Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.71 KB, 25 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS THỔ TANG
-----š›&š›-----

Chuyên đề:
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
Môn:
SINH HỌC
Tổ chuyên môn: Sinh – Hóa – Địa
Người thực hiện: Bùi Thị Chanh

Thổ Tang, tháng 12 năm 2014
1


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I . Lý do chọn chuyên đề.
II. Mục đích nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và hiệu quả thực tiễn của chuyên đề.
III. Đối tượng nghiên cứu .
IV. Phương pháp nghiên cứu.
V. Phạm vi nghiên cứu.
VI. Địa điểm, thời gian.
B. PHẦN NỘI DUNG :
I. Cơ sở lý luận.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
III. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích giáo dục KNS thông qua chế
độ dinh dưỡng cho học sinh trong giảng dạy sinh học 8.
IV. Một số nội dung trong chương trình sinh học 8 có thể tích hợp giáo dục kỹ
năng sống thông qua chế độ dinh dưỡng .


V. Kết quả thực hiện:
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
-

KNS : Kỹ năng sống.
THCS : Trung học cơ sở.
GD : Giáo dục.
DHTC : Dạy học tích cực.
WHO : Tổ chức y tế thế giới.
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc.
UNESCO : Tổ chức Giáo dục – khoa học – Văn hoá Liên hợp quốc .
TN : Thiếu niên
dd : Dinh dưỡng
GV : Giáo viên

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I . Lý do chọn chuyên đề:
Luật giáo dục năm 2005. Điều 2 đã xác định: ‘’Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc’’.
Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức
cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực
hành động, năng lực thực tiễn.

Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng "phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" ( Luật
giáo dục năm 2005 - điều 5).
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua chế độ dinh dưỡng, với bản chất là cơ
sở vật chất để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bình thường của cơ thể cho các em,
khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử với những điều kiện môi trường và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp
với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Giáo dục kỹ năng sống qua chế độ dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết đối với thế
hệ trẻ bởi những lý do sau:
- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ
quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống
về dinh dưỡng các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và đất nước.
- Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi thanh thiếu niên là thời kỳ vàng son cho sự phát
triển thể chất. Ở tuổi thiếu niên cơ thể biến đổi rất nhanh , dinh dưỡng đi cùng với phát
triển các cơ quan các bắp mỡ và khung xương đều phát triển, ở các em đang hình thành
những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, tìm tòi, khám phá song còn thiếu
hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống về dinh dưỡng .Bên cạnh việc
đáp ứng nhu cầu sinh lý cơ bản cần phải đáp ứng nhu cầu về thể chất và tinh thần . Nếu
chúng ta không chú ý đến thực trạng thể chất của thanh thiếu niên và nhu cầu đặc biệt ,
nó sẽ ảnh hưởng hoặc cản trở sự phát triển bình thường của các em, thậm chí dẫn đến
một số bệnh , gây hại cho sức khoẻ.
Nếu không được giáo dục kỹ năng sống về dinh dưỡng, thì cơ thể các em học
sinh dễ bị ảnh hưởng bởi những hoá chất tăng trọng còn tồn dư trong thực phẩm là
động vật, những chất bảo quản thực phẩm, những hoá chất bắt màu dễ ăn, những chất
độc bảo vệ thực vật còn tồn dư trong các loại rau củ quả. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm là do các em chưa có kỹ năng sống về dinh dưỡng ,
các em còn ăn uống tuỳ tiện những thức ăn ở ngoài cổng trường, ở chợ chưa hợp vệ

3


sinh gây đau bụng, rối loạn tiêu hoá, chậm phát triển trí não, là nguyên nhân gây ra một
số căn bệnh hiểm nghèo như ung thư. Bên cạnh đó chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý còn
dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng hoặc bệnh béo phì ở trẻ em hiện nay chính là do các
em thiếu những kỹ năng sống về dinh dưỡng cần thiết như: kỹ năng xác định giá trị
thực phẩm, kỹ năng thói quen, kỹ năng kiên định, kỹ năng chế độ dinh dưỡng hợp lý,
kỹ năng giao tiếp...
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống về dinh dưỡng cho thế hệ trẻ là rất cần thiết,
giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và
tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ
động, an toàn thực phẩm, hài hoà và lành mạnh.
Môn Sinh học 8 cấp THCS giúp học sinh nhận thức được đặc điểm hình thái, cấu
tạo của cơ thể sinh vật thông qua các đại diện của các nhóm thực vật ,vi sinh vật, nấm, ,
động vật và cơ thể con người trong mối quan hệ với môi trường sống.
Trong xã hội hiện đại khi môi trường sống của con người đang phải chịu đựng
những tác động xấu do chính con người gây ra thì môn Sinh học ngày càng đóng góp
một vai trò đáng kể vào sự hiểu biết tổng hợp và toàn diện những vấn đề bức xúc, xuất
phát từ mối quan hệ căng thẳng giữa tự nhiên và xã hội. Môn Sinh học cung cấp cho
học sinh những phương pháp và cách thức tư duy giúp các em có những hiểu biết, nhận
thức ngày càng mở rộng về môi trường sống phức tạp, hình thành kỹ năng hành động
trong giải quyết mối quan hệ giữa con người và môi trường và có thái độ đúng đắn
trước những vấn đề của môi trường. Với nội dung và phương pháp đặc trưng, môn Sinh
học nói chung và Sinh học 8 nói riêng hoàn toàn có khả năng tham gia có hiệu quả vào
nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống về dinh dưỡng cho học sinh nhằm phát triển một thế
hệ tương lai với đầy đủ cả lượng và chất.
Từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn và thực hiện chuyên đề:
“Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua chế độ dinh dưỡng ”

II. Mục đích nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và hiệu quả thực tiễn của chuyên đề.
1. Mục tiêu chung
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Sinh học cấp THCS.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương pháp, phương tiện, thiết bị, công cụ
dạy học, phục vụ giảng dạy Sinh học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Góp phần hình thành và nâng cao kỹ năng sống cho học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong giảng dạy
sinh học 8
- Xác định các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy Sinh học THCS.
- Xác định mức độ hứng thú học tập và kết quả học tập Sinh học bằng cách giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua chế độ dinh dưỡng trong giảng dạy sinh học 8.
4


- Góp phần giáo dục kĩ năng sống giúp cho học sinh có thể ứng xử, ứng phó với những
thay đổi của môi trường xã hội và môi trường tự nhiên .
Cụ thể như sau:
- Các yêu cầu về kĩ năng của môn Sinh học như : "biết thu nhập thông tin, làm
việc cá nhân và làm việc theo nhóm, sưu tầm tư liệu, làm các báo cáo nhỏ, trình bày
trước tổ, lớp...", "nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và
trong thực tiễn cuộc sống","biết vệ sinh cá nhân, bảo vệ cơ thể, phòng chống bệnh tật,
ăn uống hợp vệ sinh... nhằm nâng cao năng suất học tập, lao động"; yêu cầu về thái độ
như:" Xây dựng ý thức tự giác và xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân,
bảo vệ môi trường sống, tránh gây ô nhiễm môi trường, có thái độ hành vi đúng đắn đối
với các vấn đề dân số, sức khoẻ cộng đồng, phòng chống và tẩy chay những thực
phẩm độc hại ...".
- Môn Sinh học cung cấp cho học sinh những hiểu biết về cơ thể sinh vật đem tới
những hành vi đúng trong việc bảo vệ các sinh vật và tự bảo vệ bản thân trong đó có cơ
thể người trong mối quan hệ với môi trường sống.

- Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hoá
người học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các kĩ năng làm chủ bản thân,
rèn luyện cho các em sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình, cộng đồng; có
kĩ năng ứng phó trước những tình huống khó khăn trong giao tiếp hàng ngày.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, gắn nội dung môn học với thực tiễn và đặc
điểm của chương trình sinh học với nội dung tìm hiểu sinh học địa phương theo nhiều
chủ đề khác nhau, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với các tình huống của cuộc
sống, góp phần xây dựng cho các em khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống khó khăn của cuộc sống ngay tại địa phương mình.
- Qua học tập môn Sinh học giúp học sinh suy nghĩ tích cực, tự tin dần hình
thành kĩ năng về dinh dưỡng ra quyết định và lựa chọn đúng đắn.
3.Ý nghĩa khoa học và hiệu quả thực tiễn của chuyên đề.
Chuyên đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong giảng dạy kiến thức môn Sinh
học 8: Hình thành và phát triển cho các học sinh khả năng làm chủ bản thân khả năng
ứng xử với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống đồng thời làm tăng hiệu quả giảng dạy và học tập môn sinh học 8.
Nội dung chuyên đề đã được thực hiện có hiệu quả thực tế ở trường THCS Thổ
Tang, kết quả đề tài đã phản ánh khả năng nhận thức về dinh dưỡng thông qua lập khẩu
phần ăn uống phù hợp với từng bản thân học sinh và chất lượng học tập môn Sinh học
8 của học sinh được nâng cao rõ rệt.
III. Đối tượng nghiên cứu.
-Học sinh trường THCS Thổ Tang
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp”Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua chế độ dinh dưỡng
trong giảng dạy bộ môn Sinh học 8”.
5


1. Điều tra sư phạm.
Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng học tập của HS, thăm dò ý kiến của HS về những

tiết dạy có giáo dục và không có giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong chương
trình sinh học 8.
2. Nghiên cứu tài liệu:
Thu thập các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu như các văn bản, nghị quyết,
thông tư, tài liệu chuyên môn, phần mềm .
3. Quan sát sư phạm:
Ghi hình và ghi nhật kí chi tiết, chính xác theo đúng trình tự không gian và thời gian
nhằm mục đích tìm ra những ưu khuyết điểm điển hình trong quá trình giảng dạy.
4. Thực nghiệm sư phạm:
Nhằm tìm hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong giảng dạy
Sinh học 8, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở 6 lớp khối 8 (8A, 8B, 8C,8D, 8E, 8G ).
Việc thí nghiệm bố trí theo cách thông thường. Sau đó so sánh kết quả thực nghiệm
trong học kỳ I năm học 2013 – 2014 ít giáo dục kỹ năng sống trong giảng dạy sinh học
8 với kết quả thực nghiệm trong học kỳ II năm học 2013 – 2014 có giáo dục kỹ năng
sống trong giảng dạy sinh học 8 để tìm ra hiệu quả thực nghiệm.
5. Xử lí số liệu:
Các số liệu thống kê được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007 để đánh
giá hiệu quả việc sử dụng các cách thức tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong bộ môn Sinh học 8.
V. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi của chuyên đề giới hạn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua chế độ dinh dưỡng ở bộ môn Sinh học 8.
VI. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.
1. Địa điểm nghiên cứu.
Chuyên đề được tiến hành tại khối lớp 8,Trường THCS Thổ Tang - Huyện Vĩnh
Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thời gian nghiên cứu.
Chuyên đề được tiến hành từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2014
-----------------------


6


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
1. Quan niệm về kỹ năng sống.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống ( KNS.)
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và
tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của
cuộc sống hằng ngày.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay
đổi và hình thành hành vi mới, cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO), KNS
gắn với bốn trụ cột của giáo dục:
+ Học để biết:
Gồm các kỹ năng tư duy so sánh, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định
giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...
+ Học làm người:
Gồm các kỹ năng: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự
tin...
+ Học để sống với người khác:
Gồm các kỹ năng như: Giao tiếp, thương lượng, tự khẳng đinh, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông-chia sẻ.
+ Học để làm:
Gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: Kỹ năng thực hành-vận
dụng, kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm...
Từ những quan niệm trên cho thấy KNS gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý
bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm

việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người khả
năng ứng xử phù hợp những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
2. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho hoc sinh:
2.1 Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội:
- Kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ ,
hành vi và thói quen tích cực , lành mạnh .Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn
vững vàng trước khó khăn thử thách , biết ứng xử giải quyết vấn đề một cách tích cực,
yêu đời hơn và làm chủ cuộc sống của chính mình và thành công hơn trog cuộc sống.
Mặt khác kỹ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa
các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người .
2.2 Giáo dục kỹ năng sốngvề dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
7


Thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước. Mặt khác lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang phát triển
về thể chất , để cơ thể các em hoàn toàn khoẻ mạnh cần cung cấp các chất dinh dưỡng
đầy đủ hay thứ tự sắp xếp dinh dưỡng hợp lý, để đảm bảo phát triển lành mạnh và phát
triển cơ thể cho các em.Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống về dinh dưỡng cho thế hệ trẻ
là rất cần thiết, giúp các em có chế độ dinh dưỡng hợp lý, có trách nhiệm đối với bản
thân , gia đình ,cộng đồng xã hội .
2.3. Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Theo luật giáo dục năm 2005 xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo con
người Việt nam phát triển toàn diện có đạo đức tri thức, sức khoẻ … Hình thành và bồi
dưỡng nhân cách , phẩm chất và năng lực công dân .Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống
thông qua chế độ dinh dưỡng cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là rất cần
thiết , để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông .
2.4 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế
chung của nhiều nước trên thế giới .

Hiện nay có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà
trường trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá .
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
1. Tình hình thực tế
Hiện nay thực tế ở rất nhiều cổng trường học có nhiều quán bán hàng, trong đó
bán đồ dùng học tập thì ít nhưng bán quà bánh thì nhiều. Cụ thể ở cổng trường nơi tôi
giảng dạy có rất nhiều hàng quán bán đồ ăn sẵn có nhiều phẩm màu không rõ nguồn
gốc… cho học sinh, Thị Trấn Thổ Tang là nơi làm ăn kinh tế ,nên cha mẹ học sinh
thường cho các con tiền ăn sáng ,không kiểm soát được chế độ dinh dưỡng của các em,
đa số học sinh còn ăn uống tự do, chưa nhận thức được những giá trị của thực phẩm, ăn
uống chưa khoa học, nhiều loại thức ăn có màu thực phẩm hóa học các em mua và ăn
nhiều…Do vậy việc giáo dục kỹ năng về dinh dưỡng cho học sinh giúp các em biết
cách ăn uống vệ sinh, lập khẩu phần ăn hợp lý, tìm hiểu thông tin về chế độ dinh
dưỡng ở lứa tuổi của các em, ăn những lọai thức ăn an toàn, hợp vệ sinh có kiểm định
2. Kiến thức về chế độ dinh dưỡng
2.1. Thực phẩm cần thiết cho thanh thiếu niên
Những lý do chính gây ra sự mất cân bằng dinh dưỡng bao gồm: không đủ
nguồn cung cấp thực phẩm, thói quen ăn uống nghèo nàn, lười tập thể dục.... Chính vì
vậy, các bậc cha mẹ nên đặc biệt chú ý đến những vấn đề này trong cuộc sống hàng
ngày để cung cấp cho con cái của mình một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng.
Việc cung cấp năng lượng cho tuổi thanh niên cần phải đa dạng từ những thực
phẩm khác nhau: Tinh bột: bánh mì, gạo, mỳ sợi, ngũ cốc, khoai tây...; Các loại thực
phẩm giàu canxi: sữa chua, pho mát, sữa tươi, nước cam, nước khoáng... Các loại thực
8


phẩm giàu sắt: tôm cua, sò, bột cacao, gan, đậu lăng, thịt bò, thịt cừu, sôcôla, trứng, thịt
gia cầm....Các thực phẩm giàu protein: Thịt, cá, trứng...
Bên cạnh đó, cần tạo những thói quen trong ăn uống cho thanh thiếu niên: uống
6 - 8 cốc nước mỗi ngày; Ăn uống đủ bữa, bao gồm cả bữa sáng; Ăn uống đa dạng;

Chọn khẩu phần ăn có nhiều hạt, rau và trái cây; Chọn khẩu phần ăn có ít chất béo và
chất béo gây sơ động mạch; Chọn khẩu phần ăn có chứa đường và muối ở mức độ
thích hợp; Chọn khẩu phần ăn cung cấp đủ canxi và chất sắt cần thiết cho sự phát triển
của cơ thể...
Ngoài ra, tập luyện thể thao đều đặn là yếu tố quan trọng để có một cơ thể phát
triển toàn diện, cân đối và hệ tim mạch khỏe mạnh cũng như hệ xương phát triển vững
chắc.
2.2 Thanh thiếu niên và chế độ ăn uống
Chế độ ăn uống dành cho thanh thiếu niên nhằm duy trì sự tăng trưởng và tăng cường
sức khỏe. Trong giai đoạn này, có rất nhiều sự thay đổi tâm lý diễn ra làm ảnh hưởng
tới nhu cầu dinh dưỡng của thanh thiếu niên, bao gồm sự tăng trưởng nhanh chóng, sự
phát triển mạnh mẽ của xương và cơ (đặc biệt đối với nam). Đây cũng là thời điểm các
em bắt đầu phát triển tính độc lập thực sự với cha mẹ, như việc tự đưa ra quyết định về
loại thực phẩm TN sử dụng. TN thường chọn thực phẩm theo xu hướng của bạn bè
hoặc như là một cách chống đối lại cha mẹ. Điều đó không hoàn toàn là xấu vì khi đó
các em có nhiều cơ hội để thúc đẩy thói quen ăn uống lành mạnh, đặc biệt là thực phẩm
hữu ích cho việc luyện tập thể thao và sức mạnh thể chất. Hãy đảm bảo có nhiều lựa
chọn tại gia đình với những bữa ăn chính và những bữa ăn nhẹ đảm bảo dinh dưỡng
3. Dinh dưỡng
3.1. Thiếu sắt
Sự tăng trưởng nhanh chóng, kết hợp với lối sống nhanh và chế độ ăn uống nghèo nàn
chất dinh dưỡng có thể dẫn tới bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Các em nữ càng nên quan
tâm tới điều này vì lượng chất sắt còn bị tiêu hao hàng tháng theo chu kì kinh nguyệt
Nguồn chất sắt chủ yếu có trong các loại thịt màu đỏ nhưng cũng có nhiều nguồn cung
cấp chất sắt khác ngoài thịt, bao gồm: các loại ngũ cốc, trái cây khô, bánh mì và rau lá
xanh. Cơ thể không dễ dàng hấp thu chất sắt từ các nguồn cung cấp sắt không phải thịt
nhưng bạn có thể tăng cường khả năng hấp thu bằng việc kết hợp ăn các thức ăn giàu
vitamin C (có trong các loại quả họ cam quýt, họ dâu và các loại rau xanh). Ngược lại,
chất ta-nanh có trong trà xanh lại làm giảm khả năng hấp thụ sắt của cơ thể, vì vậy các
em nên uống 1 cốc nước cam cùng với ăn ngũ cốc bữa sáng hơn là một tách trà

3.2 Thiếu hụt can xi
Chứng loãng xương gây ra hiện tượng xương giòn và dễ gãy. Xương tiếp tục phát triển
và khỏe mạnh cho đến độ tuổi 30 và giai đoạn thiếu niên là giai đoạn vô cùng quan
trọng trong sự phát triển này. Vitamin D, can xi và phốt pho đóng vai trò thiết yếu
trong tiến trình phát triển xương với lượng can xi cần thiết cho TN từ khoảng 800mg 1,000mg mỗi ngày.
9


Hàng ngày, TN nên ăn các thức ăn giàu can xi. Nguồn thức ăn giàu can xi nhất là sữa
và các chế phẩm từ sữa. Mỗi ngày, nên ăn 3 khẩu phần sữa, ví dụ như: 1 cốc sữa, một
hộp sữa chua 150g và một miếng pho mat nhỏ bằng bao diêm. Nếu TN không ăn sản
phẩm sữa, thì hãy uống sữa đậu nành có bổ sung canxi.
4. Lựa chọn thực phẩm
Thanh thiếu niên là giai đoạn phát triển nhanh chóng và trước tiên nhu cầu ăn uống là
để cung cấp năng lượng, thường được phản ảnh bởi cảm giác thèm ăn. Tốt nhất là thực
phẩm trong bữa ăn vừa phải giàu năng lượng và giàu chất dinh dưỡng. Việc cung cấp
năng lượng từ thực phẩm ngọt và chất béo là chưa đủ vì thiếu hụt các chất dinh dưỡng
quan trọng hãy khuyên TN nên chọn lựa đa dạng các loại thực phẩm từ các nhóm thức
ăn cơ bản khác:
- Tinh bột: bánh mì, gạo, mỳ sợi, ngũ cốc, bánh mì Ấn Độ, bột mỳ nấu thịt và khoai
tây
- Rau quả: ăn ít nhất 5 khẩu phần ăn mỗi ngày
- 2 hoặc 3 khẩu phần chế phẩm sữa, ví dụ như sữa, sữa chua, pho mát và phomat kem
Pháp.
- 2 phần nhỏ protein, như thịt, cá, trứng, đậu nành và đậu Hà Lan
- Không quá nhiều thực phẩm béo
- Hạn chế thức ăn và đồ uống nhiều đường
* Những thói quen ăn uống quan trọng cần tuân theo trong giai đoạn thanh thiếu niên,
bao gồm:
- Uống 6 -8 cốc nước mỗi ngày

- Ăn uống đủ bữa, bao gồm cả bữa sáng vì bữa sáng cung cấp các chất dinh dưỡng
thiết yếu và làm tăng khả năng tập trung trong buổi sáng.
- Tập luyện thể thao đều đặn là yếu tố quan trọng để có một cơ thể phát triển toàn
diện,cân đối và hệ tim mạch khỏe mạnh cũng như hệ xương phát triển vững chắc
5. Các yếu tố quan trọng
- Ăn uống điều độ và đầy đủ các nhóm thực phẩm chính, hạn chế các thực phẩm nhiều
đường và chất béo
- Chú ý ăn uống đầy đủ chất sắt, can xi và ăn thịt nạc màu đỏ hoặc các loại thực phẩm
chứa sắt khác và các sản phẩm từ sữa mỗi ngày
- Duy trì cân nặng hợp lý
- Năng vận động
6. Dinh dưỡng tuổi dậy thì

10


Dậy thì là lúc trẻ phát triển mạnh, nhanh về thể lực, sự thay đổi của hệ thần
kinh, nội tiết mà nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục( tâm sinh lý) tăng lên
gây ra những biến đổi về hình thức và sự tăng trưởng của cơ thể trẻ.
Khi trẻ bước vào giai đoạn dậy thì mỗi ngày cần 2.200 – 2.400 calo, tương
đương với lượng ăn của người trưởng thành. Nếu không cung cấp đúng và đủ trẻ sẽ bị
thiếu hụt dinh dưỡng dẫn đến chậm hoàn thiện và phát triển các bộ phận cơ thể.
Lúc này, ngoài sự phát triển và hoàn thiện cơ thể cũng là lúc trẻ hoạt động nhiều nhất,
nên cần phải có một chế độ dinh dưỡng thật tốt cho trẻ ở giai đoạn này.
6.1. Chất đạm:
Trẻ dậy thì cơ bắp giai đoạn này phát triển nên lượng đạm cần cao hơn người
trưởng thành. Chất đạm chiếm 14 – 15% tổng số năng lượng trong khẩu phần ăn hàng
ngày. Lượng đạm lấy từ thực phẩm như thịt, cá, tôm, cua, trứng sữa… Trong đó đạm
động vật là tốt nhất vì thức ăn có nguồn gốc động vật chứa nhiều sắt – chất sắt có vai
trò quan trọng trong quá trình tạo máu.

6.2. Chất béo:
Dầu, mỡ không chỉ giúp trẻ ăn ngon miệng mà còn là nguồn cung cấp năng
lượng tốt và giúp cơ thể hấp thu các vitamin tan trong chất béo nhưvitamin A, D, E, K.
Ở giai đoạn này cần cả chất béo no có trong thức ăn chứa nhiều đạm động vật và chất
béo không no trong dầu ăn và cá, nên cho trẻ ăn cả mỡ động vật và dầu thực vật,
khoảng 40 – 50gr mỗi ngày.
6.3. Chất bột:
Là chất cung cấp năng lượng chính cho cơ thể chiếm 60 – 70% năng lượng có trong
gạo, bột mì, và sản phẩm chế biến, khoai, củ… Nên chọn lựa những loại bột đường thô
để cung cấp chất xơ tốt cho đường tiêu hóa và phòng chống béo phì.
6.4. Can xi:
Can xi rất cần thiết cho lứa tuổi dậy thì, nếu được cung cấp đủ sẽ giúp xương
chắc khỏe và độ đậm xương đạt mức tối đa giúp trẻ phát triển tốt về chiều cao và phòng
được bệnh loãng xương sau này. Mỗi ngày trẻ cần 1.000 – 1.200mg can xi. Can xi có
nhiều trong sữa, cả sữa bò và sữa đậu nành, các loại thủy sản, xương cá (nên kho nhừ
cá để có thể ăn cả xương). Nên uống 400 -500ml sữa/ ngày.
6.5. Chất sắt:
Bé gái khi bước vào tuổi dậy thì cần lượng sắt nhiều hơn bé trai do mất máu trong chu
kỳ kinh nguyệt. Nên bé trai chỉ cần 12 – 18 mg sắt/ngày trong đó bé gái cần tới 20 mg
sắt/ngày. Chất sắt có nhiều trong thịt, phủ tạng động vật: gan, tim, bầu dục…, lòng đỏ
trứng, đậu đỗ, rau xanh có nhiều vitamin C giúp hấp thu sắt tốt hơn… Nếu thiếu sắt trẻ
sẽ bị thiếu máu gây ra các triệu chứng mệt mỏi, hay quên, buồn ngủ, da xanh…
6.6. Các vitamin:
Đây là những vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Thiếu vitamin A có thể
gây bệnh ở mắt, nhiễm khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa; chậm phát triển chiều
11


cao. Khi thiếu vitamin C, quá trình tổng hợp collagen gặp trở ngại, làm giảm quá trình
hình thành tế bào ở các thành mạch, mô liên kết, xương, răng, giảm sức đề kháng.

Dưới đây là sự khảo sát đầu năm khi chưa thực hiện chuyên đề thu được kết quả
theo bảng dưới đây.
Tên KNS
Lớp(sĩ số)

Phân biệt
nhóm

8A
(35 HS)

15
(42,8 %)

8B
(35 HS)

12
(34,2%)

8C
(32 HS)

Thói quen ăn uống

Ăn uống khoa học

Tự do

Ăn đủ, đúng Ăn

uống
khẩu phần
chưa hợp lý

22

Đúng giờ

13
(37,2%)

15
(42,8%)

10
(28,6%)

18
(51,4%)

17
(48,6%)

18
(51,4%)

25
16
( 78,1%) (50%)


16
(50%)

18
(56,2 %)

13
(43,8%)

12
(37,5%)

8D
(30HS)

15
(50%)

18
(60%)

12
(40%)

12
(40%)

18
(60%)


10
(33,3%)

8E
(30HS)

10
(33,3%)

25
(83,3%)

5
(16,7%)

5
(16,7%)

25
(83,3%)

11
(36,6%)

8G
(28HS)

14
(50%)


15
(53,5%)

13
(46,4%)

12
(42,8%)

16
(57,2%)

14
(50%)

(62,8%)
25
(71,4%)

20
(57,2%)

15
(42,8%)

Qua kết quả khảo sát cho thấy thực trạng kỹ năng sống của học sinh, đặc biệt nhận
thức về dinh dưỡng, thói quen ăn uống khoa học, ứng phó với những tình huống thực tế
còn thấp. Cho nên tôi thực hiện chuyên đề này nhằm trang bị cho các em những kỹ
năng về dinh dưỡng để các em có một cơ thể phát triển khỏe mạnh và an toàn.
III. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học giáo dục KNS thông qua chế độ

dinh dưỡng cho học sinh trong giảng dạy Sinh học 8.
1. Một số phương pháp dạy học tích cực, giáo dục KNS thông qua chế độ dinh
dưỡng cho học sinh trong giảng dạy sinh học 8.
1.1. Phương pháp vấn đáp, tìm tòi:
Thuộc nhóm phương pháp dùng lời. Là một trong những phương pháp có nhiều
ưu thế trong việc tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa thầy và cả lớp, có khi
giữa trò với trò về một chủ đề nhất định, thông qua đó học sinh nắm được kiến thức
12


mới. Trong phương pháp này, hệ thống câu hỏi của giáo viên đóng vai trò chủ đạo,
quyết định chất lượng lĩnh hội của học sinh.
1.2 Phương pháp trực quan.
Là cách sử dụng phương tiện trực quan như một nguồn cung cấp thông tin để
học sinh khai thác, phát hiện và lĩnh hội kiến thức..
1.3 Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo
ra những tình huống có vấn đề; tổ chức, hướng dẫn học sinh đặt vấn đề, hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề; thông qua đó học sinh chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.
Đặc trưng cơ bản của dạy học có vấn đề là học sinh được đặt vào "tình huống có
vấn đề". Là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn mà các em thấy cần và
có khả năng vượt qua, nhưng không thể ngay lập tức giải quyết được, mà phải trải qua
quá trình tích cực suy nghĩ (chú ý: Tình huống đó phải vừa sức học sinh ,không quá dễ
hoặc quá khó).
1.4 Phương pháp thảo luận nhóm.
Là phương pháp mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh trong cùng một
nhóm phân công, thực hiện, hợp tác cùng giải quyết một vấn đề nhất định.
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp học sinh tham gia một

cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội
cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết nhiệm vụ
chung.
2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực giáo dục kĩ năng sống thông qua chế độ dinh
dưỡng cho học sinh trong dạy học sinh học lớp 8.
2.1 Kỹ thuật đặt câu hỏi.
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên phải sử dụng câu hỏi
để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để
đánh giá kết quả học tập của học sinh; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại,
hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh và giáo
viên, học sinh và học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của học
sinh càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn.
2.2 Kỹ thuật động não.
Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham
gia một cách tích cực, không hạn chế ý tưởng.
2.3 Kỹ thuật "Trình bày 1 phút".
Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt
những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn
13


và cô đọng với bạn bè cùng lớp. Các câu hỏi cũng như câu trả lời học sinh đưa ra sẽ
giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho giáo viên thấy được các em đã hiểu
được vấn đề như thế nào.
2.4 Kỹ thuật"Hỏi và trả lời":
Đât là kỹ thuật dạy học giúp học sinh có thể củng cố, khắc sâu kiến thức đã học
thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi..

2.5 Kỹ thuật "Đọc hợp tác"(Còn gọi là đọc tích cực)
Kỹ thuật này nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng tự học và giúp giáo viên
tiết kiệm thời gian đối với những bài học phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá
khó đối với học sinh.
2.6 Kỹ thuật"Hoàn tất một nhiệm vụ".
- Giáo viên đưa ra một câu chuyện/ một vấn đề/ một bức tranh/một thông
điệp/....mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu học sinh/ nhóm học sinh hoàn tất
phần còn lại..
2.7 Phân tích phim.
Phim video hoặc flash có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội
dung bài học. Phim tương đối ngắn gọn (3-5 phút). Giáo viên cần xem qua trước để
đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
-Trước khi cho học sinh xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
các ý mà các em cần tập trung. Làm như vậy sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
- Học sinh xem phim.
- Sau khi xem phim, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp và trả lời
các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
IV/ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 8 CÓ THỂ
TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA CHẾ ĐỘ DINH
DƯỠNG .
1. Một số nội dung có thể tích hợp:
Chương

Các kỹ năng sống về dinh dưỡng cơ Các phương pháp, kỹ
bản cần được giáo dục
thuật dạy học tích cực

-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin -Hoàn tất một nhiệm vụ
khi đọc sách giáo khoa, qua tranh ảnh,
thực tế để biết chế độ dinh dưỡng.

Chương
I: - Kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng -Thực hành
Khái quát về tổng hợp (ăn đủ loại thức ăn và ăn hợp
cơ thể người lý đảm bảo thành phần hóa học xây
dựng tế bào, )
14


ChươngII:
Vận động

Chương III:
Tuần hoàn

Chương IV:
Hô hấp

-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
khi đọc sách giáo khoa, qua tranh ảnh,
thực tế về xương và cơ.
-Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thể
dục thể thao cho hệ vận động được
khỏe mạnh và dẻo dai.
-Kỹ năng ứng phó với các tình huống
để bảo vệ bản thân: Sơ cứu , băng bó
khi bị gãy xương
- Kỹ năng sắp xếp thời gian, ăn uống và
luyện tập hợp lý, có chế độ ăn phù hợp
với lứa tuổi(ăn những loại thức ăn giàu
canxi, phốt pho, kẽm,vitamin D,K)

-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
qua sách vở, thực tế bản thân.
-Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thân
thể đấu tranh phòng chống bệnh tật,
xây dựng thói quen tốt bảo vệ hệ tuần
hoàn(ăn thức ăn giàu chất sắt, không
nên ăn quá nhiều mỡ động vật ảnh
hưởng đến tim mạch)
-Kỹ năng ứng phó với các tình huống
để bảo vệ bản thân: Sơ cứu cầm máu,
chủ động phòng tránh một số bệnh
thông qua tiêm phòng, uống vacxin ,
tuân theo các quy tắc truyền máu...
-Ở những người ít vận động ăn những
chất giàu côlesterôn thịt trứng sữa sẽ có
nhiều nguy cơ gây sơ vữa động mạch
dẫn đến xuất huyết dạ dày , xuất huyết
não, gây tử vong
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
đọc tài liệu
- Rèn luyện thể dục thể thao, bảo vệ hệ
hô hấp.
- kỹ năng ra quyết định: xây dựng kế
hoạch rèn luyện hệ hô hấp (không hút
thuốc lá, không dùng các chất kích
thích, ma túy )
-Ăn uống hợp lý và đầy đủ chất dinh

-Hỏi chuyên gia
-Thảo luận nhóm nhỏ

-Động não
-Khăn trải bàn
-Trình bày một phút
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
- Đóng vai
- Dạy học nhóm.
- Thực hành

Thảo luận nhóm nhỏ
- Động não
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Trình bày một phút

-Thực hành

- Thảo luận nhóm nhỏ
- Động não
- Trực quan
- Dạy học nhóm

15


dưỡng. Cơ thể khỏe mạnh sẽ có một
dung tích sống lý tưởng
- Thực hành
- môi trường sống trong lành (vệ sinh
lớp học,nhà ở…)


ChươngV:
Tiêu hoá

-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
trong sách giáo khoa, liên hệ thực tế...
về cấu tạo, chức năng của các bộ phận
trong hệ tiêu hóa.
-Kỹ năng đặt mục tiêu lập chế độ ăn
uống hợp lý, hợp vệ sinh, đủ dinh
dưỡng.
-Kỹ năng giải quyết vấn đề (Nhai kĩ no
lâu, không nên ăn nhiều đồ ngọt vào
buổi tối).
-Kỹ năng tự tin (Tạo bầu không khí
thoải mái khi ăn, sau khi ăn có thời
gian nghỉ ngơi hợp lý, tạo thói quen ăn
uống khoa học ).
-Kỹ năng ứng phó với các tình huống
để bảo vệ bản thân khi gặp các triệu
chứng bệnh tật về tiêu hóa (Đầy hơi , ợ
chua, rối loạn tiêu hóa…)
Kỹ năng kiên định( ăn uống đúng giờ,
vệ sinh sạch sẽ, vệ sinh răng miệng
đúng cách , không uống rượu bia,
không ăn quá nhiều đồ ăn nhanh, thực
phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm
nhuộm màu hóa chất, thức ăn còn tồn
dư nhiều chất tăng trọng, chất bảo
quản).


-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
-Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thể
dục thể thao ,chế độ dinh dưỡng khoa
ChươngVI:
Trao đổi chất học.

năng -Kỹ năng giải quyết vấn đề (trời nóng
lượng
chóng khát, trời mát chóng đói, rét run
cầm cập, nguyên nhân của bệnh béo phì
và cần có chế độ ăn kiêng hợp lý, tình
trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em ở những
nước đang phát triển).

- Hỏi chuyên gia
-Thảo luận nhóm nhỏ
-Động não
-Khăn trải bàn
-Trình bày một phút
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Đóng vai
-Dạy học nhóm
-Thực hành thí nghiệm

-Thảo luận nhóm nhỏ,
thảo luận cặp đôi.
-Động não
-Khăn trải bàn

-Trình bày một phút
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Đóng vai
16


-Kỹ năng tự tin (Cần ăn những loại
thức ăn chứa nhiều vitamin A,B,C,D,E -Thực hành
hợp lý, ăn thức ăn giàu các loại muối
khoáng như thịt cá trứng sữa...).
-Kỹ năng quản lý thời gian,có trách
nhiệm với bản thân, phân tích số liệu
(lập khẩu phần ăn uống cho riêng bản
thân và cho những người trong gia -Động não
đình,
.- Kỹ năng chăm sóc người thân(có chế
độ ăn riêng hợp lý là những loại thức - Thực hành
ăn dễ tiêu hóa, giàu chất dinh dưỡng)
-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Chương VII: -Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thân
Bài tiết
thể khoẻ mạnh qua chế độ dinh dưỡng
hợp lý, cần uống đủ nước mỗi ngày,
( không ăn quá mặn, quá chua, quá
nhiều prôtêin,thức ăn ôi thiu) uống
nước lọc , nước sạch.
-Kỹ năng giải quyết vấn đề (nguyên
nhân của bệnh sỏi thận, muốn đi tiểu
thì đi ngay ,không nên nhịn lâu.

- Kỹ năng tự tin khi xây dựng thói quen
khoa học để bảo vệ hệ bài tiết, ăn uống
vệ sinh.

- Hoàn tất 1 nhiệm vụ
-Thảo luận nhóm nhỏ
-Động não
-Khăn trải bàn
-Trình bày một phút
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Đóng vai

- Kỹ năng tự nhận thức: không nên lạm
dụng mỹ phẩm, nhổ bỏ lông mày...
-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
-Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thân
Chương VIII: thể có làn da sạch sẽ và khỏe mạnh.
-Kỹ năng giải quyết vấn đề
Da
-Kỹ năng tự tin (ăn những thức ăn giàu
vitamin C, E, uống đủ nước về mùa khô
hanh)
-Kỹ năng ứng phó với các tình huống
để bảo vệ bản thân: khi bị xây sát da.

-Động não
-Khăn trải bàn
-Trình bày một phút
-Vấn đáp-tìm tòi

-Trực quan
-Đóng vai
-Dạy học nhóm

-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: - Hỏi chuyên gia
cấu tạo của tủy sống, mắt, cơ quan -Thảo luận nhóm nhỏ
thính giác.
-Động não
17


Chương IX: -Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thân
Thần kinh và thể để bảo vệ hệ thần kinh,các giác
giác quan
quan.
-Kỹ năng giải quyết vấn đề (không
uống rượu bia, các chất kích thích, chất
gây nghiện, bệnh quáng gà do thiếu
vitaminA).
- Kỹ năng lắng nghe tích cực.
-Kỹ năng tự tin (Ăn các loại thức ăn có
màu đỏ như cà rốt, cà chua, gấc tốt cho
mắt, tạo thói quen ăn uống hợp lý và
khoa học) .
-Kỹ năng ứng phó với các tình huống
để bảo vệ hệ thần kinh, mắt , tai ..., tuân
thủ các luật an toàn giao thông.

-Khăn trải bàn
-Trình bày một phút

-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Đóng vai
-Dạy học nhóm

- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin:
cấu tạo của các tuyến nội tiết.
- Kỹ năng đặt mục tiêu đấu tranh,
phòng chống bệnh tật: bệnh bướu cổ,
Bazơđô...
- Kỹ năng giải quyết vấn đề (ở tuổi dậy
thì yếu tố gây ra mụn là các hooc môn,
nguyên nhân gây ra bệnh gút).
- Kỹ năng tự tin(ăn muối iốt, ăn đầy đủ
các loại thức ăn để bổ sung các khoáng
chất vi lượng, tuyên truyền toàn dân
dùng muối iốt).
- Kỹ năng xây dựng chế độ ăn riêng
cho những người bị bệnh tiểu đường,
bệnh gút, chế độ ăn phù hợp với tuổi
dậy thì)

- Hỏi chuyên gia.
-Thảo luận nhóm nhỏ.
-Động não.
-Khăn trải bàn.
-Trình bày một phút .
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Đóng vai

-Dạy học nhóm

-Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
trong sách giáo khoa, bản thân. .
-Kỹ năng đặt mục tiêu ; Rèn luyện thân
Chương XI: thể nâng cao sức khỏe, có lối sống lành
mạnh.
Sinh sản
-Kỹ năng giải quyết vấn đề.
-Kỹ năng tự tin( ăn nhiều thức ăn giàu
sắt nhất là đối với các em nữ).

Hỏi chuyên gia
-Thảo luận nhóm nhỏ
-Động não
-Khăn trải bàn
-Trình bày một phút
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
-Đóng vai

Chương X:
Nội tiết

-Thực hành

18


-Kỹ năng ứng phó với các tình huống -Dạy học nhóm

để bảo vệ bản thân: ở tuổi dậy thì, khi -Viết tích cực.
sinh sản.
-Kỹ năng giao tiếp: cảm thông, chia sẻ
với người bị mắc bệnh AIDS.
-Kỹ năng kiên định: Biết từ chối những
hành vi dụ dỗ , chống lại sự ép buộc,
lừa gạt sử dụng ma túy, chất kích thích,
xâm hại tình dục....
2.Ví dụ minh họa:
Ví dụ : Tiết 38: Tiêu chuẩn ăn uống - Nguyên tắc lập khẩu phần
* Mục tiêu:
- Nêu được nguyên nhân của sự khác nhau về nhu cầ dinh dưỡng ở những đối
tượng khác nhau
- Phân biệt được giá trị dinh dưỡng khác nhau ở các loại thực phẩm chính
- Xác định được những nguyên tắc lập khẩu phần.
- Nêu được nguyên nhân, cách khắc phục một số bệnh về đường tiêu hóa. .
- Bồi dưỡng ý thức giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cơ thể, ăn uống vệ sinh, khoa
học, an toàn thực phẩm.
- Hình thành các kỹ năng về dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống.
* Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin khi đọc sách giáo khoa, khi quan sát tranh, liên
hệ bản thân để có một cơ thể khỏe mạnh.
-Kỹ năng đặt mục tiêu đấu tranh, phòng chống suy dinh dưỡng và bệnh bóe phì,
bệnh bướu cổ, bazơđô bằng cách cân bằng lượng I-ốt trong cơ thể thông qua khẩu
phần ăn uống hằng ngày, có chế độ ăn uống hợp lý.
-Kỹ năng giải quyết vấn đề giải thích tình trạng suy dinh dưỡng, béo phì ở trẻ em.
- Kỹ năng tự tin : Tuyên truyền mọi người hưởng ứng cuộc vận động : “Toàn dân
dùng muối I-ốt” để phòng chống bệnh bướu cổ, lập khẩu phần ăn hợp lý cho bản
thân và những người thân trong gia đình
- Kỹ năng kiên định: ăn uống khoa học, an toàn thực phẩm, tẩy chay những thực

phẩm độc hại.
* Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực:
- Hỏi chuyên gia.
-Thảo luận nhóm nhỏ.
- Động não.
- Khăn trải bàn.
19


-Trình bày một phút .
-Vấn đáp-tìm tòi
-Trực quan
* Tiến trình dạy học:
Tiết 38: Tiêu chuẩn ăn uống- Nguyên tắc lập khẩu phần
Hoạt động của giáo viên.

Hoạt động của học sinh.

I. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
- Giáo viên treo tranh và bảng dinh
- HS quan sát kĩ hình vẽ, nghiên
dưỡng yêu cầu HS quan sát nghiên
cứu thông tin, thảo luận nhóm để
cứu thông tin và trả lời câu hỏi :
trả lời câu hỏi.
- Nhu cầu dd ở trẻ em, người trưởng
- Đại diện các nhóm trả lời câu
thành, người già khác nhau như thế
hỏi.
nào?

- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên yêu cầu:
?Cùng giới tính, cùng độ tuổi ở mức độ
- Học sinh trả lời câu hỏi
lao động khác nhauthì nhu cầu d như thế
nào?
?Nhu cầu dd của người bệnh mới khỏi so
với người bình thường có gì khác?
?Nhu cầu dd ở mỗi người phụ thuọc vào
- Trình bày trong 1 phút
yếu tố nào?
Giáo viên giới thiệu một số hình ảnh và
bảng phụ.Yêu cầu học sinh.
- HS quan sát tranh ảnh.
-Nêu nguyên nhân dẫn tới suy dd hay béo
phì ?
- Thảo luận và trả lời theo nhóm.
- Tại sao trẻ em suy dinh dưỡng ở các
nước đang phát triển chiếm tỉ lệ cao?
- Trình bày trong 1 phút
-Tại sao tỉ lệ suy dd ở trẻ em ngày một
- HS rút ra kết luận
giảm?
KL: Nhu cầu d d của mỗi người khác
Giáo viên yêu cầu HS rút ra kết luận
nhau phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính,
hình thức lao động và tình trạng sinh lý.

II.Giá trị dinh dưỡng của thức ăn
- Giáo viên Yêu cầu HS n/c thông tin và

quan sát tranh ảnh, bảng phụ về các loại
thức ăn . Trả lời câu hỏi

- HS quan sát tranh ảnh.

20


?Giá trị dd của thức ăn được biểu hiện
như thế nào?
?Ta phải phối hợp các loại thức ăn như
thế nào cho hợp lý ?
Giáo dục kỹ năng sống: ăn đủ các loại
thức ăn, không nên ăn quá nhiều một loại
thức ăn hoặc không ăn, ăn uống chưa đúng
cách khó tiêu hoá và cơ thể hấp thụ được
ít chất dd.
Yêu cầu HS rút ra kết luận
III.Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu
phần
- GV đưa ra ví dụ về một khẩu phần ăn.
? Khẩu phần ăn là gì?
?Khảu phần ăn của người mới ốm có gì
khác khẩu phần của người bình thường?
?Vì sao trong khẩu phần ăn uống cần
tăng cường rau quả tươi?
- Giáo viên yêu cầu n/c thông tin và trả
lời, GV chuẩn kiến thức.
? Căn cứ vào đâu để có thể xây dựng
được khẩu phần ăn uống hợp lý?

?Tại sao những người ăn chay vẫn khỏe
mạnh?

- Đưa ra câu hỏi ( hỏi chuyên gia )
-HS rút ra kết luận
KL: - Giá trị dd của thức ăn biểu hiện ở:
thành phần các chất, năng lượng chứa
trong các chất.
- Cần phối hợp các loại thức ăn để
cung cấp đủ dd cho nhu cầu của cơ thể.

- HS nghiên cứu ví dụ và trả lời
- Khẩu phần ăn là lượng thức ăn cung
cấp cho cơ thể trong một ngày.
-HS liên hệ thực tế trả lời.
- HS nghiên cứu thông tin, thảo luận
nhóm để trả lời câu hỏi.
- Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh rút ra kết luận
KL: Nguyên tắc lập khẩu phần
+Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp
với nhu cầu của từng đối tượng
+ Đảm bảo cân đối thành phần các
chất hữu cơ, cung cấp đủ mối khoáng
và vitamin.
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng
cho cơ thể.

V. Kết quả thực hiện:


Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã thực hiện.
Sau khi thực nghiệm chuyên đề tại trường THCS Thổ Tang tôi thấy bên
cạnh việc hình thành các kĩ năng học tập gắn với chuyên môn như đọc sách, kĩ năng
thực hành, kĩ năng quan sát vật, tranh ảnh, mô hình, so sánh đối chiếu trong sinh
học,... Kỹ năng sống về chế độ dinh dưỡng các em nhận thấy được nhu cầu dinh
dưỡng của cơ thể ở mỗi người là không giống nhau, thấy được giá trị dinh dưỡng của
từng loại thức ăn, lập khẩu phần ăn phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính và tình trạng
21


sức khỏe cũng được hình thành và nâng cao rõ rệt và được thể hiện qua kết quả

trong bảng thống kê sau:
Tên KNS
Lớp(sĩ số)

Phân biệt
nhóm

Thói quen ăn uống

Ăn uống khoa học

Tự do

Ăn đủ, đúng Ăn
uống
khẩu phần
chưa hợp lý


Đúng giờ

8A
(35 HS)

30
9
(85,7 %)
(25,7%)

26
(74,3%)

25
(71,4%)

8B
(35 HS)

32
(91,4%)

9
(25,7%)

26
(74,3%)

32

(91,4%)

3
(8,6%)

28
(80%)

8C
(32 HS)

25
6
( 78,1%) (18,7%)

26
(81,3%)

29
(90,6 %)

3
(9,4%)

22
(68,7%)

8D
(30HS)


28
(93,3%)

8
(26,6%)

22
(73,4%)

22
(73,4%)

8
(26,6%)

20
(66,7%)

8E
(30HS)

20
(66,7%)

10
(33,3%)

20
(66,7%)


15
(50%)

15
(50%)

21
(70%)

8G
(28HS)

26
(92,8%)

8
(28,6%)

20
(71,4%)

22
(78,6%)

6
(21,4%)

24
(85,7%)


10
(28,6%)

30
(85,7%)

22


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Chuyên đề được trải suốt năm học, bắt đầu là những kỹ năng đơn giản, đời
thường gần gũi với các em như: ứng xử hòa nhã, tự tin,từ chối, tẩy chay những thực
phẩm không an toàn, hưởng ứng cuộc vận động An toàn thực phẩm đối với sức khỏe
cộng đồng, quan sát, lắng nghe, giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh cá nhân,
chấp hành luật an toàn giao thông, chia sẻ với những người bị bệnh tiểu đường, biếu
cổ, bazơđô... Từ những điều đơn giản nhất, nhưng có tác dụng khơi dậy "sức mạnh
nội tâm" tiềm ẩn trong mỗi HS, giúp các em nhận ra giá trị của mình, để biết cách
điều chỉnh hành vi, thái độ, biết "sống có trách nhiệm", "sống có văn hoá", biết cách
”tự bảo vệ mình” và ”giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống”...
Để có thể thích ứng với xã hội hiện đại, học sinh cần được trang bị nhiều kĩ
năng sống khác nhau, đó cũng là một trong những mục đích quan trọng của quá trình
giáo dục, là những khả năng tâm lí xã hội của mỗi cá nhân thể hiện trong hành vi
thích nghi tích cực để xử trí một cách hiệu quả trước các đòi hỏi và thử thách của
cuộc sống thường ngày. Đó là những kĩ năng thiết thực mà người học cần có trong
cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh và hiệu quả. Trong quá trình dạy học, giáo dục, bên
cạnh việc hình thành các kĩ năng học tập gắn với chuyên môn như đọc sách, kĩ năng
thực hành, kĩ năng quan sát vật, tranh ảnh, mô hình, so sánh đối chiếu trong sinh
học,... các kĩ năng như :ứng xử giao tiếp đúng mực, xử lí tình huống nhanh nhẹn,
biểu đạt sáng tạo, làm chủ cảm xúc bản thân,kiên định... cũng được hình thành. tuy

nhiên những kĩ năng này được hiểu là mục tiêu ẩn của quá trình giáo dục, là những
thứ người học cần có, cần sử dụng trong cuộc sống hàng ngày để họ có thể thành
công dân đích thực trong xã hội hiện đại.
Mặt khác môn Sinh học cung cấp cho học sinh những phương pháp và cách
thức tư duy giúp các em có những hiểu biết, nhận thức ngày càng mở rộng về môi
trường sống phức tạp, hình thành kỹ năng hành động trong giải quyết mối quan hệ
giữa con người và môi trường và có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của môi
trường. Với nội dung và phương pháp đặc trưng, môn Sinh học nói chung và Sinh
học 8 nói riêng hoàn toàn có khả năng tham gia có hiệu quả vào nhiệm vụ giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua chế độ dinh dưỡng và có thể áp dụng
cho các môn học khác như hóa học, công nghệ… Cách vận dụng giáo dục kỹ năng
sống của mỗi giáo viên cũng rất khác nhau và cũng không cần dập khuôn máy móc
mà ngược lại, chúng ta cần áp dụng một cách linh hoạt, khéo léo trong nhiều môn
học cũng như trong nhiều tiết học để cho tiết học vừa sinh động hơn, đạt hiệu quả
cao hơn và kỹ năng sống của học sinh ngày càng tốt hơn.
Là một giáo viên dạy bộ môn Sinh học, kiến thức và kinh nghiệm về giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh mới được tiếp cận trong thời gian ngắn và còn nhiều hạn
23


chế, tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp - đặc biệt sự
quan tâm của các đồng chí dạy môn Sinh học - để bản thân tôi ngày một trưởng
thành hơn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Kiến nghị .
Đối với các cấp quản lý Giáo dục:
Tiếp tục quan tâm triển khai các nội dung tích hợp kỹ năng sống đối với các bộ
môn nói chung và Sinh học nói riêng.
Đối với giáo viên bộ môn Sinh học:
Tăng cường thực hiện nội dung tích hợp kỹ năng sống trong nội dung chương
trình bộ môn. (đặc biệt phần Sinh học 8- kiến thức về dinh dưỡng, giải phẫu, sinh lý

và vệ sinh cơ thể người)
Vấn đề Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua chế độ dinh dưỡng
trong giảng dạy Sinh học cần được tiếp tục nghiên cứu, thảo luận, mở rộng ở các nội
dung kiến thức môn Sinh học cấp THCS và áp dụng vào thực tiễn giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn!
Thổ Tang, tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Bùi thị chanh

24


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Luật giáo dục năm 2005
- Giáo dục kỹ năng sống ( Tài liệu của UNESCO )
- Tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
- Tài liệu tập huấn giáo dục kỹ năng sống - Bộ GD & ĐT .
- Sách giáo khoa Sinh học 8.
- Sách giáo viên Sinh học 8.

25


×