Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa công ty CP NCN DVTM vân sơn với nông dân tại xã vân sơn, huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.82 KB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

NGUYỄN THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
MÍA NGUYÊN LIỆU GIỮA CÔNG TY CP NCN DVTM
VÂN SƠN VỚI NÔNG DÂN TẠI XÃ VÂN SƠN,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI - 2015

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
MÍA NGUYÊN LIỆU GIỮA CÔNG TY CP NCN DVTM
VÂN SƠN VỚI NÔNG DÂN TẠI XÃ VÂN SƠN,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA

Tên sinh viên

: Nguyễn Thu Hằng



Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp

: KTC – K56

Niên khoá

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Dương Nga

HÀ NỘI - 2015

2

2
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày…..tháng……năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hằng


3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin cảm ơn các Thầy Cô trong khoa KT & PTNT trường
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
những định hướng đúng đắn trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức để tôi có
được một nền tảng vững chắc trong học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn trực
tiếp TS. Nguyễn Thị Dương Nga, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn tới Giám đốc Công ty CP NCNDVTM Vân Sơn,
cùng các chú, anh, chị trong Công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập tại công ty.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, UBND, các ban
ngành, đoàn thể bà con nhân dân xã Vân Sơn đã cung cấp những số liệu cần
thiết và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thu Hằng
4



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Với phương án tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập
trung quy mô lớn, áp dụng cơ giới hóa, công nghệ cao gắn với xây dựng nông
thôn mới tại xã Vân Sơn huyện Triệu Sơn giai đoạn 2011 -2020, được đánh giá
là một hướng đi mới, mang tính đột phá theo chủ trương, định hướng, chính
sách phát triển của Ðảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đúng tinh thần của Nghị quyết Trung ương VII khóa X về Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Liên giữa Công ty CPNCN DVTM Vân Sơn với nông dân
xã Vân Sơn bằng hình thức Công ty thuê đất của nông dân để sản xuất mía
nguyên liệu, đang được xem là hình thức mới có hiệu quả góp phần chuyển đổi
cơ cấu cây, tạo việc làm tăng thu nhập và đời sống cho người dân. Chính vì vậy
mà việc phát triển và mở rộng hình thức liên kết này là việc rất cần thiết. Đề tài
nghiên cứu tập trung đánh giá hình thức liên kết giữa Công ty CP NCN DVTM
Vân Sơn với nông dân xã Vân Sơn, các vấn đề trong liên kết, từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu phát triển hợp lý hình thức liên kết.
Để đạt được mục tiêu chung có các mục tiêu cụ thể: Làm rõ lợi ích của
hình thức mang lại cho Công ty và nông dân, các vấn đề phát sinh trong liên kết,
các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức liên kết. Đánh giá thực trạng liên kết giữa
Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân xã Vân Sơn; đánh giá tiềm
năng của hình thức; Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp lý hình thức liên
kết trên địa bàn xã.
Đề tài được thực hiện tại xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
và Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn. Với đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu
cơ sỏ lý luận và thực tiễn liên quan đến hình thức liên kết giữa Công ty và nông
dân trong sản xuất mía nguyên liệu.
Các mục tiêu trên đã được nghiên cứu ở các phần của đề tài: Về lý luận:
Đề tài làm rõ khái niệm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, mô hình, phương thức và
5



yếu tố ảnh hưởng về liên kết; lợi ích và tính bền vững của liên kết. Về thực tiễn:
Đề tài tìm hiểu thực tiễn về hình thức liên kết sản xuất mía nguyên liệu ở ngoài
nước Trung Quốc và Thái Lan, trong nước.
Với các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu nhập số liệu; phương
pháp xử lý và phân tích số liệu, phương pháp thống kê so sánh kết hợp với nhóm
chỉ tiêu phản ánh hoạt động liên kết, lợi ích và tính bền vững của liên kết. Liên
kết giữa Công ty và nông dân diễn ra mang lại lợi ích gì cho cả nông dân và
Công ty? Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển hợp lý hình thức liên kết.
Kết quả nghiên cứu chia làm 5 phần:
1. Tình hình sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Vân Sơn.
2. Liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân
Sơn với nông dân xã Vân Sơn
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu ở xã Vân Sơn.
4. Đánh giá tiềm năng phát triển hình thức liên kết mía nguyên liệu.
5. Định hướng và giải pháp hợp lý để phát triển hình thức liên kết giữa Công ty
CP NCN DVTM Vân Sơn trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Công ty và nông dân liên kết trong sản xuất mía
nguyên liệu thông qua HĐ thuê quyền sử dụng đất được ký kết với thời hạn 20
năm chia làm hai giai đoạn trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên,
diện tích, tiền thuê đất. Diện tích đất Công ty thuê của toàn xã 69,8 ha với 490
hộ cho thuê năm 2014. Lợi ích mang lại cho Công ty trước tiên chất lượng đảm
bảo, năm 2014 với chữ lượng đường 10 CCS, chủ động được nguyên liệu với
sản lượng 6.282 tấn năm 2014 và năng suất đạt 90 tấn/ha cao hơn so với các hộ
dân trồng mía. Đối với hộ dân liên kết giúp đời sống của họ được nâng cao, tạo
việc làm cho 220 lao động (năm 2014), số hộ có lao động làm thuê cho Công ty.
Có thu nhập ổn định và cao hơn so với hộ không liên kết, với thu nhập/hộ/năm
là 32.462,6 nghìn đồng cao hơn so với các hộ không liên kết, gấp 1,16 lần so với
hộ trồng mía và gấp 1,22 lần so với hộ trồng lúa. Khi tham gia liên kết với số

6


tiền thuê đất nhận trước 10 năm, nhiều hộ dùng để chuyển đổi ngành nghề như
buôn bán, kinh doanh,..nhiều hộ dùng gửi vào ngân hàng, trả tiền nợ. Bên cạnh
những lợi ích mang lại thì có những vấn đề trong liên kết cần được khắc phục và
giải quyết.
Tính bền vững của liên kết thì không có hộ nào phá vỡ HĐ, nhưng vẫn xảy ra
tình trạng vi phạm HĐ, ở mức độ nhẹ nên chỉ bị phía Công ty nhắc nhỡ thôi, bên
phía Công ty năm 2014 thì Phá vỡ 2 HĐ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức liên kết ý thức của người dân còn chưa
cao. Sự hạn chế về trình độ học vấn, nên hiểu biết của họ về lợi ích bảo vệ ruộng
mía cho Công ty còn kém, tiếp thu kỹ thuật còn hạn chế. Công ty chịu rủi ro
trong sản xuất như điều kiện thời tiết, hạn chế về việc vay vốn, lao động chưa có
tay nghề. Đánh giá tiềm năng phát triển liên kết.
Nghiên cứu cũng cung cấp những giải pháp cụ thể phát triển hợp lý hình thức
liên kết giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân xã Vân Sơn trong
thời gian tới. Trong đó cần sự phối hợp từ nhiều phía, nhưng đặc biệt cần phát
triển mối liên kết bốn nhà Nhà nước - Nhà khoahọc - Nhà doanh nghiệp - Nhà
nông. Và mở rộng, phát triển hình thức sản xuất mía nguyên liệu ở địa phương
là giải pháp cốt lõi.

7


MỤC LỤC

8



DANH MỤC BẢNG

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu viết tắt
BQ
CBNV
CCS
CNH-HĐH
CP NCN DVTM
ĐVT

HĐND
HTX
KHKT


NN
NN
SL
UBND

Ý nghĩa
Bình quân
Cán bộ nhân viên
Chữ lượng đường
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Cổ phần Nông công nghiệp dịch vụ thương mại
Đơn vị tính
Hợp đồng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Nông nghiệp
Nông nghiệp
Sản lượng
Ủy ban nhân xã

9


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Liên kết kinh tế là sự hợp tác cùng phát triển của hai hay nhiều bên không
kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mối quan hệ liên kết chính là bảo đảm về lợi

ích của các bên tham gia liên kết kinh tế. Liên kết giúp cho các bên tham gia
giảm thiểu được rủi ro trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, đảm
bảo hiệu quả trong sản xuất, thu nhập của nhà nông, liên kết giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chất lượng sản phẩm và nguồn nguyên liệu ổn
định. Để tránh được rủi ro nhiều nhà sản xuất phân tán sự rủi ro bằng cánh mời
gọi các chủ thể khác tham gia thực hiện và triển khai dụ án. Thậm chí mỗi doanh
nghiệp phải đảm bảo một phần công việc tùy theo năng lực của các chủ thể. Như
vậy mỗi chủ thể tham gia đều chịu một phần rủi ro nếu có.
Thực hiện Nghị quyết TW 7: “ Tăng cường sự liên kết giữa các doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức nông dân trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi; có chính
sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, tri thức về nông thôn. Đóng góp tích
cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
theo đường lối của Đảng” việc vận dụng các hình thức liên kết đã triển khai với
mục tiêu phát triển bền vững giữa các bên tham gia.
Liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa doanh nghiệp và nông dân,
một bộ phận của liên kết trong nền kinh tế nói chung, một trong những thể chế
thực hiện mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất
mía nguyên liệu, đồng thời là một bộ phận của quan hệ giữa công nghiệp và
nông nghiệp. Việc liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giúp cho doanh
nghiệp và nông dân cùng tồn tại và hỗ trợ nhau, thúc đẩy các hình thức chuyên
môn hóa, liên hợp hóa và tập trung hóa, xã hội hóa sản xuất tiến bộ, phù hợp với
xu thế đi lên sản xuất quy mô lớn, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông
thôn và toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc hình thành hình thức liên kết trong sản
10


xuất mía nguyên liệu giữa doanh nghiệp và nông dân xã Vân Sơn là điều có lợi
và tất yếu khách quan.
Vân Sơn là xã thuần nông vùng có 1780 hộ/ 7.235 nhân khẩu nhưng chỉ
có 677,4 ha đất sản xuất nông nghiệp trong đó, đất 2 vụ lúa là 328 ha nằm rãi

rác, manh mún, năng suất thấp. Năm 2010 hưởng ứng phát triển toàn tỉnh về xây
dựng nông thôn mới, xã Vân Sơn tiến hành thử nghiệm chuyển đổi 25 ha đất
trồng lúa kém hiệu quả sang trồng mía và đã đạt được kết quả tốt, xã sẽ mở rộng
quy mô sản xuất mía để nâng cao thu nhập của người dân so với việc nông dân
trồng lúa. Năm 2011, Vân Sơn là xã duy nhất của huyện Triệu Sơn được công
ty mía đường Lam Sơn chọn để đầu tư trở thành vùng nguyên liệu chuyên canh,
hướng đi mới được mở ra. Ngày 26-12-2011, tại xã Vân Sơn (Triệu Sơn), Công
ty CP Mía đường Lam Sơn phối hợp với UBND huyện Triệu Sơn tổ chức lễ
công bố thành lập Công ty CP Nông - Công nghiệp, dịch vụ, thương mại Vân
Sơn. Theo cách này người nông dân góp cho Công ty thuê đất với thời hạn 20
năm, hết thời hạn này thì đất lại thuộc về nông dân. Công ty bỏ vốn hàng năm tổ
chức sản xuất, người nông dân được Công ty thuê làm lao động và được trả tiền
theo công nhận, mức tiền được thỏa thuận giữa hai bên. Nông dân được chia
30% số tiền từ doanh thu bán mía cho Công ty mẹ kể từ năm thứ 4 trở đi. Công
ty dành 10% lợi nhuận để xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất(UBND xã Vân
Sơn,2012).
Hình thức này đã tạo ra thuận lợi: Công ty có vùng nguyên liệu mía ổn
định, đảm bảo chất lượng, có điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy cơ
giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, người nông dân vẫn có việc làm, thu nhập
ổn định, và đặc biệt họ vẫn có quyền giám sát phần đất của mình. Khi hết thời
hạn cho thuê đất, nông dân được lấy lại đất của mình, thu nhập của họ vì thế
cũng tăng lên. Cũng từ đây, toàn bộ số lao động dôi dư của địa phương được thu
hút, tạo việc làm với mức lương bình quân từ 2 – 2,5 triệu đồng/tháng. Thành
công của mối liên kết này cho thấy có sự hợp tác và liên kết chặt chẽ giữa doanh
11


nghiệp và nông dân. Như vậy thực tế của việc liên kết sản xuât mía nguyên liệu
giữa Công ty với nông dân có lợi ích về kinh tế và xã hội của nông dân khi liên
kết như thế nào và lợi ích đối với Công ty ? Các vấn đề phát sinh trong quá trình

liên kết giữa Công ty với nông dân? Tính bền vững của liên kết? Những nhân tố
nào ảnh hưởng đến hình thức liên kết? Có những giải pháp nào hoàn thiện và
phát triển hợp lý hình thức liên kết? Để góp phần giải quyết câu hỏi trên, em
nghiên cứu đề tài:" Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên
liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân tại Xã Vân Sơn,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa".
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu.

I.2.1. Mục tiêu chung.
Đánh giá thực trạng hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu
giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân tại Xã Vân Sơn-Triệu
Sơn-Thanh Hóa. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển hình thức liên
kết trong sản xuất mía nguyên liệu tại xã Vân Sơn-Triệu Sơn-Thanh Hóa.
I.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hình thức liên kết
giữa Công ty với nông dân trong sản xuất mía nguyên liệu.
- Đánh giá thực trạng hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công
ty với nông dân tại Xã Vân Sơn-Triệu Sơn-Thanh Hóa trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải nhằm phát triển hợp lý hình thức liên kết trong sản xuất mía
nguyên liệu giữa Công ty với nông dân tại xã Vân Sơn-Triệu Sơn-Thanh Hóa
trong thời gian sắp tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến liên kết
trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với
nông dân xã Vân Sơn thời gian tới:
1) Thực trạng liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã thời
gian qua diễn ra như thế nào?
2) Lợi ích đem lại cho Công ty và nông dân khi tham gia vào liên kết?
12



3) Các vấn đề trong liên kết giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với
nông dân?
4) Các giải pháp nào cần đề xuất nhằm phát triển hợp lý liên kết trong sản
xuất mía nguyên liệu ở xã trong thời gian tới?
1.4 . Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan hình thức liên kết giữa Công ty
với nông dân trong sản xuất mía nguyên liệu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi về nội dung : Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất mía
nguyên liệu giữa Công ty với nông dân. Thực trạng của hình thức liên kết đó
trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết mía nguyên
liệu hơn trong thời gian tới.

-

Phạm vị về không gian: Tại Xã Vân Sơn- Triệu Sơn- Thanh Hóa và Công
ty cổ phần Nông Công nghiệp, dịch vụ, thương mại Vân Sơn.

-

Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu một số nội dung trong thời gian
từ năm 2012-2014, tập trung nghiên cứu khảo sát năm 2015.

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1. Khái niệm về Nông dân.
13


Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch
sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất, họ hình thành nên
giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.(Wikipedia, 2009).
2.1.2 Vai trò của các tác nhân trong liên kết giữa Công ty và nông dân
* Người sản xuất
Đối với nhà nông, bộc lộ rõ nhất là sự hạn chế về trình độ học vấn, tâm lý
e ngại khi tiếp xúc với các nhà khác. Đa số nông dân Việt Nam vẫn chưa gạt bỏ
được, tư tưởng ham lợi trước mắt và không tính toán được chiến lược âu dài, dễ
vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết, là người cung cấp số lượng và chất
lượng sản phẩm ra thị trường nên sự hạn chế về thông tin thị trường làm cho họ
không chủ động trong các mối liên kết.
* Các yếu tố từ Doanh nghiệp
Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn định nhưng vẫn còn
tình trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá lại không thông báo cho
nông dân, trong khi mua còn gây khó dễ cho nông dân….nhất là vào thời điểm
chính vụ nông sản.
Chế tài mà công ty đưa ra để xử phạt các hộ phá vỡ hợp đồng có hiệu lực
chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn còn xảy
ra nhất là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm.
Sự chủ động phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền địa phương với các hộ
nông dân chưa cao.
*Các yếu tố nhà nước và yếu tố khác
Tác động của chính quyền địa phương ít ảnh hưởng, sau đó vấn đề sản

xuất, thu mua các tình trạng tranh chấp xảy ra chính quyền có vai trò trọng tài để
giải quyết
14


Vai trò, chức năng về trung gian, cầu nối của chính quyền các cấp còn hạn
chế do chính sách và do bản thân chính quyền( nhất là chính quyền các cấp cơ
sở) đã không phát huy và làm tròn trách nhiệm là trọng tài để giải quyết các vấn
đề ảnh hưởng đến liên kết. Chính quyền cơ sở gần như thả nổi để cơ sở chế biến
và hộ sản xuất thỏa thuận với nhau trong hợp đồng liên kết.
Chưa xác định rõ về sự ràng buộc trách nhiệm, lợi ích giữa các bên tham
gia liên kết nên dẫn đến phá vỡ quá trình này, nhất là cơ sở chế biến vi phạm
hợp đồng.
2.1.3. Các khái niệm về liên kết
2.1.3.1 . Khái niệm về liên kết
Theo từ điển ngôn ngữ học(1992). “Liên kết” là kết là liên kết với nhau
lại từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ .
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì: “ Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động
đo các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục
tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua
các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm
năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích
cho nhau”.
David. W. Pearce (1999) trong từ điển kinh tế học hiện đại cho rằng: “
Liên kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền
kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với
nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình
phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”. Điều

kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “ Liên kết kinh tế là quá trình
thâm nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế
15


dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi
nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác tốt các
tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiên hành
theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành, trong một quốc gia hay
nhiều quốc gia, trong khu vực và quốc tế”.
Trong các văn bản của Nhà nước mà cụ thể là trong quy định ban hành theo
Quyết định số 38-HĐBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những hình thưc
phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra
các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của
mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn bạc thống nhất,
các đơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng nha ký kết hợp đồng về
những vấn đề có liên quan đến phần họa động của mình để thực hiện.
Theo ThS. Hồ Quế Hậu thì Liên kết kinh tế trong kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên kết kinh tế khách
quan giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối
quan hệ phân công và hợp tác lao động để đạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực hiện các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh phát triển
theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện bình
đẳng cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và
trong khuôn khổ pháp luật của các nhà nước hay thông qua hợp đồng miệng dựa
trên sự tín nhiệm, niềm tin trách nhiệm cam kết giữa các tác nhân tham gia thị
trường. Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng

kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiên hành phân công sản xuất chuyên môn
hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên
kết, hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho
từng đơn vị thành viên , giá cả từng sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích cho nhau.
16


Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên tham gia liên kết. Những
hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất và hôi đồng
sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên đoàn xuất nhập khẩu….
Các đơn vị thành viên có tư cach pháp nhân đầy đủ, không phân biệt hình thức
sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lý nhà nước, ngành kinh tế-kỹ thuật hay
lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết kinh tế không một đơn vị nào bị mất quyền
tự chủ của mình, cũng như không được miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào đối với
nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp đồng đã kí với các đơn vị khác
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
quy mô hay loại hình sở hữu, được thể hiện thông qua các hình thức như hợp
đồng văn bản hay thỏa thuận miệng giữa các tác nhân tham gia vào quá trình
liên kết. Mục tiêu liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu hụt của
mình, từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác nhằm đem lại lợi ích cho các bên
tham gia.
2.1.3.2. Nội dung của liên kết
Từ những quan điểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết
kinh tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác
nhân rất đa dạng và gồm cả liên kết dọc và liên kết ngàng, đan xen lẫn nhau. Cơ
chế liên kết cũng rất đa dạng, thể hiện sự phát triển của sự sản xuất từ sản xuất
đơn lẻ, manh mún kém chất lượng sang dạng sản xuất tập trung đạt hiệu quả hơn
và mức độ phức tạp của việc tiếp cận thị trường, cung cấp nguồn lực và công tác
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và để đánh giá mức độ liên kết, mức độ

quan hệ chặt chẽ giữa các tác hân khi tham gia liên kết sản xuất nguyên liệu, chế
biến và tiêu thụ.
Trong hoạt động liên kết có thể thiết lập mối quan hệ liên kết ở tất cả các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, từ khâu chuẩn bị các yếu tố sản xuất và
phục vụ sản xuất, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo, bảo vệ tài
17


nguyên môi trường, khai thác thị trường, thúc đẩy quá trình lưu thông tiêu thụ
sản phẩm,….Hoạt động liên kết có thể diễn ra ở phạm vi không gian hẹp như ở
một địa phương, một vùng và cũng có thể diễn ra ở phạm vi không gian rộng
như thông qua hình thức hợp đồng liên kết giữa các chủ thể kinh tế độc lập
cũng có thể thực hiện thông qua hình thành một loại hình tổ chức mới, làm
nhiệm vụ điều phối họa động của các bên tham gia.
Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các tác nhân trong sản xuất nguyên liệu,
chế biến và tiêu thụ thể hiện sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích chung của các
bên, dựa trên nguyên tắc bình đẳng và sự phát triển của các bên.
Các cam kết, thỏa thuận phải có điều kiện ưu đãi, các ưu đãi này phải
được xây dựng thông qua bàn bạc, thống nhất vì lợi ích của các bên.
Các thỏa thuận cam kết phải thể hiện trách nhiệm của mỗi bên khi thực
hiện cam kết và các hình thức phạt nếu một bên không thực hiện đúng, đủ theo
thỏa thuận, cam kết. Các mối liên kết này thể hiện thông qua các hình thức như
hợp đồng văn bản, hợp đồng miệng. Tùy nội dung liên kết mà nội dung hợp
đồng là khác nhau. Như hợp đồng DN thuê đất của nông dân sản xuất mía
nguyên liệu, nông dân sẽ có mức giá thuê xác định. Hai bên thỏa thuận một mức
giá cố định trước khi tiến hành ký hợp đồng thuê đất. Doanh nghiệp sẽ tiến hành
trả tiền thuê nông dân, tiến hành dồn điền đổi thửa để sản xuất mía nguyên liệu.
2.1.3.3. Đặc trưng và nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế
* Đặc trưng của liên kết
Từ lý thuyết về liên kết, chúng ta đưa ra những đặc trưng cơ bản của liên

kết kinh tế như sau:
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh nhưng xuất phát từ
những lợi ích kinh tế khác nhau của từng chủ thể kinh tế cũng như quá trình vận
động phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ trình độ, phạm vi
của phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh (Trần
Văn Hiếu, 2005).
18


Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gần bỏ chặt chẽ ,
ổn định, thường xuyên lâu dài thông qua những thỏa thuận, hợp đồng từ giữa
các bên tham gia liên kết.
Liên kết kinh tế là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết với
nhau, trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết( Dương Bá Phượng,
1995). Quá trình này vận động, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp
tác, liên doanh đến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy phân công lao động
và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh là điều kiện hình thành các liên kết kinh
tế còn hợp tác hóa, liên hợp hóa là những hình thức biểu hiện của những nấc
thang, những bước phát triển của liên kết kinh tế.( Lê văn Lương, 2008).
Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành động
giữa chủ thể liên kết thông qua những thỏa thuận, những giao kèo, hợp đồng, hiệp
định, điều lệ….Mối liên kết nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất định trong
tất cả các lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh tế (đầu tư, sản xuất kinh
doanh….). Tùy theo góc độ xem xét quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo
ngành, liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vũng lãnh thổ…..
* Nguyên tắc của liên kết.
Các liên kết kinh tế diễn ra phải đảm bảo được ba nguyên tắc chủ yếu như sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia
liên kết phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng
Dù liên kết kinh tế dưới hình thức và mức độ nào đi nữa thì yêu cầu của

hoạt động liên kết kinh tế ấy phải đảm bảo để sản xuất và kinh doanh của các
chủ thể tham gia không ngừng được phát triển, doanh thu ngày càng tăng, năng
suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Liên kết kinh tế phải nâng cao được
trình độ công nghệ, mở rộng mặt hàng, sản xuất ngày cnagf phù hợp với nhu cầu
thị trường, giá thành hạ, đem lại nhiều lợi nhuận cho các chủ thể trên cơ sở giá
bán và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.

19


Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nghiệm
giữa các bên tham gia liên kết
Các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia được thể
hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và đem lại hiểu quả cao khi các chủ
thể tự nguyện tìm đến với nhau, tự tỏa thuận quan hệ hợp tác, liên kết làm ăn với
nhau lâu dài trên tinh thần bình đẳng, cùng chịu trách nhiệm đến cùng về các
thành công cũng như thất bại và rủi ro. Tất cả các hình thức hợp tác, liên kết kinh
tế, tổ chức kinh tế được thiết lập trên cơ sở những ý đồ không xuất phát từ tự
nguyện, từ những liên hệ tất yếu về phương diện kinh tế, nghĩ là tiến hành trên cơ
sở gò bó, gượng ép bắt buộc đều hoạt động không thành công, kém hiệu quả.
Thứ ba, phải đảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên
tham gia liên kết.
Lợi ích kinh tế chính là động lực thúc đẩy các bên tham gia liên kêt kinh
tế với nhau, là chất kết dính với nhau trong quá trình liên kết. Các bên tìm đến
vơi nhau thỏa thuận tiến hành hợp tác, liên kết với nhau vì họ tìm thấy những lợi
ích lâu dài. Cho nên việc đảm bảo thống nhất hài hòa lợi ích giữa các bên sẽ tạo
nên chât kêt dính bền vững. Khi lợi ích kinh tế của hoặc mọt số chủ thể nào đó
bị xâm phạm hoặc thiếu sự công bằng, thống nhất sẽ tạo ra sự rạn nứt của mối
liên hệ bền vững, dẫn đến sự phá vỡ tổ chức liên kết, mối liên hệ đã được thiết
lập. Sự phân chia lợi nhuận, phổ biến thiệt hại, rủi ro, các tính toán về chi phí giá

cả.... cần được tiến hành thỏa thuận, bàn bạc một cách công khai, dân chủ, bình
đẳng và đảm bảo công bằng trên cơ sở những đóng góp của các bên liên kết.
(Nguyễn Thị Bích Hồng, 2008).
Bốn là phải thực hiện được trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa các
bên tham gia ràng buộc giữa các bên tham gia liên kết, và thông qua hợp đồng
kinh tế.
Hợp đồng kinh tế là khế ước, là những thỏa thuận, những điều khoản ràng
buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia liên kết, được pháp
20


luật thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế
đều phải tiến hành trên cơ sở pháp luật của Nhà nước cho phép, đồng thời được
pháp luật bảo hộ những tranh chấp giữa các bên quan hệ làm ăn với nhau. Cho
nên, để có những căn cứ pháp lý cho các cơ quan pháp luật phán quyết những
tranh chấp giữa các bên có quan hệ kinh tế với nhau đều phải có khế ước hay
hợp đồng kinh tế được ký kết theo đúng luật pháp của quốc gia. Nước ta đang
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, mọi mối liên kết kinh tế muốn phát triển
lâu dài, cần phải thực hiện theo đúng pháp luật, phải thông qua hợp đồng kinh
tế. Có như vậy nhà nước mới đủ căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp, bất
đồng xảy ra giữa các bên. Đối với hoạt động liên kết kinh tế là những mối quan
hệ kinh tế ổn định, thường xuyên, lâu dài lại càng cần được tiến hành qua hợp
đồng kinh tế. Nó còn là những căn cứ để các bên tiến hành đàm phán giải quyết
những bất đồng tranh chấm nhỏ xảy ra giữa các bên, làm cho các quan hệ kinh
tế liên kết ngày càng bền chặt hơn.
Việc thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho các bên tham
gia liên kết thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Sự phát triển của liên kết kinh tế làm cho lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, mức độ tập trung hóa ngày càng cao, làm cho các khu vực kinh tế
ngày càng xích lại gần nhau, gắn bó với nhau hơn. Liên kết kinh tế là sợi dây, là

chất nhựa gắn bó các doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại với nhau trên cơ sở
đảm bảo lợi ích sống còn trên thị trường. Hoạt động liên kết kinh tế là cơ sở đảm
bảo lợi ích sống còn trên thị trường. Hoạt động liên kết kinh tế là nhằm phát
triển, tìm kiếm, khai thác ngày càng nhiều nguồn nguyên liệu cho sản xuất đa
dạng hóa mặt hàng tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản phẩm, rút ngắn và
đẩy nhanh quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng và phát triển thị
trường, tức là nâng cao năng suất lao động, tồn tại, phát triển và mang lại hiệu
quả kinh tế ngày càng cao (Phan xuân Dũng, 2007).

21


Tuy từng loại hình tổ chức và yêu cầu của sản xuất kinh doanh, mức độ
liên kết giữa các thành viên có thể theo từng loại công việc, từng bước của công
nghệ sản xuất, theo từng loại sản xuất hoặc lĩnh vực hoạt động chuyên môn hóa
cũng như cung ứng, chuẩn bị sản xuất, bảo quản, tiêu thụ.....
Ngoài ra liên kết kinh tế phải kết hợp hài hoà lợi ích của các bên tham gia
và các mối liên kết cần phải được pháp lý hoá. Tuy nhiên trong thực tế chúng ta
vẫn thấy nhiều quan hệ kinh tế được xây dựng trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, nhưng
không phải lúc nào những mối liên kết này cũng bền vững vì vậy để hướng tới
những mối liên kết lâu dài, ổn định và phù hợp với sản xuất, kinh doanh quy mô
lớn pháp lý hoá các mối liên kết là một nguyên tắc cần thiết.
2.1.3.4. Các hình thức và phương thức liên kết kinh tế.
a. Các hình thức liên kết.
Theo quyết định số 38-HĐBT ngày 10/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng,
liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, thời gian, phạm vi hoạt động và đối tượng
liên kết, có các hình thức: Theo GS.TS khoa học Vũ Huy Từ thì có những loại
hình liên kết sau:
- Theo mục tiêu và thời gian liên kết, có: Liên kết thường xuyên; Liên kết

dài hạn( từ 3 năm trở lên), liên kết trung hạn( từ 1-3 năm), liên kết ngắn hạn
(dưới 1 năm).
- Theo phạm vi hoạt động, có: Liên kết toàn diện (toàn bộ sản xuất kinh
doanh theo chiến lược, kế hoạch kinh doanh của nhà nông); Liên kết từng bộ
phận, từng dự án, chương trình cụ thể trong sản xuất kinh doanh.
- Theo đối tượng liên kết có: Liên kết 2 nhà, liên kết 3 nhà, liên kết 4
nhà…; Liên kết 2 hay nhiều nhà tùy theo yêu cầu của chương trình, dự án.
Những hình thức liên kết phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, hiệp
hội mía đường, nhóm sản xuất, hội đồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc
vùng….Các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ, không phân biệt
22


hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc quản lý nhà nước, ngành kinh tế-kĩ thuật
hay lãnh thổ.
- Liên kết sản xuất: Hộ nông dân được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất
để góp vốn cổ phần, liên doah, liên kết với doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp
thuê đất, sau đó nông dân sản xuất được sản xuất rên đất đã góp cổ phần, liên
loanh, liên kết hoặc cho thuê và bán lại cho doanh nghiệp, tạo sự gắn kết bền
vững giữa nông dân và doanh nghiệp.
* Các hình thức liên kết cụ thể có các dạng sau:
- Hợp đồng miệng( thỏa thuận miệng)
Hợp đồng miệng là các thỏa thuận không được hợp đồng văn bản giữa các
tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động công việc nào đó. Hợp
đồng miệng cũng được hai bên thống nhất về số lượng, giá cả, thời hạn và địa
điểm giao nhận hàng. Cơ sở của hợp đồng miệng là niềm tin, độ tín nhiệm, trách
nhiệm cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp đông. Hợp đồng miệng
thường được thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết ( họ hàng, an hem
ruột thịt, bạn bè….) hoặc giữa các tác nhân đã có quá trình hợp tác liên kết sản
xuất – tiêu thụ với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện được

nguồn lực tài chính khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ tín với các đối tác.
Tuy nhiên, hợp đồng bằng miệng thường chỉ là các thỏa thuận trên
nguyên tắc về số lượng, giá cả, điều kiện giao nhận hàng hóa. Hợp đồng bằng
miệng cũng có thể có hoặc không có đầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư cũng
như các hỗ trợ, giám sát kỹ thuật. So với hợp đồng thì hợp đồng bằng miệng
lỏng lẻo và có tính chất pháp lý thấp hơn.( Ngô Thị Thủy, 2004)
- Hợp đồng bằng văn bản( hợp đồng chính thống).
Liên kết theo hợp đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa
các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton and
Shepherd (2001), liên kết dạng hợp đồng là hình thức một công ty cam kết mua
hàng hóa từ nhà sản xuất với mức giá được xác định trước khi mua. Mối quan hệ
hợp đồng giữa nhà sản xuất với nhà chế biến chỉ sự điều chỉnh của những văn
23


bản thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao dịch này có thể về giá
mua bán, thị trường, chất lượng và số lượng nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ kỹ
thuật, cung cấp tài chính….được thỏa thuận trước khi bán. Liên kết dạng hợp
đồng tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẽ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các
chủ thể tham gia hợp đồng.( Ngô Thị Thủy, 2004)
b. Phương thức liên kết.
* Liên kết dọc
liên kết dọc( liên kết giữa các tác nhân trong cùng một ngành hàng mà
trong đó mỗi tác nhân đảm nhận một bộ phận hoặc một số công đoạn nào đó) là
liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh( theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc toàn
diện nhất bao gồm: Các khâu sản xuất đến thu gom và tiêu thụ sản phẩm. Trong
liên kết này mỗi tác nhân vừa là khách hàng của các tác nhân kế trước, vừa bán
hàng kế sau trong chuỗi ngành hàng. Kết quả của liên kết dọc là hình thành
chuỗi ngành hàng làm giảm chi phí vận chuyển, giảm chi phí trung gian(Lê Văn

Lương, 2008).
* Liên kết ngang
Liên kết ngang ( liên kết giữa các tác nhân trong cùng ngành hàng) là hình
thức liê n kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá nhân tham gia là một đơn vị hoạt
động độc lập nhưng có mối quan hệ với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát
chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ
cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng
thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô của tổ chức kinh tế. Kết
quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên những tổ chức liên kết như hợp
tác xã, liên minh, hiệp hội…và cũng có thể dẫn đến độc quyền trong một thị
trường nhất định. Với hình thức liên kết này, ngành nông nghiệp có hạn chế
được sự ép cấp, ép giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị
trường nông sản(Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
24


Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra ở mọi ngành sản xuất kinh doanh,
thu hút được sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành
phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
2.1.4 Các mô hình liên kết
Tình hình sản xuất nông nghiệp phát triển dưới rất nhiều hình thức, nội
dung đa dạng và phong phú, với những kết quả, lợi ích nhất định. Trước những
tình hình đó, người ta đã mô tả dưới các dạng mô hình liên kết cơ bản sau:
-

Mô hình tập trung (the centralized model)
Mô hình tập trung là mô hình các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trực tiếp
ký hợp đồng với các trang trại. Hợp đồng này chỉ có hai bên tham gia trực tiếp là
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và các trang trại. Các doanh nghiệp đặt hàng cho
các trang trại sản xuất nông sản để doanh nghiệp chế biến, đóng gói và tiêu thụ

sản phẩm. Trong những hợp đồng kiểu này, lượng sản phẩm doanh nghiệp đặt
hàng các trang trại được phân bổ ngay từ đầu mùa vụ và chất lượng được giám
sát một cách chặt chẽ.
Mô hình tập trung đảm bảo nông dân tiêu thụ được nông sản, doanh
nghiệp có nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Ngoài ra mô hình này hình thành
sự liên kết giữa doanh nghiệp và các trang trại, tạo ra vùng sản xuất tập trung
với chất lượng cao, an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, đạt tiêu
chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp và tạo sự phát triển bền vững cho các trang trại.

-

Mô hình trang trại hạt nhân( The nucleus Estate Model)
Mô hình trang trại hạt nhân tương tự như mô hình tập trung nhưng bên
mua sản phẩm là doanh nghiệp nắm quyền sở hữu đất đai, chuồng trại, vườn
cây. Bên bán sản phẩm chỉ thực hiện hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm và bán
lại sản phẩm cho doanh nghiệp. Chủ thể tham gia trực tiếp vào mô hình này
cũng chỉ bao gồm doanh nghiệp và các trang trại. Trong đó các trang trại do
nông dân sản xuất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, các hộ nông

25


×