Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH TUẤN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH TUẤN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BẢO LONG


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài.
Hạ Long, ngày.... /.... /2015
Học viên

Nguyễn Mạnh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá
nhân trong và ngoài trường.

Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Thái nguyên và các Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Bảo Long
người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện Cô Tô, phòng
Thống kê, phòng Tài nguyên môi trường, phòng Lao động thương binh và Xã hội, Ban
quản lý du lịch Cô Tô, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, UBND các xã và
những hộ dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi vô tư cung cấp số liệu, tư liệu khách quan
và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi
nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI ................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái .......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái .......................................................................... 8
1.1.3. Phát triển du lịch sinh thái ............................................................................... 11
1.2. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái ............................................................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái ..................................... 14
1.3.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ......................................................... 14
1.3.2. Các nhân tố thuộc về nhân tố kinh tế- xã hội .................................................. 15
1.3.3. Các nhân tố khác ............................................................................................. 16
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam ...................................................................................................... 17
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước trên thế giới ........... 17
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam ..................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 25
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................. 25
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu .......................................... 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về kết quả du lịch của du lịch sinh thái ................................... 27
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm khách thăm quan du lịch sinh thái ...................... 27
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................. 29
3.1. Giới thiệu chung về huyện Cô Tô ...................................................................... 29
3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Cô Tô .......................................................................... 29
3.1.2. Lịch sử phát triển huyện Cô Tô....................................................................... 31
3.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô ......................................... 32
3.2.1. Các loại hình du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô .............................................. 32
3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .......................................................... 34
3.2.3. Tình hình du khách và doanh thu .................................................................... 44
3.2.4. Marketing quảng cáo du lịch ........................................................................... 45
3.2.5. Cơ chế chính sách về phát triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô ...................... 46
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô ............... 48
3.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cô Tô .............................................................. 48
3.3.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Cô Tô ....................................................... 52
3.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng huyện Cô Tô .............................................................. 57
3.3.4. Điều kiện kinh tế của huyện Cô Tô................................................................. 59
3.3.5. Điều kiện văn hóa, y tế, giáo dục .................................................................... 67
3.3.6. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát
triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô .............................................................. 69
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của huyện Cô Tô theo nguyên tắc
của du lịch sinh thái ..................................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


v
3.4.1. Công tác bảo vệ môi trường ............................................................................ 70
3.4.2. Phân tích hiện trạng hỗ trợ bảo tồn tự nhiên ................................................... 71
3.4.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương ............................................. 72
3.4.4. Vấn đề bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ........................................... 72
3.4.5. Đánh giá chung ............................................................................................... 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................. 76
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ..... 76
4.1.1. Cơ sở pháp lý quy hoạch ................................................................................. 76
4.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ....... 78
4.1.3. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 ................................................................... 85
4.2. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh .............. 88
4.2.1. Cơ chế chính sách ........................................................................................... 88
4.2.2. Giải pháp về quy hoạch xây dựng ................................................................... 90
4.2.3. Tăng cường hợp tác kêu gọi vốn đầu tư .......................................................... 92
4.2.4. Giải pháp bảo vệ môi trường........................................................................... 94
4.2.5. Giải pháp giáo dục và phát triển nguồn nhân lực ........................................... 95
4.2.6. Giải pháp thu hút cộng đồng vào hoạt động du lịch ....................................... 96
4.2.7. Giải pháp tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch sinh thái ............. 97
4.2.8. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch .................. 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................................. 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DLST

:

Du lịch sinh thái

KT-XH :

Kinh tế - xã hội

THPT

:

Trung học phổ thông

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Số lượng phòng lưu trú huyện Cô Tô (2010-2014) .......................... 34

Bảng 3.2.

Số lượng cơ sở lưu trú (2010-2014) .................................................. 36

Bảng 3.3.

Chất lượng cơ sở lưu trú (2010-2014) .............................................. 36

Bảng 3.4.

Tình hình lao động du lịch huyện Cô Tô năm 2010-2014 ................ 43

Bảng 3.5.

Lượt du khách và doanh thu tại Huyện Cô Tô (2010-2014) ................. 44

Bảng 3.6.


Tình hình dân số huyện Cô Tô năm 2012-2014 ............................... 53

Bảng 3.7.

Tình hình lao động các ngành trên địa bàn huyện Cô Tô năm
2012-2014 ......................................................................................... 55

Bảng 3.8.

Cơ cấu sử dụng lao động huyện Cô Tô năm 2012-2014 .................. 56

Bảng 3.9.

Tổng hợp phiếu điều tra 60 khách du lịch......................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Số lượng phòng lưu trú khách du lịch............................................. 35

Biểu đồ 3.2.

Số lượng cơ sở lưu trú ..................................................................... 36


Biểu đồ 3.3.

Lượng khách du lịch tới đảo Cô Tô hàng năm ............................... 44

Biểu đồ 3.4.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Cô tô ......................................... 60

Biểu đồ 3.5.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô (%) ................................ 61

Biểu đồ 3.6.

Sản lượng hải sản đánh bắt và nuôi trồng huyện Cô Tô (tấn) .............. 63

Biểu đồ 3.7.

Giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm (giá cố định 2010) ............ 64

Biểu đồ 3.8.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa huyện Cô Tô ........................................ 65

Biểu đồ 3.9.

Lượng khách du lịch tới đảo Cô Tô hàng năm ............................... 66

Hình:

Hình 3.1.

Bản đồ vị trí địa lý huyện Cô Tô .........................................................29

Hình 3.2.

Bản đồ quần đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ..........................................30

Hình 3.3.

Bãi biển Vàn Chải ...............................................................................32

Hình 3.4.

Tượng đài Chủ Tịch Hồ Chí Minh ......................................................33

Hình 3.5.

Du khách tham gia du lịch cộng đồng .................................................34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất giúp con người
có điều kiện giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, vùng miền. Ngày nay, du lịch đã

nằm trong chiến lược phát triển của rất nhiều quốc gia, trở thành nền kinh tế quan
trọng có đóng góp lớn trong sự phát triển của các nước. Cùng với sự phát triển của
ngành du lịch nói chung thì du lịch sinh thái đã và đang phát triển mạnh mẽ trên
toàn cầu và trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trong chiến lược phát
triển du lịch.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm, du lịch dựa vào thiên
nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên và phát triển cộng đồng và đây là
loại hình du lịch có đóng góp thiết thực cho việc phát triển bền vững, bảo vệ tự
nhiên và mang lại lợi ích kinh tế. Chính vì vậy, du lịch sinh thái đã trở thành mục
tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới về du lịch.
Cô Tô là một huyện đảo trực thuộc tỉnh Quảng Ninh được thành lập năm
1994 với tổng chiều dài biên giới biển giáp Trung Quốc hơn 200km, nối với vùng
biển Bạch Long Vĩ của Hải Phòng làm nên hải phận Vịnh Bắc Bộ. Với diện tích
46,2 km2 bao gồm 50 đảo lớn nhỏ, huyện đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh có vị trí
đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở khu vực biển đảo phía
Đông Bắc của tổ quốc. Với hệ thống tài nguyên thiên nhiên biển đảo đa dạng,
phong phú, đồng thời lưu giữ những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc biệt
quan trọng đối với cả nước. Tiềm năng du lịch đặc sắc đang đưa Cô Tô trở thành
điểm đến du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng biển đảo cấp quốc gia gắn với khu du lịch
sinh thái biển đảo cao cấp Vân Đồn trở thành trọng điểm du lịch hấp dẫn trong quần
thể du lịch Cát Bà - Hạ Long - Vân Đồn - Cô Tô - Móng cái - Trà Cổ. Trong những
năm qua, lĩnh vực dịch vụ - du lịch của Cô Tô đang ngày càng được chú trọng đầu
tư phát triển và đang từng bước khẳng định vai trò của mình trong cơ cấu kinh tế
của huyện đảo.
Cô Tô là vùng biển đảo giàu tiềm năng để phát triển du lịch với môi trường
trong lành, con người thân thiện, bãi biển đẹp dài hết tầm mắt và còn nguyên vẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


2
hoang sơ, nhiều loài hải sản quý hiếm và đặc biệt là hướng phát triển du lịch được
xác định rất rõ ràng. Tuy nhiên, phát triển du lịch sinh thái Cô Tô đang có nhiều khó
khăn phải giải quyết như: điện, nước, phương tiện giao thông, hạ tầng du lịch,
nguồn nhân lực phục vụ du lịch...
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: "Phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" là yêu cầu mang tính cấp thiết của huyện
Cô Tô trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đưa du lịch sinh thái trở thành
ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của huyện đảo.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện đảo Cô Tô; từ đó
đề xuất quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp phát triển du lịch sinh thái
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
sinh thái để phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái năm 2010-2014.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái, xác định các tiềm năng và
thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái thông qua việc nhận diện các vấn đề tồn tại
cũng như những nguyên nhân của chúng trong phát triển du lịch sinh thái ở huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch sinh thái ở huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận về phát triển du lịch sinh
thái, thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Cô Tô - tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Năm 2010 - 2014.
- Về nội dung: hoạt động du lịch sinh thái diễn ra tại huyện Cô Tô thông qua
việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và các số liệu hiện có trong các báo cáo
tổng kết và số liệu thống kê của địa phương về phát triển du lịch sinh thái.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch
định hướng và nâng cao năng lực phát triển du lịch sinh thái.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
phát triển du lịch sinh thái, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển du lịch sinh
thái và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái tại huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng ninh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của người du hành,
tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục
đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi
trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành có mục đích là kiếm tiền”. Du lịch
cũng là dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Du
lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch vừa được
nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du
lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động.
“Du lịch sinh thái” (DLST) là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam và
đã thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng được
hiểu theo nhiều góc độ khác. Đối với một số người, “Du lịch sinh thái” được hiểu
một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và “sinh thái”.
Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch sinh thái một
cách đầy đủ. Trong thực tế khái niệm “Du lịch sinh thái” đã xuất hiện những năm
1800. Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như:
tắm biển, nghỉ núi,... đều hiểu là du lịch sinh thái.
Cho đến nay khái niệm về DLST vẫn được hiểu dưới nhiều góc độ khác với
nhiều tên gọi khác. Vẫn còn nhiều tranh luận nhằm đưa ra một định nghĩa chung
được chấp nhận về DLST, đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về DLST
đều cho rằng: DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động
bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn
tham gia với những diễn đàn cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể
chấp nhận được đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa [1, 6].
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau:
- Tổ chức thực hiện và dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa.
- Được quản lý bền vững về môi trường sinh thái.
- Có giáo dục và diễn giải về môi trường.
- Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên được Hector
Ceballos-Lascurain đưa ra vào năm 1987: “DLST là du lịch đến khu vực tự nhiên
còn ít bị biến đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức
trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [1, 8].
Theo Allen.K (1993): “DLST được phân biệt với các loại hình thiên nhiên
khác về mức độ giáo dục cao về môi trường sinh thái thông qua hướng dẫn viên có
nghiệp vụ. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng
với ý thức được giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu
trong công tác bảo vệ môi trường”. Phát triển du lịch sinh thái là giảm thiểu tác
động của du khách đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được
hưởng quyền lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài
chính cho việc bảo tồn thiên nhiên.
Định nghĩa của (Wood, 1991): “Du lịch sinh thái là du lịch đến với những
khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự
nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời
tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài
nguyên cho người dân địa phương” [3, 9].
Một số định nghĩa về du lịch sinh thái có thể tham khảo như sau:

Định nghĩa của Nêpal: DLST là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân
dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát trển du lịch, đồng thời sử dụng
thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào [1, 9].
Định nghĩa của Malaysia: DLST là hoạt động du lịch thăm viếng một cách
có trách nhiệm với môi trường tới những khu nhiên nhiên còn nguyên vẹn nhằm tận
hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm
theo, trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn,
có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương
được tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội và kinh tế [1, 10].
Định nghĩa của Australia: DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên có liên
quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên và được quản lí bền
vững về mặt sinh thái [1, 10].
Định nghĩa của Hiệp hội Du khách sinh thái Quốc tế: DLST là việc đi lại
có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện
phúc lợi cho người dân địa phương. Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao hàm cả
nội dung hỗ trợ phát triển cộng đồng [5, 3].
Có rất nhiều định nghĩa khác về du lịch sinh thái trong đó Buckley (1994) đã
tổng quát như sau: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lý bền vững, hỗ
trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là du lịch sinh thái”.
Như vậy, DLST là hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là du lịch ít tác
động đến môi trường tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với môi trường tự nhiên,
có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và
đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.

Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa những thập
kỉ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên
cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ
nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về du lịch sinh thái cũng chưa có nhiều điểm thống
nhất. Để có sự thống nhất về khái niệm là cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn của DLST, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ
chức quốc tế như ESCAP, WWF... có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
học quốc tế Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia
về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến
9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của hội thảo lần đầu tiên đã đưa ra
định nghĩa về DLST ở Việt Nam theo đó: “DLST là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ
lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương” [6, 7]. Khái niệm này cũng là khái niệm được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Du lịch sinh thái còn có những tên gọi khác nhau: [7, 8]
Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism).
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based Tourism).
Du lịch môi trường (Environmental Tourism).
Du lịch đặc thù (Particcular Tourism).
Du lịch xanh (Green Tourism).
Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism).
Du lịch bản xứ (Indigennous Tourism).
Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism).
Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism).

Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism).
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism).
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự
nhiên còn bảo tồn tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong
cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hóa hiện hữu. Nhưng gần đây, người ta
cho rằng nội dung căn bản của Du lịch sinh thái là tập trung vào mức độ trách
nhiệm của con người với môi trường. Quan điểm thụ động cho rằng Du lịch sinh
thái là du lịch hạn chế tối đa các suy thoái môi trường do du lịch tạo ra, là sự ngăn
ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hóa và thẩm mỹ. Quan điểm chủ động
cho rằng Du lịch sinh thái còn phải đóng góp vào quản lý bền vững môi trường lãnh
thổ du lịch và phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa phương. Do đó, đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
một khái niệm tương đối đầy đủ ra đời: “Du dịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm
với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân
dân địa phương”.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng đều được thực hiện dựa
trên những tài nguyên du lịch tự nhiên và những giá trị văn hóa lịch sử do con người
tạo nên và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Dựa vào
những yếu tố đó để hình thành lên sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu vui chơi, nghỉ
dưỡng khám phá của khách du lịch, mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội, DLST là
một dạng hoạt động của du lịch nói chung. Vậy nó cũng bao hàm những đặc trưng
cơ bản của hoạt động du lịch nói chung bao gồm:
- Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác phục
vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ kèm theo...). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn

thu nhập cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung
cấp cho khách du lịch (điện, nước, nông sản, hàng hóa...).
- Tính đa phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch,
những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch
và người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế
và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể
các đặc điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia
với nhau.
- Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với
cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ
biển, thể thao theo mùa... (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
cuối tuần, vui chơi giải trí... (theo tính chất công việc của những người hưởng thụ
sản phẩm du lịch).[4,45]
- Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là
hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền.
- Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã
hội tham gia có thể trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch.
- Tính giáo dục cao về môi trƣờng: DLST hướng con người tiếp cận gần
hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nó có giá trị cao về đa dạng sinh
học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây lên những áp lực lớn

đối với môi trường, và DLST được coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục
tiêu phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.
- Góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh học:
Hoạt động du lịch sinh thái có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, qua đó hình thành lên những ý thức bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, cũng như thúc đẩy các hoạt động bảo tồn đảm
bảo các hoạt động bền vững.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng: Sự tham gia của cộng
đồng địa phương có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa
những giá trị nhận thức cho cộng đồng, tăng nguồn thu nhập cho người dân sở tại.
Điều này cũng tác động ngược trở lại một cách tích cực với hoạt động bảo tồn tài
nguyên DLST [4, 46].
Những nguyên tắc cơ bản của DLST là:
- Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trƣờng, qua đó
tạo ý thức tham gia vào các hoạt động bảo tồn: Đây là một trong những nguyên
tắc cơ bản của hoạt động DLST tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa DLST với các hình
thức du lịch tự nhiên khác. Cùng một tài nguyên du lịch tự nhiên, các sản phẩm của
chúng đều có giá trị, giá trị sử dụng, được trao đổi mua bán qua các hình thức dịch
vụ du lịch. Song DLST lại có tính giáo dục và trách nhiệm cao hơn nhiều so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
hoạt động du lịch tự nhiên. DLST phức tạp hơn trên nhiều phương diện: Hướng dẫn
an toàn, chi phí bảo hiểm... và đòi hỏi cao hơn về ý thức trách nhiệm của người tổ
chức cũng như du khách.
Khách du lịch sinh thái sau một chuyến tham quan sẽ có tầm nhìn và hiểu
biết hơn về những đặc tính sinh thái khu vực và văn hóa cộng đồng địa phương. Với

những hiểu biết đó, thái độ cư xử của khách du lịch sẽ thay đổi được thể hiện bằng
nhiều nỗ lực tích cực trong việc bảo tồn và phát triển tự nhiên sinh thái và văn hóa
khu vực.
- Bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái: Du lịch nói chung và DLST
nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và hệ sinh thái khu vực. Các tác
động tiêu cực của DLST sẽ làm thay đổi và biến tính hệ sinh thái và môi trường.
Một số hệ sinh thái và môi trường sống đặc biệt dễ bị tổn thương vì áp lực phát triển
DLST, một phần môi trường sống có chất lượng kém hơn, điều này dẫn đến giảm đi
về đa dạng sinh học.
Với các loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường, duy trì hệ sinh thái
chưa phải là ưu tiên hàng đầu thì ngược lại DLST coi đây là một nguyên tắc cơ bản
cần phải tuân thủ bởi:
+ Mục tiêu của hoạt động DLST là bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh thái.
+ DLST tồn tại được thì nó luôn phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và
duy trì các hệ sinh thái điển hình. Sự hủy hoại hệ sinh thái và sự thoái hóa xuống cấp
của môi trường sẽ là những nhân tố dẫn đến sự diệt vong của DLST.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Văn hóa là sự tích lũy kiến
thức về ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên. Nếu coi
văn hóa là kết quả thể hiện quá trình thích ứng của con người với môi trường tự
nhiên thì tính đa dạng sinh học và tính đa dạng văn hóa có mối quan hệ mật thiết
theo những quy luật nhất định. Vì vậy nguyên tắc bảo vệ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc là một trong những nguyên tắc quan trọng mà hoạt động DLST phải
tuân thủ theo. Các giá trị nhân văn và bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị
môi trường tự nhiên đối với hệ sinh thái ở một nơi cụ thể. Sự xuống cấp hoặc biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
đổi liên tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của một cộng đồng địa phương dưới tác

động của một hoạt động nào đó sẽ trực tiếp làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự
nhiên vốn có của một khu vực vì vậy làm mất đi giá trị của hệ sinh thái đó.
- Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng
Dân địa phương là những người trực tiếp sống trên địa bàn du lịch sinh thái
và họ cũng là người trực tiếp thấy được sự biến đổi (phát triển hay xuống cấp) của
hệ sinh thái, môi trường, văn hóa... của khu vực. Các hệ sinh thái, môi trường văn
hóa đó có được bảo tồn, duy trì hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của
người dân nơi đây.
Chính vì thế mà đây là nguyên tắc, là mục tiêu hướng tới của DLST. DLST
khuyến khích người dân địa phương tham gia các hoạt động du lịch như cho thuê
nhà nghỉ, làm hướng dẫn viên du lịch, sản xuất các mặt hàng nông sản, hàng thủ
công mỹ nghệ truyền thống... Kết quả là cuộc sống của người dân địa phương sẽ ít
phụ thuộc vào khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ thấy được lợi ích của việc bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển DLST [9, 9].
1.1.3. Phát triển du lịch sinh thái
Phát triển là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng môi
trường do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Một số
định nghĩa của Khoa học Môi trường bàn về phát triển gồm có:
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission
Environment and Development, WCED) thì “Phát triển là sự đáp ứng các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ
tương lai”.
Phát triển là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã
hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự
trong tương lai (Godian và Hecdue, 1988; GS Grima Lino).
Xét về mặt kinh tế, phát triển bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức
khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng
về quyền sử dụng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành
viên trong cộng đồng xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

12
Xét về con người, để đảm bảo phát triển cần thiết nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia bảo vệ
môi trường cho sự phát triển.
Nhu cầu hướng đến sản xuất ngày càng gia tăng. Sản xuất bao gồm việc áp
dụng các giải pháp kỹ thuật mới, sáng tạo trong thiết kế và cải tiến sản phẩm, cũng
như chú trọng đến các quá trình sản xuất như khuyến khích áp dụng sinh thái công
nghiệp, các tiếp cận vòng đời sản phẩm, sản xuất sạch hơn, sản xuất xanh...
Tại các nước phát triển, những cải tiến, đổi mới về quá trình, công nghệ sản
xuất đã giúp giảm bớt lượng năng lượng cần sử dụng, giảm thiểu lượng phát thải
các chất ô nhiễm như các oxit lưu huỳnh và các kim loại nặng, cũng như giúp tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thành quả về môi trường và kinh
tế đạt được từ những đổi mới, cải tiến sản xuất này lại bị bù trừ do ảnh hưởng của
nhu cầu tiêu thụ, chẳng hạn như việc gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao chất
lượng cuộc sống. Vấn đề cần chú ý là những nỗ lực giúp các sản phẩm và dịch vụ
trở nên hoà hợp, tương thích với môi trường, cũng như đem lại các lợi ích về kinh tế
(tiết kiệm chi phí) cho các công ty từ những cải tiến trên lại tạo ra điều kiện rất
thuận lợi để tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ đó, và do đó phần nào phủ
nhận những lợi ích đạt được từ việc cải tiến quá trình sản xuất.
Phát triển du lịch sinh thái là khai thác có hiệu quả những giá trị của tài
nguyên DLST kèm theo những giá trị về cơ sở hạ tầng và lao động, tạo ra sức hấp
dẫn về tài nguyên DLST bằng các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh đáp ứng nhu
cầu của du khách, đem lại lợi ích cho xã hội.
1.2. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái với bảo vệ môi trường
Môi trường và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trường là
các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngược lại thông qua phát

triển DLST sẽ giúp môi trường được bảo vệ và nâng cao chất lượng. DLST được
xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường, đề
cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần thiết phải bảo vệ hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
sinh thái dễ bị tổn thương, khống chế sự thay đổi của môi trường sinh thái, khắc
phục những tài nguyên đang bị hủy hoại.
Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trường vì DLST tồn tại gắn với
bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST được xem là công
cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST được thực hiện một cách
đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Sở dĩ
như vậy là vì bản chất của du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các
khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên.
Bên cạnh đó, việc phát triển DLST còn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến
khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tồn các
thắng cảnh, tuyên truyền vận động người dân địa phương thông qua các dự án bảo
vệ môi trường, ngoài ra DLST còn tạo cơ hội để du khách ủng hộ tích cực trong
việc bảo tồn tài nguyên môi trường.
DLST còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường và duy
trì hệ sinh thái. Người dân khi nhận được lợi ích từ hoạt đông DLST, họ có thể hỗ trợ
ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm thăm quan. Không chỉ
dừng lại ở đó DLST còn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương gồm đường
xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, xử lí chất thải, thông tin liên lạc,... nhờ đó mà
ngày càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi trường địa phương.
Như vậy, phát triển DLST ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong đợi của
du khách nó còn duy trì, quản lí tối ưu các nguồn tài nguyên môi trường và là “Bí
quyết để phát triển bền vững”.

- Du lịch sinh thái góp phần tăng GDP
Du lịch là một ngành kinh doanh sinh lợi hơn bất kì một ngành kinh tế nào
khác. Lợi nhuận hằng năm mang lại cho các quốc gia này hàng trăm triệu USD.
Theo số liệu điều tra của hiệp hội DLST thế giới thì DLST chiếm khoảng 20% thị
phần du lịch thế giới, ước tính du lịch sinh thái đang tăng trưởng hàng năm với tốc
độ trung bình từ 10% - 30%. Sự đóng góp kinh tế của DLST không chỉ phụ thuộc
vào lương tiền mang đến khu vực mà lượng tiền quan tâm là lượng tiền đọng lại ở
khu vực mà nhờ đó tạo ra được những tác động nhân bội. Theo ước lượng chung là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
không đến 10% số tiền tiêu của du khách được nằm lại ở cộng đồng gần địa điểm
DLST vì phần lớn kinh phí được sử dụng cho tiếp thị và đi lại trước khi du khách
đến điểm du lịch [10, 9].
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch sinh thái
1.3.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Khí hậu tác động đến hầu hết các loại hình du lịch. Du lịch biển, du khách sẽ
chọn vùng biển ấm, không phải vào mùa mưa bão. Du lịch núi thời tiết phải phù
hợp với loại hình du lịch như vùng có mưa tuyết, vùng ấm không phải mùa mưa. Du
lịch lễ hội mua sắm, tìm hiểu văn hóa thường là mùa có thời tiết tốt trong năm. Khí
hậu góp phần quan trọng tạo nên tính thời vụ của ngành du lịch, hình thành mùa du
lịch, vùng du lịch đặc trưng.
Sự khác nhau về khí hậu dẫn đến sự khác biệt về hệ sinh thái. Do có sự khác
biệt về hệ sinh thái nên có sự khác nhau về sinh vật tại từng vùng riêng biệt. Do vậy, có
những vùng có những loại động thực vật này nhưng có những vùng có những vùng lại
không có. Đó là điểm giúp cho các loại hình du lịch sinh thái phát triển.
Khí hậu thay đổi dẫn đến mùa du lịch thay đổi. Ở những nước có sự thay đổi
thời tiết chuyển mùa, như mùa thu sang mùa đông lạnh giá khiến cho người ta có xu

hướng đến những nước có khí hậu thời tiết ấm áp để nghỉ ngơi thư giãn (tránh lạnh
và rét).
Khí hậu không chỉ tác động tích cực đến việc phân chia, hình thành những
nét đặc trưng của các loại hình du lịch thời vụ mà bên cạnh đó còn có những ảnh
hưởng tiêu cực rất lớn đến ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Những biến
đổi xấu về khí hậu của Trái đất trong thời gian gần đây đã rung lên hồi chuông báo
động cho sự phát triển ngành du lịch.
Tình trạng nóng lên toàn cầu đang có nguy cơ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt
động du lịch và một số địa chỉ du lịch hấp dẫn có khả năng sẽ bị ngập nước biển do
băng tan khiến nước biển dâng lên. Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch thế giới, việc
vận chuyển và một số hoạt động liên quan đến du lịch hiện chiếm từ 4% đến 6%
lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính toàn cầu. Nếu không có biện pháp ngăn chặn,
tác động của du lịch đối với tình trạng biến đổi khí hậu sẽ tăng gấp đôi trong vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
30 năm tới và các vùng có bờ biển, các khu du lịch trên núi, cũng như các khu bảo
tồn thiên nhiên sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất
lâu dài. Đối với hoạt động du lịch sinh thái, địa hình của một vùng có vai trò quan
trọng trong việc thu hút khách. Địa hình Đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại
cảnh nhưng là nơi tập trung tài nguyên du lịch nhân văn. Địa hình đồi núi thường
tạo ra thông gian thoáng đãng, nơi tập trung dân cư đông đúc, lại là nơi có những di
tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại
hình du lịch sinh thái. Địa hình bờ biển là nơi tiếp xúc giữa đất liền và biển. Do quá
trình bồi tụ sông ngòi, các đợt biển tiến và lùi, thủy triều... đã tạo ra nhiều bãi tắm
đẹp, thích hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển.
Vì vậy, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó

tác động qua lại với ngành kinh tế - xã hội, trong đó quan hệ giữa du lịch môi
trường gắn kết hữu cơ với nhau, sự tồn tại và phát triển của du lịch sinh thái gắn
liền với môi trường, du lịch sinh thái phát triển chỉ khi môi trường được bảo vệ.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về nhân tố kinh tế- xã hội
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch
sinh thái là điều kiện kinh tế chung. Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế thuộc
Hội đồng Kinh tế và xã hội của Liên Hợp Quốc, một đất nước có thể phát triển du
lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất
cần thiết cho du lịch. Các nhân tố kinh tế - xã hội gồm: Cơ cấu kinh tế, các thành
phần kinh tế, thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của dân cư, lao động, trình
độ của người lao động, cơ cấu dân tộc, phong tục, tập quán, chính sách của Nhà
nước... Sự phát triển của kinh tế - xã hội ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch
sinh thái. Kinh tế tăng trưởng, mức sống người dân nâng cao, thu nhập tăng, khả
năng sẵn sàng tham gia các dịch vụ du lịch sinh thái cao hơn. Khi nền kinh tế trì trệ,
người dân chi tiêu tiết kiệm, họ khó lòng bỏ thời gian và tiền bạc để tham gia du
lịch sinh thái. Hiện nay, trong các nước kinh tế phát triển, du lịch trở thành nhu cầu
không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Các nhà nghiên cứu kinh tế du lịch đã đưa
ra nhận định là ở các nước kinh tế phát triển nếu nhu cầu quốc dân trên mỗi người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×