Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

BỘ đề THI THỬ THPT QG 2016 văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.4 MB, 114 trang )

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn THPT Bình Thạnh lần 1 năm 2016
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
“… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố
quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh
diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để
có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu,
việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam
nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải
phóng giống nòi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ
đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình…”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, Theo
SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Câu 1. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (0,25 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,5 điểm)
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích. (0,25 điểm)
Câu 4. Từ đoạn trích trên anh chị hãy nêu khái quát chủ đề của đoạn trích
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả
Để một lần nhớ lại mái trường xưa
Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa
Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm.
Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua
Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa
Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có.
Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ
Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi


Bài học đời đã học được những gì


Có nhắc bóng người đương thời năm cũ
Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ
Để cây đời có tán lá xum xuê
Bóng mát dừng chân là một chốn quê
Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn
Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt
Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
(Lời cảm tạ - sưu tầm)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng
ngày ngọt đắng (0,25 điểm).
Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời
có tán lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai
trò của mái trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. Trả lời trong 5-10
dòng. (0,5 điểm)
Phần II. Làm Văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
“Trách nhiệm chính là thứ mà con người đôi lúc cảm thấy bị ràng buộc nhất. Tuy
nhiên, đó cũng chính là yếu tố cơ bản cần phải có để xây dựng và phát triển nhân
cách của mỗi con người”. (Frank Crane).
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý kiến
trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
(Tây Tiến, Quang Dũng, ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88)



“Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 110)


SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016

TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề).

Câu I (3 điểm).
a. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
"Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này.
Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào,
liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm
sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống
thở than của một cảnh ngộ tri âm... Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng
chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành
thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức
nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành....Nó là cái oan uổng nghìn đời
của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím"
(Trích từ Chùa đàn - Nguyễn Tuân)
1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách

ngôn ngữ ấy? (0,25 đ)
2. Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm
đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn
trong các tác phẩm ấy. (0,5 đ)
3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác
dụng của biện pháp tu từ ấy? (0,5 đ)
4. Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 đ)
b. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI
Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo,
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ???
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền...
Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên.
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người!
Vườn xuông trăng nở nụ cười


Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.
Giữa đời vàng lẫn với thau
Lòng tin còn chút về sau để dành
Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi!
(Thơ của Lê Đình Cánh )
1/ Xác định thể thơ? Cách gieo vần? (0,25 đ)
2/ Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông?
(0,25 đ)
3/ Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các
nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. (0,25 đ)
4/ Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc

trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận
chi tiết nghệ thuật này? (0,75 đ)
Câu II (3 điểm).
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách
nhiệm thì đều vẻ vang như nhau”. (Hồ Chí Minh).
Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lời dạy
của Bác Hồ.
Câu III (4 điểm).
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người
lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên
cho dòng sông?” - Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
-------- Hết-------Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: …………………………………. Số báo danh: ……...


SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016

TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ

Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề).

Câu I (3 điểm).
Câu I. a.
1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết
phong cách ngôn ngữ ấy? (0,25 đ)
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

- Dựạ vào các đăc trưng nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy (nêu đúng 3 đặc trưng).
2. Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác
phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng
với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy. (0,5 đ)
- Thúy Kiều trong Truyện Kiều, Lor- ca trong Đàn ghi ta của Lor- ca. (0,25)
- Tiếng đàn gắn với nổi đau thân phận. (0,25)
3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng
đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (0,5 đ)
- So sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (0,25)
- Giúp cho đoạn văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, sinh động, hấp dẫn hơn trong việc
đặc tả các cung bậc tiếng đàn. (0,25)
4. Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 đ)
- Cung bậc tiếng đàn. Tiếng đàn đáy...
Câu I. b.
1/ Xác định thể thơ? Cách gieo vần? (0,25 đ)
- Thể thơ lục bát; vần chân và vần lưng.
2/ Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ
thông? (0,25 đ)
- Giúp ta liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao.
3/ Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan
các nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. (0,25 đ)
- Câu thơ cho thấy tình yêu có sức mạnh cảm hóa con người và làm cho con người
trở nên thực sự trở nên người hơn. Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam


Cao, câu thơ của Lê Đình Cánh cho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát
cháo hành mà Thị Nở dành cho Chí đã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn
bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chí không còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát
quay về làm người lương thiện nhờ cảm nhận được hương vị của tình yêu.
4/ Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật

đặc sắc trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15
câu bình luận chi tiết nghệ thuật này? (0,75 đ)
- Bát cháo hành là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của
nhà văn Nam Cao.
- Đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này với các ý chinh :
+ Biểu hiện của sự yêu thương, chăm sóc ân cần, tình người cao đẹp.
+ Nó là nhịp cầu đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng
minh cho chân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ
hạnh.”
+ Mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc.
Câu 2 (3,0 điểm)
1, Giới thiệu vấn đề (0,25đ)
2, Giải quyết vấn đề
a. Giải thích (0,5đ)
- Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau
của con người trong xã hội.
- Nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được
trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn
trách nhiệm của mình.
Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng
đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng
khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội.
b. Bàn luận vấn đề (2,0đ)
* Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có
đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội.


* Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần
nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí
óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của

mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh.
* Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem
thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản
thân.
* Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự
thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với
nghề nghiệp của mình. Liên hệ việc chọn nghề cho bản thân theo thực tế năng lực,
hoàn cảnh trên tinh thần lời dạy của Bác.
3, Kết thúc vấn đề (0,25)
Câu 3. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận
văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái
quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.



c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập
luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh);
biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm):
Có thể trình bày theo định hướng sau:
I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.
II. Thân bài:
1. Nét tương đồng của 2 dòng sông:
a/ Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình
có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên,
tình yêu quê hương, đất nước.
b/ Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.
- Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên
nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như
đang bày trùng vi thạch trận.
- Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca
của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại....
c/ Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
- Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi
qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính…
- Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi
màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái
ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow
tình cảm dành riêng cho Huế...
d/ Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác:
- Tài hoa: 2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ:
+ Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa
hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng.
+ Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn
liền với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế.



- Uyên bác: cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên
nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng 2 dòng sông.
2. Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông:
a/Sông Đà:
- Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đạm nét hung bạo, dữ dội của sông Đà
giống như 1 kẻ thù hiểm độc và hung ác -> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ,
gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận chực lấy đi mạng sống của con
người.
- Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội, phi thường, khác lạ: tiếng thét của
sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá trên sông đà mỗi viên đều
mang 1 khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến...
- Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài
trí của người lái đò. Lúc này đây, sông Đà như 1 chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt
thác của người lái đò là mỗi lần ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá...
b/ Sông Hương:
- Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn
mang dáng vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi
ở thượng nguồn, nó là cô gái Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu
Hóa, nó là cô thiếu nữ ngủ mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn giữa đem
khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là người con gái dịu
dàng của đất nước.
- Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù
sa bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay.
- Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông
Hương là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế,
sông Hương mềm hẳn đi như 1 tiếng " vâng" không nói ra của tình yêu. Trước khi
đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu, thể
hiện 1 nỗi niềm vương vấn với 1 chút lẳng lơ kín đáo.

- Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét
đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế.


3. Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương,
đất nước qua hành động cụ thể như: yêu quí, bảo vệ môi trường, quảng bá thắng
cảnh…
III/ Kết luận:
- Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2
tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông
đất nước Việt Nam.
- Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình
tượng các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về
vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình.
------------ Hết -------------


SỞ GD-ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 5
NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 180 phút không kể thời gian phát đề)

Câu 1.( 2,0 điểm)
"Cứ nhìn dòng người đang cuộn chảy trên đường phố trong cái ngột ngạt của trưa hè
nóng bức, càng ngạt thở vì chất thải của động cơ xe máy, xe ô tô mà cho dù khẩu trang che kín
mũi miệng, cũng không sao thoát khỏi những chất độc ấy chui vào phổi. Hậu quả sẽ ra sao với
sức khỏe của con người, khó mà lường được. Nhưng trước mắt thì vẫn cứ phải tồn tại bằng thở
hít cái khói bụi độc hại đó để mà bươn chải với cuộc mưu sinh. Cứ ngỡ như chỉ cư dân đô thị mới

trực tiếp gánh chịu tai họa đó. Song, như nhận định có trách nhiệm của một nhà khoa học trong
Hội thảo về "Phát triển nông thôn" vừa rồi, thì cư dân nông thôn cũng cùng chung thảm họa đó.
Đấy là chưa nói đến một thực trạng mà theo ông, sự ô nhiễm môi trường ở nông thôn còn có khía
cạnh nặng nề hơn. Mới đó, nông thôn thơ mộng với những "con sông xanh biếc/Nước gương
trong soi tóc những hàng tre" (Tế Hanh), mà nay đang "có những dòng sông sắp qua đời"…! "
(Theo Tương Lai - Môi trường và phát triển)
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
a. Đoạn trích trên đây bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm)
b. Hãy chỉ ra những phương thức biểu đạt và biện pháp tu từ trong đoạn trích? (0,5 điểm)
c. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 câu) bàn về giải pháp bảo vệ môi trường (1,0 điểm)
Câu 2. (3,0 điểm)
Bàn về “Văn hóa Việt” có ý kiến cho rằng:“Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm
văn hiến. Thật xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không
được thể hiện trong cách hành xử đời thường”.
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên trong khoảng 600 từ.
Câu 3. (5,0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ.
Câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại.
Anh/ chị hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.
………….Hết………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Họ và tên thí sinh:………………………………… SBD: ………………….............

1


HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016
Môn: Ngữ văn
Câu


Ý

Nội dung

Điểm

Đọc đoạn văn trích trong bài viết Môi trường và phát triển và trả lời câu
hỏi

1
a

Đoạn trích bàn về vấn đề:

0,5

Ô nhiễm môi trường.
(Sự ô nhiễm môi trường ở thành thị và nông thôn hoặc Ảnh hưởng của ô nhiễm
môi trường đối với cuộc sống con người)
b

Các phương thức biểu đạt được sử dụng là:

0,25

- Nghị luận:
+ Về ô nhiễm môi trường (thực trạng, hậu quả…)
+ Phân tích khí thải, khói bụi độc hại ở đô thị, ô nhiễm nguồn nước ở nông
thôn…

- Biểu cảm:
+ Hậu quả sẽ ra sao với sức khỏe của con người, khó mà lường được.
+ Mới đó, nông thôn thơ mộng với những "con sông xanh biếc/Nước gương
trong soi tóc những hàng tre" (Tế Hanh), mà nay đang "có những dòng sông
sắp qua đời"
Các biện pháp tu từ:

0,25

- Nghệ thuật đối ý : Mới đó, nông thôn thơ mộng với những "con sông xanh
biếc/Nước gương trong soi tóc những hàng tre" (Tế Hanh), mà nay đang "có
những dòng sông sắp qua đời"…!
- Nhân hóa: “Có những dòng sông sắp qua đời”
c

Các giải pháp bảo vệ môi trường

1,0

(HS có thể trình bày các giải pháp khác nhau GV linh hoạt chấm và cho
điểm)
1 vài giải pháp cơ bản:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có
những quy định xử phạt .
- Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các
làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong xã hội nhằm

2



tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ
môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ
và bảo vệ môi trường….
2

Trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến:
“Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến. Thật xấu hổ nếu 4000
năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện
trong cách hành xử đời thường”.
a, Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí
sinh phải huy động những hiểu biết xã hội, tư tưởng đạo lí, kĩ năng tạo lập văn
bản và khả năng bày tỏ quan điểm của mình trước các ý kiến khác nhau.
th - Thí sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có căn cứ lí lẽ xác
đáng, thái độ tích cực, phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội
b, Yêu cầu cụ thể:
1. Giải thích ý kiến

0,5

- Tự hào: là sự hãnh diện.
- 4000 năm văn hiến: là quá trình lịch sử dân tộc gắn liền với công cuộc dựng
nước và giữ nước, tạo nên những truyền thống văn hoá lâu đời.
- Xấu hổ: cảm giác hổ thẹn vì lỗi lầm hoặc sự kém cỏi, không xứng đáng.
- 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể
hiện trong cách hành xử đời thường”: những được thể hiện trong cuộc sống đời
thường.
→ Ý kiến trên là một lời nhắc nhở đối với người truyền thống văn hoá lâu đời
tốt đẹp chỉ là lý thuyết trong sử sách, văn hóa ấy chưa Việt: Không chỉ hãnh

diện về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc mà cần phải phát huy truyền
thống văn hoá tốt đẹp trong thực tế.
2. Bàn luận

2,0

2.1. Dân tộc Việt Nam tự hào vì có 4000 năm văn hiến bởi:

0,5

- Trong thực tế không phải dân tộc nào cũng có lịch sử phát triển lâu đời như
vậy.
- Trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã tạo ra những giá
trị vật chất và tinh thần, hình thành bản sắc văn hoá của dân tộc với những nét
tốt đẹp, biểu hiện phong phú ở nhiều lĩnh vực của đời sống.
2.2. Sẽ thật là xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến của dân tộc chỉ đóng khung trong
sách lịch sử, không được thể hiện trong cách hành xử đời thường

3

0,5


- Quả thực 4000 năm văn hiến là nền tảng, hành trang quý báu, nhưng nó hoàn
toàn là thành tựu của quá khứ.
- Không thể chỉ tự hào về những điều trong sử sách, vì văn hoá của một dân tộc
cần biểu hiện thành những điều cụ thể trong cuộc sống hiện tại.
2.3 Gắn ý kiến trên với tình hình thực tế Việt Nam

0,5


- Các thế hệ người Việt luôn nỗ lực để bảo vệ và phát huy truyền thống đó
trong đời sống.
- Tuy nhiên có một hiện tượng đáng cảnh báo đó là sự xuống cấp của những giá
trị văn hoá trong lối sống. (VD: Thói vô cảm và chủ nghĩa cá nhân;chủ nghĩa
thực dụng và toan tính....)
2.4 Đánh giá:

0,5

- Ý kiến trên có tác dụng nhắc nhở mỗi người Việt Nam nhìn lại chính mình, để
biết trân trọng quá khứ của cha ông và có ý thức gìn giữ và phát triển những
truyền thống văn hoá tốt đẹp trong hiện tại.
3. Bài học nhận thức và hành động:

0,5

- Nhận thức đúng đắn giá trị của truyền thống, lịch sử dân tộc. Trân trọng, giữ
gìn những giá trị tinh thần bền vững ấy.
- Bằng những hành động thiết thực để phát huy truyền thống vẻ vang của dân
tộc trong đời sống.
3

So sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà
nu - Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú
Yêu cầu chung:
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí
sinh phải huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ năng so sánh, tạo
lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của mình.
- Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo

được cơ bản những yêu cầu cụ thể và không thoát li văn bản
Yêu cầu cụ thể:
I

Mở bài. Giới thiệu khái quát hai tác phẩm, tác giả và vấn đề nghị luận

II

Thân bài

1

Giải thích:

0,5

0,5

- Tìm đường, nhận đường là vấn đề nhận thức về lý tưởng - mục đích cao nhất
của cuộc sống.

4


- Nhân vật A Phủ của Tô Hoài được coi là nhân vật đang trên đường đi tìm lý
tưởng và nhận thức lý tưởng. Nhân vật Tnú đã có lý tưởng ngày khi anh còn
nhỏ.
→ Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu
chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Có nghĩa Tnú là
hệ nối tiếp, đi sau sẽ có những bước phát triển và phẩm chất mới mẻ hơn so với

nhân vật đàn anh A Phủ.
2

Điểm gặp gỡ và khác biệt của hai nhân vật
2.1. Điểm gặp gỡ

1,0

* Đều sinh ra từ những vùng cao xa xôi, hẻo lánh:
- A Phủ sinh ra tại vùng núi Tây Bắc.
- Tnú sinh tại vùng đất Tây Nguyên đầy nắng và gió.
* Đều mồ côi:
- Cha mẹ A Phủ mất trong dịch đậu mùa khi đó cậu chừng 10 tuổi. Lần lần đi
làm thuê cho nhà người.
- Tnú cũng mồ côi từ nhỏ được dân làng STrá nuôi dưỡng.
* Lớn lên đều là những chàng trai khỏe mạnh, cường tráng:
+ A Phủ được ví như con trâu tốt trong làng.
+ Tnú được ví như cây xà nu cường tráng bất chấp đạn bom.
* Cả hai đều có phẩm chất dũng mãnh, căm thù cái ác, sự bất công và đi
theo cách mạng:
- A Phủ
+ Chống lại A Sử - con quan khi hắn phá cuộc chơi → không sợ cường quyền.
+ Sau khi được Mị cắt dây cởi trói, chạy đến vùng Phiềng Sa, được người cán
bộ A Châu giác ngộ, anh đã là du kích hoạt động rất tích cực.
- Tnú:
+ Gan góc quả cảm ngay từ nhỏ (Chi tiết: Nuôi giấu cán bộ, nuốt thư khi bị bắt)
+ Chỉ huy dân làng mài vũ khí, chuẩn bị lực lượng chiến đấu.
+ Mặc dù chịu nhiều đau thương: vợ con mất, bàn tay bị đốt nhưng anh vẫn đi
lực lượng cầm vũ khí chiến đấu.
2.2.Sự khác biệt


2,0

a. A Phủ

1,0

* Cảnh ngộ của A Phủ rất đáng thương.

5


- A Phủ mồ côi cha mẹ từ khi còn nhỏ
- Nạn nhân của những tập tục phong kiến lạc hậu
- Kiếp sống nô lệ ngựa trâu cho nhà thống lí.
* Tính cách của A Phủ rất đặc biệt:
- Gan góc, có ý thức phản kháng mỗi khi không chịu nổi điều gì (chi tiết: đánh
A Sử; để hổ bắt mất một con bò, anh không van xin, không cầu cứu, đêm cúi
xuống nhay đứt hai vòng dây trói; khi được Mị cứu, anh quật sức chạy thoát)
- Tuy nhiên do bị đọa đày triền miên khiến trong anh còn rơi vào tình trạng
chấp nhận, cam chịu (chi tiết: tập tễnh đi giết lợn phục dịch những kẻ vừa
hành hạ mình; một mình rong ruổi ngoài rừng mà không chạy trốn; nghe lời
thống lí tự đi lấy cọc, đóng cọc, lấy dây để hắn trói mình) → thói quen cam
chịu, cam phận của người nông dân trên các vùng núi cao, khi ánh sáng của
Đảng chưa vươn tới. Họ sống như trong đêm tối không biết đường ra, không ai
chỉ đường vạch lối. Đến khi cái chết cận kề, họ mới biết dựa vào nhau để giành
giật lấy sự sống.
→ Tô Hoài rất biện chứng trong hai mặt đối lập của nhân vật và chỉ ra cho
người đọc thấy đó là bước tìm đường, nhận đường của A Phủ để sau này sang
Phiềng Sa gặp A Châu (cán bộ Đảng), anh được giác ngộ và sẵn sàng cầm súng

trở thành du kích quay về giải phóng quê hương.
b. Tnú:

1,0

- Khác với A Phủ, câu chuyện về cuộc đời của Tnú được mở ra từ chính câu
chuyện về A Phủ được khép lại.
+ Tnú mồ côi nhưng được sống trong vòng tay yêu thương đùm bọc của dân
làng Xô Man.
+ Được gần cán bộ cách mạng là anh Quyết, được dạy chữ để sau này tiếp nối
làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng ở quê hương.
→ Tnú có những điều kiện mà các nhân vật anh hùng miền sơn cước trước đó
chưa có, hay chỉ có khi đã trải qua vô vàn đau khổ, gian truân.
Vì thế, ở Tnú không còn là nhân vật tìm đường nữa, anh đã có những điều kiện
thuận lợi và phẩm chất mới mẻ, vượt xa với A Phủ
- Tnú có một bi kịch đau đớn nhưng vượt lên hoàn cảnh đau thương, anh lên
đường vào lực lượng vũ trang tiếp tục chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước.
3

Đánh giá chung

0,5

- Tnú - người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất
thật đáng quý. Anh may mắn hơn so với thế hệ đàn anh của mình như anh hùng
Núp và A Phủ:
+ Không phải sống kiếp tội đòi cam phận, cam chịu.

6



+ Được thừa hưởng phong trào cách mạng từ cuộc kháng chiến chống Pháp của
dân tộc.
+ Được giác ngộ lí tưởng cách mạng ngay từ tuổi nhỏ.
- Nhưng “Lớp cha trước, lớp con sau / Đã thành đồng chí chung câu quân
hành” tất cả các anh đều là những người con ưu tú của núi rừng Tây Bắc, Tây
Nguyên trong các cuộc chiến tranh vệ quốc, mang trong mình chủ nghĩa yêu
nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc Việt Nam, mãi mãi là tấm
gương sáng cho các thế hệ tiếp nối.
III Kết bài:

0,5

- Đánh giá lại vấn đề
- Bài học nhận thức và hành động cho thế hệ trẻ trong cuộc sống, xã hội mới.
Lưu ý chung:
- HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, giám khảo chấm linh hoạt.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đảm bảo các yêu cầu, bố cục chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, cảm xúc.
- Khuyến khích những bài viết có sự sáng tạo, chấp nhận cả ý kiến ngoài đáp án nhưng phải có lí lẽ
xác đáng, thuyết phục.
- Cần trừ điểm các lỗi hành văn, chính tả, ngữ pháp.

…………………………….Hết…………………………

7


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
MÔN : NGỮ VĂN

Ngày 23 tháng 2 năm 2016

SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU

Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
CÂU I: (2,0 điểm)
Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật chủ yếu từ
điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu
truyện và khắc họa tính cách nhân vật ?
CÂU II (3,0 điểm)
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì
đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh).
Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay quá trình
từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện?
Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này.
CÂU III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng
nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một
hạnh phúc đời thường”.
Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Quỳnh”.
Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên.


-

HẾT1


ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Câu Ý
I

Điể
m

Nội dung

Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật 2,0
chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như
thế nào đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật ?
1 − Truyện được thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt - một 0,5
.
chiến sĩ Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại chiến trường. Dòng nội tâm của
nhân vật Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất đi).
2 − Cách trần thuật này làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn; kết cấu truyện 0,5
.
linh hoạt, tự nhiên: có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự
và trữ tình. . .
3 − Mỗi lần Việt hồi tưởng, một số sự kiện được chắp nối và hình ảnh các thành 1,0
.
viên trong gia đình lần lượt hiện ra, được tô đậm dần dần. Đồng thời qua đó nhân
vật cũng bộc lộ rõ tính cách và tâm hồn của mình, đặc biệt là trong mối quan hệ
với các thành viên trong gia đình.

- Cách trần thuật này chứng tỏ Nguyễn Thi là ngòi bút có năng lực phân tích tâm lí
sắc sảo.
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách 3,0

II

nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh). Hãy viết một văn bản
(khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
1 Nêu vấn đề

0,5

2 Giải thích

0,5

- Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau
của con người trong xã hội.
2


- nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được
trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn
trách nhiệm của mình.
Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng
đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng
khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội.
3 Bàn luận vấn đề

1,5


* Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có
đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội.
* Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần
nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí
óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của
mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh.
* Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem
thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản
thân.
* Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự
thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với
nghề nghiệp của mình.
4 Bài học

0,5

- Nghề nghiệp không làm nên giá trị con người, chỉ có con người làm vẻ vang
nghề nghiệp; không nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý hay nghề
thấp hèn.
- Cần có thái độ đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt
(nghề sang/ hèn…) mà chọn nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh
của bản thân, nhu cầu và sự phát triển của xã hội.
- Cần yêu nghề và trau dồi, phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân để cống hiến
cho xã hội.

3


III.a


Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay

5,0

quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện?Anh/chị hãy trình bày quan
điểm của mình về vấn đề này.
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật
0,5
2 Giải thích qua vấn đề
0,5
- “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” chính là quá trình người
nông dân lương thiện bị xô đẩy vào con đường lưu manh, bị tước đoạt cả nhân
hình lẫn nhân tính, bị biến thành “quỷ dữ”.
- “Quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ là quá trình thức tỉnh
của người nông dân vốn bản chất là lương thiện, là quá trình hồi sinh của tâm hồn,
sự trở về với lương tri và ý thức về quyền sống, quyền làm người.
3

- Phân tích

3,5

a. Về nội dung:
* Chí Phèo và hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá
+ Chí Phèo vốn là một người nông dân hiền lành, lương thiện
- Tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo.
- Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm chỉ, hiền lành,
tâm hồn lành mạnh, tự trọng và nhiều khát khao, mơ ước.
+ Từ một nông dân lương thiện trở thành một tên lưu manh

- Sau mấy năm đi tù: nhân hình thay đổi với bộ dạng của một tên lưu manh, chẳng
ai nhận ra anh Chí ngày nào; nhân tính bị tha hóa: cướp giật, ăn vạ, gây sự, chửi
bới...
+ Từ một tên lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại
- Bị lợi dụng, Chí Phèo trở thành tay sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến.
- Chí bị trượt dốc trên con đường tha hóa, trở thành con quỷ dữ tác quái gây bao
tai họa cho dân lành, bị cả làng Vũ Đại xa lánh.
* Quá trình từ tha hóa tìm về cuộc sống lương thiện ở người nông dân Chí
Phèo
+ Vai trò của thị Nở trong quá trình thức tỉnh thiên lương, khát vọng sống lương
thiện ở Chí Phèo.
4


- Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo  quá trình hồi sinh của một tâm hồn tìm về
cuộc sống lương thiện với khát vọng tình yêu - hạnh phúc và sống lương thiện.
( tiếng chim hót – âm thanh cuộc sống - bát cháo hành – nước mắt)
+ Người nông dân bị tha hóa với bi kịch bị cự tuyệt không thể trở lại con đường
lương thiện
- Hi vọng tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu, cánh cửa trở về với cuộc
sống làm người hoàn toàn khép lại.
- Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến và tự vẫn của Chí Phèo: tiếng
nói đòi quyền sống, cái chết ngay trên nẻo về với lương thiện của một con người,
đoạn tuyệt với đời quỷ dữ…
 Quá trình tha hóa và thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo là yếu tố làm nên giá trị
hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
4 Về nghệ thuật

1,0


- Qua thể hiện “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và “quá trình
từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” của người nông dân, cốt truyện được dẫn
dắt thật tự nhiên với các tình tiết hấp dẫn; đầy kịch tính và luôn biến hoá, càng về
sau càng gây cấn với những tình huống quyết liệt bất ngờ.
- Kết cấu truyện mới mẻ, thật linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian nhưng
rất chặt chẽ, lôgic.
- Khắc họa nhân vật trong “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và
“quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện”, Nam Cao đã xây dựng nhân
vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, phát huy cao độ sở trường khám phá và
miêu tả, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật, sáng tạo được một hình tượng nghệ
thuật đa diện có sức sống nội tại.
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luỵện, giàu tính nghệ thuật vừa gần với lời ăn
tiếng nói của đời sống; giọng điệu phong phú, biến hoá….
4 Đánh giá

0,5

- “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và cả “ quá trình từ tha
hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ đã phản ánh chân thực số phận bi thảm
5


của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến, thể hiện cảm quan hiện
thực sắc sảo và tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác giả Chí Phèo.
- Quá trình tha hóa và quá trình thức tỉnh của Chí Phèo được Nam Cao thể hiện
bằng một bút pháp nghệ thuật nghiêm ngặt của một tài năng lớn cùng với cảm xúc
của một trái tim nghệ sĩ giàu tình thương với con người và cuộc sống.
III.b

Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính,


5,0

là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
Và cũng có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho
hồn thơ Xuân Quỳnh”. Qua cảm nhận bài thơ Sóng, anh/ chị hãy trình bày ý
kiến của mình về các nhận xét trên.
1 Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm

0,5

2

0,5

Giải thích qua ý kiến
- Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc
ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời
thường
+ vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người
phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng…
+ tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy
tư, thao thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi – vừa truyền thống lại vừa rất mới
mẻ, hiện đại.
- Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh
+ Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ
Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao, say mê bất tận, hồn nhiên trẻ
trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một vẻ đẹp rất nữ tính.


3 Phân tích – Chứng minh

3,5

* Về nội dung:
- Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
6


người con gái khi yêu
+ Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những
rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn
mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu.
+ Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm,
dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu.
+ Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về
anh một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng.
- Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
+ Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và
luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả
trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời.
+ Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với
khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng.
* Về nghệ thuật:
- Hình tượng “ Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện
sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ
đang yêu.
- Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau,

nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
- Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những
trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu.
4

Đánh giá

0,5

- Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Sóng là tiếng nói
rất trẻ trung và đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ nữ. Với Sóng, Xuân
Quỳnh góp thêm một cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn thuở của loài người – đề
tài tình yêu.
- Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về
7


×