Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.36 KB, 200 trang )

TỔNG CỤC DS-KHHGĐ

QŨY DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hoá gia đình)

Hà Nội, 2011

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

SKSS

Sức khỏe sinh sản

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

NKĐSS

Nhiễm khuẩn đường sinh sản


DS-SKSS/KHHGĐ

Dân số- Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình

SKSS/KHHGĐ

Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình

MIS

Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System)

PLDS

Pháp lệnh dân số

HĐND

Hội đồng Nhân dân

UBND

Ủy ban Nhân dân

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

TTLB


Thông tư liên bộ

UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc h ội

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

BVSKBMTE/KHHGĐ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
BYT

Bộ Y tế

QLNN

Quản lý N hà nước

SMART

Đặc trưng, đo được, phù hợp, khả thi - xác định thời gian

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nướ c


XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

2


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC……………………………………………………………………..
LỜI GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH
HOÁ GIA ĐÌNH.........................................................................…….
I. Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước…………………………..
1. Quản lý………………………………………………………………………
2. Quản lý nhà nước……………………………………………………………
II. Quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình………………………...
1. Khái niệm……………………………………………………………………
2. Bản chất và đặc điểm quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình
3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình
4. Nội dung quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình
5. Vai trò của N hà nước với công tác dân số -kế hoạch hoá gia đình
6. Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia DSKHHGĐ
Tóm tắt chương 1…………………………
Câu hỏi thảo luận……………………………………

CHƯƠNG 2. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DS -KHHGĐ .........................
I.Khái niệm về Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước...............................
1.Khái niệm.................................................................................................
2.Hình thức tổ chức bộ máy nhà nướ c của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay..............................................................................................
3.Xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước.............................................
4. Bộ máy quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình
II.Lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy quản lý nhà nước về dân số - kế
hoạch hoá gia đình ở Việt Nam................................................................
1. Giai đoạn từ 1961-1970
2. Giai đoạn từ 1970-1974
3. Giai đoạn từ 1975-1990
4. Giai đoạn từ 1991-2002
4. Giai đoạn từ 2002-7/2007
5.Giai đoạn từ tháng 8/2007 đến nay..........................................................
Tóm tắt chương 2
Câu hỏi thảo luận
CHƯƠNG 3. CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC DÂN SỐ

3

2
3
7
9
9
9
10
11
11

11
13
16
17
17
27
28
29
29
29
29
31
34
34
35
35
36
37
38
38
40
41
42


I.Khái niệm và phân loại công chức, viên chức dân số
1.Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức...................................................
2.Phân loại công chức dân số
3. Phân loại viên chức dân số.......................................................................
4. Các chức danh mã số của viên chức dân số

II.Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức dân số
1.Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức
2. Tuyển dụng công chức, viên chức.............................................................
3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức................................
4. Lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo
5. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
6. Sử dụng công chức, viên chức...................................................................
Tóm tắt chương 3.... ...................................................................................
Câu hỏi thảo luận........................................................................................
CHƯƠNG 4. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH.
I. Mục tiêu quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
1. Khái niệm về mục tiêu...................................................................................
2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ
3. Những yêu cầu đối với thiết kế mục tiêu về DS-KHHGĐ
II. Chức năng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
1. Khái niệm về chức năng quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
2. Các chức năng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
Tóm tắt chương 4.................................................................................... ....
Câu hỏi thảo luận........................................................................................
CHƯƠNG 5. CÔNG CỤ VÀ PHUƠNG PHÁP QUẢN LÝ VỀ DS -KHHGĐ
I. Công cụ quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
1. Pháp luật…………………………………………………………………….
2. Chính sách
3. Kế hoạch
II. Phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
1. Khái niệm về phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
2.Các phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
Tóm tắt chương 5...............................................................................................
Câu hỏi thảo luận...............................................................................................

CHƯƠNG 6. THÔNG TIN, QUYẾT ĐỊNH VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
I. Hệ thống thông tin dân số-kế hoạch hoá gia đình

4

42
42
43
44
44
45
45
47
48
52
53
55
57
58
59
59
59
60
64
65
65
67
74
74

75
75
75
76
79
79
79
80
84
85
86
86


1. Khái niệm chung về thông tin
2. Vai trò của thông tin trong quản lý nhà nước
3. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ
4. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ
5. Hệ thông tin quản lý
II. Quyết định quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình
1. Khái niệm
2. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
3. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
4. Quá trình quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
III. Văn bản quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình...............
1.Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước..................................................
2.Các chức năng cơ bản của văn bản............................................................
3.Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước
4.Các loại hình văn bản quản lý nhà nước..................................................
IV. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình...............

Tóm tắt chương
Câu hỏi thảo luận
CHƯƠNG VII. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH...
I. Xây dựng kế hoạch.............................................................................................
1.Nguyên tắc của kế hoạch.........................................................................
2.Các loại kế hoạch.....................................................................................
3. Phương thức kế hoạch..............................................................................
4. Các thành phần của kế hoạch..................................................................
5. Kế hoạch tác nghiệp...........................................................................
6.Phương pháp xây dựng các biểu kế hoạch...................................................
II. Tổ chức thực hiện kế hoạch
1. Quy trình lập kế hoạch.............................................................................
2. Quy trình tổng hợp kế hoạch...................................................................
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch...................................................................
III. Quản lý tài chính của cơ quan dân số -kế hoạch hoá gia đình

86
86
87
89
90
92
92
93
94
95
100
100
100
101

102
105
106
107
108
108
108
109
112
113
116
124
141
141
143
144
145

A. Quản lý tài chính của cơ quan hành chính về dân số -kế hoạch hoá gia đình
1. Quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước
2. Quản lý chi hành chính
3. Quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia dân số -kế hoạch hoá gia đình
B Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
1. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp

145
145
154
157
163

163

5


2. Nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính
3. Tổ chức quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
Tóm tắt chương 7.........................................................................................
Câu hỏi ôn tập và thảo luận........................................................................
CHƯƠNG 8. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ..................................
I.Kiểm tra....................................................................................................
1.Khái niệm.................................................................................................
2.Các loại kiểm tra................................................................................. ......
II.Giám sát...................................................................................................
1.Khái niệm.................................................................................................
2.Các cơ quan thực hiện giám sát và phân loại giám sát........................
3. Phương pháp và quy trình giám sát
III. Đánh giá.................................................................................................
1.Khái niệm..................................................................................................
2.Phân loại đánh giá....................................................................................
3.Phương pháp đánh giá.............................................................................
4.Các bước tổ chức thực hiện đánh giá........................................................
IV. So sánh giữa kiểm tra, giám sát và đánh giá
1. Giống nhau
2. Khác nhau
V. Một số nguyên tắc cơ bản trong giám sát và đánh giá
Tóm tắt chương 8..........................................................................................
Câu hỏi thảo luận..........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

164
170
173
175
176
176
176
176
178
178
179
183
191
191
192
194
195
194
196
196
197
199
199
200


LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban

gia
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình
Quốc
và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân
số và các vấn đề xã hội, t rường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi
dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS -KHHGĐ, gọi tắt là Chương
trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương
trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học
chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng
cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng
cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001 -2010” (mã số
VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DSKHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chươ ng trình nói
trên, bao gồm:
1. Dân số học
2. Dân số và phát triển
3. Thống kê DS -KHHGĐ
4. Truyền thông DS-KHHGĐ
5. Dịch vụ DS-KHHGĐ
6. Quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai
đoạn 2011 -2020, dựa trên cơ sở kết quả nghi ên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài
liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra
các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu
tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn . Quá trình chỉnh sửa được
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng
tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn
Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh
tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.

Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên
đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban
hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:

7


-

Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình
DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu
này nói riêng;

-

Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai
đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.

Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay
đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức,
chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn
thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh
chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức
Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Đã kí)

TS. Dương Quốc Trọng


8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
I. Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước
1.Quản lý:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu về quản lý:
Tiếp cận theo chức năng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Quản lý là quá trình thu thập, xử lý, phân
tích thông tin và ra quyết định.
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với
hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hoặc của một nhóm người khi họ phải tiến
hành các hoạt động chung. Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng trong đời sống
xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung quản
lý càng phức tạp.
Quản lý bao giờ cũng có chủ thể và khách thể quản lý; có mục tiêu và “con
đường” đặt ra cho cả khách thể và chủ thể; có trao đổi thông tin và mối liên hệ
ngược và bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Như vậy, quản lý bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
một đối tượng chịu tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián
tiếp với chủ thể quản lý.
- Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý.

- Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đối tượng quản lý có thể là
con người, sự vật, hiện tượng được chủ thể quản lý.
- Khách thể, xét trong quan hệ độc lập với chủ thể, là con người hoặc tổ chức
mà qua đó chủ thể quản lý có thể tác động lên đối tượng quản lý.
Có thể thấy rằng khái niệm quản lý theo cách tiếp cận thứ ba đã bao hàm
những nội dung của hai cách tiếp cận trên. Thật vậy, bản thân “mục tiêu” và các tác
động (hoạt động) để đạt mục tiêu đã là nội dung của kế hoạch. Hơn nữa, muốn biết
có đạt được mục tiêu trong “điều kiện môi trường luôn biến động” hay không , rõ

9


ràng cần phải giám sát và đánh giá. Mặt khác, để xây dựng (quyết định) mục tiêu,
và hoạt động hợp lý, tối ưu cần dựa trên cơ sở thu thập, xử lý, phân tích thông tin
đầy đủ, kịp thời và chính xác.

2. Quản lý nhà nước
QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
QLNN khác với dạng quản lý của các chủ thể như Công đoàn, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên,… ở chỗ các chủ thể này dùng hình thức giáo dục, vận động quần
chúng là chủ yếu còn QLNN sử dụng phương thức pháp luật là chủ yếu. QLNN
biểu hiện trước hết ở việc tác động vào nhận thức hành vi của con người, các tổ
chức, buộc mọi cá nhân, tổ chức phải hành động theo một định hướng và mục tiêu
nhất định. Bên cạnh việc sử dụng pháp luật như một phương thức cơ bản, quan
trọng nhất, Nhà nước cũng chú trọng đến việc tuyên truyền, giáo dục và động viên
tinh thần các công dân, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách đòn
bẩy kích thích kinh tế, vật chất nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ quan,
doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân.
QLNN là sự tổ chức và điều chỉnh các quan hệ trong xã hội một cách có ý

thức dưới một hình thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước. QLNN biểu
hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã hội .
Trong quản lý, Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý chủ yếu là Quản lý theo
pháp luật và bằng pháp luật, đây là phương thức cơ bản và đặc trưng của QLNN;
quản lý bằng pháp luật kết hợp với tuyên truyền g iáo dục và động viên tinh thần
yêu nước của mọi tầng lớp nhân dân; kết hợp với xây dựng chính sách đòn bẩy kích
thích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; kết hợp sự định hướng chiến lược phát
triển cho mọi tổ chức, ngành, nghề theo mục tiêu đã định với sự chủ động sáng tạo
của mọi tổ chức và công dân; kết hợp sự hoạt động của bộ máy hành chính quản lý
Nhà nước với sự tham gia có ý thức, có tổ chức của các tầng lớp nhân dân thông
qua các tổ chức xã hội.
QLNN đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằn g quyền lực Nhà nước
đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức
trong xã hội.
Trong QLNN đối với xã hội, chủ thể quản lý là Nhà nước, đối tượng quản lý
là các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật và mục tiêu là duy trì
và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực Nhà nước .
Chức năng của QLNN đối với xã hội bao gồm chức năng tổ chức -nhân sự, chức
năng định hướng, hoạch định và chức năng điều chỉnh. Hoạt động QLNN là hoạt
động có tổ chức và có kế hoạch trong mối liên hệ hữu cơ giữa chính quyền Nhà

10


nước và hệ thống tổ chức chuyên môn thực hiện sự quản lý bằng các hoạt động tác
nghiệp cụ thể.

II. Quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
1.Khái niệm
QLNN về DS-KHHGĐ là Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật

pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động
vào các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu,
phân bố và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Quá trình quản lý đó đi từ việc nghiên cứu hoạch định chính sách, xây dựng
pháp luật, các chiến lược, chương trình, kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ chức bộ
máy, hình thành cơ chế quản lý điều hành và tác động làm cho các chủ trương,
chính sách đến tận người dân và biến nó thành hiện thực trong cuộc sống . QLNN
về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải nắm được một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác tình
hình dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượ ng dân số.
Chủ thể quản lý của nhà nước về DS -KHHGĐ là Nhà nước với hệ thống các
cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực là
lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp) về DS KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Đối tượng QLNN về DS -KHHGĐ là các quá trình
dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số. Khách thể của
QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu QLNN về DS -KHHGĐ xét một
cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yế u tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số,
chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chết, di dân... phù hợp mà nhà nước
mong muốn đạt được để tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát
triển bền vững đất nước về kinh tế, xã hội và môi trường.
QLNN về DS-KHHGĐ cũng như các lĩnh vực khác được thực hiện thông
qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp luật. Đồng thời,
trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức, cung cấp các dịch
vụ về DS-KHHGĐ như là các dịch vụ công, để quá trình thay đổi nhận thức và hành
vi của công dân diễn ra đúng hướng và nhanh chóng hơn.
Việc thực hiện QLNN về DS-KHHGĐ bao giờ cũng diễn ra trong các điều
kiện, bối cảnh cụ thể và luôn được tính toán cho phù hợp với những điều kiện và
bối cảnh đó, đảm bảo đạt được mục tiêu cuối cùng đồng thời hạn chế tối đa những
tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội trước mắt và lâu dài.

2. Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ

- QLNN về DS-KHHGĐ ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước
được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về DS -KHHGĐ

11


nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người
dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố
quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, phù hợp với
chiến lược phát triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một
xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Quản lý công tác DS-KHHGĐ phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác
động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi
đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính
mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước.
- QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng,
đó là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN về DS-KHHGĐ chính là hình
thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,
quan hệ phân phối....), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình tiến hành các hoạt động DS -KHHGĐ, bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ quan
DS-KHHGĐ cấp trên với hệ thống cơ quan DS -KHHGĐ cấp dưới; quan hệ giữa
người lãnh đạo và người thực hiện; quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ qu an
thành viên Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các cấp; quan hệ giữa cơ quan
thường trực DS-KHHGĐ với các cơ quan chính quyền cùng cấp; quan hệ giữa
người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình....
Tính khoa học của QLNN về DS-KHHGĐ trước hết đòi hỏi phải dựa vào sự
hiểu biết sâu sắc quy luật khách quan, hình thức biểu hiện của các quy luật, các yếu
tố ảnh hưởng tới chương trình DS -KHHGĐ, chứ không chỉ dựa trên kinh nghiệm cá
nhân và trực giác của người lãnh đạo. Sự hiểu biết và nhận th ức đầy đủ về quy luật
quá độ nhân khẩu học, quy luật về sự phụ thuộc của hành vi sinh đẻ với các điều

kiện KT-XH và văn hoá, quy luật về sinh học, quy luật hút -đẩy trong biến động dân
số cơ học.... là cơ sở cho quá trình thiết lập đường lối, chính sách, x ây dựng chiến
lược DS-KHHGĐ. Mặt khác, bản thân các hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ được
tiến hành theo những quy trình thủ tục, chặt chẽ, được đúc kết trên cơ sở khoa học
quản lý và kinh nghiệm thực tiễn.
Tính khoa học trong QLNN về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải nghiên cứu đồng
àn
diện về các khía cạnh, không chỉ giới hạn về mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn
to
bộ,
phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó. Tính khoa học của
QLNN về DS-KHHGĐ còn thể hiện ở chỗ nó dựa vào phương pháp đo lường, định
lượng hiện đại, dựa vào các nghiên cứu; phân tích, đánh giá khách quan các đối
tượng quản lý.
- QLNN về DS-KHHGĐ còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả
của quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận
của người lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan DS-KHHGĐ các cấp. Nghệ thuật
QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và phương pháp

12


quản lý, nghệ thuật tác động vào tư tưởng, tình cảm con người, nghệ thuật ứng xử,
nghệ thuật dùng người...
Trong khi thực hành công tác DS-KHHGĐ, một công tác liên quan tới con
người, nếu không có tính nghệ thuật thì hiệu quả của quản lý chắc chắn sẽ bị ảnh
hưởng. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải suy nghĩ vận hành các cách tiếp cận trong
quản lý, cách thực hiện lồng ghép, điều phối chương trình sao cho đạt được kết quả
mong muốn.
- QLNN về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia:

Công tác DS-KHHGĐ được quản lý và tổ chức thực hiện theo CTMT Quốc
gia DS-KHHGĐ từ năm 1991 với các mục tiêu được lựa chọn phù hợp với từng
giai đoạn triển khai chính sách và chiến lược DS -KHHGĐ. CTMT Quốc gia DSKHHGĐ bao gồm các chương trình, dự án thành phần, chương trình hỗ trợ của
Quỹ Dân số Liên hiệp quốc và một số dự án độc lập khác.
(Xem mục 6, chương I, trang 21)

3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
* Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác DS -KHHGĐ
Đảng ta là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo toàn diện sự nghi ệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Công tác DS-KHHGĐ là công tác khó khăn, phức tạp và lâu dài. Do
vậy, để đảm bảo thành công trong lĩnh vực DS -KHHGĐ nhất thiết phải tăng cường
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng trong quá trình quản lý và tổ chức
thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khoá VII) về
chính sách DS-KHHGĐ đã khẳng định “Để đạt được mục tiêu trong một thời gian
tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quyết định là Đảng và chính quyền các cấp phải
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ theo chương trình”.
Hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng là ban hành các Nghị quyết đại
hội, Nghị quyết Ban chấp hành, cấp uỷ Đảng các cấp; phổ biến triển khai, kiểm
điểm đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết đối với các tổ chức Đảng, cơ quan
chính quyền nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và đoàn thể quần
chúng.
* Tôn trọng quy luật khách quan
Quy luật nói chung là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững lặp
đi, lặp lại của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Các quy luật
dân số là mối liên hệ bản chất, tất n hiên phổ biến, bền vững, lặp đi, lặp lại của các
hiện tượng dân số, trong những điều kiện nhất định. Ví dụ: Quy luật quá độ dân số,
quy luật “bùng nổ dân số” sau chiến tranh, quy luật hút, đẩy chi phối quá trình biến

13



động dân số cơ học... Cũng như các quy luật khác, các quy luật trong lĩnh vực dân
số tồn tại khách quan. Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa phủ
nhận vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra hay gạt bỏ quy luật,
nhưng con người có khả năng nhận thức quy luật và vận dụng nó.
Trong thực tiễn, hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ gắn liền với quá trình
nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan. Từ đại hội lần thứ VI, Đảng ta đã
rút ra bài học vô cùng sâu sắc trong lãnh đạo quản lý KT -XH là “Đảng phải luôn
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”.
*Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tập trung dân chủ là nguyên tắc QLNN nói chung và QLNN về DS-KHHGĐ
nói riêng.
Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối quan hệ chặc chẽ và tối ưu
tập
trung và dân chủ trong QLNN về DS-KHHGĐ. Tập trung phải trên cơ sở
giữa
dân chủ, dân chủ phải thể hiện trong khuôn khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung trong QLNN về DS-KHHGĐ là:
- Thông qua hệ thống pháp luật, chính sách về DS-KHHGĐ.
- Thông qua công tác kế hoạch hoá (tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng
và chế độ thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn…).
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở cơ quan QLNN về DS -KHHGĐ ở tất cả
các cấp.
Biểu hiện của dân chủ:
- Mở rộng và quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn QLNN về DS -KHHGĐ
của các cấp.
- Kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành, quản lý theo lãnh thổ và địa phương.
- Phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương, đơn vị.

- Tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng chính
sách, pháp luật
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là một nguyên tắc quản lý nói chung và QLNN về DS KHHGĐ nói riêng, là yêu cầu của mọi tổ chức KT-XH, không chỉ đối với các cơ
quan QLNN về DS-KHHGĐ.
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề. Với nguồn lực nhất định
(nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian) tạo ra được kết quả tốt nhất, nhiều nhất,
nhanh nhất, theo hướng đạt được các mục tiêu về DS -KHHGĐ đã đề ra.

14


Trong điều kiện các nguồn lực đảm bảo cho công tác DS-KHHGĐ có hạn,
việc đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong triển khai thực hiện các hoạt động QLNN
có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động QLNN về DS -KHHGĐ cần
chú ý một số điểm sau:
- Lựa chọn các giải pháp với các chi phí hợp lý, mang lại hiệu quả cao, chẳng
ư
trong chương trình KHHGĐ thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép
nh
hạn
với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ; lồng ghép các hoạt động truyền thông vào các
sinh hoạt văn hóa dân gian, đưa thông điệp truyền thông gắn vào các sản phẩm tiêu
dùng phổ biến.....
- Khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sá ng kiến trong tổ chức các hoạt
động về DS-KHHGĐ.
- Thực hiện tốt các quy định về mua sắm và quản lý tài sản công (kinh phí,
vật tư, trang thiết bị chuyên dụng và làm việc).
- Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hệ thống

các cơ quan QLNN về DS-KHHGĐ các cấp.
Tuy nhiên cần lưu ý, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả không đồng nghĩa với hạn
chế chi tiêu mà là chi tiêu đúng mức, đúng việc, đúng lúc .
* Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích
Kết hợp hài hoà các lợi ích của các cá nhân, xã hội và Nhà nước nhằm tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào nhân dân thực hiện công tác DS -KHHGĐ,
đạt được mục tiêu nhanh chóng và bền vững. Lợi ích của các bê n liên quan trong
công tác DS-KHHGĐ gồm:
- Lợi ích của nhà nước : Kiểm soát được quy mô dân số, cơ cấu dân số, thực
hiện phân bổ dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao ch ất lượng cuộc
sống của nhân dân, bảo đảm phát triển KT-XH.
- Lợi ích của các cá nhân và gia đình: Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người
dân để có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình, đạt đượ c
sự phát triển toàn diện cá nhân.
- Lợi ích của các cộng đồng, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của các
thành viên trong cộng đồng, tổ chức được nâng cao, đời sống và sinh hoạt của cộng
đồng phát triển hài hoà.
* Đảm bảo nhân quyền
QLNN về DS-KHHGĐ nghĩa là “đảm bảo việc chủ động, tự nguyện và bình
đẳng của mỗi cá nhân trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS, lựa chọn nơi cư trú

15


và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số” 1. Biện pháp quản lý chủ
yếu mà các cơ quan Nhà nước sử dụng trong công tác DS-KHHGĐ là tiến hành các
hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục các gia đình, cá nhân và cộng đồng
nhằm là m chuyển biến về nhận thức và thái độ của cá nhân, cộng đồng và toàn xã
hội, trên cơ sở đó chủ động và tự nguyện thực hiện các hành vi về DS -KHHGĐ vì
lợi ích của chính bản thân, gia đình và lợi ích của cộng đồng, xã hội.

Mặt khác, Nhà nước sử dụng quyền lự c để chấn chỉnh bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào cản trở hoặc xâm hại đến quyền chủ động, tự nguyện, bình đẳng của các
cá nhân, gia đình trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS và thực hiện các biện
pháp nâng cao chất lượng dân số. Điều này thể hiện bản chất tố t đẹp, tính chất của
dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta.

4. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
Pháp lệnh dân số do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, ban hành năm
2003, quy định nội dung QLNN về dân số gồm:
- Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;
- Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước, đ oàn
nhân
dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
thể
- Quản lý, hưóng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ dân số;
- Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ thông tin, số
về
liệu dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sỏ dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng
điều tra dân số định kỳ;
- Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
làm công tác dân số;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực dân số;
- Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân
thực hiện pháp luật về dân số;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và x ử lý vi phạm pháp luật
về dân số.


1

Pháp lệnh dân số, khoản 2, điều 2, Nhà xuất bản Hồng Đức 2008

16


Việc thực hiện đầy đủ các nội dung trên là nhiệm vụ của nhiều cơ quan
QLNN ở các cấp. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung QLNN về DS-KHHGĐ mà
Tổng cục DS-KHHGĐ được giao bao gồm các lĩnh vực quy mô, cơ cấu, chất lượng
dân số, quản lý hệ cơ sở dữ liệu DS-KHHGĐ, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý
về phân bố dân số.

5. Vai trò của Nhà nước với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Dân số vừa là lực lượng sản xuất, chủ thể của xã hội và dân số cũng là lực
luợng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội. V ới cả hai khía cạnh này, dân số có
quan hệ chặt chẽ, cùng với sự phát triển và tương tác qua lại với kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, an ninh - quốc phòng, môi trường... do vậy
ngày càng đặt ra trước nhà nước nhiều vấn đề trong lĩn h vực dân số, nội dung
QLNN về DS-KHHGĐ ngày càng mở rộng. Nếu những giai đoạn trước đây chỉ chú
trọng nhiều đến lĩnh vực quy mô dân số do sự “bùng nổ dân số” tạo ra áp lực mạnh
mẽ đối với sự phát triển KT-XH và môi trường, thì hiện nay các lĩnh vực toàn d iện
của dân số được chú trọng. Các vấn đề của cơ cấu dân số, như: mất cân bằng giới
tính khi sinh, già hoá dân số, cơ cấu dân số vàng; Phân bố dân số, di cư và đô thị
hoá; chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. .. Do vậy, QLNN về DSKHHGĐ là một nội dung quản lý tất yếu của nhà nước và được mở rộng dần về nội
dung, cùng với sự phát triển của xã hội.
Vấn đề quan trọng có tính chất then chốt của QLNN về DS-KHHGĐ là xây
dựng được cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới, để
tăng cường hiệu lực quản lý công tác DS-KHHGĐ cần xác định rõ vai trò QLNN,

muốn vậy phải xây dựng và đưa được hệ thống chính sách, pháp luật về DS KHHGĐ vào cuộc sống. Vai trò này ngày càng trở nên quan trọng ở đất nước ta.

6. Quản lý nhà nước DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia
6.1 Chương trình mục tiêu quốc gia
6.1.1 Khái niệm: (Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009
ban hành kèm theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMT Quốc gia)
* Chương trình:
Chương trình là một tập hợp mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các
động
đồng bộ, được gắn kết với nhau theo một trật tự nhất định để giải quyết
hoạt
một số vấn đề trong một thời gian nhất định..
Chương trình là những phức hệ của các mục đích, chính sách, quy tắc,
nhiệm vụ được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và những
yếu tố khác cần thiết để tiến hành thực hiện mục tiêu đã định. Cũng có thể hiểu
chương trình là một tập hợp các biện pháp, các hoạt động, các nguồn lực, các cơ
chế chính sách về KT-XH, kỹ thuật sản xuất, tổ chức và nghiên cứu khoa học được

17


phối hợp chặt chẽ với nhau về phương tiện, thời gian và không gian, có chỉ định rõ
người chịu trách nhiệm thực hiện.
* Mục tiêu:
Mục tiêu là trạng thái tương lai mong muốn, là các chuẩn đích mà mọ i hoạt
động của bất kỳ một tổ chức nào, cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp hoặc một cấp
quản lý vĩ mô của ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, địa phương và nhất là đối với cơ
quan cấp Nhà nước đều phải hướng tới. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mục
tiêu phản ảnh kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn. Đối với một ngành, một
lĩnh vực hay một cơ sở thì mục tiêu thường có phạm vi hẹp hơn, thường thể hiện rõ

các mối quan tâm có ý nghĩa then chốt nhất.
* Chương trình mục tiêu:
CTMT là một chương trình có những mục tiêu cụ thể và có sự gắn kết chặt chẽ
mục
tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt động đồng bộ.
giữa
Tên của chương trình là tên của mục tiêu cụ thể, ví dụ như: C TMT Quốc gia
DS-KHHGĐ, CTMT Quốc gia xoá đói, giảm nghèo...
* Chương trình mục tiêu quốc gia
CTMT Quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ
về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật,
tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến
lược 10 năm và kế h oạch 5 năm phát triển KT-XH của đất nước trong một thời gian
nhất định.
Một CTMT Quốc gia thường bao gồm các dự án có liên quan với nhau để
thực hiện các mục tiêu cụ thể của Chương trình. Việc đầu tư được thực hiện theo
các dự án.
“Dự án thuộc CTMT Quốc gia” là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được
thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những
nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng
hoặc dự án hỗn hợp.
6.1.2 Vị trí, vai trò của chương trình mục tiêu
CTMT Quốc gia nói chung hay các CTMT là một loại kế hoạch đặc thù bởi
phương pháp tiếp cận hợp lý với các mục tiêu chọn trước; bởi cấu trúc của CTMT
theo cấu trúc của cây mục tiêu (bao gồm chương trình chung, chương trình bộ
phận, chương trình con, dự án). Với phương pháp phân rã mục tiêu, có thể hình
thành các mục tiêu của các chương trình bộ phận hay tiểu chương trình, mục tiêu
của dự án. Ví dụ trong QLNN về DS-KHHGĐ, để đáp ứng yêu cầu của chiến lược


18


DS-KHHGĐ 2001-2010, CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 1996-2000 bao
gồm các tiểu chương trình con như: Nâng cao năng lực quản lý - VDS.01; nâng cao
chất lượng và hiệu quả dịch vụ KHHGĐ -VDS.02; Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền giáo dục - VDS.03. Tương ứng với những mục tiêu ưu tiên các tiểu
chương trình có giải pháp cụ thể về thời gian, nguồn lực cho mỗi năm, mỗi thời kỳ.
Để phù hợp với nhu cầu phát triển của chương trình DS -KHHGĐ nhằm thực
hiện thành công chiến lược DS-KHHGĐ Việt nam năm 2001-2010, CTMT trong
giai đoạn 2001-2005 đã được chia thành 07 tiểu chương trình với tên gọi: chương
trình nâng cao năng lực quản lý, chương trình truyền thông giáo dục thay đổi hành
vi; chương trình chăm sóc SKSS/KHHGĐ; chương trình nâng cao chất lượng thông
tin và dữ liệu về dân cư; chương trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất
lượng DS-KHHGĐ; chương trình lồng ghép DS -KHHGĐ với phát triển gia đình
bền vững thông qua hoạt động tín dụng-tiết kiệm và phát triển kinh t ế gia đình;
chương trình tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng
khó khăn, vùng sâu và vùng xa. Sơ đồ tổng quát dưới đây đã thể hiện CTMT Quốc
gia DS-KHHGĐ theo chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000.
Sơ đồ 1.1: Cây mục tiêu
Mục tiêu chiến lược

Mục tiêu 1

1

2 ...i

Mục tiêu 2


1

2

i

... Mục tiêu n

1

Chương trình VDS -03

Chương trình VDS-02

Chương trình VDS-01

2 ... i

Mục tiêu 1

Mục tiêu 2

2 ... i

1 2 ... i

1

... Mục tiêu n


1

2 ... i

Mục tiêu 1

1

2 ... i

Mục tiêu 2

1

2 ... i

... Mục tiêu n

1

Ghi chú: i: 1, 2...i là các hoạt động.
CTMT là một hình thức kế hoạch hóa, được xây dựng theo một số mục tiêu,
vụ
riêng biệt và được ph ối hợp liên vùng, liên ngành một cách chặt chẽ. Sơ
nhiệm
đồ dưới đây có thể xem xét được mối quan hệ giữa CTMT với các hình thức kế
hoạch hoá theo vùng và theo ngành:

19


2 ... i


CTMT có vị trí quan trọng vì nó gắn kết được nhiều loại hình kế hoạch khác
nhau, tập trung giải quyết những mục tiêu trọng điểm cho từng thời kỳ phát triển,
tạo ra sự đột phá làm động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi mục tiêu chung.
Phương pháp chương trình mục tiêu là phương pháp phối hợp có hiệu quả các giải
pháp với các mục tiêu; các nhiệm vụ với các cơ chế, chính sách, chế độ; các hoạt
động với tiến độ thời gian và cơ quan thực hiện. Đặc biệt quan trọng là sự phối hợp
giữa các mục tiêu của kế hoạch với các nguồn nhân, tài, vật, lực thông qua việc xây
dựng và thực hiện các chương trình. Vận dụng p hương pháp CTMT sẽ tập trung
được sự ưu tiên đầu tư nguồn lực cho chương trình và quản lý thống nhất nguồn lực
từ Trung ương đến địa phương đã tạo ra sức mạnh để khắc phục được tình trạng sử
dụng nguồn lực phân tán, vừa giải quyết được mối quan hệ dọc (từ mục tiêu, giải
pháp, người thực hiện, nguồn nhân tài vật lực, thời gian), vừa giải quyết được mối
quan hệ ngang về sử dụng các nguồn nhân tài vật lực trong nội bộ chương trình,
giữa các chương trình cũng như huy động được sự tham gia của các ngành các cấp
(các phần kế hoạch khác) ngoài CTMT.
Sơ đồ 1.2: Kế hoạch hoá theo vùng, ngành
Kế hoạch ngành
N1
Kế hoạch
vùng, lãnh thổ
V1

N2

N3

...


Nn

cs

cs

cs

cs

cs

V2

cs 

cs

cs

cs

cs

V3

cs

cs


cs

cs

cs

...

cs

cs

cs

cs

cs

Vn

cs

cs

cs

cs 

cs


Ni : Kế hoạch phát triển ngành và lĩnh vực.
Vi : Kế hoạch phát triển vùng lãnh thổ và địa phương.
cs : Kế hoạch của các đơn vị cơ sở.
: Kế hoạch phát triển theo CTMT.
 : Liên vùng trong một ngà nh
 : Liên ngành trong một vùng
Nguyên tắc cơ bản của CTMT được thể hiện rõ bao gồm nguyên tắc hướng
ến
mục
tiêu : Phải làm rõ mục tiêu cuối cùng cũng như hệ thống các m ục tiêu trung
đ
gian cần đạt được. Mục tiêu càng được định lượng rõ thì các g iải pháp càng cụ thể;
nguyên tắc đồng bộ: Các giải pháp của chương trình phải phối hợp ăn khớp nhau về
thời gian và không gian, các ngành cùng địa phương phải phối hợp chặt chẽ và có

20


sự liên kết thực hiện mục tiêu chung; nguyên tắc hiệu quả: Tập trung các nguồn lực
và chọn phương án có hiệu quả cao để thực hiện mục tiêu.
Quản lý theo CTMT sẽ huy động được kịp thời và đồng bộ các ngành, đơn
vị cùng thực hiện theo tiến độ chặt chẽ và thống nhất; thực hiện CTMT sẽ tập trung
được những nguồn lực còn hạn hẹp để giải quyết dứt điểm mục tiêu và tạo được
động lực cho sự hoàn thành các mục tiêu khác; thực hiện CTMT sẽ khắc phục được
tình trạng tách rời giữa các mục tiêu, giải quyết dứt điểm các vấn đề có tính chất
liên ngành, vùng nhằm đem lại hiệu quả tổng hợp về KT-XH trên một địa bàn hoặc
một lĩnh vực.
6.1.3 Đặc điểm cơ bản của chương trình mục tiêu quốc gia
*Thống nhất hướng về mục tiêu

CTMT Quốc gia là thống nhất, là xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở. Để
đảm
cho sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động, đòi hỏi mọi
bảo
khách thể quản lý là các tổ chức, cá nhân phải cùng hướng về một mục tiêu, phải
thực hiện và hoàn thành các hoạt động của mình theo đúng trình tự đã xác định.
Việc quản lý và điều hành các CTMT Quốc gia ở nước ta được quy định tại
quyết định số 135/2009/QĐ-TTg.
* Sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động
Để đảm bảo được sự liên kết giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động một cách
chặt chẽ, đòi hỏi phải thực hiện cơ cấu quản lý theo CTMT Quốc gia.
Cơ cấu quản lý là các ngành, tổ chức, cá nhân có quan hệ đến việc thực hiện
CTMT Quốc gia được liên kết lại và có một tổ chức để quản lý thống nhất chương
trình gọi là Ban chủ nhiệm CTMT Quốc gia. Ban chủ nhiệm CTMT Quốc gia có
nhiệm vụ điều hoà, phối hợp các thành viên, điều phối các nguồn lực, giải quyết các
quan hệ lợi ích nhằm đạt mục tiêu của chương trình đã được xác định.
* Hạn chế số lượng chương trình và số lượng mục tiêu của chương trình
Số lượng các CTMT Quốc gia và số lượng các mục tiêu của mỗi chương
trình được hạn chế. Mục tiêu của CTMTQG thường là một hoặc một số mục tiêu đã
được xác định trong chiến lược phát triển KT-XH. Điều đó có ý nghĩa là, không thể
có nhiều CTMT Quốc gia để giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu trong một giai
đoạn hoặc không thể có nhiều chư ơng trình phân tán ở các ngành, các cấp để cùng
giải quyết một mục tiêu cụ thể ( tức là không có sự phân cấp trong việc thực hiện
mục tiêu theo sự chủ động riêng của mỗi ngành, mỗi cấp ).
Thực tế ở nước ta trong giai đoạn đầu đã có tới 22 CTMT Quốc gia. Theo
quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục các CTMT Quốc gia giai đoạn 2012-2015, có 16 CTMT Quốc gia, bao

21



gồm: (1) Việc làm và dạy nghề; (2) Giảm nghèo bền vững ; (3) Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; (4) Y tế; (5) DS-KHHGĐ; (6) Vệ sinh an toàn thực
phẩm; (7)Văn hoá; (8) Giáo dục-Đào tạo; (9) Phòng, chống ma tuý; (10) Phòng,
chống tội phạm (11) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (12) Ứng phó với
biến đổi khí hậu; (13) Xây dựng nông thôn mới; (14) Phòng, chống HIV/AIDS; (15)
Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xã, biên giới và hải đảo; (16) Khắc
phục và cải thiện ô nhiễm môi trường.
6.1.4 Tiêu chuẩn lựa chọn CTMT Quốc gia
Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, tiêu chuẩn lựa chọn CTMT Quốc gia
như sau:
* Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng CTMT Quốc gia là những vấn đề
có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển
KT-XH chung của đất nước mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo
để giải quyết.
* Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện
theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
* Mục tiêu, chỉ tiêu của CTMT Quốc gia được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng,
đo lường được; phù hợp với các mục tiêu của chiến l ược, kế hoạch phát triển KTXH chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp
với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
* Tiến độ triển khai thực hiện CTMT Quốc gia phải phù hợp với kế hoạch
hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể
phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả.
Thời gian thực hiện chương trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai
đoạn 5 năm.
6.1.5 Nội dung chủ yếu của CTMT Quốc gia
Để xây dựng một CTMT Quốc gia, cần triển khai các nội dung cơ bản sau:
- Tập hợp cơ sở pháp lý.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực, rút ra những vấn đề cấp
bách cần được giải quyết.

- Xác định mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể: Căn cứ mục tiêu của
chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước gắn với củng cố quốc phòng,
an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết quốc tế để xây
dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ th ể của CTMT Quốc gia.
- Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện CTMT Quốc gia.

22


- Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của CTMT Quốc gia đến
mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ.
- Xác định những nội dung, hoạt động của Chương trình.
- Xác định các dự án cần thực hiện; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian
và địa điểm thực hiện của từng dự án; các cơ quan quản lý dự án.
- Dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMT Quốc gia, dự án.
- Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc gia
có phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT Quốc gia.
- Xác định các giải pháp để thực hiện CTMT Quốc gia: Giải pháp về huy
động vốn, kinh phí; các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chư ơng trình và
phương thức quản lý; các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu có); giải pháp về
vật tư, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc; đề xuất các cơ chế, chính sách đặc
thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình, dự án (nếu có); xác
định những nội dung, hoạt động, dự án của chương trình và cơ chế lồng ghép với
hoạt động của các CTMT Quốc gia khác trên cùng địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các Chương trình có chung
mục tiêu.
- Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõ i, giám sát thực hiện CTMT Quốc gia.
- Xác định chế độ thu thập thông tin báo cáo; kế hoạch giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện toàn bộ CTMT Quốc gia.
6.1.6 Cơ chế điều phối CTMT Quốc gia

* Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối các ho ạt động
thực hiện CTMT Quốc gia.
* Cơ quan quản lý CTMT Quốc gia phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, xử lý những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
* Ban Chỉ đạo Trung ương về CTMT Quốc gia có vai trò điều phối hoạt
mang
tính liên ngành giữa các Bộ, ngành có các lĩnh vực liên quan thuộc
động
CTMT Quốc gia trong quản lý và thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình.
* Ban Chỉ đạo các CTMT Quốc gia của tỉnh/TP có vai trò điều phối hoạt
động của các sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh /TP và UBND cấp
huyện trong quản lý và thực hiện các Chương trình.

6.2 Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ qua các giai đoạn

23


CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ được tổ chức thực hiện trong các giai đoạn,
bao gồm các chương trình trong nước với các dự án thành phần và chương trình hỗ
trợ, các dự án độc lập.
6.2.1 Giai đoạn 1991-1995
- Ba chương trình trong nước: Nâng cao năng lực quản lý (VDS01); Điều
phối dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (VDS02); Thông tin giáo dục tuyên truyền
(VDS03).
- Một chương trình hỗ trợ: Chương trình viện trợ của UNFPA chu kỳ IV.
- Hai lĩnh vực bảo đảm hoạt động của cơ quan điều phối và xây dựng cơ bản .
6.2.2 Giai đoạn 1996-2000
- Ba chương trình trong nước : Nâng cao năng lực quản lý (VDS01); Điều

phối dịch vụ kế hoach hóa gia đình (VDS02); Thông tin giáo dục tuyên truyền
(VDS03).
- Một chương trình hỗ trợ: Chương trình viện trợ của UNFPA chu kỳ V.
- Hai lĩnh vực: đảm bảo hoạt động của cơ quan điều phối và xây dựng cơ bản
- Các dự án độc lập: Dự án dân số, sức khỏe gia đình (WB); Dự án tăng
cường sức khỏe gia đình (GTZ); Dự án sức khỏe-kế hoạch hóa gia đình (KFW2);
Dự án đăng ký dân số và c ác dự án khác...
6.2.3 Giai đoạn 2001-2005
CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2001-2005 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại quyết định số 18/2002/QĐ -TTg ngày 21/1/2002 với mục tiêu tổng
quát là: “Tập trung mọi nỗ lực đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt tập trung
vào những vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùn g nghèo, nhằm đạt mức
sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005. Giảm tỷ lệ sinh
bình quân hàng năm 0,4%o; đạt tỷ lệ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,16%.
Bước đầu triển khai những mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng
dân số”.
* Chương trình được triển khai bởi 8 dự án thành phần, bao gồm:
- Dự án Truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi.
- Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng
khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Dự án Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu dân cư.
- Dự án Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng dân số.

24


- Dự án Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt
động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình.
- Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.
- Dự án Chăm sóc SKSS/KHHGĐ gồm 2 tiểu dự án: Tiểu dự án thực hiện

các dịch vụ y tế về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ và Tiểu dự án thực hiện các dịch vụ
về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần KHHGĐ
- Đầu tư xây dựng cơ bản.
* Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VI
* Các dự án độc lập: Dự án dân số, sức khỏe gia đình (WB); Dự án tăng
cường sức khỏe gia đình (GTZ); Dự án Sức khỏe-Kế hoạch hóa gia đình (KFW3)
và các dự án khác...
6.2.4 Giai đoạn 2006-2010
Chương trình mục tiêu quốc gia DS -KHHGĐ giai đoạn 2006-2010 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 170/2007/QĐ -TTg ngày
8/11/2007 nhằm thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam.
Mục tiêu
* Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân mỗi nă m trong giai đoạn 2006-2010 là
khoảng 0,25‰; Tỷ lệ phát triển dân số khoảng 1,14% vào năm 2010; Quy mô dân
số dưới 89 triệu người vào năm 2010; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
đạt 70% vào năm 2010; Tiếp tục triển khai các mô hình, giải pháp can thiệp, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Thời gian và phạm vi thực hiện chương trình
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2010.
* Phạm vi thực hiện: trong phạm vi cả nước, ưu tiên tập trung ở vùng nông
thôn đông dân có mức sinh chưa ổn định, vùng có mức sinh cao, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Cơ cấu của chương trình bao gồm: 6 dự án và các chương trình hỗ trợ, các
án
độc
lập được lồng ghép thống nhất trong chương trình mục tiêu quốc gia.
dự
* Các dự án thuộc CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ
- Tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ.

- Đảm bảo hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện.
- Nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ.

25


×