra khi phân tích tình huống:
Việc phân tích tình huống nhằm làm rõ những vấn đề cần thiết, phân
định được đúng – sai để từ đó có được phương án giải quyết đúng đắn. Việc
phân tích tình huống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phân tích tình huống dựa trên cơ cở các quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
- Phân tích tình huống đảm bảo tính khách quan, minh bạch, chính xác,

sát với thực tế.
- Đưa ra phương án giải quyết đúng đắn, đầy đủ, kịp thời, đúng thẩm
quyền.

8


- Tăng cường sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.2. Cơ sở lý luận để giải quyết tình huống:
- Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã.
- Nghị định 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 về điều chỉnh
mức thuế môn bài.
- Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP.
Luật số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân đã quy định
về Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân (Khoản 2 Điều 2 đã quy định):
2. Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những
trường hợp sau đây:
a) Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định
một vấn đề cụ thể.
Và nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã (Điều 19):

1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn được ban hành để thực
hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận
tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi
hành pháp luật trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các điều 111, 112, 113,
9


114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân phường được ban hành để thực hiện chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định
tại Điều 118 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008.
- Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
- Thông tư số 20/2010/TT- BTP ngày 30/11/2010 về việc hướng dẫn
thực hiện nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2.3. Nguyên nhân nảy sinh tình huống
* Nguyên nhân
Trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên để từ đó tổ chức triển khai và thực hiện cho đúng {tuân thủ đầy
đủ các quy định của pháp luật) để đảm bảo hiệu quả và không trái pháp luật
đang là vấn đề cấp thiết và khó khăn không chỉ của riêng phường ĐC, của
Quận Hoàng Mai mà còn của các cấp chính quyền địa phương trên cả nước.

Tồn tại trên xuất phát từ một số các nguyên nhân cơ bản như:
Trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức của một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đang còn rất hạn chế. Công
tác bố trí cán bộ chưa đúng người, đúng việc, một cán bộ còn phải kiêm nhiều
công việc một lúc; số lượng cán bộ còn thiếu so với quy định, chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

10


Công tác ban hành văn bản, đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương các cấp (nhất là cấp huyện và cấp xã) chưa được
coi trọng trong khi văn bản có thể coi là “xương sống' của quá trình tổ chức
triển khai và điều hành công việc của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
cơ sở. Ở cấp huyện, sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân
dân được giao nhiệm vụ xây dựng, thẩm định văn bản với các cơ quan có liên
quan chưa chặt chẽ và chưa thực hiện đúng quy trình theo quy định của pháp
luật; Công tác tự kiểm tra, rà soát, các văn bản đã được HĐND, UBND huyện
ban hành cũng như việc lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến của các ngành, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đặc biệt trong việc gửi văn bản thẩm định và
tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn (Phòng Tư pháp) về tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống văn bản đã ban hành chưa
được thường xuyên thực hiện.
Trong trường hợp này, ở cấp tỉnh phía Cục thuế thành phố, Sở Tài
chính chưa kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn cho các quận, huyện để thực
hiện thống nhất theo quy định của pháp luật hiện hành. Ở cấp quận huyện,
Phòng Tài chính giá cả cùng Chi cục thuế Quận khi trình ban hành văn bản
không gửi cho phòng Tư pháp Quận tham gia ý kiến và cán bộ, công chức Tư
pháp phường ĐC chưa phát huy được vài trò tích cực của mình là cán bộ
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân phường về lĩnh vực tư pháp trong đó có công

tác văn bản (thẩm định văn bản; tự kiểm tra, rà soát lại đổi với văn bản do Uỷ
ban nhân dân phường ban hành) nên đã để xảy ra việc ban hành văn bản trái
thẩm quyền nêu trên.
2.4. Phân tích hậu quả của tình huống
Việc Uỷ ban nhân dân phường ĐC ban hành Quyết định số
1073/2014/QĐ-UB ngày 28/11/2014 trái thẩm quyền đã tạo một tiền lệ xấu
trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương (văn bản

11


ban hành không qua thẩm định, trái pháp luật). Gây mất uy tín của lãnh đạo
phường, giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với chính quyền địa
phương đặc biệt thời gian gần đây đã xảy ra rất nhiều sai phạm của các cơ
quan trên cả nước trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Gây thiệt hại về kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Gây hiện tượng nhờn luật, áp dụng
không thống nhất, áp dụng pháp luật bừa bãi; có thể gây ra hiện tượng lạm thu
ngân sách địa phương và khi người dân hiểu được vấn đề thì hậu quả vô cùng
to lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chính quyền địa phương, tới ổn định chính
trị, an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
Căn cứ vào Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, quy định: "Các văn bản trái pháp luật
phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ hoặc huỷ bỏ kịp thời" Và tại
Mục V Chương III của Nghị định quy định về các hình thức xử lý văn bản,
trong đó đã quy định rõ: ,
“Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng
trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm
quyền về hình thức, thấm quyển về nội dung hoặc không phù hợp với quy định
của pháp luật từ thời điếm văn bản được ban hành.

2. Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng
trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn
bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp
luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.”

3. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

12


3.1. Mục tiêu đặt ra khi giải quyết tình huống
Việc lựa chọn, xây dựng phương án để giải quyết tình huống trên
với mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất đó là tăng cường nhận thức của các
cấp, các ngành {đặc biệt là cấp huyện, cấp xã) và toàn xã hội trong việc
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, từng bước nâng cao ý thức pháp luật cho
đội ngũ cán bộ công chức, viêc chức trong quá trình thực thi công vụ, vì mục
tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đảm bảo cho pháp luật
được thực thi nghiêm minh, thống nhất, vì quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân.
Kịp thời ngăn chặn những thiếu xót, khắc phục những tồn tại, hạn chế
{như về thẩm quyền ban hành văn bản, thể thức kỹ thuật trình bày) trong quá
trình ban hành các văn bản để triển khai và áp dụng pháp luật vào thực tiễn.
Có biện pháp giải quyết nhanh chóng, chính xác các tình huống tương
tự có thể xảy ra. Khắc phục những hậu quả và thiệt hại về kinh tế có thể xảy
ra đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh do hành vi ban hành văn
bản sai thẩm quyền của các cơ quan nhà nước. Chấn chỉnh trật tự, kỷ cương
trong việc, thực thi pháp luật và trong thực tiễn quản lý, điều hành; nâng cao
chất lượng tham mưu của các đơn vị chuyên môn giúp việc của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp.

3.2. Đề xuất phƣơng án xử lý tình huống
Trên cơ sở điều kiện thực tiễn tại Quận Hoàng Mai, xuất phát từ thực
tiễn công việc của mình tôi nhận thấy đối với tình huống trên có thể tham
mưu cho lãnh đạo để xử lý theo 03 phương án, cụ thể:
Phƣơng án 1: Yêu cầu Uỷ ban nhân dân phường ĐC tự huỷ bỏ Quyết
định số 1073/2014/QĐ-UB ngày 28/11/2014 nêu trên và khôi phục lại tình
trạng ban đầu bằng việc: thống kê lại toàn số tiền thu vượt quy định của người

13


dân kể từ khi thực hiện Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB đến nay để tính
toán và trả lại cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh phần vượt thu
so với quy định về thuế môn bài đúng theo Nghị định 75/2002/NĐ-CP và
Thông tư số 96/2002/TT-BTC
Ưu điểm của phương án này là: tổ chức triển khai và thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo pháp luật được thực hiện
nghiêm minh, chính xác. Vừa đảm bảo cho Uỷ ban nhân dân phường tự xử lý
đối với văn bản vi phạm của mình đồng thời vừa đảm bảo quyền, lợi ích chính
đáng của tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Nhược điểm: Gây mất ổn định trên địa bàn phường và giảm lòng tin
của người dân, của tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời, ngân
sách của phường không thể đủ để bù đắp những thiếu hụt hay trả lại ngay lập
tức cho cá nhân, hộ kinh doanh đã nộp thuế theo Quyết định số
1073/2014/QĐ-UB.
Phƣơng án 2: Yêu cầu Uỷ ban nhân dân phường ĐC tự ban hành
văn bản bãi bỏ Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB và từ năm 2015 trở đi thực
hiện việc thu thuế môn bài theo đúng quy định tại Nghị định 75/2002/NĐ-CP
và Thông tư số 96/2002/TT-BTC.
Ưu điểm của phương án là: vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định

của pháp luật về xử lý văn bản ban hành trái thẩm quyền, song vẫn tạo mối
quan hệ tốt, không gây căng thẳng giữa cơ quan kiểm tra và đơn vị sai phạm
và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương hiện nay. Giữ được uy tín của
lãnh đạo phường trước nhân dân, đảm bảo được ổn định chính trị, an ninh trật
tự, an toàn xã hội, tiếp tục giữ vững và phát huy hiệu quả quản lý nhà nước
trên địa bàn phường.
Nhược điểm: tạo tiền đề xấu đối với cấp phường đó là không sợ việc

14


ban hành văn bản trái thẩm quyền, cứ ban hành sai để thực hiện song thì bãi
bỏ mà không phải chịu một chế tài nào; tạo tâm lý coi thường các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Giảm tính quyền uy, hiệu lực,
hiệu quả điều hành của cơ quan cấp trên đối với cấp dưới. Gây thiệt hại cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Phƣơng án 3: Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận ra
quyết định bãi bỏ ngay đối với Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB. Đồng
thời gửi quyết định bãi bỏ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận cho các
phường, yêu cầu Uỷ ban nhân dân các phường rà soát và tự bãi bỏ các văn
bản tương tự. Để thực hiện việc thu thuế môn bài theo quy định của Nghị định
75/2002/NĐ-CP và Thông tư số 96/2002/TT-BTC.
Ưu điểm của phương án này là: Giải quyết nhanh và dứt điểm văn
bản trái thẩm quyền; có tính răn đe cao đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp dưới; có thể chấm dứt ngày tình trạng ban hành văn bản không
đúng thẩm quyền tại cơ sở.
Tuy nhiên, thực hiện theo phương án này tồn tại những nhược điểm
như- không giải quyết và đảm bảo được lợi ích của tổ chức, cá nhân kinh
doanh vì vẫn bị thiệt hại khi không được trả lại phần nộp thêm so với quy
định, gây tình trạng căng thẳng giữa cơ quan kiểm tra và đơn vị được kiểm

tra, có thể tạo tâm lý đối phó của cơ sở khi bị tiến hành kiểm tra như: tiêu huỷ
tài liệu... Tạo dư luận xấu đối với chính quyền phường từ đó dẫn tới mất niềm
tin của nhân dân mất ổn định về an ninh, trật tự trên địa bàn phường.
3.3. Lựa chọn phƣơng án xử lý tình huống
* Lựa chọn phƣơng án xử lý: Trên cơ sở thực tiễn ở địa phương đặc
biệt là những khó khăn về kinh tế, trình độ cán bộ công chức chưa đáp ứng
kip với thay đổi của các chính sách, quy định của trung ương; xuất phát từ

15


yêu cầu giải quyết công việc luôn phải đảm bảo hài hoà giữa ổn định chính
trị, ổn định an ninh trật tự và phát triển kinh tế, hài hoà giữa lợi ích nhà nước
và lợi ích của các tổ chức, cá nhân. Mặt khác hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật còn thiếu thống nhất và đồng bộ không chỉ ở địa phương mà chính
hệ thống văn bản của các cơ quan nhà nước ở trung ương còn thiếu thống
nhất. Để giải quyết triệt để tình huống này tôi lựa chọn Phƣơng án 1 để xử lý
đối với Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân phường ĐC
ban hành.
4. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN ĐÃ CHỌN
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về kiếm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật {Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ vê kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Thông tư số 20/2010/TT- BTP về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số
40/2010/NĐ-CP), trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Sở Tư pháp, để thực
hiện Phương án 1 đã lựa chọn cần triển khai theo các bước sau:
Phòng Tư pháp tổ chức cuộc họp liên ngành {Tư pháp, Tài chính, Chi
cục thuế Quận) đê trao đổi, thảo luận thông báo nội dung xử lý đối với

Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân phường ĐC.
Theo đó, phòng Tư pháp Thông báo kết quả kiểm tra cho Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân phường ĐC: Yêu cầu Uỷ ban nhân dân phường
ĐC tự ban hành văn bản huỷ bỏ đối với Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB.
Đồng thời trong Quyết định huỷ bỏ cũng chỉ đạo ngay cán bộ uỷ nhiệm thu
thuế của Phường rà soát, xác định lại khoản thuế môn bài đã vượt thu so với
quy định của Nghị định số 75/2002/NĐ-CP và Thông tư số 96/2002/TT-BTC
để trả lại cho doanh nghiẹp, tổ chức, cá nhân kinh doanh đã nộp thuế môn bài
16


kể từ khi thực hiện Quyết định số 1073/2014/QĐ-UB.
Đề nghị phòng Tài chính và Chi cục thuế Quận chỉ đạo và hướng dẫn
phường ĐC trong việc thực hiện thống kê, tính toán phần vượt thu để đảm bảo
thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh, quyết toán theo luật ngân
sách; đồng thời kiến nghị xin Uỷ ban nhân dân Quận cấp bổ sung một phần
kinh phí cho phường ĐC để đảm bảo việc giải quyết hậu quả của Uỷ ban nhân
dân phường ĐC để không làm ảnh hưởng đến tổ chức, điều hành và nhiệm vụ
chính trị chung của Quận.
Sau khi tính toán các khoản vượt thu so với quy định, Chi cục thuế
Quận sẽ tiến hành thông báo công khai cho tổ chức, cá nhân kinh doanh biết
để đến nhận lại các khoản vượt thu. Nếu tổ chức cá nhân kinh doanh nào
không kịp đến thì khoản vượt thu so với quy định sẽ được tính toán và khấu
trừ vào khoản môn bài phải nộp vào năm sau. Trên cơ sở kết quả đã thực hiện
phải báo cáo Uỷ ban nhân dân Quận, phòng Tài chính, Chi cục thuế Quận
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như vậy, để xảy ra tình trạng ban hành văn bản trái thẩm quyền như
tình huống của Uỷ ban nhân dân phường ĐC vừa nêu một phần do: Trình độ
của đại bộ phận dân cư còn thấp, nhất là trình độ của cán bộ công chức, viên

chức trong các cơ quan hành chính của phường còn hạn chế. Còn tồn tại tư
tưởng chủ quan và cục bộ địa phương "phép vua thua lệ làng" không coi trọng
tính tối cao của pháp luật. Ngoài ra, một số cơ quan chuyên môn của Quận
chưa thực sự quan tâm và thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn cấp phường tổ
chức quản lý, điều hành đảm bảo tuân thủ triệt để các văn bản pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên {trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành,
lĩnh vực mình quản lý).

17


Một số phường chưa phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
áp dụng pháp luật. Chưa phân biệt được lĩnh vực nào mình được ban hành
văn bản quy phạm quy định cụ thể tại địa phương với lĩnh vực nào không
được ban hành văn bản quy định cụ thể thêm mà chỉ tổ chức triển khai và
thực hiện theo đúng quy định. Điển hình là lĩnh vực thuế: không phân cấp cho
địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định cụ thể thêm vấn đề nào như: về đối tượng thu, tỷ lệ thu... mà chỉ tổ chức,
triển khai thực hiện theo đúng các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
Do đó, trong quá trình tổ chức quản lý, chỉ đạo và điều hành của chính
quyền cơ sở đặc biệt là công tác văn bản nói chung và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật nói riêng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nhất là
vi phạm thẩm quyền về nội dung ban hành văn bản.
Và thông qua việc xử lý văn bản do Uỷ ban nhân dân phường ĐC ban
hành trái thẩm quyền để góp phần tích cực trong việc nâng cao nhận thức
cũng như sự quan tâm hơn nữa của các cấp các ngành đối với công tác văn
bản; nâng cao chất lượng tham mưu của cán bộ công chức trong thi hành công
vụ, trong tham mưu cho lãnh đạo địa phương ban hành văn bản, đặc biệt là
các văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, công
chức và nhân dân trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi vi pháp pháp luật có

thể xảy ra. Qua đó bảo vệ quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trên địa bàn Quận
* Một số kiến nghị: Trong thời gian tới, để từng bước xây dựng một
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực sự của dân, do dân và vì dân;
triển khai thành công và hiệu quả Nghị quyết sổ 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020; khắc phục
những mặt yếu kém còn tồn tại đòi hỏi phải có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao
của Quận uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Quận, sự cố gắng tích cực

18


của mọi cấp, mọi ngành trong toàn Quận; đảm bảo việc thực thi pháp luật một
cách nghiêm minh, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tiếp tục
khẳng định vai trò của công tác văn bản trong thực thi công vụ và tiến trình
cải cách hành chính nhà nước, công khai hoá, minh bạch hoá hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận Hoàng Mai; tránh áp dụng một cách
máy móc làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của nhân dân, giảm lòng tin của
nhân dân, doanh nghiệp đối với chính quyền cơ sở; từ đó duy trì ổn định
chính trị, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Tôi xin đề xuất một số nội dung sau:
Kiến nghị Quận uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Quận:
Tiếp tục quán triệt, phổ biến cho chính quyền địa phương về vai trò của văn
bản, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản đối với
từng lĩnh vực; tiếp tục chỉ đạo rà soát để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ
những văn bản không phù hợp với quy định của pháp luật, ban hành văn bản
mới đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị địa
phương. Quan tâm, chỉ đạo đối với công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật tại địa phương. Chỉ đạo chính quyền cấp huyện, nghiêm túc thực hiện

đúng thẩm quyền được phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật;
không ban hành văn bản, đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật không thuộc
thẩm quyền của địa phương. Tăng cường kinh phí, phương tiện làm việc cho
công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản đảm bảo đủ về số
lượng và tăng cường về chất lượng, cần ưu tiên khuyến khích những chuyên
gia giỏi trong các lĩnh vực pháp luật, kinh tế tham gia làm cộng tác viên kiểm
tra văn bản.
Kiến nghị phòng Tài chính cùng với Chi cục Thuế nghiêm túc rút kinh

19


nghiệm trong việc để xảy ra sai sót của cấp Quận thuộc ngành, lĩnh vực mình
quản lý. Ban hành các văn bản hướng dẫn cho cấp phường thực hiện đúng các
quy định của pháp luật trong việc thu và quản lý thu các loại thuế, phí, lệ phí
trên địa bàn.
Kiến nghị Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các phường trong thời
gian tới tiếp tục quan tâm và chỉ đạo thường xuyên đối với công tác ban hành
văn bản; thường xuyên kiểm tra việc thu các khoản thuế, phí, lệ phí trên địa
bàn phường mình để kịp thời điều chỉnh {hoặc kiến nghị cấp trên điều chỉnh)
cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn địa phương.
Định kỳ một quý, 06 tháng và hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân Quận và các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền cấp trên về tình
hình thực tiễn trong quản lý, chỉ đạo điều hành về tất cả các lĩnh vực tại địa
phương để nắm bắt và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra. Chỉ đạo và yêu
cầu mọi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân
phường ban hành phải qua thẩm định của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch Phường.
Như vậy, trong phạm vi khuôn khổ đề tài, do điều kiện thời gian
nghiên cứu cùng với nhận thức của bản thân còn hạn chế nên có thể chưa đáp

ứng được một cách toàn diện nhất đối với các vấn đề mà tình huống có thể đề
cập tới, chưa nêu ra hết các giải pháp hữu hiệu nhất. Do đó trong thời gian tới
cùng với thực tiễn kinh nghiệm trong công tác của mình tôi sẽ cố gắng tiếp
tục nghiên cứu sâu hơn và toàn diện hơn để trau rồi kiến thức cho bản thân để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết các công việc, hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ chính trị được giao.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đang công
tác giảng dạy tại Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong đã cũng cấp cho tôi
rất nhiều kiến thức bổ ích và thực tế để tôi hoàn thành khoá học chuyên viên
chính của mình./.

20


MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………….1
PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………………….3
1. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG……………………………………………3
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG…………………………………………..8
2.1. Mục tiêu đặt ra khi phân tích tình huống:……………………………8
2.2. Cơ sở lý luận để giải quyết tình huống:……………………………...9
2.3. Nguyên nhân nảy sinh tình huống…………………………………..10
2.4. Phân tích hậu quả của tình huống…………………………………..11
3. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG………………………………………………..12
3.1. Mục tiêu đặt ra khi giải quyết tình huống…………………………..13
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống ……………………………….13
3.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống……………………………...15
4. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN ĐÃ
CHỌN……………………………………………………………………..16
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………17


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã.
2) Nghị định 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 về điều chỉnh
mức thuế môn bài.
3) Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP.
4) Luật số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân đã quy định
về Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân.
5) Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày
03 tháng 6 năm 2008.
6) Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
7) Thông tư số 20/2010/TT- BTP ngày 30/11/2010 về việc hướng dẫn
thực hiện nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

22



×