Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG MAI LÊ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG MAI LÊ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

fff

PGS.TS. Lê Danh Tốn

PGS.TS. Phạm Văn Dũng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển du lịch sinh thái tại huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Lê Danh Tốn.
Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, đảm
bảo tính khách quan, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

HOÀNG MAI LÊ


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
chính trị, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuân lợi cho tôi có cơ hội đƣợc học lớp cao
học Quản lý kinh tế khóa 23 tại nhà trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại Trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Danh Tốn đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh
đạo UBND huyện Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp tôi có dữ
liệu viết luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 28 tháng 6 năm 2017
Học viên
Hoàng Mai Lê


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI .............. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ............................................................ 4
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống nghiên cứu 6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái .......................................... 7
1.2.1. Khái niệm và vai trò của phát triển du lịch sinh thái ................... 7
1.2.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái .......................................... 14

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái của một địa
phương ................................................................................................... 18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch sinh thái ............................. 25
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về phát triển du lịch sinh thái và
bài học rút ra cho huyện Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh .................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển du lịch sinh
thái......................................................................................................... 26
1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh................... 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu ...................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................... 32


2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .............................................. 32
2.2.3. Phương pháp so sánh .................................................................. 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
HUYỆN CÔ TÔ – TỈNH QUẢNG NINH ...................................................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Cô Tô ảnh hƣởng đến
phát triển du lịch sinh thái ........................................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................. 42
3.1.3. Thuận lợi, khó khăn của Cô Tô trong phát triển du lịch sinh thái . 47
3.2. Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô ........................ 49
3.2.1. Thực trạng cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch sinh thái tại huyện Cô Tô ............................................................... 49
3.2.2 Tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch, chính sách phát triển du
lịch sinh thái tại huyện Cô Tô ............................................................... 53
3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Cô Tô .............................................................................. 64

3.3. Đánh giá chung về phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô ......... 65
3.3.1. Những kết quả chủ yếu ................................................................ 65
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 69
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ – TỈNH QUẢNG NINH ........ 74
4.1. Tình hình mới ảnh hƣởng đến phát triển du lịch sinh thái tại huyện
Cô Tô .......................................................................................................... 74
4.1.1. Tình hình quốc tế: ....................................................................... 74
4.1.2. Tình hình trong nước: ................................................................. 75
4.2. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô .................... 76


4.2.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 76
4.2.2. Mục tiêu đến năm 2020 ............................................................... 84
4.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................. 85
4.3.1.Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 85
4.3.2. Giải pháp về tăng cường hợp tác kêu gọi vốn đầu tư ................. 87
4.3.3. Giải pháp bảo vệ môi trường ...................................................... 89
4.3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ..................................... 91
4.3.5. Giải pháp thu hút cộng đồng vào hoạt động du lịch .................. 92
4.3.6. Giải pháp tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch sinh
thái......................................................................................................... 93
4.3.7. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch ........................................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DLST

Du lịch sinh thái

2

DLBĐ

Du lịch biển đảo

3

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

4

ODA


Viện trợ phát triển chính thức

5

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Diện tích bãi biển của huyện Cô Tô

39

2

Bảng 3.2


Sức chứa bãi biển của huyện Cô Tô

40

3

Bảng 3.3

Tăng trƣởng khách du lịch tại huyện Cô Tô giai đoạn
2011-2015

ii

Trang

66


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1


Hình 3.1

Bản đồ vị trí địa lý huyện Cô Tô

35

2

Hình 3.2

Bản đồ quần đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

36

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô năm 2010 và 2015

42


2

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ cơ cấu độ tuổi lao động huyện Cô Tô năm 2015

45

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã nằm trong chiến lƣợc phát triển của rất nhiều quốc
gia, trở thành ngành kinh tế quan trọng có đóng góp lớn trong sự phát triển
của các nƣớc. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì du lịch
sinh thái đã và đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu và trở thành mối quan
tâm lớn của nhiều quốc gia trong chiến lƣợc phát triển du lịch.
Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch có trách nhiệm, du lịch
dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên và phát triển
cộng đồng và đây là loại hình du lịch có đóng góp thiết thực cho việc phát
triển bền vững, bảo vệ tự nhiên và mang lại lợi ích kinh tế-xã hội. Chính vì
vậy, du lịch sinh thái đã trở thành mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên
thế giới về du lịch.
Cô Tô là một huyện đảo trực thuộc tỉnh Quảng Ninh đƣợc thành lập
năm 1994 với tổng chiều dài biên giới biển giáp Trung Quốc hơn 200km, nối
với vùng biển Bạch Long Vĩ của Hải Phòng làm nên hải phận Vịnh Bắc Bộ.

Với diện tích 46,2 km2 bao gồm 50 đảo lớn nhỏ, huyện đảo Cô Tô có vị trí
đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở khu vực biển đảo
phía Đông Bắc của tổ quốc. Trong những năm gần đây, lãnh đạo huyện đảo
Cô Tô đã xác định du lịch sinh thái là một mũi đột phá về phát triển kinh tế xã hội, vì thế có hàng loạt những chƣơng trình hành động nhằm phát triển du
lịch sinh thái. Bên cạnh đó, các chƣơng trình hành động nhằm phát triển du
lịch sinh thái của lãnh đạo huyện đảo cũng đƣợc toàn thể nhân dân trên đảo
tích cực hƣởng ứng và ủng hộ.
Ngành du lịch Cô Tô nói chung, du lịch sinh thái nói riêng đã có những
phát triển vƣợt bậc, thu hút đƣợc lƣợng khách du lịch ngày càng tăng nhanh,
1


tuy nhiên ngành du lịch Cô Tô cũng đang đứng trƣớc những thách thức vô
cùng lớn đó là sự ô nhiễm môi trƣờng, sự biến đổi văn hóa, sự suy giảm hệ
sinh thái, sự xâm hại tài nguyên môi trƣờng…
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh” đƣợc lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Ủy ban nhân dân huyện Cô Tôtỉnh Quảng Ninh cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển du lịch
sinh thái trên địa bàn của huyện?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp về quản lý nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô
Tô giai đoạn 2011-2015
- Đề xuất một số giải pháp về quản lý nhằm thúc đẩy phát triển du lịch
sinh thái tại huyện Cô Tô giai đoạn 2016-2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi của nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô
Tô từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế.
3.2. Phạm vi của nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh.

2


- Về thời gian: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô –
tỉnh Quảng Ninh đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2015. Các giải pháp
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô đƣợc xác định cho giai
đoạn 2016-2020.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô
Tô theo cách tiếp cận của chuyên ngành Quản lý Kinh tế với các nội dung sau:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái
+ Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái
+ Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển du lịch sinh thái
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển du lịch sinh thái.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô –
tỉnh Quảng Ninh.
- Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh.


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Luận văn thạc sĩ “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở thành phố
Hạ Long” của Lê Anh Cƣờng, Trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên, 2013. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về du lịch, trong đó làm rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về du lịch nhƣ: khái niệm du lịch,
các loại hình du lịch, vài trò của du lịch đối với phát triển kinh tế, xã hội địa
phƣơng và những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về du lịch, các nhân
tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về du lịch, một số kinh nghiệm thực tiễn
về quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số địa phƣơng trong nƣớc. Phân tích
đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn thành phố Hạ
Long để tìm ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đƣa
ra quan điểm, định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phát
triển du lịch ở thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ địa lý học “Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú
Quốc-tỉnh Kiên Giang” của Đặng Văn Thanh, trƣờng Đại học sƣ phạm thành
phố Hồ Chí Minh, 2013. Luận văn tập trung nghiên cứu các khái niệm về du
lịch sinh thái; đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở
Phú Quốc từ năm 2000-2012, định hƣớng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm vào khai thác tốt
hoạt động du lịch sinh thái của huyện đảo Phú Quốc.


4


Luận án Tiến sĩ “Phát triển du lịch sinh thái các tỉnh vùng duyên hải
cực Nam Trung bộ đến năm 2020” của nghiên cứu sinh Đinh Kiệm, trƣờng
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Tác giả luận án đã làm rõ cơ
sở lý thuyết có liên quan về DLST, DLST bền vững, đặc biệt DLST bền vững
đối với một vùng biển - hải đảo và DLST trên các vùng nhạy cảm về môi
trƣờng khác. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu bao gồm: Nhóm giải pháp
bảo vệ môi trƣờng sinh thái và tài nguyên nhân văn liên quan đến DLST;
Nhóm giải pháp tổng hợp phát triển DLST vùng, đề xuất tổ chức phân vùng
quy hoạch một cách có hệ thống và khoa học không gian DLST cho hai tỉnh
vùng duyên hải cực Nam Trung bộ.
Luận văn thạc sĩ: “Phát triển du lịch Quảng Bình theo hƣớng bền vững”
của Lê Minh Tuyên, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014. Tác giả luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
du lịch bền vững; phân tích, đánh giá thực tiễn phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững ở tỉnh Quảng Bình; đề xuất một số giải pháp cần thiết để phát triển
du lịch Quảng Bình theo hƣớng bền vững. Các giải pháp đƣợc luận văn đƣa ra
là: hoàn thiện quy hoạch, chính sách phát triển du lịch; Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ du lịch; Tổ chức không gian du lịch và phát triển sản phẩm du
lịch; Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch; Xã hội hóa du lịch và phát
triển du lịch cộng đồng; Tăng cƣờng hợp tác liên kết phát triển du lịch bền
vững; Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ
Long theo hƣớng bền vững” của Phạm Thị Thanh Hoa, trƣờng Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới theo hƣớng bền vững;
Đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới

5


vịnh Hạ Long theo hƣớng bền vững; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo hƣớng
bền vững.
Vƣơng Minh Hoài, “Phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng
Ninh”, luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2011. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển du lịch bền vững; Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du
lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng Ninh; Đề xuất hệ thống giải pháp phát
triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng Ninh. Đó là các nhóm giải pháp
phát triển du lịch Quảng Ninh về kinh tế, về xã hội và về môi trƣờng.
Đỗ Thị Thanh Mai, “Phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền vững
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền vững; phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại tỉnh Hòa
Bình; Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, (2001): “Du lịch bền vững” NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu những vấn đề về mối quan hệ giữa
du lịch và môi trƣờng; khái niệm, nguồn gốc, chính sách của du lịch bền vững ở
những vùng sinh thái nhạy cảm nhƣ du lịch miền núi, du lịch ven biển.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống nghiên cứu
Những nghiên cứu về du lịch sinh thái thƣờng đƣợc nghiên cứu lồng
ghép trong nghiên cứu du lịch nói chung nhƣ một loại hình du lịch mới từ
những chuyên ngành khác nhau: du lịch học, kinh tế chính trị, kinh tế du lịch,
quản lý kinh tế…Bên cạnh đó, có rất ít công trình nghiên cứu chuyên biệt về
du lịch sinh thái. Nghiên cứu về du lịch sinh thái là một vấn đề mở, vì vậy có

6


nhều trƣờng phái, quan điểm khác nhau, tuy nhiên, về cơ bản cũng đã thống
nhất ở một số vấn đề sau:
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch khai thác ƣu điểm hấp dẫn của tài
nguyên thiên nhiên gắn với văn hóa của điểm đến.
- Du lịch sinh thái gắn liền với khai thác và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- Du lịch sinh thái nói riêng, du lịch có trách nhiệm với tự nhiên nói
chung đang trở thành vấn đề bức thiết của quản lý du lịch nhằm đảm bảo khai
thác kinh tế du lịch mang lại thu nhập, việc làm cho địa phƣơng, cho quốc gia
đồng thời phải bảo tồn và phát triển để giữ gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm
khai thác lâu dài, có trách nhiệm với thế hệ sau.
Du lịch sinh thái có những đặc thù riêng đối với mỗi vùng miền. Vì thế
có thể nói rằng, nghiên cứu về du lịch sinh thái không bao giờ lấp đầy các
khoảng trống của các vấn đề thực tế loại hình du lịch này mang tới. Thực tế
cho tới nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về phát triển du
lịch sinh thái tại huyện đảo Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh. Do đó, đề tài “Phát
triển du lịch sinh thái tại huyện đảo Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh” vẫn cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm và vai trò của phát triển du lịch sinh thái
1.2.1.1. Một số khái niệm
* Du lịch sinh thái
Cho đến ngày nay, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng
ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm rộng rãi
của các tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với những ngƣời có nhu cầu tham quan
du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa
dạng sinh học và văn hóa cộng đồng, sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang
mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng

7


cao thu nhập quốc gia và thu nhập cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, nhất là
với vùng sâu, vùng xa, nơi có cảnh quan thiên nhiên, văn hóa hấp dẫn. Mặt
khác, DLST còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng
thông qua giáo dục môi trƣờng, văn hóa, lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Là loại
hình du lịch có xu thế phát triển nhanh trên phạm vi toàn thế giới, ngày càng
chiếm đƣợc sự quan tâm của nhiểu ngƣời, nhiều quốc gia bởi đây là loại hình
du lịch có trách nhiệm, có ảnh hƣởng lớn đến việc “xanh hóa” ngành du lịch
thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng, phát triển
phúc lợi cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Do tạo đƣợc sự quan tâm của xã hội nên nhiều tổ chức, cá nhân tham
gia nghiên cứu về loại hình du lịch này, mỗi tổ chức các nhân khi nghiên cứu
đều đƣa ra những định nghĩa của riêng mình:
- Một trong những định nghĩa đƣợc coi là sớm về du lịch sinh thái mà
đến nay vẫn đƣợc nhiều ngƣời quan tâm là định nghĩa của Hội Du lịch Sinh
thái Quốc tế đƣa ra năm 1991: “Du lịch Sinh thái là loại hình du lịch có trách
nhiệm đối với các vùng tự nhiên, bảo vệ môi trƣờng và duy trì cuộc sống yên
bình của ngƣời dân địa phƣơng”
Định nghĩa này đề cao trách nhiệm của du khách đối với khu vực mà
họ đến thăm, đó là trách nhiệm giữ gìn, tôn tạo, tránh sự ảnh hƣởng tiêu cực
đến môi trƣờng tự nhiên, hệ sinh thái và cả cuộc sống của cƣ dân địa phƣơng.
- Theo Quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF-World Wind Fund): “Du
lịch sinh thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới các khu vực thiên nhiên
hoang dã, gây tác động tối thiểu tới môi trƣờng tự nhiên và cuộc sống của các
loài động thực vật hoang dã trong khi mang lại một số lợi ích kinh tế cho
cộng đồng địa phƣơng và những ngƣời bản địa phục vụ tại đó”
Ở định nghĩa này cũng đề cập đến địa điểm có thể tổ chức các tour di
lịch sinh thái, đó là các khu vực tự nhiên hoang dã, và điều quan trọng là giảm

8


thiểu những tác động tiêu cực tới môi trƣờng tự nhiên và đặc biệt mang lại
những lợi ích kinh tế cho cộng đông dân cƣ địa phƣơng và những ngƣời bản
địa làm việc trực tiếp trong ngành du lịch.
- Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO-World Tourism Organization):
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đƣợc thực hiện tại những khu vực tự
nhiên còn ít bị can thiệp bởi con ngƣời, với mục đích để chiêm ngƣỡng, học
hỏi về các loài động thực vật cƣ ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và
tránh đƣợc các tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Ngoài ra,
DLST phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát
triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững đồng thời phải
nâng cao đƣợc khả năng nhận thức về môi trƣờng và công tác bảo tồn đối với
ngƣời dân bản địa và du khách đến thăm”
Có thể nói, đây là một định nghĩa đầy đủ nội dung cũng nhƣ những đặc
điểm của DLST, đó là địa điểm để tổ chức đƣợc một tour du lịch, mục đích
chuyến đi của du khách đặc biệt là việc giáo dục nâng cao nhận thức cho du
khách cùng với nó là trách nhiệm của các tổ chức cũng nhƣ du khách trong
việc bảo tồn giữ gìn môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng văn hóa đế đảm bảo
cho sự phát triển bền vững ở những nơi mà du khách tới tham quan.
- Tại hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển DLST tháng
9-1999 tại Hà Nội thì DLST đƣợc định nghĩa: “DLST là một loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng
góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phƣơng” Đây là một định nghĩa đầu tiên của Việt Nam về du
lịch sinh thái, nó hàm chứa ý nghĩa và nội dung của loại hình du lịch này.
- Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” Đây là định nghĩa mang

9


tính tổng quát, bao quát đƣợc nội hàm của khái niệm du lịch sinh thái; đƣợc
coi là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu và hoạt động thực tiễn phát triển du
lịch sinh thái ở Việt Nam.
Du lịch sinh thái có những đặc điểm sau:
Mọi hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng đều đƣợc thực
hiện dựa trên những tài nguyên du lịch tự nhiên và những giá trị văn hóa lịch
sử do con ngƣời tạo nên và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch. Dựa vào những yếu tố đó để hình thành nên sản phẩm du lịch phục
vụ nhu cầu vui chơi, nghỉ dƣỡng, khám phá của khách du lịch, mang lại lợi
ích kinh tế cho xã hội, DLST là một dạng hoạt động của du lịch nói chung.
Vậy nó cũng bao hàm những đặc trƣng cơ bản của hoạt động du lịch nói
chung bao gồm:
- Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác phục
vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ
sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo...). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang
lại nguồn thu nhập cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nƣớc, nông sản, hàng hóa...).
- Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du
lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức chính phủ
và phi chính phủ, các tổ chức tƣ nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách
du lịch và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lƣu văn
hóa, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể
các địa điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc
gia với nhau.

10


- Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung
với cƣờng độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du
lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa... (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình
du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí... (theo tính chất công việc của những
ngƣời hƣởng thụ sản phẩm du lịch).
- Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch
là hƣởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền.
- Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong
xã hội tham gia có thể trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch.
Bên cạnh những đặc điểm chung ấy, du lịch sinh thái thể hiện tính đặc
thù rõ hơn ở một số khía cạnh sau:
- Tính giáo dục cao về môi trƣờng: Du lịch sinh thái hƣớng con ngƣời
tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nó có giá trị
cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du
lịch gây lên những áp lực lớn đối với môi trƣờng, và du lịch sinh thái đƣợc
coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch và bảo
vệ môi trƣờng.
- Góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh
học: Hoạt động du lịch sinh thái có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành nên ý thức bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động
bảo tồn đảm bảo các hoạt động bền vững.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng: Sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng
cao hơn nữa những giá trị nhận thức cho cộng đồng, tăng nguồn thu nhập cho


11


ngƣời dân sở tại. Điều này cũng tác động ngƣợc trở lại một cách tích cực với
hoạt động bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái.
- Du lịch sinh thái thƣờng đƣợc thực hiện ở những nơi hoang sơ hoặc
tƣơng đối hoang sơ và có môi trƣờng tự nhiên đa dạng, phong phú.
* Phát triển du lịch sinh thái:
Phát triển du lịch sinh thái là phát triển loại hình du lịch lấy các hệ sinh
thái đặc thù tự nhiên gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng làm đối tƣợng phục
vụ khách du lịch, là sự kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch
với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục, tuyên
truyền và bảo vệ phát triển môi trƣờng sinh thái và tài nguyên thiên nhiên,
bản sắc văn hóa một cách bền vững.
Nhƣ vậy, phát triển du lịch sinh thái trong thế giới hiện đại cũng chính
là phát triển du lịch sinh thái bền vững, là một bộ phận cấu thành của phát
triển du lịch bền vững.
Phát triển du lịch bền vững là một hoạt động khai thác một cách có
quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo
sự đóng góp cho bảo tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì sự toàn vẹn
văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai, cho công tác bảo vệ
môi trƣờng và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phƣơng.
1.2.1.2. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái
- Phát triển du lịch sinh thái góp phần bảo vệ môi trƣờng
Môi trƣờng và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trƣờng
là các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngƣợc lại thông
qua phát triển DLST sẽ giúp môi trƣờng đƣợc bảo vệ và nâng cao chất lƣợng.
DLST đƣợc xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về

12


sự cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái dễ bị tổn thƣơng, khống chế sự thay đổi
của môi trƣờng sinh thái, khôi phục những tài nguyên đang bị hủy hoại.
Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trƣờng vì DLST tồn tại gắn
với bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST đƣợc xem
là công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST đƣợc thực hiện
một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu đƣợc các tác động tiêu cực đến đa dạng
sinh học. Sở dĩ nhƣ vậy là vì bản chất của du lịch sinh thái là loại hình du lịch
dựa trên cơ sở các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho
bảo tồn tự nhiên.
Bên cạnh đó, việc phát triển DLST còn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến
khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo
tồn các thắng cảnh, tuyên truyền vận động ngƣời dân địa phƣơng thông qua
các dự án bảo vệ môi trƣờng. Ngoài ra DLST còn tạo cơ hội để du khách ủng
hộ tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trƣờng.
DLST còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi trƣờng
và duy trì hệ sinh thái. Ngƣời dân khi nhận đƣợc lợi ích từ hoạt đông DLST,
họ có thể hỗ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm
thăm quan. Không chỉ dừng lại ở đó, DLST còn khuyến khích cải thiện cơ sở
hạ tầng địa phƣơng gồm đƣờng xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lí
chất thải, thông tin liên lạc... nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và
cải thiện môi trƣờng địa phƣơng.
Nhƣ vậy, phát triển DLST ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong
đợi của du khách nó còn duy trì, quản lí tối ƣu các nguồn tài nguyên môi
trƣờng và là “Bí quyết để phát triển bền vững”.
- Phát triển du lịch sinh thái góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch là một ngành kinh doanh sinh lợi hơn bất kì một ngành kinh tế
nào khác ở nhiều quốc gia. Lợi nhuận hằng năm mang lại cho các quốc gia

13


này hàng trăm triệu USD. Theo số liệu điều tra của hiệp hội DLST thế giới thì
DLST chiếm khoảng 20% thị phần du lịch thế giới, ƣớc tính du lịch sinh thái
đang tăng trƣởng hàng năm với tốc độ trung bình từ 10% - 30%. Sự đóng góp
kinh tế của DLST không chỉ phụ thuộc vào lƣợng tiền mang đến khu vực mà
lƣợng tiền rất đáng quan tâm là lƣợng tiền đọng lại ở khu vực mà nhờ đó tạo
ra đƣợc những tác động nhân bội. Theo ƣớc lƣợng chung là không đến 10%
số tiền tiêu của du khách đƣợc nằm lại ở cộng đồng gần địa điểm DLST vì
phần lớn kinh phí đƣợc sử dụng cho tiếp thị và đi lại trƣớc khi du khách đến
điểm du lịch.
Nhƣ đã phân tích ở trên, du lịch sinh thái thƣờng đƣợc phát triển ở
những nơi hoang sơ hoặc tƣơng đối hoang sơ và có môi trƣờng tự nhiên đa
dạng, phong phú. Có thể thấy du lịch sinh thái thƣờng diễn ra ở vùng rừng
núi, hải đảo, nông thôn. Đây thƣờng là những vùng khó khăn về kinh tế, xã
hội. Phảt triển du lịch sinh thái vì thế góp phần tích cực và thiết thực vào phát
triển kinh tế-xã hội của những vùng này, góp phần giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, hạn chế sự chênh lệch trong phát triển giữa các vùng.
1.2.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái
1.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái
Quy hoạch phát triển du lịch là những văn bản pháp lý của nhà nƣớc về
phát triển du lịch sinh thái trong dài hạn với các nội dung chủ yếu: Quan điểm
phát triển du lịch sinh thái; Mục tiêu phát triển du lịch sinh thái; Các định
hƣớng phát triển du lịch sinh thái chủ yếu: phát triển thị trƣờng khách du lịch,
phát triển sản phẩm du lịch, tổ chức không gian du lịch, đầu tƣ phát triển du
lịch; Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch; Tổ chức thực hiện.
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong
việc phát triển du lịch. Chính sách phát triển du lịch đƣợc thể hiện ở cả hai
mặt. Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới với các thành

14


viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa phƣơng, quốc gia đó.
Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động đƣợc sức ngƣời, căn
cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó để đƣa ra chính sách phù
hợp. Cần phải xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý du lịch sinh thái một
cách đồng bộ, khuyến khích việc khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái ở
các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải đƣợc cụ thể hóa bằng các văn
bản pháp lý từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc
1.2.2.2. Tổ chức triển khai thực thi quy hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
du lịch sinh thái:
a. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch sinh thái
Tăng cƣờng nâng cao nhận thức của xã hội, của cộng đồng về tầm quan
trọng của phát triển du lịch sinh thái trong sự phát triển bền vững của đất
nƣớc. Việc nâng cao nhận thức của xã hội, của cộng đồng về tầm quan trọng
của phát triển du lịch sinh thái có thể dƣới nhiều hình thức nhƣ: đƣa nội dung
này vào chƣơng trình đào tạo ở các cấp giáo dục phổ thông, cao đẳng, dạy
nghề, đại học và thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng để mọi ngƣời
dân có ý thức tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái và bảo vệ môi trƣờng
sinh thái cho phát triển bền vững của ngành Du lịch nói riêng và phát triển
bền vững đất nƣớc nói chung.
b. Thúc đẩy quảng bá, xúc tiến du lịch sinh thái
Hoạt động quảng bá, tuyên truyền là một khâu quan trọng trong quá
trình ohát triển và xây dựng thƣơng hiệu, hình ảnh của một sản phẩm hay
điểm đến. Đối với DLST việc tuyên truyền, quảng bá và hoạt động xúc tiến
thƣơng mại lại còn quan trọng hơn. Quảng bá, tuyên truyền về giá trị, ý nghĩa
văn hóa, lịch sử, truyền thống các điểm tham quan du lịch trên tất cả các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, nhất là môi trƣờng mạng, để du khách
nghiên cứu, chọn lựa các điểm du lịch hợp lý nhƣ mong muốn.

15


×