Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tiểu luận thuyết trình phân tích tài chính doanh nghiệp CÔNG TY cổ PHẨN đầu tư và xây lắp SÔNG đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.43 KB, 70 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP SÔNG ĐÀ
Địa chỉ: Lô 60 +61 khu ĐTM Văn Phú-Hà Đông-Hà Nội

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:
Công ty Cổ phần đầu tư và Xây lắp Sông Đà tiền thân là Chi nhánh Công ty Sông
Đà 2 tại Sơn La sau đổi tên thành xí nghiệp Sông Đà 2,04 với nhiệm vụ chính là
xây dựng Công trình Công nghiệp và dân dụng: Xây dựng thủy lợi bao gồm: Đê;
Đập; Hồ chứa nước; Hệ thống tưới tiêu; Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến
220KV; Sản xuất và lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí Công trình; kinh
Sản xuất doanh vật tư và vật liệu xây dựng.
Với bề dày kinh nghiệm trên 40 năm Công ty cổ phần đầu tư và Xây lắp Sông Đà
có rất nhiều kinh nghiệm về đầu tư; Tổ chức thi công các Công trình và cung
không nngừng tăng trưởng về sản lượng và doanh số bán hàng trong các lĩnh vực:
Đầu tư kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị; đầu tư kinh doanh
các Công trình thủy điện vừa và nhỏ;
Xây lắp: các Công trình công nghiệp, dân dụng; Công trình giao thông, thủy lợi,
bưu điện; Công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; Các công trình thoát nước
cấp; Các Công trình đường dây điện và trạm biến áp đến 500KV; Các Công trình
cầu và đường bộ
Tư vấn xây dựng các Công trình: các Công trình công nghiệp, dân dụng; Công
trình giao thông, thủy lợi, bưu điện; Công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
Các công trình thoát nước cấp; Các Công trình điện đường dây và trạm biến áp đến
500KV; Các Công trình cầu và đường bộ; Khoan nổ mìn
Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu Xây dựng, máy móc
thiếtbị ....;
Khoan nổ mìn; khai thác vật liệu xây dựng; Khai táhc và kinh doanh khoáng sản
(trừ các khoáng sản cấm theo quy địng chung của Nhà Nước).


Với tốc độ tăng trưởng bình quân 30% / năm Công ty đã dần lớn mạnh về quy mô
với số vốn Điều lệ tăng gấp hơn 5 lần từ 7 tỷ đồng năm 2004 lên 36,5 tỷ đồng đến


năm 2007.
Sau day la bang tong hop bao cao tai chinh trongh 3 nam cua Cong ty:


A.PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ.

1. PHÂN TÍCH VỐN LƯU CHUYỂN
Vốn lưu chuyển năm 2012

Chỉ tiêu
Vốn lưu chuyển
1. Nguồn vốn dài
hạn

31/12/2012
90,091,078,309

So sánh
31/12/2011
Số tiền
Tỷ lệ (%)
183,021,143,345
-92,930,065,036

-50.78

182,008,248,575

183,021,143,345


-1,012,894,770

-0.55

17,353,886,792

17,980,125,649

-626,238,857

-3.48

b. Vốn chủ sở hữu

164,654,361,783

165,041,017,696

-386,655,913

-0.23

2. Tài sản dài hạn

91,917,170,266

65,642,239,364

26,274,930,902


40.03

*Nợ ngắn hạn

99,145,476,127

43,019,916,079

56,125,560,048

130.46

189,448,431,660

160,389,820,060

29,058,611,600

18.12

a. Nợ dài hạn

*Tài sản ngắn hạn


Vốn lưu chuyển năm 2013
Chỉ tiêu
Vốn lưu chuyển

31/12/2013


31/12/2012

Số tiền

So sánh
Tỷ lệ (%)

76,021,684,574

90,091,078,309

-14,069,393,735

-15.62

218,822,133,407

182,008,248,575

36,813,884,832

20.23

53,924,283,171

17,353,886,792

36,570,396,379


210.73

b. Vốn chủ sở hữu

164,897,850,236

164,654,361,783

243,488,453

0.15

2. Tài sản dài hạn

142,800,448,833

91,917,170,266

50,883,278,567

55.36

92,047,500,689

99,145,476,127

-7,097,975,438

-7.16


168,388,623,469

189,448,431,660

-21,059,808,191

-11.12

1. Nguồn vốn dài hạn
a. Nợ dài hạn

*Nợ ngắn hạn
*Tài sản ngắn hạn

VLC thời điểm cuối năm 2011, 2012 và 2013 đều lớn hơn 0 cho thấy công ty theo đuổi chính sách tài trợ an toàn cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Điều này đảm bảo cho các dự án đầu tư dài hạn của công ty, đồng thời công ty có nhiều khả năng
chớp lấy các cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn của công ty sẽ ở mức cao. Do đó, cân tìm hiểu cụ thể bối
cảnh kinh doanh của công ty để đưa ra nhận định cụ thể về hiệu quả sử dụng VLC của công ty.


VLC thời điểm cuối năm 2012 đạt hơn 90 tỷ, giảm hơn 92 tỷ (50.78%) so với VLC tại thời điểm cuối 2011. Đến cuối
2013, VLC tiếp tục giảm còn 76 tỷ (15.62%). Trong khi đó, tài sản ngắn hạn có xu hướng biến động tăng ở năm 2012 và
giảm ở năm 2011, nhưng nhìn chung tài sản ngắn hạn tăng từ hơn 160 tỷ lên 168.388 tỷ cho thấy công ty đã giảm bớt phần
tài trợ của nguồn vốn dài hạn cho tài sản ngắn hạn. Đồng thời VLC vẫn lớn hơn 0, như vậy, chính sách tài trợ của công ty
được điều chỉnh theo hướng vừa đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, đem lại sự ổn định an toàn trong ngắn hạn, vừa
giảm bớt chi phí sử dụng vốn.
2. Phân tích nhu cầu vốn lưu chuyển của Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà 9
I.

Nhu cầu vốn lưu chuyển năm 2012

Chỉ tiêu

31/12/2011

31/12/2012

Chênh lệch

Tỉ lệ tăng,
giảm (%)

Nhu cầu VLC

66,709

59,231

-7,478

-11.21%

Hàng tồn kho

39,476

47,365

7,889

19.98%


Các khoản phải thu ngắn hạn

55,602

91,827

36,225

65.15%

79,961

51,592

181.86%

99,145

56,125

130.46%

19,184

4,533

30.94%

Các khoản phải trả ngắn hạn

- Nợ ngắn hạn
- Vay và nợ ngắn hạn

28,369
43,020
14,651

(Đơn vị tính: triệu đồng)
Đánh giá:
Tại thời điểm cuối năm 2012 so sánh với thời điểm đầu năm 2012, nhu cầu vốn lưu chuyển của công ty có sự biến động khá lớn.
Nhu cầu vốn lưu động 2012 là 59,231 triệu đồng, giảm 7,478 triệu đồng so với đầu năm tương ứng mức giảm 11,21%.


Trong đó sự biến động của các nhân tố hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản phải trả ngắn hạn biến động tương
đối lớn làm nhu cầu vốn lưu chuyển biến động giảm, đặc biệt là các khoản phải trả ngắn hạn biến động tăng hơn 181,86%.
Hàng tồn kho cuối năm 2012 so với đầu năm đã tăng 7,889 triệu đồng, tương ứng mức tăng 19,98% . Mức tăng này không cao so
với các năm khác ( 2013) chủ yếu là do phần lớn các công trình đều đã đi đến bước nghiệm thu và bàn giao cho các đơn vị liên quan
và một số công trình đang xây dựng, dự án đầu tư mới như:
-

Nghiệm thu bàn giao công trình DZ 500kV Sơn La – Hiệp Hòa ngày 10/4/2012
Hoàn thành và bàn giao công trình cáp ngầm Hà Đông – Thành Công tháng 3/2012
Đảm bảo tiến độ các công trình: công trình tòa nhà EVN, công trình điện nước Viện Bỏng, đường dây 500kV Pleiku- Cầu
Bông.

Các khoản phải thu ngắn hạn biến động tăng lớn giữ đầu năm và cuối năm 2012. Đầu năm, các khoản phải thu ngắn hạn là 55, 602
triệu đồng, nhưng đến cuối năm đã tăng thêm 36,225 triệu thành 91,827 triệu đồng tương ứng mức tăng 65,15%. Số dư nợ các khoản
phải thu tăng theo doanh thu bán sản phẩm. Các công trình hoàn thành nhưng các đơn vị chỉ thực hiện thanh toán một phần tiền cho
công ty ( tương ứng doanh thu bán hàng chỉ tăng khoảng 72% so với năm trước ). Do chính sách bán hàng của công ty là cho khách
hàng nợ, trả tiền chậm hay khách hàng không thu xếp được vốn như các công trình: Công trình turbin, công trình 110kV Mường Hum.

Các khoản phải trả ngắn hạn tăng mạnh là yếu tố chính làm nhu cầu vốn lưu chuyển giảm đáng kể. Mức tăng của các khoản phải
trả ngắn hạn thời điểm cuối năm là 51,592 triệu đồng, tương ứng mức tăng 181,86%. Mức gia tăng các khoản phải thu là do đặc thù
công ty là công ty xây dựng, khi thực hiện các dự án cần có nguồn vốn lớn để mua sắm tài sản cố định, vật tư, máy móc thiết bị để
phục vụ xây dựng ( TSCĐ của công ty tăng hơn 40% so với năm trước). Chính sách bán hàng của công ty là cho khách hàng nợ, trả
tiền chậm do khách hàng không thu xếp được vốn dẫn tới việc thiếu vốn để thực hiện các dự án đang dở dang và dự án đầu tư mới,
làm chậm tiến độ thực hiện: Dự án 500kV Pleiku- Cầu Bông, dự án điện nước Viện Bỏng.
Bên cạnh đó thiếu vốn nên công ty phải vay vốn từ các tổ chức tín dụng và các nhà cung ứng. Nợ ngắn hạn tăng từ 43, 020 triệu
đồng lên 99,145 triệu đồng tương ứng mức tăng 130,46%. Đây là mức tăng rất lớn và làm gia tăng thêm gánh nặng lãi vay của doanh
nghiệp ( chi phí lãi vay tăng hơn 50% so với năm trước).
Mặc dù nhu cầu vốn lưu chuyển trong năm 2012 giảm so với năm trước, nhưng cần xem xét lại cơ cấu các yếu tố trong nó. Mức
gia tăng phải trả ngắn hạn quá cao sẽ làm gia tăng chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả. Công ty nên xem xét lại chính sách tín dụng
và bán hàng của mình để đảm bảo giữ chân được các khách hàng những vẫn đủ vốn để các dự án vẫn đực cấp đủ vốn để thực hiện.


II.

Nhu cầu vốn lưu chuyển năm 2013
Chỉ tiêu

Nhu cầu VLC
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Vay và nợ ngắn hạn

31/12/2012
59,231
47,365
91,827

79,961
99,145
19,184

31/12/2013
60,577
19,457
103,437
62,317
92,048
29,731

Chênh lệch

Tỉ lệ tăng,
giảm (%)

1,346
2.27
-27,908
-58.92
11,610
12.64
-17,644
-22.07
-7,097
-7.16
10.547
54.98
(Đơn vị tính: triệu đồng)


Đánh giá:
Tại thời điểm đầu năm và cuối năm 2013, Công ty đều có nhu cầu về vốn lưu chuyển. Nhu cầu vốn lưu chuyển cuối năm 2013
tăng 1,346 triệu đồng so với đầu năm 2013, tương ứng với tỉ lệ 2.27%. Sự tăng lên về nhu cầu vốn lưu chuyển của công ty là do ảnh
hưởng của các nhân tố:
- Hàng tồn kho cuối năm so với đầu năm giảm 27,908 triệu đồng tương ứng với 58.92% làm cho nhu cầu vốn luân chuyển giảm một
lượng tương ứng. Hàng tồn kho giảm chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang có thể do trong năm 2013, công ty đã hoàn
thành các công trình xây dựng từ các năm trước và bán được các công trình này (doanh thu về hợp đồng xây dựng năm 2013 tăng so
với năm 2012 tăng 50,914 triệu đồng tương ứng với 109.6%). Mặt khác cần xem xét về việc công ty có dự án xây dựng mới nào trong
năm 2013 hay không để đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong năm 2013 và các năm tiếp theo.
- Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 11,610 triệu đồng tương đương với 12.64% làm cho nhu cầu vốn lưu chuyển tăng một lượng
tương ứng. Số dư nợ các khoản phải thu tăng theo xu hướng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Cần xem xét thêm
công ty có mở rộng chính sách tín dụng thương mại cho khách hàng không và chính sách tín dụng có hợp lý không.
- Các khoản phải trả giảm 17,644 triệu đồng tương đương với 22.07% làm cho nhu cầu vốn lưu chuyển tăng một khoản tương ứng.
Trong đó, nợ phải trả ngắn hạn giảm 7,097 triệu đồng và vay và nợ ngắn hạn tăng 10,547 triệu đồng làm các khoản phải trả giảm
17,644 triệu đồng. Có thể công ty vay nợ để thanh toán các khoản phải trả đã đến hạn do chưa thu được tiền từ người mua.


B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN CÔNG TY.
31/12/2013
Chỉ tiêu

Số tiền

31/12/2012

Tỷ
trọng

Số tiền


Chênh lệch

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ
trọng

NGUỒN VỐN

311,189,072,302

281,365,601,926

29,823,470,376

10.60%

0.00%

A. NỢ PHẢI TRẢ

145,971,783,860

46.91% 116,499,362,919


41.40% 29,472,420,941

25.30%

I. Nợ ngắn hạn

92,047,500,689

63.06% 99,145,476,127

85.10% (7,097,975,438)

-7.16%

5.50%
22.05%

1. Vay và nợ ngắn hạn

29,731,485,000

32.30% 19,184,413,000

19.35% 10,547,072,000

54.98%

2. Phải trả người bán


22,153,455,714

24.07% 44,853,660,338

45.24% (22,700,204,624)

-50.61%

12.95%
21.17%

3. Người mua trả tiền trước

10,487,038,150

11.39% 13,859,367,185

13.98% (3,372,329,035)

-24.33%

-2.59%

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

5,036,427,355

5.47% 2,802,438,395

2.83% 2,233,988,960


79.72%

2.64%

5. Phải trả người lao động

4,453,298,787

4.84% 4,424,789,235

4.46% 28,509,552

0.64%

0.38%

6. Chi phí phải trả

34,516,600

0.04% 442,167,865

0.45% (407,651,265)

-92.19%

-0.41%

7. Phải trả nội bộ


0.00%

0.00% -

0.00%

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

0.00%

0.00% -

0.00%

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi

20,150,803,859

21.89% 13,576,589,885
0.00% 2,050,224
0.00%

13.69% 6,574,213,974
0.00% (2,050,224)
0.00%

48.42%

100.00
%

8.20%
0.00%
0.00%


475,224
II. Nợ dài hạn

53,924,283,171

475,224
36.94% 17,353,886,792

14.90% 36,570,396,379

210.73
%

22.05%

1. Phải trả dài hạn người bán

0.00%

0.00% -

0.00%


2. Phải trả dài hạn nội bộ

0.00%

0.00% -

0.00%

3. Phải trả dài hạn khác

0.00%

0.00% -

0.00%

4. Vay và nợ dài hạn

53,919,379,000

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

4,904,171

99.99% 17,314,453,000

99.77% 36,604,926,000

211.41

%

0.22%

-87.56%

-0.22%

0.01% 39,433,792

0.23% (34,529,621)

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

0.00%

0.00% -

0.00%

7. Dự phòng phải trả dài hạn

0.00%

0.00% -

0.00%

8. Doanh thu chưa thực hiện


0.00%

0.00% -

0.00%

9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

0.00%

0.00% -

0.00%

B.VỐN CHỦ SỞ HỮU

164,897,850,236

58.52% 243,488,453
100.00
% 243,488,453

0.15%

-5.53%

164,897,850,236

52.99% 164,654,361,783
100.00

% 164,654,361,783

I. Vốn chủ sở hữu

0.15%

0.00%

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

160,076,850,000

97.08% 160,076,850,000

97.22% -

0.00%

-0.14%

2. Thặng dư vốn cổ phần

48,603,459

0.03% -

0.00%

0.00%


3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ

1,526,750,000

0.93% 0.0021 -

0.00%
0.00%

0.00%
0.00%

(3,510,000)

0.03% 48,603,459
0.93% 1,526,750,000
0.0021 (3,510,000)


%

%

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

0.00%

0.00% -


0.00%

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

0.00%

0.00% -

0.00%

7. Quỹ đầu tư phát triển

794,603,592

0.48% 794,603,592

0.48% -

0.00%

0.00%

8. Quỹ dự phòng tài chính

329,822,947

0.20% 329,822,947

0.20% -


0.00%

0.00%

0.00%

0.00% -

1.29% 1,881,241,785

1.14% 243,488,453

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB

0.00%

0.00% -

0.00%

12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

0.00%

0.00% -

0.00%

0.00% -


0.00% -

0.00%
#DIV/0
!
#DIV/0
!

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

2,124,730,238

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

-

1. Nguồn kinh phí

-

#DIV/0!

-

#DIV/0!

-

2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ


-

#DIV/0!

-

#DIV/0!

-

C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

319,438,206

I.

0.10% 211,877,224

0.08% 107,560,982

0.00%
12.94%

50.77%

KHÁI QUÁT
Tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm 2013 đạt hơn 311 tỷ, tăng 29,823 tỷ (10,6%) so với cuối 2012; đồng thời cuối 2012 là
hơn 281 tỷ, tăng 19,6% so với cuối 2011. Điều này chứng tỏ quy mô tài chính của công ty khá lớn và có xu hướng tăng dần
qua các năm, đây là cơ sở để tài trợ mở rộng quy mô kinh doanh.


0.15%

0.03%


Cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nợ phải trả trong ba năm luôn nhỏ hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nợ phải trả có xu
hướng tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn; cuối năm 2013, tỷ trọng nợ là 46.91% tăng mạnh so với
cuối 2011 là 29.99%. Điều này cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty vẫn ở trong ngưỡng an toàn, nhưng công ty
đang có xu hướng gia tăng tỷ trọng nợ, làm giảm tự chủ tài chính và khiến rủi ro tài chính tăng lên cho công ty. Nếu khả năng
sinh lời của công ty đang đạt mức cao hơn so với chi phí sử dụng vốn bình quân thì đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang
tận dụng tốt lợi ích từ đòn bẩy tài chính, làm khuyêch đại ROE của công ty. Trong trường hợp ngược lại thì công ty cần chú ý
quản lý nợ, đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính cho công ty.
II.

PHÂN TÍCH CHI TIẾT
a. PHÂN TÍCH NỢ PHẢI TRẢ
1. Phân tích nợ ngắn hạn

Qua bảng phân tích, ta thấy rằng, khoản vay và nợ ngắn hạn của công ty liên tục tăng qua các năm từ 2011 đến
2013.
Khoản vay ngắn hạn chủ yếu là vay từ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây; một phần nhỏ là vay từ cá nhân Kiều Thị Sợi,
Phạm Thị Huế và một số cá nhân khác.
Khi xem xét lãi vay trả cho các cá nhân, doanh nghiệp cần chú ý, nếu lãi suất cao quá 150% lãi suất quy định thì phần lãi vay vượt không được xác
định là chi phí hợp lý cho mục đích thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vay ngắn hạn năm 2012 tăng hơn 4,5tỷ, tương ứng với 30,94% so với năm 2011. Vay ngắn hạn tiếp tục tăng hơn 10,5 tỷ, tương ứng tăng 54,98%
năm 2013 khi so sánh vớinăm 2012.
Xét về quy mô và tốc độ thì năm 2013 tăng mạnh hơn so với năm 2012 khá nhiều
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc công ty gia tăng vay và nợ ngắn hạn: Việc nhập nguyên vật liệu nhiều, các khoản phải thu của công ty khá



lớn, đồng thời, để đảm bảocho các khoản nợ phải trả đến hạn trả, công ty buộc phải sử dụng nguồn vay ngắn hạn ngân hàng là chính.

Xem xét mối quan hệ phải trả người bán, ta thấy rằng: Phải trả người bán năm 2012 tăng hơn 33,3 tỷ so với năm 2012, tương ứng với tăng 289,37%
Tuy nhiên, đến năm 2013, khoản phải trả người bán giảm hơn 22,7tỷ so với năm 2012, tương ứng với giảm 50,61%.
Như vậy là trong năm 2013, công ty đã thanh toán phần khá lớn cho nhà cung cấp. Công ty cũng đã lữa chọn nguồn tài trợ là khoản vay ngắn hạn.
Do đó, ta thấy khoản vay ngắn hạn tăng, trong khi khoản phải trả người bán giảm đi đáng kể khi so sánh năm 2013 với năm 2012.
Khoản người mua trả tiền trước cũng biến động tương ứng với khoản phải trả người bán.
Tức là, khoản người mua trả tiền trước năm 2012 tăng gần 4,4 tỷ so với năm 2011, tương ứng tăng 46,51% nhưng sau đó, giảm hơn 3,3 tỷ trong
năm 2013, tương ứng giảm 24.33%.
Điều này có thể lý giải như sau, khi nhận tiền ứng trước từ người mua, công ty tiến hành dùng số tiền đó để thanh toán một phần cho nhà cung cấp,
đồng thời, chuyển số hàng đã mua từ nhà cung cấp cho người mua và bù trừ với khoản phải thu khách hàng
Tại ngày cuối năm 2013, số tiền nợ lương công nhân viên tăng nhẹ (28,5 triệu, ứng với 0,64%), bao gồm toàn bộ lương tháng 12/2013.
Do tính chất lân kỳ của việc thanh toán lương nên khoản lương này sẽ được thanh toán cho công nhân viên trong tháng 1/2014
Sở dĩ số phải trả người lao động tăng lên, một phần là do số lượng nhân viên tăng lên, mặt khác, do thay đổi trong quy định trả lương.
Các năm từ 2011 trở về trước, thanh toán lương cho nhân viên 2 kỳ, từ năm 2012, thanh toán 1 kỳ nên số dư nợ lương nhân viên tại ngày cuối năm
2012 và 2013 cao hơn hẳn năm 2011.

Khoản thuế phải trả Nhà nước tăng mạnh qua các năm.
Cụ thể, năm 2012 tăng 72,7% so với năm 2011, (số tuyệt đối là tăng 1,1 tỷ), năm 2013 tăng 79,72% so với năm 2012 (số tuyệt đối là tăng 2,2 tỷ).
Phần tăng lên chủ yếu là do thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng năm 2013 là 4.045.402.057 VNĐ (chiếm 80% trong tổng số thuế phải nộp).
Thuế giá trị gia tăng năm 2012 là 1.103.500.780 VNĐ (chiếm 39%) , thuế thu nhập doanh nghiệp là 1.651.606.529 VNĐ (chiếm 59% trong tổng số
nộp).
Nguyên nhân là do doanh thu tăng mạnh, từ 45.792.407.238 năm 2012 lên 96.460.474.277 năm 2013, làm cho VAT đầu ra phải nộp tăng tương ứng
Chi phí phải trả năm 2012 tăng 346 triệu đồng so với năm 2011 nhưng sau đó giảm 407 triệu trong năm 2013.
2. Phân tích nợ dài hạn


Qua báo cáo tài chính năm 2013 và năm 2012 của Công ty CP Đầu tư và xây lắp Sông Đà có thể thấy trong 3 năm 2013, 2012 và

năm 2011 Công ty có xu hướng tăng nhanh các khoản phải trả, phải nộp khác. Cụ thể năm 2013 tăng 48,42% so với năm 2012 tương
ứng với 6,5 tỷ đồng, năm 2012 tăng 141,52% so với năm 2012 tương ứng với 7,9 tỷ đồng. Các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên
làm tăng nguồn vốn chiếm dụng khác của Công ty, Công ty có thêm nguồn bù đắp khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
tăng quá cao chiếm dụng khác có thể có xu hướng đưa công ty vào tình trạng gặp khó khăn trong khả năng thanh toán. Có thể thấy
trong 3 năm khoản phải trả BHYT,BHXH tăng cao trong 3 năm nếu tiếp tục duy trì Công ty có thể vi phạm quy định về nộp BHYT,
BHXH. Ngoài ra trong năm 2013 khoản phải trả các đội công trình tăng mạnh, Công ty cần thanh toán cho các đội công trình sớm để
tạo điều kiện cho việc đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Quỹ khen thường phúc lợi Công ty trong 3 năm cũng liên tục giảm cho
thấy Công ty đã sử dụng quỹ để phục vụ cho hoạt động khen thưởng cán bộ công nhân viên, tuy nhiên để đảm bảo nguồn quỹ khen
thưởng trong thời gian dài hạn nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và ổn định Công ty cần trích lập thêm Quỹ khen thưởng phúc
lợi để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Khoản vay và nợ dài hạn cuối năm 2012 có giảm so với năm 2011 là 581 triệu tương ứng với 3,25% là do trong năm khoản nợ của
ngân hàng Techcombank đã được trả, khoản nợ NH Đầu tư PT Việt Nam – CN Hà Tây đã giảm số dư nợ gốc, thấy được trong năm
Công ty đã có nguồn vốn để trả nợ, cải thiện được các khoản vay dài hạn.Tuy nhiên sang năm 2013 Công ty lại tiếp tục vay dài hạn
đơn cử như khoản vay của Ngân hàng phát triển – CN Sơn La để đầu tư cho nhà máy thủy điện Tắt Ngoẵng – Sơn La với nguồn đảm
bảo là tài sản hình thành từ vốn vay. Khoản vay này làm cho vay và nợ dài hạn của Công ty tăng lên 211,41% tương ứng với 36,6 tỷ
đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả năm 2012 phát sinh 39 triệu nguyên nhân có thể do doanh nghiệp được hoãn thuế để
tháo gỡ khó khăn, hoặc cũng có thể do doanh nghiệp hạch toán giá vốn chưa tương ứng với doanh thu tại thời điểm lập báo cáo tài
chính. Tuy nhiên sang năm 2013 khoản thuế này đã giảm xuống còn 4,9 triệu có thể doanh thu và giá vốn của công trình đã được dạch
toán đầy đủ dẫn đến thuế phải nộp được tính lại tương ứng. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cuối năm 2013 và năm 2012 không
còn Công ty sẽ không có khoản bù đắp cho cán bộ công nhân viên nếu thất nghiệp.
* Phân tích sự biến động của NV:
VCSH tăng lên 243,488,453 đồng (từ 164,654,361,783 đồng ở đầu năm lên 164,897,850,236 đồng vào cuối năm) tương ứng
với tỷ lệ tăng 0.15% là dolợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 243,488,453 đồng (từ 1,881,241,785 đồng ở đầu năm đến
2,124,730,238 đồng vào cuối năm), tương ứng với tỷ lệ tăng 12.94%.Qua đây chúng ta thấy công ty hiện đang tận dụng và tập trung


mạnh các nguồn lực có thể được nhằm nâng cao tiềm lực tài chính của mình, thể hiện cụ thể từ việc tăng mạnh lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối. Và để tập trung vốn cho hoạt động kinh doanh hiện tại, công ty buộc phải thực hiện việc cắt giảm kinh phí cho hoạt
động đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công ty trong điều kiện đang khan hiếm vốn. Tuy nhiên việc gia tăng lợi nhuận

sau thuế chưa phân phối, nghĩa là giảm mức lợi tức cổ phần của các cổ đông, điều này sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu công ty
cũng như không thu hút được các nhà đầu tư, làm giảm khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ phần, Vốn khác của chủ sở hữu, Cổ phiếu quỹ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu
tư phát triển không có gì thay đổi. Điều này cho thấy công ty không huy động thêm được vốn đầu tư thêm và vốn khác từ phía các chủ
sở hữu, đồng thời việc thặng dư vốn cổ phần không thay đổi là do trong năm 2013, công ty không tiến hành tung ra thị trường thêm
đợt cổ phiếu nào cả, cho thấy khả năng huy động vốn từ thị trường chứng khoán của công ty đang gặp nhiều khó khăn và chưa thể
khai thác một cách hiệu quả để tìm kiếm nguồn tài trợ cho nhu cầu hiện có của công ty.
Khoản mục lợi ích của cổ đông thiểu số tăng 107,560,982 đồng (từ 211,877,224 đồng ở đầu năm lên 319,438,206 đồng vào
cuối năm), tương ứng với mức tăng 50.77%
BẢNG TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
1. Nợ phải trả

31/12/2013
Số tiền
145,971,783,860

31/12/2012

Tỷ trọng (%)

Số tiền
Tỷ trọng (%)
116,499,362,919

46.91
2. Vốn chủ sở
hữu
Tổng nguồn vốn


164,897,850,236

31/12/2011
Số tiền
41.40

164,654,361,783
52.99

311,189,072,302

29.99
164,620,831,932

58.52
281,365,601,926

100.00

Tỷtrọng(%)
70,562,175,565

69.98
235,251,945,576

100.00

* Phân tích cơ cấu NV:
Trong VCSH,chỉ khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là thay đổi (tăng 12.94%), với sự thay đổi như vậy làm vốn
chủ sở hữu tăng 243,488,453 đồng về mặt giá trị, song tỷ trọng của khoản mục này chỉ chiếm 1.29% ở thời điểm cuối năm (tăng

0,15% so với tỷ trọng tại thời điểm đầu năm là 1.14%) nên chỉ làm VCSH tăng 0.82%. Mức tăng này là nhỏ so với mức tăng của tổng

100.00


quy mô nguồn vốn của công ty,do đó, dẫn đến làm giảm tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng quy mô nguồn vốn từ 58.52%
ở đầu năm xuống còn 52.99% vào cuối năm, tương ứng giảm 5.53%.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu không thay đổi là 160,076,850,000 đồng, tuy nhiên, do loại vốn này chiếm phần lớn VCSH nên
việc không thay đổi giá trị đã làm tỷ trọng giảm 0.15% (từ 97.22% ở đầu năm xuống còn 97.07% vào cuối năm). Giá trị các loại vốn
khác cũng không thay đổi, cụ thể là thặng dư vốn cổ phần(48,603,459 đồng),vốn khác của chủ sở hữu(329,822,947 đồng), cổ phiếu
quỹ(-3,510,000đồng), quỹ đầu tư phát triển(794,603,592 đồng), quỹ dự phòng tài chính(1,526,750,000 đồng); nhưng do tỷ trọng của
các loại vốn này trong VCSH thấp nên việc không thay đổi giá trị hầu như không ảnh hưởng đến tỷ trọng của các loại vốn này trong
VCSH.
Khoản mục lợi ích của cổ đông thiểu số tăng 50.77%, tuy nhiên do tỷ trọng của khoản mục này chỉ chiếm 0.10% so với tổng số
nguồn vốn vào cuối năm (tăng 0.02% so với thời điểm đầu năm là 0.08%) nên với mức tăng này chỉ làm tổng số nguồn vốn tăng
0.36% so với đầu năm.
III.

NHẬN XÉT CHUNG

Qua những phân tích cụ thể ở trên chúng ta có thể thấy một cách khách quan về tình hình vốn của Công ty Sông Đà 2. Là một
công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt nên nhu cầu vốn là rất lớn, thời gian thi công dài, thời gian quyết toán của các công
trình thường là chậm hơn so với tiến độ đặt ra, điều này đồng nghĩa với việc tốc độ thu hồi vốn của các doanh ngiệp xây dựng cũng
chậm hơn các doanh nghiệp thương mại và như vậy thì nhu cầu về vốn lại càng lớn. Đồng thời, xét trong giai đoạn 2012-2013 nền
kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang rơi vào trong tình trạng khủng hoảng, chỉ số CPI tăng mạnh, biến động
về giá cả rất lớn, mặt bằng lãi suất cao, các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ, việc hạn chế cho vay từ phía các ngân hàng,
… làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực nói chung và của ngành xây dựng, của
công ty sông đà 2 nói riêng, đều rơi vào trong trình trạng rất khó khăn về mặt tài chính, áp lực về vốn là rất cao, điều đó lý giải vì sao
công ty không thể huy động thêm được các khoản vay dài hạn, chỉ có thể gia tăng các khoản nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn hiện
tại, giảm áp lực về mặt tài chính cho công ty, sử dụng vốn dài hạn để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn. Như vậy, nhìn chung tình hình tài

chính của công ty không được khả quan, song các chính sách tài chính là công ty đang thực hiện là hợp lý.
Từ tình hình vốn thực tế, có thể đưa ra một số biện pháp ngắn hạn về vốn của công ty trong thời gian tới như sau:


Đối với các khoản nợ, doanh nghiệp cần tiến hành xem xét, theo dõi một cách chặt chẽ, tránh gây ra áp lực tài chính quá cao cho công
ty để không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc chậm thanh toán làm mất uy tín của công ty.
Duy trì tốt các mối quan hệ với các nhà cung cấp để gia tăng các khoản chiếm dụng. Phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động thêm
vốn từ các nhà đầu tư, cải thiện tình hình tài chính của công ty..

C.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI SẢN DOANH NGHIỆP.
Số liệu

So sánh


1.

Tài sản ngắn hạn

Chỉtiêu
(1)
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiềnvàcáckhoảntươngđươngtiền
1. Tiền
2. Cáckhoảntươngđươngtiền
II.
Cáckhoảnđầutưtàichínhngắnhạn
1. Đầutưngắnhạn
2. Dựphònggiảmgiáđầutưngắnhạn
III. Cáckhoảnphảithungắnhạn

1. Phảithukháchhàng
2. Trảtrướcchongườibán
3. Phảithunộibộngắnhạn

31/12/2013
Tỷtrọ
Sốtiền
ng
(%)
(2)
(3)
168,388,623,
469
4,153,573,96
0
4,153,573,96
0
27,005,984,8
60
27,024,150,0
60
(18,165,200)
103,436,991,
660
58,265,567,6
47
35,237,756,3
21
9,933,667,69


31/12/2012
Tỷtrọ
Sốtiền
ng
(%)
(4)
(5)

Chênhlệch
Sốtiền
(6)=(2)-(4)

Tỷtrọn
Tỷlệ (%)
g
(%)
(7)=(6)/ (8)=(3)
(4)
-(5)

54.11

189,448,431,
660

67.33

(21,059,808,1
91)


(11.12)

(13.22)

2.47

653,672,872

0.35

3,499,901,088

535.42

2.12

3,499,901,088

535.42

0.00

100.0
0
0.00
16.04
100.0
7
-0.07
61.43

56.33
34.07
9.60

653,672,872
40,022,802,0
66
40,022,802,0
66
91,826,883,6
77
61,776,861,5
69
23,467,803,8
75
7,693,085,86

100.0
0
0.00
21.13
100.0
0
0.00
48.47
67.28
25.56
8.38

(13,016,817,2

06)
(12,998,652,0
06)
(18,165,200)
11,610,107,98
3
(3,511,293,92
2)
11,769,952,44
6
2,240,581,826

0.00
(32.52)

(5.09)

(32.48)

0.07
(0.07)

12.64

12.96

(5.68)

(10.95)


50.15

8.51

29.12

1.23


2
4.
Phảithutheotiếnđộkếhoạchhợpđồngx
âydựng
5. Cáckhoảnphảithukhác
6. Dựphòngphảithungắnhạnkhóđòi
IV. Hàngtồnkho
1. Hàngtồnkho

19,456,813,3
70
19,456,813,3
70

2. Dựphònggiảmgiáhàngtồnkho
V.Tàisảnngắnhạnkhác
1. Chi phítrảtrướcngắnhạn
2. Thuế GTGT đượckhấutrừ
3.
ThuếvàcáckhoảnkhácphảithuNhànướ
c

4. Tàisảnngắnhạnkhác
TÀI SẢN

14,335,259,6
19
23,327,000
3,390,398,44
2
10,921,534,1
77

6
0.00

0.00

-

0.00

0.00

0.00

-

0.00

0.00
11.55

100.0
0
0.00
8.51
0.16
23.65
76.19

(1,110,867,63
(1.21) 1,110,867,633 (100.00)
3)
47,365,290,7
(27,908,477,3
25.00
(58.92)
18
48)
47,365,290,7 100.0 (27,908,477,3
(58.92)
18
0
48)
0.00
9,579,782,32
5.06 4,755,477,292
49.64
7
11,261,136
0.12
12,065,864

107.15
1,109,968,99
11.59 2,280,429,452 205.45
0
8,458,552,20
1

0.00
311,189,072,
302

281,365,601,
926

88.30

2,462,981,976

0.00

29,823,470,37
6

29.12

1.21
(13.45)
0.00
0.00
3.46

0.05
12.06
-12.11
0.00

10.60

0.00


Phântích chi tiết:
a/ Tàisảnngắnhạnnăm 2013 là 168389 trđchiếm 54,11% trongtổngtàisản, giảmhơn 21000 trđ (tươngứngvới 12,51%) so vớinăm 2012.
Nhưvậycóthểthấydoanhnghiệpđangcóxuhướngđầutưnhiềuvàotàisảndàihạnhơn, tuynhiêncơcấutàisảncủacôngtychưacósựthayđổi:
tàisảnngắnhạnvẫnchiếmchủyếu. Cụthể:
-

-

-

Từbảngtrêncóthểthấyngay HTK củadoanhnghiệpthờiđiểmcuốinăm so vớiđầunămgiảmđángkể.
Cóthểnóiđâychínhlànguyênnhânchínhdẫnđếnviệctàisảnngắnhạngiảmsútmộtlượng so vớinămtrước. HTK thờiđiểmcuốinăm 2013 là
19457 trđ, giảm 27908trđ so vớinămthờiđiểmđầunăm 2013, ứngvớimứcgiảmlà 143,43%.Theo Thuyết minh
báocáotàichínhcủacôngtythìnguyênnhânchínhlà do cómộtlượnggiảmđángkểcủa chi phísảnxuấtdở dang.
Điềunàychứngtỏtrongnămcôngtyđãhoànthànhđượcrấtnhiềucôngtrìnhxâydựngcủamình. Ngoàira, tronglượng HTK
thờiđiểmcuốinămcũngcómộtlượngnguyênvậtliệu, chothấycôngtyđãbắtđầuchuẩnbịchonhữngsảnphẩmtiếptheocủamình.
Đâylàmộttínhiệuđángmừngđốivớicôngty.
Bêncạnh HTK, tiểukhoảnĐầutưtàichínhngắnhạncũngcósựgiảmsút so vớiđầunăm. Cụthể, sốdưcuốinămcủaĐầutưtàichínhngắnhạnlà
27.006 trđ, giảm 13.017 trđ (tươngứngvớimứcgiảmlà 48,2%) so vớiđầunăm. Nhìnvàothuyết minh
báocáotàichínhthìthấytìnhhìnhgiảmđầutưtàichínhngắnhạnlà do

lượngtiềnchocáccánhânvaycóxuhướnggiảmvàcótríchlậpdựphònggiảmgiáđầutưngắnhạnbởitrongnăm,
côngtycóthựchiệnđầutưvàomộtsốloạichứngkhoánmớinhư WSS, HAR, SCR,… Điềunàycũngdễhiểubởinăm 2013,
thịtrườngchứngkhoánđãcósựkhởisắc, tuynhiêncôngtyvẫntríchlậpdựphònggiảmgiáđầutưđểđảmbảo an
toàncholượngvốnmàmìnhbỏra.Chứngtỏcôngtyluôngtheođưởichínhsách an toàntrongđầutư.
Ngoàinhântố HTK, Đầutưtàichínhngắnhạngiảmđángkể so vớiđầunămthìcácnhântốTiềnvàtươngđươngtiền,
Phảithucủakháchhànglạicóxuhướnggiatăng. Cụthể:
o Tiềnvàtươngđươngtiềntăng 3500 trđ, nângtỷlệcủachúngtrongtổngtàisảnngắnhạnlên 2,47% tươngứngvớimứctăng 84,26%;
trongđó, tiềnmặtvàtiềngửingânhàngtăngđángkể so vớiđầunăm.
Điềunàychứngtỏcôngtyđangdựtrữmộtlượngtiềnmặtlớnđểcóthểđápứngnhucầuđầutưcủamình,
khicơhộiđếnlàcóthểđónđượcluônnhằmmụcđíchgiatănglợinhuậnchomình.
o Phảithucủakháchhàngtăng 11,22% (ứngvới 11.610 trđ) so vớiđầunăm. Tuynhiênlượngtăngnàylạitậptrungchủyếu ở
khoảnmục “Trảtrướcchongườibán” , do
đócóthểthấyuytíncủadoanhnghiệpchưacaonênkhôngchiếmdụngđượcnhiềutừngườibánđểtậptrungnguồnvốnchomình.


2.

Tài sản dài hạn
31/12/2013
Chỉ tiêu

Số tiền

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

142,800,448,833

I. Các khoản phải thu dài hạn

-


31/12/2012

Tỷ
trọng

Số tiền

45.89% 91,917,170,266
0.00% 99.34% 90,959,770,618

Chênh lệch

Tỷ
trọng

Tỷ
Tỷ lệ
trọng
55.36
% 13.22%

Số tiền

32.67% 50,883,278,567
0.00%

-

0.00%

55.95
%
10.60
%

II.Tài sản cố định

141,856,280,033

1. Tài sản cố định hữu hình

8,259,205,147

5.82% 7,467,420,338

8.21% 791,784,809

2. Tài sản cố định thuê tài chính

-

0.00% -

0.00%

-

3. Tài sản cố định vô hình

1,830,000,000


1.29% 1,830,000,000

2.01%

-

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

131,767,074,886

III. Bất động sản đầu tư

-

0.00% -

0.00%

-

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con

660,500,000

0.00%

-0.26%
0.00%


660,500,000

0.72%
0.00%
100.00
%
0.00%

-

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn

0.46% 660,500,000
0.00%
100.00
% 660,500,000
0.00%

-

0.00%

0.00%
0.00%

0.00%


0.00%

-

V. Tài sản dài hạn khác

283,668,800

0.20% 296,899,648

0.32% (13,230,848)

1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoàn lại

210,642,673

74.26% 165,988,490
25.74%

92.89% 81,662,350,280

98.96% 50,896,509,415

89.78% 50,104,724,606

55.91% 44,654,183
44.09%


0.38%
-2.39%
0.00%

0.00%
61.36
%

-0.72%
3.11%
0.00%

0.00%
-4.46%
26.90
%
-

-0.12%
18.35%
-


73,026,127
3. Tài sản dài hạn khác
VI. Lợi thế thương mại

-

TỔNG CỘNG TÀI SẢN


311,189,072,302

130,911,158

44.22
%

0.00%

0.00%

(57,885,031)
-

18.35%
0.00%

0.00% -

0.00%

-

0.00%

281,365,601,926

Tài sản dài hạn của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư dài
hạn khác, chi phí trả trước dài hạn và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Trong cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty tại 31 tháng 12 năm 2013, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 99,3%) trên
tổng tài sản dài hạn và chiếm 46% trên tổng tài sản của Công ty. Gía trị tài sản cố định hữu hình tăng dần qua các năm với mức
tăng nhẹ (năm 2012 tăng 1,3tỷ so với năm 2011 & năm 2013 tăng 1,4 tỷ so với năm 2012). Tài sản cố định hữu hình tăng nhẹ
nhưng chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty lại tăng mạnh qua các năm (năm 2012 tăng 27,4tỷ so với năm 2011 và năm
2013 tăng 50,1 tỷ so với năm 2012) cho thấy Công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản mạnh mẽ. Tham chiếu thuyết
minh báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2013 ta có thể thấy Công ty đang đầu tư vào các công trình xây dựng cơ bản là các Nhà máy
thủy điện: Tắt Ngoẵng – Sơn La (86,9 tỷ); Mường Sơn 2 – Mộc Châu – Sơn La (28,1 tỷ); Chấn Thịnh (6,6 tỷ); Lông Tạo (7,6 tỷ);
Thu Cúc; Chương Mỹ (1,8 tỷ) & tham chiếu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy Công ty vẫn duy trì
hoạt động kinh doanh chính là xây lắp & đang đầu tư kinh doanh các Công trình thủy điện theo giấy phép đăng kí kinh doanh với
cơ quan có thẩm quyền.
Các tài sản dài hạn khác bao gồm đầu tư tài chính dài hạn, chi phí trả trước dài hạn, 2 nhóm tài sản này chiếm tỷ lệ không đáng kể
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi qua các năm do mục đích của doanh nghiệp
đang hướng tới kinh doanh thủy điện trong tương lai và đang trong giai đoạn xây dựng các nhà máy thủy điện nên cần đảm bảo
nguồn tiền có tính thanh khoản cho đầu tư xây dựng cơ bản dở dang thay vì đầu tư tài chính dài hạn.
3.

Tổng hợp chung

TÀI SẢN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền

31/12/2013
Số tiền

31/12/2012
Số tiền
654

31/12/2011
Số tiền


2013-2012
Số tiền
Tỷ lệ
3.500
535,20

2012-2011
Số tiền
(25.629)

Tỷ lệ


4.154

26.283

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
27.006

40.023

31.081

103.437

91.827

55.602


III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
19.457

47.365

V. Tài sản ngắn hạn khác

(13.017)

%
-32.5%

8.942

-97.51%
28,70%

11.610

12,64%

36.225

65,20%

(27.908)

-58.9%


7.889

20%

4.755

49,60%

94

39.476
9.580

9.486

1%

14.335
50.883
B. TÀI SẢN DÀI HẠN

142.800

91.917

65.642

26.275
55,30%


50.896
I. Tài sản cố định

141.856

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

661

90.960

64.286

56%
-

661

284

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

311.189

297

(626)
-48.6%
227


70

395,70%
29.823

281.366

41,50%

1.287
(13)

III. Tài sản dài hạn khác

40%
26.674

226.041

55.325
10,60%

24,47%

Từ các thông tin thu thập được trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho thấy tổng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây
lắp sông Đà có xu hướng tăng lên qua các năm (tổng tài sản các năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 226 tỷ, 281 tỷ và 311 tỷ); điều
này cho thấy doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động của mình. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài
sản có xu hướng giảm, tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản có xu hướng tăng lên điều này cho thấy tính định hướng trong việc đầu
tư lâu dài của doanh nghiệp (tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của Công ty qua các năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là

71,64%; 67,33% và 54,11% tương ứng tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản của Công ty lần lượt là 29,04%; 32,67% và 45,89%).
Trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, số dư tiền biến động không theo xu hướng; số dư các khoản phải thu ngắn hạn biến
động theo xu hướng tăng dần; hàng tồn kho biến động không có xu hướng và tài sản ngắn hạn biến động theo xu hướng tăng dần.
+
+
+
+

Đối với tiền và các khoản tương đương tiền:
Dòng tiền thu trong năm chủ yếu từ các hoạt động
Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: 90 tỷ (năm 2012 là: 53 tỷ)
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh: 11 tỷ (năm 2012 là: 10 tỷ)
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ: 11 tỷ (năm 2012 là 90 tỷ)
Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác: 53 tỷ (năm 2012: 0 đồng)


+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: 98 tỷ (năm 2012: 33 tỷ)
+
+
+
+
+
+
+

Dòng tiền chi trong năm chủ yếu cho các hoạt động
Trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ: 81 tỷ (năm 2012: 41 tỷ)
Trả cho người lao động: 10 tỷ (năm 2012: 6,7tỷ)
Trả lãi vay: 5,9tỷ (năm 2012: 2,7 tỷ)
Chi khác cho hoạt động kinh doanh: 11 tỷ (năm 2012: 29 tỷ)

Chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các ts dài hạn khác: 48 tỷ (năm 2012: 1 tỷ)
Chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: 54 tỷ (năm 2012: 0)
Chi trả gốc vay: 51 tỷ (năm 2012: 29 tỷ)
Thông tin cho thấy dòng tiền vào chủ yếu của doanh nghiệp là tiền thu từ bán hàng và từ việc đi vay, sau khi bù trừ dòng tiền từ
các hoạt động thì tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác chủ yếu từ các khoản vay nợ trong năm.

-

Đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán (khoảng 4 tỷ) và cho cá nhân vay tiền
(khoảng 23 tỷ). Số dư đầu tư tài chính ngắn hạn tại 31 tháng 12 năm 2013 giảm gần 13 tỷ so với đầu kỳ chủ yếu là do các khoản
cho vay cá nhân giảm, doanh nghiệp đang có nhu cầu về tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ bản của mình
nên phải giảm các khoản cho vay để thu hồi tiền. Doanh nghiệp nên cân nhắc chi phí lãi vay bỏ ra để đi vay và lãi vay thu về từ
khoản cho vay này và các chi phí cơ hội khác có liên quan để đảm bảo việc thu hồi tiền cho vay và giảm các khoản đi vay là hợp
lý.

-

Đối với các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu khách hàng tại 31 tháng 12 năm 2013 giảm so với đầu kì trong khi doanh thu trong năm tăng so với năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp đã áp dụng được chính sách hiệu quả hơn trong việc quản lý các khoản công nợ phải thu và có chính sách tín dụng
với người mua tốt hơn và giảm rủi ro mất vốn do phát sinh các khoản công nợ khó đòi. Tuy nhiên, tỷ lệ công nợ phải thu tại 31
tháng 12 năm 2013 trên doanh thu thực hiện năm 2013 vẫn rất cao (doanh thu 96 tỷ, công nợ tại 31 tháng 12 năm 2013 là 58 tỷ),
phải thu ở thời điểm cuối năm chiếm 60.4% doanh thu cả năm, doanh nghiệp vẫn bị chiếm dụng một lượng vốn rất lớn. Theo đánh
giá chủ quan, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2013 chỉ đạt 7 tỷ nhưng công nợ phải thu hồi
lên tới 58 tỷ, doanh nghiệp cần phải cân nhắc việc tạo ra nhiều doanh thu nhưng không nhiều lợi nhuận và phát sinh nhiều công nợ


phải thu cộng thêm các chi phí cơ hội khác có thực sự là chiến lược kinh tốt trong giai đoạn hiện tại hay không. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp nên đề ra các chính sách hợp lý để quản lý các khoản công nợ phải thu và đảm bảo thu hồi được nợ.

Trả trước cho người bán tăng qua các năm, số tăng này là phù hợp do doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư các nhà máy thủy
điện, do nguyên vật liệu, tài sản phục vụ cho xây dựng các nhà máy thủy điện này là đặc thù & không dễ mua được trên thị trường
nên việc nhà cung cấp yêu cầu doanh nghiệp đặt trước tiền để đặt mua từ bên ngoài hoặc thực hiện sản xuất theo nhu cầu của
doanh nghiệp là hợp lý, tuy nhiên, việc số dư ứng trước cho người bán cao chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn và cần
phải đề ra biện pháp thích hợp để có các điều khoản ứng trước hợp lý, hoặc tìm đến các nhà cung cấp khác để đảm bảo đủ nguyên
vật liệu, tài sản cho xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh nhưng lại có thể tận dụng được vốn của nhà cung cấp mà không phải
tạm ứng quá nhiều.
Các khoản phải thu khác chủ yếu là phải thu từ tiền lãi cho vay cá nhân. Mặc dù số gốc cho vay trên khoản mục đầu tư ngắn hạn
giảm nhưng số tiền lãi phải thu lại tăng lên chứng tỏ số lãi phải thu này chưa được quản lý hiệu quả. Trong điều kiện đang phải đi
vay vốn và phải chịu lãi suất tính theo ngày như hiện nay, doanh nghiệp cần tính đến các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng liên
quan đến thời hạn thanh toán cũng như các điều khoản khác để đảm bảo vốn kinh doanh của mình không bị chiếm dụng và doanh
nghiệp không phải bỏ ra chi phí lãi vay để trả cho khoản vốn bị chiếm đụng đó.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp tại 31 tháng 12 năm 2013 giảm so với đầu kì, do đặc thù của doanh nghiệp là xây lắp nên số dư
hàng tồn kho chỉ nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tỷ lệ hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm 13%
so với năm 2011 Điều này cho thấy năm 2013 DN đã tiêu thụ được nhiều hơn , đây là tín hiệu đáng mừng của DN.
Tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp tại 31 tháng 12 năm 2013 tăng so với đầu kì. Tài sản ngắn hạn khác chủ yếu là thuế
GTGT được khấu trừ (3,39tỷ) và khoản tạm ứng (10,92 tỷ). Các khoản thuế GTGT được khấu trừ tăng là phù hợp do các khoản
xây dựng cơ bản trong năm 2013 của doanh nghiệp tăng mạnh. Bên cạnh đó, số dư khoản tạm ứng là gần 11 tỷ và tăng so với năm
trước cho thấy 1 phần vốn của doanh nghiệp đang tồn ở đây, doanh nghiệp cần thúc đẩy việc hoàn ứng của công nhân viên cũng
như có quy định về tạm ứng hợp lý, tránh tình trạng chưa hoàn ứng đã được ứng tiếp và chứng từ hoàn ứng bị chậm trễ gây ứ đọng
vốn cũng như khó khăn trong quản lý.
Tài sản dài hạn của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư
dài hạn khác, chi phí trả trước dài hạn và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.


-

Trong cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty tại 31 tháng 12 năm 2013, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 99,3%) trên
tổng tài sản dài hạn và chiếm 46% trên tổng tài sản của Công ty. Gía trị tài sản cố định hữu hình tăng dần qua các năm với mức
tăng nhẹ (năm 2012 tăng 1,3tỷ so với năm 2011 & năm 2013 tăng 1,4 tỷ so với năm 2012). Tài sản cố định hữu hình tăng nhẹ

nhưng chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty lại tăng mạnh qua các năm (năm 2012 tăng 27,4tỷ so với năm 2011 và năm
2013 tăng 50,1 tỷ so với năm 2012) cho thấy Công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản mạnh mẽ. Tham chiếu thuyết
minh báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2013 ta có thể thấy Công ty đang đầu tư vào các công trình xây dựng cơ bản là các Nhà máy
thủy điện: Tắt Ngoẵng – Sơn La (86,9 tỷ); Mường Sơn 2 – Mộc Châu – Sơn La (28,1 tỷ); Chấn Thịnh (6,6 tỷ); Lông Tạo (7,6 tỷ);
Thu Cúc; Chương Mỹ (1,8 tỷ) & tham chiếu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy Công ty vẫn duy trì
hoạt động kinh doanh chính là xây lắp & đang đầu tư kinh doanh các Công trình thủy điện theo giấy phép đăng kí kinh doanh với
cơ quan có thẩm quyền.

-

Các tài sản dài hạn khác bao gồm đầu tư tài chính dài hạn, chi phí trả trước dài hạn, 2 nhóm tài sản này chiếm tỷ lệ không đáng kể
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi qua các năm do mục đích của doanh nghiệp
đang hướng tới kinh doanh thủy điện trong tương lai và đang trong giai đoạn xây dựng các nhà máy thủy điện nên cần đảm bảo
nguồn tiền có tính thanh khoản cho đầu tư xây dựng cơ bản dở dang thay vì đầu tư tài chính dài hạn.

D, Kết Luận: Nhìn chung tình hình tài chính của công ty đang phát triển ở mứckháổn định. Tuy nhiên cần có một vài điểmchúý
tổng quan sau:
Trong chính sách huy động vốn của DN, tuy rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếmtỷ trọng lớn hơn so với vốn vay, nhưng năm 2013 đã
có sự chuyển dịch tăng lên trong vốn vay từ 41 lên 47%. Chính sách huy động vốn phụ thuộc vào chủ nợ sẽtạođiều kiện cho Doanh
nghiệp khai thác đòn bẩy tài chính khi doanh nghiệp làm ăn sinh lời có lãi, Mỗi một đồng vốn sẽ tạo ra lợiích gia tăng cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên Doanh nghiệp cũng cần phải quản trị nợ tốt thì mới phát huy được tác dụngcủađòn bẩy tài chính. Ngược lại nó
sẽ là con dao 2 lưỡi, nếu không trả lãi vay đúng hạn…
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghệp, Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ phần, Vốn khác của chủ sở hữu, Cổ phiếu
quỹ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển không có gì thay đổi. Điều này cho thấy công ty không huy động thêm được
vốn đầu tư thêm và vốn khác từ phía các chủ sở hữu, đồng thời việc thặng dư vốn cổ phần không thay đổi là do trong năm 2013,
công ty không tiến hành tung ra thị trường thêm đợt cổ phiếu nào cả, cho thấy khả năng huy động vốn từ thị trường chứng khoán
của công ty đang gặp nhiều khó khăn và chưa thể khai thác một cách hiệu quả để tìm kiếm nguồn tài trợ cho nhu cầu hiện có của



×