Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại huyện a lưới tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 88 trang )


Khóa luận tốt nghiệp là thành quả của
bốn năm học tập phấn đấu và rèn luyện
dưới mái trường Đại học của tôi. Để hoàn
thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đõ từ phía thầy cô, gia đình
và bạn bè. Qua đây cho phép tôi được gửi
đến mọi người những lời cảm ơn chân
thành nhất.
Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
công tác tại trường Đại học ngoại ngữ Huế
đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt thời gian
qua.Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại
học ngoại ngữ Huế, ban chủ nhiệm khoa
Việt Nam học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới cô giáo Phạm Thò Liễu Trang
- là người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Và qua đây tôi cũng xin chân thành cảm
ơn: Sở văn hóa - Thể thao du lòch tỉnh Thừa
Thiên Huế, UBND huyện A Lưới, Trung tâm du


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ

lòch A Lưới, Hạt kiểm lâm huyện A Lưới đã
cung cấp số liệu cũng như các thông tin bổ


ích giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, đó chính là bố mẹ
tôi, bạn bè tôi những người đã luôn bên
tôi chia sẻ quan tâm và giúp đỡ tôi về
tất cả mọi điều.
Xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLST

:

Du lịch sinh thái

DLBV

:

Du lịch bền vững

IUCN

:

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và

tài nguyên thiên nhiên Quốc tế

KT- XH

:

Kinh tế xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức du lịch thế giới
(World Tourism Organization)

WWF

:

Quỹ bảo tồn động vật hoang dã

(World Wildlife Fund)

SVTH: Nguyễn Thị Hòa



Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề............................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................12
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................12
7. Cấu trúc của đề tài................................................................................................................13

NỘI DUNG..........................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU.....................................................................................................................
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái........................................................................................14
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái (DLST)...............................................................................14
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái............................................................17
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái.......................................................................19
1.1.4. Các loại hình du lịch sinh thái......................................................................................21
1.2. Tổng quan về huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.............................................................24
1.2.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................24
1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội...............................................................................................27
1.2.3. Đặc điểm dân cư và văn hóa.......................................................................................30

Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...........................

2.1. Tiềm năng về tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên...........................................................32
2.1.1. Rừng nguyên sinh.......................................................................................................32
2.1.2. Khu bảo tồn Sao la tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................................33

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
2.1.3. Thác Anor....................................................................................................................34
2.1.4. Tài nguyên suối khoáng...............................................................................................35
2.1.5. Tài nguyên tự nhiên khác............................................................................................35
2.2. Tiềm năng về tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn..........................................................37
2.2.1. Các di tích lịch sử, văn hoá cách mạng........................................................................37
2.2.2. Lễ hội truyền thống.....................................................................................................42
2.2.3. Làng nghề truyền thống..............................................................................................45
2.2.4. Chợ phiên A Lưới........................................................................................................46
2.2.5. Ẩm thực dân tộc.........................................................................................................47
2.3. Thực trạng khai thác du lịch sinh thái tại huyện A Lưới hiện nay.......................................49
2.3.1. Thực trạng về thị trường khách và doanh thu............................................................49
2.3.2. Thực trạng về nguồn lao động trong ngành du lịch....................................................51
2.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch......................................51
2.3.4. Thực trạng khai thác nguồn tài nguyên du lịch vào hoạt động du lịch sinh thái.........53
2.3.5. Việc tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái...............................................................55
2.3.6. Thực trạng đầu tư vào du lịch sinh thái......................................................................56

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................
3.1. Cơ sở để đưa ra định hướng và giải pháp..........................................................................57
3.1.1. Chiến lược quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế.....................57
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện A Lưới.............................................60

3.1.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch sinh thái A Lưới......................................60
3.2. Định hướng phát triển.......................................................................................................64
3.2.1. Định hướng về thị trường du lịch...............................................................................64
3.2.2. Định hướng về loại hình và sản phẩm du lịch sinh thái..............................................65
3.2.3. Định hướng phát triển du lịch sinh thái theo lãnh thổ đồng thời tiến hành xây dựng
một số tuyến điểm hành trình cơ bản..................................................................................66

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
3.2.4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực......................................................................67
3.2.5. Định hướng bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch...................................................67
3.3. Giải pháp...........................................................................................................................68
3.3.1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch...........................68
3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch................................................................69
3.3.3. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường...............................................................70
3.3.4. Giải pháp về vốn.........................................................................................................71
3.3.5. Xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch............................................................................72
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất...............................................................................................72
3.4.1. Đối với huyện A Lưới..................................................................................................73
3.4.2. Đối với dân cư địa phương và khách du lịch...............................................................74
3.5. Xây dựng một số tour du lịch sinh thái..............................................................................75

KẾT LUẬN..........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................

SVTH: Nguyễn Thị Hòa



Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu về khí hậu A Lưới.....................................................
Bảng 2.1. Số lượng loài chim tại khu vực rừng nguyên sinh............................
Bảng 2.3. Số lương khách du lịch đến huyện A Lưới trong những năm
gần đây.................................................................................................................
Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động du lịch.........................................................
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch của huyện A
Lưới năm 2015 và định hướng đến năm 2020...................................................
Bảng 3.2. Bảng dự kiến mức chi tiêu trung bình một ngày của khách đến
huyện A Lưới.......................................................................................................

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là một nhu cầu thiết yếu của con người trong thời đại ngày nay. Hơn
nữa, nó còn là ngành công nghiệp không khói đóng góp một phần lớn cho nền
kinh tế đối với mỗi quốc gia. Trong khoảng thời gian gần đây, loại hình du lịch
sinh thái đến với các khu vực miền núi, đến với các bản làng người thiểu số để
được hoà mình vào thiên nhiên, tìm hiểu vốn văn hoá các cộng đồng tộc người đã
và đang là xu hướng của nhiều quốc gia lấy du lịch làm mũi nhọn. Và trên thực tế,
loại hình này ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng du khách.
Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp đổi mới do Đảng và Nhà nước tích
cực chú trọng, việc phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng của
tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển đáng kể. Bên cạnh những điểm

đến truyền thống tạo nên thương hiệu cho vùng đất kinh thành như sông Hương, núi
Ngự, đền đài và lăng tẩm… thì Huế cũng là nơi có nhiều thắng cảnh đẹp và thậm
chí còn đậm nét hoang sơ, nguyên bản. Chính điều này là điều kiện thuận lợi để
phát triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch đang được tỉnh chú trọng đầu tư và
phát triển. Có thể nói những cái tên như Nam Đông - A Lưới, Phú Mộng - Kim
Long… không còn xa lạ đối với nhiều du khách yêu thiên nhiên, muốn hòa mình
vào cảnh sắc và cuộc sống bình dị của người dân địa phương hay đơn giản nhất là
muốn tận hưởng cái không khí trong lành, mát mẻ của mỗi vùng quê.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và có cơ hội tham gia các hoạt động du lịch tại
huyện A Lưới, tôi nhận thấy rằng A Lưới là một mảnh đất có nhiều tiềm năng để
phát triển du lịch sinh thái dựa trên các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trị
nhân văn đặc sắc của một vùng núi cao. Đến với A Lưới, du khách có cơ hội tham
quan nghiên cứu những cánh rừng nhiệt đới, hoà mình vào thiên nhiên hùng vĩ với
những con đèo quanh co, tận hưởng vẻ đẹp của những dòng suối, con thác… Bên
cạnh đó, khách du lịch còn có cơ hội tìm hiểu phong tục tập quán và nếp sinh hoạt
độc đáo của đồng bào các dân tộc, đắm chìm trong các điệu múa của các chàng
trai, cô gái Tà Ôi, thưởng thức các sản vật núi rừng và tham gia vào các sinh hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
cộng đồng mang đầy bản sắc dân tộc. Tuy có nhiều tiềm năng để phát triển về du
lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng như vậy nhưng vì chưa biết khai thác
hợp lý nên du lịch A Lưới chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của
nó. Chính vì những tiềm năng về du lịch nổi bật như trên, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
xác định A Lưới là một trong những cụm du lịch quan trọng cần được quan tâm,
chú trọng, đầu tư phát triển và xem du lịch sinh thái là bước phát triển hàng đầu.
Có thể thấy rằng, việc nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái huyện A Lưới

và đề xuất các định hướng phát triển du lịch là rất cần thiết, bởi nó sẽ tạo điều kiện
phát triển các điểm du lịch theo hướng vừa bảo tồn, tôn tạo vừa phát triển xây
dựng huyện A Lưới trở thành một điểm du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch đem
lại nguồn thu cho ngành du lịch của tỉnh nói chung và du lịch A Lưới nói riêng.
Đồng thời, việc phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở tiềm năng và đưa ra định
hướng phát triển du lịch sinh thái đúng sẽ góp phần cải thiện phúc lợi cho nhân
dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân huyện. Đến nay, có
khá nhiều đề tài của các học giả, các nhà nghiên cứu quan tâm về du lịch A Lưới.
Tuy nhiên, đề tài đi sâu nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát triển du lịch
sinh thái tại huyện A Lưới thì chưa có. Xuất phát từ những lý do trên tôi xin mạnh
dạn chọn đề tài: “Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại
huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nắm bắt được những tiềm năng vốn có của du lịch A Lưới, trong những năm
trở lại đây đã có nhiều hội thảo, báo cáo khoa học, các bài báo nghiên cứu về các
vấn đề liên quan đến du lịch A Lưới như:
Vào năm 1994, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam tiến hành
nghiên cứu khảo sát các điểm du lịch huyện A Lưới khi đoàn vào giúp tỉnh xây
dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 19952010. Đợt nghiên cứu này đã phần nào tìm thấy những tài nguyên đầy tiềm
năng để phục vụ du lịch huyện A Lưới nói riêng cũng như du lịch Thừa Thiên
Huế nói chung.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Vào tháng 8 năm 2001, cơ quan đại diện văn phòng Tổng cục du lịch Việt
Nam tại miền Trung đã phối hợp với một số chuyên gia khảo sát đánh giá về tiềm

năng du lịch sinh thái ở Thừa Thiên Huế, một số định hướng và giải pháp phát
triển trong thời gian tới.
Đề tài khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và định
hướng khai thác một số phong tục tập quán các dân tộc ít người ở A Lưới - Thừa
Thiên Huế để phát triển du lịch’’ của Hồ Thị Tuyết Mai, Đại Học Huế, 2005. Đề
tài này đi sâu nghiên cứu về các phong tục tập quán của các dân tộc ở huyện A
Lưới và tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tộc người.
Bên cạnh đó, bài viết “A Lưới những sản phẩm du lịch” của tác giả Trần
Nguyễn Khánh Phong in trên Tạp chí Dân tộc và thời đại, số 66 (2004) đã nghiên
cứu về những sản phẩm du lịch độc đáo của các dân tộc ít người ở A Lưới. Tác
giả này còn có bài viết “Du lịch văn hóa các tộc người vùng A Lưới” đăng trên
tạp chí Huế xưa và nay, số 78 (2006). Bài viết đã có một cái nhìn khái quát về việc
phát triển du lịch gắn với văn hóa tộc người vùng cao A Lưới.
Bài báo cáo “Du lịch A Lưới : Những hấp lực từ sản phẩm dệt DZèng” của
tác giả Nguyễn Phước Bảo Đàn, báo cáo trong hội nghị phát triển du lịch tuyến
Huế - A Lưới (2006). Bài báo cáo đã trình bày về tiềm năng phát triển của sản
phẩm dệt Zèng_sản phẩm du lịch điển hình ở A Lưới.
Đặc biệt, bài viết “Di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện A Lưới
trong hoạt động phát triển du lịch” của tác giả Trịnh Nam Hải trên Bản tin Khoa
học và Công nghệ Thừa Thiên Huế (2006) đã hệ thống được một số di tích lịch sử,
văn hóa huyện A Lưới nhằm mục đích phục vụ du lịch.
Ngoài ra, còn có các bài viết “Vài nét về đời sống văn hóa của người Pa
Koh – Tà Ôi” của tác giả Hồ Chư; “Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa
của đồng bào các dân tộc thiểu số ở A Lưới” của Lê Thị Mai Loan, “Tiềm năng
thế mạnh du lịch A Lưới” của Lê Anh Miêng... cũng ít nhiều đề cập đến tiềm năng
du lịch huyện A Lưới.
Bên cạnh đó, các sinh viên chuyên ngành du lịch cũng chọn du lịch A Lưới
làm đối tượng để tìm hiểu và cho ra đời những công trình nghiên cứu có giá trị.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa


10


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Có thể kể đến đề tài“Nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát triển du lịch
huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế” khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Thị Như
Huệ, sinh viên ngành Địa lý- Du lịch, trường Đại học Dân Lập Phú Xuân. Đề tài
đã cho thấy rõ một cái nhìn cụ thể về những tiềm năng đặc biệt về tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân văn của huyện, bước đầu đưa ra những giải pháp hữu ích
cho việc phát triển du lịch của huyện A Lưới.
Nhìn chung, nhiều nhà nghiên cứu và các học giả đã quan tâm tìm hiểu về du
lịch A Lưới. Tuy nhiên, những loại công trình nghiên cứu đó chỉ đi riêng từng
mảng tiềm năng, chưa có một cái nhìn tổng quát về hệ thống tài nguyên và tiềm
năng du lịch sinh thái của A Lưới. Song đó là những nguồn tài liệu tham khảo rất
hữu ích để chúng tôi kế thừa hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Trên
cơ sở kế thừa có sự chọn lọc, tư duy theo hướng logic cùng phương pháp nghiên
cứu, khóa luận của tôi sẽ tập trung vào việc phân tích những tiềm năng ảnh hưởng
đến sự phát triển của loại hình du lịch sinh thái. Từ đó đưa ra những giải pháp và
định hướng thiết thực về việc phát triển du lịch sinh thái của huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề
3.1. Mục đích
- Xác định tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại huyện A Lưới
- Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại huyện A Lưới và đưa ra
các giải
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích cơ sở lý luận phát triển du lịch sinh thái tại huyện A Lưới.
- Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện
A Lưới.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái
tại huyện A Lưới.

- Đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển du lịch sinh thái tại huyện A Lưới.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đề tài nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại
huyện A Lưới. Do đó, đối tượng khảo sát là toàn bộ tư liệu liên quan về du lịch
sinh thái huyện A Lưới, trên cơ sở đó đưa ra định hướng khai thác, sử dụng hợp lí
tiềm năng du lịch sinh thái của huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện A Lưới
- Về thời gian: 2005-2015
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Khẳng định việc nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái A Lưới là thực sự
cần thiết. Nghiên cứu về du lịch sinh thái tại huyện A Lưới có tính mới và đem
đến những tri thức về một loại hình du lịch đang được quan tâm.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Nhằm cung cấp các tài liệu, thông tin cập nhật về tiềm năng du lịch sinh thái
tại huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế, khẳng định huyện A Lưới có đầy đủ điều
kiện, tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Là công trình do bản thân tiến hành nghiên cứu và tôi hy vọng đây chính là nguồn
tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học tiếp theo trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế cho những ai đã và đang quan tâm đến vấn đề này.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến
hành thu nhập các tài liệu liên quan từ sách, báo, tạp chí,..từ các nguồn: thư viện,
học liệu, của các cơ quan, quầy sách báo.. sau đó tiến hành chọn lọc, phân tích,
tổng hợp các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thực địa: Trong quá trình làm đề tài tôi đã trực tiếp đến các
địa điểm du lịch và cùng chung sống trong một gia đình là người bạn của tôi chính
vì vậy tôi đã có cơ hội đến các điểm du lịch tự nhiên và nhân văn tại địa bàn
huyện A lưới để chụp hình và khảo sát. Đồng thời, tôi đã trực tiếp đến các ban
ngành có liên quan: Phòng Thống Kê của huyện A Lưới và Sở Văn hóa- Thể thao

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Du lịch Thừa Thiên Huế; Phòng văn hóa thông tin huyện A Lưới - UBND huyện
A Lưới; Hạt kiểm lâm huyện A Lưới để thu nhập tài liệu.
- Phương pháp bản đồ: Trong đề tài có sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ
tài nguyên du lịch, bản đồ tuyến điểm du lịch huyện A Lưới… từ đó đó phân tích
bản đồ phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu những tài liệu, số liệu tham khảo
được các tổ chức có liên quan cung cấp với thực tế để đưa ra kết quả chính xác.
- Phương pháp chuyên gia: Việc tranh thủ ý kiến của lãnh đạo, chính quyền,
cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch là những kinh nghiệm quý báu để vận
dụng vào nghiên cứu. Công việc này rút ngắn quá trình điều tra phức tạp, đồng
thời bổ sung cho phương pháp điều tra cộng đồng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài
gồm có 3 chương sau đây:

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện A
Lưới
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện A Lưới

NỘI DUNG
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái (DLST)
“Du lịch sinh thái”(Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam
và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng
được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số người, “Du lịch sinh thái”
được hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và
“sinh thái”. Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch
sinh thái một cách đầy đủ.
Du lịch sinh thái còn được hiểu là loại hình du lịch có nguồn gốc từ du lịch
thiên nhiên, gắn liền giữa môi trường tự nhiên và cộng đồng để phát triển bền
vững. Trong suốt những năm 60, mối lo ngại của con người về môi trường ngày
càng tăng lên thì cũng là lúc du lịch sinh thái được quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt
sau hội nghị thượng đỉnh được tổ chức ở Thụy Điển năm 1972, nhưng nó chỉ được
nghiên cứu vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về

DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos-Lascurain đưa ra vào năm 1987:
“DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị biến đổi, với những mục
đích đặc biệt: Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và
những giá trị văn hóa được khám phá” [11;8]
Theo Allen.K (1993): “DLST được phân biệt với các loại hình thiên
nhiên khác về mức độ giáo dục cao về môi trường sinh thái, thông qua hướng dẫn
viên có nghiệp vụ. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên
hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành
những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển DLST là giảm
thiểu tác động của du khách đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
được hưởng quyền lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng
góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên”. [11;9]
Có thể thấy rằng có rất nhiều quan niệm về DLST, song căn cứ vào đặc thù
và mục tiêu phát triển, mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra những định
nghĩa riêng của mình dựa trên những góc độ nhìn nhận và đánh giác khác nhau.
Và sau đây là một số định nghĩa về DLST được xem là khá tổng quát như định
nghĩa của quốc gia Nepal cho rằng: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao
sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch
để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát
triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà
ngành du lịch phụ thuộc vào”.[11;9]
Quốc gia Malaysia cho rằng: “Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch và thăm
viếng một cách có trách nhiệm về mặt môi trường, tới những khu còn nguyên vẹn,

nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị từ thiên nhiên (và những đặc tính văn
hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay) mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công
tác bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân
chúng địa phương được tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội kinh tế”.
Ngoài ra còn có định nghĩa của Oxtraylia về Du lịch sinh thái cho rằng“đó là loại
hình dựa vào thiên nhiên có liên quan đến giáo dục và sự diễn giải về môi trường
về thiên nhiên được quản lý bền vững về mặt sinh thái”.[10;10]
Trên cơ sở của nhiều khái niệm khác nhau thì tổ chức Hiệp hội du lịch sinh
thái quốc tế cũng đưa ra nhận định rằng: “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới
các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho
người dân địa phương. Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao hàm cả nội
dung hỗ trợ phát triển cộng đồng.” [3;5]
Còn có rất nhiều định nghĩa khác về du lịch sinh thái, trong đó Buckley
(1994) đã tổng quát như sau: “ chỉ có du lịch dựa vào tự nhiên, được quản lý bền
vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo dục môi trường mới được xem là du lịch sinh thái.
Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao gồm cả nội dung phát triển cộng đồng”.
[11,13]
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra vào năm 1987 cho đến nay, nội
dung của định nghĩa về DLST: Từ chỗ đơn thuần coi hoạt động DLST là loại hình
du lịch ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực; theo đó DLST
là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường hơn, có tính giáo dục và diễn
giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho
cộng đồng phương.
Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của

thế kỷ 20 song đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi
trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, góc độ tiếp cận khác nhau, khái niệm về
DLST cũng còn có nhiều điêm chưa thống nhất.
Để có sự thống nhất về khái niệm, cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn cho phát triển di lịch sinh thái, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối
hợp với nhiều Tổ chức quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN… có sự tham gia của
các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực
liên quan, tổ chức Hội thảo quốc gia về “ Xây dựng chiến lược phát triển du lịch
sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến ngày 9-9-1999. Một trong những kết quả
quan trọng của Hội thảo là lần đầu tiên đã đưa ra được định nghĩa DLST ở Việt
Nam, theo đó: “ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bả địa, gắn với giáo dục và môi trường, có đóng góp nõ lực cho bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương”.[3;11]
DLST còn được hiểu dưới những tên gọi khác như:
- Du lịch thiên nhiên ( Natural Tourism).
- Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature- Based Tourism).
- Du lịch môi trường ( Environmental Tourism).
- Du lịch đặc thù ( Particular Tourism).
- Du lịch xanh (Green Tourism)
- Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism)
- Du lịch bản xứ (Native Tourism)
- Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)
- Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism)
- Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

16



Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
- Du lịch bền vững (Sustainable Tourism).
Cũng có người quan niệm DLST là có lợi cho sinh thái, ít có những tác động
tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của các hệ sinh thái nơi diễn ra các hoạt động
du lịch. Có một số ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch địa lý, du lịch có
trách nhiệm, du lịch xanh có lợi cho môi trường hay có tính bền vững.
Có thể nói cho đến nay khái niệm về DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều
góc độ khác nhau. Những tranh luận vẫn còn tiếp tục nhằm đưa ra một định nghĩa
chung được chấp nhận về DLST, đa số ý kiến trên các diễn đàn quốc tế chính thức
về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho
các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ
được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng
cao hiểu biết, cảm nhận được những giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây
ra những tác động không thể chấp nhận đối với hệ sinh thái và văn hóa bản địa.
Về nội dung, DLST là loại hình du lịch tham quan, thám hiểm, đưa du khách
đến với môi trường tương đối còn nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã,
đặc sắc để tìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hóa bản địa độc
đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm bảo tồn phát triển đối với tự
nhiên và cộng đồng địa phương.
Nói một cách khác, DLST là loại hình du lịch có sự nhận thức mạnh mẽ về
thiên nhiên và ý thức trách nhiệm với xã hội. Thuật ngữ “ Responsible travel” (du
lịch trách nhiệm) luôn gắn với khái niệm DLST, hay nói cách khác DLST là hình
thức du lịch có trách nhiệm là không làm ảnh hưởng đến bảo tồn thiên nhiên,
không ảnh hưởng tới môi trường và duy trì, phát triển cuộc sống của người dân
địa phương.
Khái quát lại, có thể coi DLST là loại hình du lịch sinh thái mang những đặc
tính cơ bản:
- Phát triển dựa vào những giá trị ( hấp dẫn) của thiên nhiên và văn hóa bản địa.
- Được quản lý về môi trường sinh thái.

- Có giáo dục và diễn giải về môi trường.
- Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

17


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều dựa trên cơ sở khai thác
tài nguyên và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và nhân văn kèm theo cơ sở
hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch tự nhiên đều được hình thành từ các
tiềm năng tài nguyên đem lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy DLST vừa mang đặc trưng
của du lịch vừa mang đặc trưng riêng của mình:
Tính đa ngành: Đối tượng được khai thác để phát triển du lịch nói chung và
DLST nói riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn thu cho
nhiều ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp cho khách
du lịch điện nước, nông sản, hàng hóa…
Tính đa thành phần: Được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia vào
DLST, trong đó có cả khách du lịch, những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa
phương, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia vào
hoạt động du lịch.
Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên,
cảnh quan lịch sử- văn hóa nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và
người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và
nâng cao ý thức trách nhiệm cho mọi thành viên trong xã hội.
Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các
điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với
cường độ cao trong năm.Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ

biển, thể thao theo mùa…(theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ
cuối tuần, vui chơi giải trí…(theo tính chất công việc của những người hưởng thụ
sản phẩm du lịch).
Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm
đi du lịch chứ không phải vì mục tiêu kiếm tiền.
Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút mọi thành phần trong xã hội tham
gia (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp).
Bên cạnh các đặc trưng của ngành du lịch nói chung, thì DLST cũng có
những đặc trưng riêng bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

18


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Tính giáo dục cao về môi trường: DLST hướng con người tiếp cận gần hơn
nữa với môi trường tự nhiên và các khu bảo tồn nơi có giá trị cao về đa dạng sinh
học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây nên những áp lực
lớn đối với môi trường, và DLST được coi là là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng
giữa mục tiêu phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.
Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng
sinh học: Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên cũng như thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảoyêu cầu phát triển
bền vững.
Sự thu hút tham gia của cộng đồng địa phương: cộng đồng địa phương chính
là những người sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương mình.
Phát triển DLST hướng con người tới các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị cao
về đa dạng sinh học, điều này yêu cầu đặt ra một yêu cầu cấp bách là cần phải có
sự tham gia của cộng đồng tại khu vực đó bởi vì hơn ai hết những người dân địa
phương tại đây hiểu rõ nhất về các nguồn tài nguyên của mình. Sự tham gia của

cộng đồng địa phương có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các
nguồn tài nguyên và môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa nhận
thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái
Phát triển DLST cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, có hoạt động giáo dục, diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự
khác biệt rõ ràng giữa DLST và với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên. Du
khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn
về giá trị của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn
hóa bản địa. Khách du lịch sinh thái sau một chuyến tham quan sẽ có tầm nhìn và
hiểu biết hơn về đặc tính sinh thái khu vực và văn hóa cộng đồng địa phương.Với
những hiểu biết đó, thì thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi bằng nhiều nỗ lực
tích cực trong việc bảo tồn và phát triển tự nhiên sinh thái va văn hóa khu vực.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

19


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Thứ hai, bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái:
Du lịch nói chung và DLST nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
và hệ sinh thái khu vực. Các tác động tiêu cực của DLST sẽ làm thay đổi và biến
tính hệ sinh thái và môi trƣờng. Một số hệ sinh thái và môi trường sống đặc biệt
dễ bị tổn thương vì áp lực phát triển DLST, một phần môi trường sống có chất
lượng kém hơn, điều này dẫn đến giảm đi về đa dạng sinh học. Với các loại hình
du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải là ưu tiên
hàng đầu thì ngược lại DLST coi đây là một nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ bởi
vì: Mục tiêu của hoạt động DLST là bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh

thái. Bên cạnh đó, DLST tồn tại được thì nó luôn phải gắn liền với việc bảo vệ
môi trường và duy trì các hệ sinh thái điển hình. Sự hủy hoại hệ sinh thái và
sự thoái hóa xuống cấp của môi trường sẽ là những nhân tố dẫn đến sự diệt
vong của
DLST.
Thứ ba, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc :
Văn hóa là sự tích lũy kiến thức về ứng xử giữa con người với con người,
giữa con người với tự nhiên. Nếu coi văn hóa là kết quả thể hiện quá trình thích
ứng của con người với môi trường tự nhiên, thì tính đa dạng sinh học và tính đa
dạng văn hóa có mối quan hệ mật thiết theo những quy luật nhất định. Vì vậy
nguyên tắc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những
nguyên tắc quan trọng mà hoạt động DLST phải tuân thủ theo. Các giá trị nhân
văn và bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường tự nhiên đối
với các hệ sinh thái ở một nơi cụ thể. Sự xuống cấp hoặc biến đổi liên tục, sinh
hoạt văn hóa truyền thống của một cộng đồng địa phương dưới tác động của một
hoạt động nào đó sẽ trực tiếp làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có
của khu vực vì vậy làm mất đi giá trị của hệ sinh thái đó.
Thứ tư, tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
Người dân địa phương là những người trực tiếp sống trên địa bàn du lịch
sinh thái và họ cũng là người trực tiếp thấy được sự biến đổi (phát triển hay xuống
cấp) của hệ sinh thái, môi trường, văn hóa…của khu vực. Các hệ sinh thái, môi
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

20


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
trường văn hóa đó có được bảo tồn, duy trì hay không hoàn toàn phụ thuộc vào
ý thức của người dân ở đây.
Chính vì thế mà đây là nguyên tắc, là mục tiêu hướng tới của DLST. DLST

khuyến khích người dân địa phương tham gia các hoạt động du lịch như cho thuê
nhà nghỉ, làm hướng dẫn viên du lịch, sản xuất các mặt hàng nông sản, hàng thủ
công mỹ nghệ truyền thống… Kết quả là cuộc sống của người dân địa phương
sẽ ít phụ thuộc vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ thấy được lợi ích của
việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển DLST.
1.1.4. Các loại hình du lịch sinh thái
Để hiểu rõ và nắm bắt được các loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam một
cách cơ bản nhất thì hiển nhiên cũng phải nắm bắt được các loại hình du lịch ở
Việt Nam.
Trong các loại hình du lịch ở Việt Nam có loại hình du lịch biển- đảo, loại
hình du lịch núi- rừng, loại hình du lịch đô thị, loại hình du lịch văn hóa ở các di
sản lịch sử, các làng bản bộ tộc, các làng nghề truyền thống, loại hình du lịch mạo
hiểm và loại hình du lịch sinh thái cũng là một bộ phận trong tổng thể này. Ở
chương này, tôi xin trình bày cụ thể về loại hình du lịch sinh thái.
Có thể nói từ sau những năm 1990-1991 ở một số nước đã phát triển dần loại
hình du lịch sinh thái như ở các nước Úc, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Pháp,
Thụy Điển, Đan Mạch… Ở Việt Nam loại hình du lịch sinh thái này tuy có muộn
hơn như từ những năm 1995-1996 mới được bắt đầu ở một số thành phố, thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Huế, thủ đô Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, ở Nha Trang, Bình Thuận…nhưng loại hình này luôn được chú ý tới.
Và trong kế hoạch từ năm 2001 đến năm 2010 và tiếp tục mốc đó cho tới 2020
nhiều nơi đã có quy hoạch mở rộng loại hình du lịch sinh thái này.
Loại hình du lịch sinh thái cũng là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên như
một số loại hình du lịch truyền thống từ trước của các nước và Việt Nam, song nó
có một số đặc trưng phù hợp với tình hình hiện đại.
Loại hình du lịch sinh thái về thực chất là loại hình có quy mô không lớn,
nhưng có tác dụng hòa nhập với môi trường tự nhiên ở điểm du lịch, khu du lịch
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

21



Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
và nền văn hóa ở đó. Chính loại hình du lịch này cũng là một loại hình du lịch bền
vững mà hiện nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động
du lịch nhằm vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách cùng người dân ở vùng
có du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng… đồng thời chú trọng tới việc tôn tạo
nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động
của du lịch trong tương lai.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ:
- Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên.
- Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trường tự nhiên mà họ
đang chiêm ngưỡng.
- Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng người dân bản địa trong việc
quản lý bảo vệ va phát triển du lịch đang triển khai thực hiên trong điểm du lịch,
khu du lịch v.v…
Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên loại hình du lịch sinh thái vừa bảo
đảm sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ,
đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó
nghành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch
và cũng là cơ hội tăng thu nhập từ hoạt động du lịch đối với các nhóm cư dân
trong cộng đồng địa phương, cũng tức có điều kiện thuận lợi về xã hội hóa thu
nhập từ du lịch.
Cho đến nay vẫn chưa có sự xác định hoàn hảo về loại hình du lịch sinh thái.
Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dầu những năm 1997-1998 Tổ
chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh
sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện mới của sự phát triển du
lịch.
Một số nhà khoa học về du lịch cũng đã khẳng định các loại hình du lịch
sinh thái như sau:
- Du lịch xanh, du lịch dã ngoại.

- Du lịch nhạy cảm, du thuyền trên sông, hồ, trên biển…
- Du lịch thiên nhiên, tham quan miệt vườn, làng bản…
- Du lịch môi trường
- Du lịch thám hiểm, mạo hiểm, lặn biển, thăm hang động…
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

22


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
Từ những năm 1985-1990, đặc biệt là sau năm 1990 khoa học sinh thái được
chấp nhận khá rộng rãi trên thế giới và cũng từ khoa học sinh thái trở thành một
lĩnh vực khoa học có giá trị nên nhiều nghành kinh tế -xã hội có ý thức vận dụng
những lý thuyết cơ bản của sinh thái học.Nghành du lịch thế giới từ sau cuộc Hội
nghị về Trái Đất ở Ri-ô đờ Gia - nây - rô ở Bê- nê-dinh năm 1992 đã thực sự vận
dụng sinh thái học dưới mục tiêu sự phát triển bền vững.
Việc tổ chức và điều hành loại hình du lịch sinh thái như thế nào để có thể:
- Bảo tồn môi trường tự nhiên mà du lịch đang sử dụng
- Nâng cao ý thức của du khách để họ nhận rõ đặc điểm của môi trường tự
nhiên trong khi du khách đang hòa mình vào đó.
- Động viên trách nhiệm của cư dân ở điểm du lịch, khu vực du lịch có trách
nhiệm quản lý bảo vệ và phát triển du lịch nhằm đảm bảo sự bền vững của môi
trường du lịch va thiết thực tạo được lợi ích lâu dài.
Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch vừa dựa vào những hình thức
truyền thống sẵn có, nhưng có sự hòa nhập vào môi trường tự nhiên và nền văn
hóa bản địa, du khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trường tự
nhiên, về những nét đặc thù vốn có của nền văn hóa của điểm, vùng, khu du lịch
và có phần trách nhiệm tự giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với
môi trường tự nhiên và nền văn hóa sở tại. Còn về quy mô của loại hình du lịch
sinh thái thì tùy khả năng, điều kiện biện pháp tổ chức của nhà quản lý hoạt động

du lịch, có thể dần dần từ quy mô khiêm tốn để phát triển rộng rãi.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

23


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
1.2. Tổng quan về huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
A Lưới là huyện biên giới phía Tây của tỉnh Thừa Thiên Huế. Với gần 70km
chiều dài biên giới quốc gia, huyện A Lưới được coi là địa bàn xung yếu về công
tác biên phòng của tỉnh. Về vị trí địa lý, huyện A Lưới nằm ở toạ độ: 16 o 01'00"
đến 16o 23'20" Vĩ Bắc, 107o 05'10" đến 107o 31'10" Kinh Đông.
A Lưới có diện tích tự nhiên trên 123.273km 2, dân số 47.233 người (2014).
Ngoài việc tiếp giáp với một số huyện trong tỉnh như: Phong Điền, Hương Trà ở
phía Bắc và Đông Nam; Hương Thuỷ ở phía Đông thì toàn bộ đường ranh giới phía
Tây Nam của lãnh thổ A Lưới giáp với Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Ngoài ra,
còn một phần nhỏ của ranh giới huyện ở phía Tây Bắc giáp với huyện Đakrông của
tỉnh Quảng Trị và ở phía Nam giáp với huyện Hiên của tỉnh Quảng Nam.
Nằm trong trục giao thông quan trọng nối tuyến đường Hồ Chí Minh (Quốc
lộ 14) với quốc lộ 49, A Lưới cách thành phố Huế 75km đường bộ. Trục đường
Hồ Chí Minh với chiều dài hơn 100km chạy dọc địa bàn huyện, nối từ Đakrong
(Quốc lộ 9) tỉnh Quảng Trị vào Nam nối với Quảng Nam. Quốc lộ 49 là trục giao
thông quan trọng, nối với tỉnh Salavan của Lào qua cửa khẩu Hồng Vân, qua trung
tâm huyện lỵ, nhiều xã trong huyện, nối với thành phố Huế. Từ đây gắn với Quốc
lộ 1A vào mạng lưới giao thông quốc gia, gắn với hệ thống cảng biển từ Thuận
An đến Chân Mây.
Đây là hai tuyến giao thông huyết mạch nối với các xã trong huyện với nhau,

với các tỉnh duyên hải miền Trung và với 2 tỉnh của nước bạn Lào. Với vị trí địa
lý này, A Lưới có rất nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế, ổn
định xã hội và đảm bảo trật tự an ninh quốc gia.
1.2.1.2. Địa hình,thổ nhưỡng
Về địa hình
A Lưới nằm trong khu vực địa hình của dãy Trường Sơn, đia hình gồm 2
phần: Tây Trường Sơn và Đông Trường Sơn. Phần phía Tây Trường Sơn gồm
trọn thung lũng A Lưới với diện tích 78.3000 ha, nơi có độ cao cao nhất là
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

24


Khóa luận tốt nghiệp Đại họcNgoại Ngữ
1.440m, nơi thấp nhất là 550m so với mặt nước biển. Phần đáy thung lũng chiếm
khoảng 25% diện tích tự nhiên, có độ cao trung bình 600m, là nơi tập trung đông
dân cư huyện. Phần phía Đông Trường Sơn, địa hình hiểm trở, độ dốc lớn, diện
tích chủ yếu là đất trồng đồi trọc, rừng bị tàn phá và hủy diệt do chất độc phát
quang của chiến tranh Mỹ gây ra.
Về thổ nhưỡng
Đất đai ở đây được phân chia rất nhiều dạng. Ở vùng núi cao có độ dốc lớn,
ít có mặt bằng, đa số là độ dốc triền. Giữa thung lũng là lòng chảo, ven các bờ
sông suối là các bãi bồi lớn rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng
khác nhau. Ở đây có các loại đất phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đất sét, đất feralit, đất
phù sa được bồi đắp dọc các sông suối, trong đó đất màu vàng đỏ và đen sẫm
chiếm tỷ lệ rất lớn và dày. Nhìn chung đất đai ở đây phù hợp cho việc trồng cây
công nghiệp ngắn ngày và dài ngày như: lạc, mía, cà phê, hồ tiêu…
1.2.1.3. Khí hậu, thực vật
Về khí hậu
Huế có độ cao trung bình từ 800-1000m và địa hình chạy theo hướng Tây

Bắc- Đông Nam nên A Lưới chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam về mùa hè và gió
Đông Bắc về mùa đông. Đặc trưng khí hậu ở đây là có tính chất chuyển tiếp giữa
khí hậu Đông và Tây Trường Sơn nên mùa mưa đến sớm và kết thúc muộn (từ
tháng 5 đến tháng 12).Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng từ 21- 22ºC. Vì vậy
kiểu vùng khí hậu A Lưới thuộc kiểu khí hậu á nhiệt đới ẩm trên núi, có mùa hè
mát, mùa đông hơi lạnh, và hàng năm có trên 70 ngày có sương mù. Chính vì vậy,
mà nhiều người cho rằng A Lưới là “Đà Lạt thứ hai” của nước ta.
Qua theo dõi, một số chỉ tiêu về khí hậu A Lưới được biểu hiện như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

25


×