Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOANG MẠC HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH THUẬN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----------------------

Bùi Thị Thanh Hương

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOANG MẠC HÓA
ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH THUẬN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành đào tạo

: Địa lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số chuyên ngành

: 62 44 02 19

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội, 2015


Luận án được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TSKH Nguyễn Văn Cư
2. PGS.TS Phạm Quang Vinh
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chương
Phản biện 2: PGS.TS Lã Thanh Hà
Phản biện 3: GS.TSKH Phạm Hoàng Hải
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
Họp tại ……………………………………………………………
Vào hồi..............giờ............ngày..........tháng...........năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ Hà Nội
- Thư viện Viện Địa lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoang mạc hóa (HMH) là quá trình tự nhiên không phổ biến trên lãnh thổ Việt
Nam nhưng khá phổ biến và điển hình ở Bình Thuận (một tỉnh ở cực Nam Trung bộ,
có diện tích tự nhiên là 781246 ha, dân số 1.201.239 người). Hiện tượng HMH ở tỉnh
Bình Thuận hình thành và phát triển do những tương tác có tính qui luật giữa các yếu
tố tự nhiên, trong đó, vị trí địa lý là tác nhân cơ bản. Nhiều nghiên cứu cho thấy, trong
bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), hiện tượng hạn hán, HMH đang có xu hướng gia
tăng ở Bình Thuận, kéo theo nhiều hệ lụy về kinh tế, xã hội và môi trường.
Hạn hán và HMH đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
(SXNN), một ngành kinh tế có tỷ trọng chiếm khoảng 20% GDP của tỉnh. Theo số
liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bình Thuận có trên 150 nghìn ha
đất bị HMH, chiếm hơn 1/5 diện tích tự nhiên và 20 – 25% diện tích gieo trồng chịu

đe dọa trực tiếp của hạn hán. Trong bối cảnh BĐKH, mức độ ảnh hưởng của hạn hán
và HMH đến SXNN ngày càng tăng. Nếu từ năm 2000 trở về trước, hạn hán ở Bình
Thuận tập trung chủ yếu trong vụ hè thu và vụ mùa thì đến nay cũng có hạn hán ở cả
vụ đông xuân, thậm chí kéo dài đến vụ hè thu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến SXNN, đặc biệt là trồng trọt
để phân hóa mức độ ảnh hưởng đó theo lãnh thổ và đề xuất giải pháp ứng phó ưu tiên
theo từng đơn vị lãnh thổ là nghiên cứu mang tính cấp thiết, phục vụ thiết thực cho
công tác định hướng qui hoạch nông nghiệp của tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh
BĐKH.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của hạn hán, HMH đến SXNN ở Bình Thuận
- Đề xuất lựa chọn một số giải pháp ứng phó với hạn hán và HMH cho trồng trọt
của tỉnh trong bối cảnh BĐKH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến
SXNN; xác lập cơ sở lý luận và PPNC ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến
SXNN;
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, KTXH ảnh hưởng đến hạn hán và HMH ở tỉnh
Bình Thuận;
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng hạn hán và HMH ở Bình Thuận trong bối cảnh
BĐKH bằng phân tích SWOT- AHP;
- Đánh giá thực trạng và dự tính ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến hoạt động
trồng trọt đến năm 2050 trên toàn tỉnh và theo các loại hình hoang mạc thông qua
bộ dấu hiệu chỉ thị;
- Thành lập BĐ đánh giá thực trạng ảnh hưởng của hạn hán và HMH tới SXNN giai
đoạn 1995 – 2010 và dự tính ảnh hưởng của hạn hán, HMH tới trồng trọt đến năm
2050;

1



- Đánh giá thực trạng ứng phó với hạn hán và HMH trong hoạt động trồng trọt bằng
phân tích SWOT. Từ đó, thành lập BĐ giải pháp ưu tiên ứng phó với hạn hán và
HMH của trồng trọt ở tỉnh Bình Thuận đến 2050.
4. Giới hạn nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: tỉnh Bình Thuận (phần đất liền)
- Thời gian nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các yếu tố khí tượng – thủy văn (1980 – 2010)
+ Nghiên cứu các vấn đề KTXH (1995 – 2010)
+ Nghiên cứu theo kịch bản BĐKH (dự tính đến 2050 theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2012)
- Nội dung: nghiên cứu những ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến SXNN (chủ
yếu ở lĩnh vực trồng trọt).
5. Luận điểm nghiên cứu
Luận điểm 1: Thực trạng, tiềm năng, sự phân hóa hạn hán, HMH ở Bình
Thuận phản ánh tổng hợp có qui luật của các yếu tố tự nhiên dưới tác động của con
người và BĐKH.
Luận điểm 2: Trong bối cảnh BĐKH, hạn hán và HMH có ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp thể hiện qua những biến động về sử dụng đất nông nghiệp, cơ cấu
mùa vụ, năng suất cây trồng. Mức độ ảnh hưởng đó phân hóa mạnh theo không gian
nên các giải pháp ứng phó cũng khác nhau theo không gian từng cụm xã.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Đánh giá tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên – KTXH đến thực trạng
và tiềm năng HMH ở tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh BĐKH bằng phân tích SWOT
- AHP
- Thành lập được BĐ đánh giá thực trạng ảnh hưởng của hạn hán và HMH tới
trồng trọt tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1995 – 2010 và BĐ đánh giá dự tính ảnh hưởng
của hạn hán và HMH tới trồng trọt ở Bình Thuận đến năm 2050 bằng tích hợp
SWOT – AHP và GIS;
- Đề xuất được giải pháp ưu tiên ứng phó với HMH cho hoạt động trồng trọt và

những khuyến nghị định hướng qui hoạch nông nghiệp ở Bình Thuận đến 2050 theo
từng cụm xã bằng tích hợp GIS và SPSS.
7. Cơ sở tài liệu
Tài liệu, số liệu nghiên cứu của luận án được khai thác từ các cơ sở đáng tin
cậy như: kịch bản BĐKH (năm 2012) của Bộ Tài nguyên và Môi trường; dữ liệu
khí tượng thủy văn của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia; tư liệu bản đồ:
Atlat Quốc gia Việt Nam, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận, đề tài Nhà
nước KHCN- 07-01(2001), đề tài Nghị định thư Việt Nam – Bỉ (2011); dữ liệu
KTXH: cục thống kê tỉnh Bình Thuận, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Bình Thuận, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận. Tài liệu tham khảo của
luận án được khai thác từ các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và thu thập
dữ liệu từ 2 chuyến thực địa của NCS tại Bình Thuận.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2


8.1. Ý nghĩa khoa học:
- Luận án đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận nghiên cứu ảnh hưởng của HMH
đến SXNN trong bối cảnh BĐKH cho lãnh thổ cấp tỉnh.
- Luận án minh chứng một phương pháp đánh giá tổng hợp trong nghiên cứu địa lý
qua việc áp dụng phân tích SWOT-AHP để đánh giá tình trạng HMH, ảnh hưởng
HMH đến trồng trọt trong điều kiện BĐKH.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tư liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu
về hạn hán, HMH và ảnh hưởng của hạn hán, HMH đến trồng trọt trong điều kiện
BĐKH ở các huyện và xã tại tỉnh Bình Thuận.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch trồng trọt và lập kế hoạch
thực thi các giải pháp ưu tiên ứng phó hạn hán, HMH ảnh hưởng đến trồng trọt
theo đơn vị hành chính cấp xã, cụm xã.
9. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, cấu trúc luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của
HMH đến SXNN trong bối cảnh BĐKH.
- Chương 2: HMH ở tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh BĐKH.
- Chương 3: Đánh giá ảnh hưởng của HMH đến hoạt động trồng trọt ở tỉnh Bình
Thuận trong bối cảnh BĐKH và đề xuất giải pháp ứng phó.
Chương 1
TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA HOANG MẠC HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến SXNN đã có nhiều thành tựu
và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, đặc biệt tại châu Phi (Namibia,
Nigieria, Nam Phi), Tây Á (Thổ Nhĩ Kì, Iran, Israel), Nam Á (Ấn Độ), Trung Á
(Trung Quốc, Mông Cổ, Uzbekixtan), Nga, Hoa Kì, Úc... Những nghiên cứu tác
động của hạn hán và HMH đến SXNN không chỉ dừng lại ở thống kê thiệt hại của
SXNN do hạn hạn và HMH mà còn ở phân tích, đánh giá những thực trạng, biến
động với sự hỗ trợ của các mô hình tính toán định lượng, chủ yếu dựa trên chuỗi dữ
liệu khí tượng, thổ nhưỡng. Tuy nhiên, do các mô hình này đòi hỏi dữ liệu đầu vào
khá chi tiết (dữ liệu ngày, dữ liệu tháng) trong chuỗi thời gian dài liên tục nên việc sử
dụng chúng cho dự tính những ảnh hưởng đến SXNN theo kịch bản BĐKH sẽ khó
thực hiện và ít khả thi khi áp dụng ở Việt Nam.
Nghiên cứu hạn hán và HMH ở Việt Nam bắt đầu phổ biến từ những năm 1980
trở lại đây, với công trình của các nhà khoa học như: Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn
Trọng Hiệu, Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Lập Dân,
Phạm Quang Vinh, Nguyễn Đình Kỳ...Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH
đến SXNN chủ yếu là phân tích thực trạng và đánh giá thiệt hại về năng suất, sản
lượng, diện tích và những thay đổi cơ cấu mùa vụ do hạn hán và HMH gây ra, được
3



thể hiện trong công trình nghiên cứu của các nhà khí tượng nông nghiệp như Nguyễn
Văn Viết, Dương Văn Khảm, Nguyễn Văn Liêm, Ngô Sĩ Giai, Đoàn Văn Điếm.
Nghiên cứu dự tính cảnh báo hạn (Nguyễn Quang Kim, Nguyễn Văn Thắng) dù đã
có nhiều thành tựu cả về nghiên cứu định tính và định lượng nhưng những dự tính tác
động chi tiết cho SXNN hay dự tính những tác động trong bối cảnh BĐKH vẫn còn
rất ít. Các công trình nghiên cứu đề xuất những giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của
hạn hán và HMH tới SXNN (Ngô Đình Tuấn, Nguyễn Lập Dân, Đoàn Doãn Tuấn)
cũng chỉ dừng lại ở những đề xuất ứng phó chung mà chưa có đề xuất ứng phó cho
một lãnh thổ nhỏ (xã, huyện) trong bối cảnh BĐKH.
Ở tỉnh Bình Thuận, nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp những cơ sở khoa
học cho nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến môi trường tự nhiên,
KTXH của tỉnh nhưng những nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và chi tiết về
ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến SXNN ở tỉnh Bình Thuận vẫn chỉ tập trung ở
dạng báo cáo thống kê thực trạng và đề xuất những giải pháp ứng phó ngắn hạn mà
chưa đặt SXNN của tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh BĐKH khi xu hướng hạn hán
và HMH ngày một gia tăng.
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến SXNN trong
bối cảnh BĐKH mang tính cấp thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến SXNN
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
(1) Hạn hán là một dị thường tạm thời, khác với sự khô cằn ở vùng ít mưa và
là đặc tính thường xuyên của khí hậu. (2) Hoang mạc hóa (FAO, 1995) là quá trình
tự nhiên và xã hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí và
nước ở những vùng khô hạn, bán khô hạn và bán ẩm ướt. Quá trình xảy ra liên tục,
qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc tiêu diệt hoàn toàn khả năng dinh dưỡng
của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện sinh sống và tăng thêm cảnh hoang tàn. (3)
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập
kỷ hoặc dài hơn (Công ước khung của LHQ về BĐKH).

1.2.2. Hạn hán và HMH trong bối cảnh BĐKH
Hiện tượng thoái hóa đất diễn ra trong điều kiện khí hậu khô hạn đã thúc đẩy
quá trình HMH và mở rộng diện tích hoang mạc trên thế giới, chiếm trên 30% diện
tích đất đai của thế giới. BĐKH là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia
tăng hạn hán và HMH ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây (Nguyễn Đức Ngữ,
2013).
1.2.3. Sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, BĐKH có tác động mạnh mẽ đến các yếu
tố tự nhiên của SXNN: BĐKH làm gia tăng nhiệt độ trên bề mặt Trái đất. BĐKH làm
biến động lượng mưa và chế độ mưa. BĐKH sẽ làm độ ẩm tương đối và lượng bốc
hơi tiềm năng biến động. BĐKH làm gia tăng thoái hóa đất vì nắng nóng, hạn hán.
BĐKH sẽ làm nguồn tài nguyên nước ngọt bị suy giảm. BĐKH tác động bất lợi đối
với đời sống của sinh vật, nếu nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng vượt quá 1,5 - 2,5oC.
4


1.2.4. Tác động của hạn hán và HMH trong bối cảnh BĐKH
Tác động của hạn hán và HMH đến SXNN biểu hiện ở:(1) suy giảm diện tích
gieo trồng, giảm năng suất dẫn đến giảm sản lượng nông sản; (2) cơ cấu cây trồng và
cơ cấu mùa vụ thay đổi, gây khó khăn cho SXNN; (3) tăng chi phí SXNN, làm giảm
thu nhập lao động nông nghiệp; (4) tăng giá thành và giá cả các loại lương thực, thức
ăn gia súc; (5) đàn gia súc không được cấp nước đầy đủ; (6) có thể gây nạn đói do
thiếu nước và lương thực; (7) hạn hán có thể gây cháy rừng. NCS đã sử dụng những
biểu hiện cụ thể này làm cơ sở để xác định bộ dấu hiệu chỉ thị tác động của HMH
đến SXNN ở tỉnh Bình Thuận.
Trong bối cảnh BĐKH, hạn hán và HMH ảnh hưởng đến SXNN như: tài
nguyên đất bị thoái hóa do suy giảm chất hữu cơ, dinh dưỡng, nhiễm mặn và xói
mòn. Nguồn nước trong đất cũng bị suy giảm do nhiệt độ tăng. Tình trạng hạn hán
trở nên trầm trọng hơn ở một số vùng. Chăn nuôi gia súc, gia cầm bị ảnh hưởng do
giá thức ăn tăng vì thời kì phân bố dịch bệnh thay đổi. Tác động của nước biển dâng

đến nông nghiệp vùng ven biển là sự mất đất trồng do ngập nước, xói mòn và xâm
nhập mặn...
1.2.5. Quan điểm nghiên cứu
Những quan điểm khoa học chủ yếu sử dụng trong thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu là: quan điểm hệ thống, quan điểm lãnh thổ, quan điểm lịch sử - viễn
cảnh và quan điểm thực tiễn.
1.2.6. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Hai hướng tiếp cận được vận dụng trong thực hiện đề tài nghiên cứu là tiếp địa
lý tổng hợp và hướng tiếp cận sinh thái tài nguyên - môi trường.
1.3. Phương pháp, các bước nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, NCS sử dụng 6 nhóm PPNC chính: (1) Phân tích tổng hợp
SWOT – AHP; (2) tích hợp GIS với viễn thám, bản đồ, Eto Calculator, Budget,
SPSS và SWOT - AHP; (3) điều tra xã hội học; (4) phương pháp chuyên gia; (5)
khảo sát thực địa; (6) thu thập, xử lý và phân tích tài liệu.
1.3.2. Các bước nghiên cứu:
- Bước 1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên – KTXH đến hạn
hán, HMH ở hiện tại và tương lai theo kịch bản BĐKH bằng phân tích SWOT –
AHP thông qua quá trình xử lý và phân tích tổng hợp các dữ liệu về các nhân tố tự
nhiên, KTXH ảnh hưởng đến HMH, thực trạng và tiềm năng hạn hán, thoái hóa đất
và HMH.
- Bước 2: Đánh giá ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt ở tỉnh Bình
Thuận trong bối cảnh BĐKH dựa trên bộ dấu hiệu chỉ thị được tìm ra bằng các
phân tích bán định lượng về những biến động sử dụng đất SXNN, năng suất cây
trồng, cơ cấu mùa vụ.
- Bước 3: Đề xuất giải pháp ứng phó ưu tiên với HMH đến 2050 theo từng cụm
xã bằng tích hợp SWOT – GIS và SPSS. Từ đó, một vài định hướng qui hoạch
SXNN tỉnh Bình Thuận đến 2050 được khuyến nghị.
5



TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu về hạn hán, HMH, BĐKH và
ảnh hưởng của chúng đến SXNN cho thấy, các nghiên cứu ảnh hưởng của HMH đến
SXNN mới tập trung ở thống kê thiệt hại về năng suất, sản lượng, đề xuất ứng phó
hay những cảnh báo hạn, nhưng nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến
SXNN trong bối cảnh BĐKH chưa nhiều.Từ những khái niệm cơ bản về hạn hán,
HMH, BĐKH và SXNN, các dấu hiệu chỉ thị của hạn hán và HMH trong SXNN
được xác lập trên cơ sở những lý luận khoa học về mối quan hệ giữa HMH và
SXNN. Với mục đích đánh giá ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt ở tỉnh
Bình Thuận trong bối cảnh BĐKH, với hướng tiếp cận Địa lý tổng hợp và tiếp cận
sinh thái tài nguyên và môi trường, các nhiệm vụ nghiên cứu được triển khai thông
qua qui trình nghiên cứu với 6 nhóm PPNC chính.
Chương 2
HMH Ở TỈNH BÌNH THUẬN
TRONG BỐI CẢNH BIÊN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1. Các nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hạn hán và HMH ở tỉnh
Bình Thuận
Các yếu tố TN – KTXH hiện tại làm hạn chế quá trình hạn hán và HMHnhư:
Bình Thuận có tỷ lệ che phủ rừng khá (46,7% - năm 2013), rừng kín thường xanh và
thảm cây trồng lâu năm tập trung khá nhiều ở phía Tây và Tây Nam của tỉnh. Lượng
mưa mùa mưa ở Bình Thuận tương đối khá (dao động từ 542,6mm đến 2370
mm/mùa mưa). Nguồn nước ngầm ổn định được hình thành từ các tầng chứa nước lỗ
hổng và tầng chứa nước khe nứt có trữ lượng trung bình nằm rải rác ở nhiều khu vực
trong tỉnh. Cùng với sự phát triển của các hệ thống thủy lợi, nhiều vùng đất bị thoái hóa
đã được cải tạo trở thành vùng đất sản xuất nông lâm nghiệp, nhiều loại cây trồng thích
ứng với hạn hán và HMH đang được phát triển và ngày một nhân rộng. Để ứng phó
với hạn hán và HMH Bình Thuận đã có nhiều đầu tư khoa học công nghệ cho SXNN
đồng thời cũng kế thừa nhiều kinh nghiệm ứng phó với hạn hán và HMH của người
dân địa phương như kinh nghiệm cải tạo đất, dẫn thủy nhập điền, sử dụng tiết kiệm

nguồn nước....
Các yếu tố TN – KTXH hiện tại làm gia tăng HMH ở Bình Thuận có những tác
động quá mức của con người vào tài nguyên như: phá rừng đầu nguồn, khai thác
khoáng sản ven biển dẫn đến phá hủy cảnh quan và môi trường sinh thái; phương pháp
canh tác lạc hậu, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường
đất và thoái hóa đất đai... Các yếu tố tự nhiên cũng có vai trò không nhỏ làm gia tăng
HMH ở Bình Thuận như: lượng mưa trung bình năm thấp (dưới 800mm ở vùng
duyên hải), lượng mưa phân hóa mạnh mẽ theo mùa trên toàn tỉnh. Lượng bốc hơi
trung bình năm cao (trên 1400mm) ở khu vực phía Bắc. Hạn nặng vào mùa khô
thường xảy ra ở khu vực phía Bắc và duyên hải. Nhưng hạn hán lại trở nên khó giải
quyết hơn tại một số vùng khi nguồn nước ngầm còn nghèo do vùng này cấu tạo bởi
thể địa chất không chứa nước và nghèo nước. Cùng với sự xuất hiện các thảm thực vật
nhiệt đới khô điển hình (truông bụi gai, trảng cỏ thứ sinh, rừng thưa nửa rụng lá...) là sự
6


xuất hiện hiện tượng đất đai bị thoái hóa nặng, (nhiễm mặn, nhiễm phèn), đất nghèo
dinh dưỡng, khô cằn. Trầm trọng hơn là sự xuất hiện các hoang mạc cát hay hiện
tượng cát bay, cát chảy xâm lấn đồng ruộng, lấp đầy sông, hồ.
Các yếu tố TN – KTXH tương lai làm hạn chế HMH ở Bình Thuận: theo kịch bản
BĐKH, lượng mưa mùa mưa sẽ tăng dần. Hệ thống thủy lợi của Bình Thuận sẽ có
nhiều thay đổi tích cực do được tỉnh đầu tư, qui hoạch phát triển. Với vai trò của qui
hoạch sử dụng đất nhiều vùng chuyên canh cây nông - lâm nghiệp sẽ góp phần mở
rộng lớp phủ thực vật. Đồng thời các vùng đất lâm nghiệp được bảo vệ và phát triển,
đặc biệt là các khu rừng đầu nguồn ở phía Tây và rừng phòng hộ ở phía Đông. Việc
mở rộng và phát triển các vùng du lịch sinh thái cũng góp phần tăng trưởng kinh tế gắn
liền với phát triển bền vững. Đặc biệt, người dân sẽ dần thay đổi tư duy ứng phó với
hạn hán, HMH, tiếp thu nhanh nhiều kĩ thuật mới (tưới tiết kiệm nước, thu trữ nước
mặt nước ngầm, sử dụng nước hồi qui, cải tạo vùng đất thoái hóa...), thay đổi cơ cấu
cây trồng, cơ cấu mùa vụ sẽ là những nhân tố giảm thiểu và hạn chế những tác động

bất lợi của hạn hán và HMH đến sản xuất và đời sống của người dân.
Các yếu tố TN – KTXH tương lai làm gia tăng HMH ở Bình Thuận như: theo
kịch bản BĐKH, lượng mưa mùa khô sẽ giảm, thời gian mùa khô kéo dài hơn sẽ làm
cho diện tích hạn nông nghiệp nặng và nghiêm trọng mở rộng. Cùng với những tác
động của dân số đông và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, mạnh tác động đến tài
nguyên, môi trường, tình trạng thoái hóa đất, quá trình rửa trôi, xói ngầm sẽ gia tăng
trên toàn tỉnh. Tại vùng đất trống ở miền núi, quá trình pedimen hóa đang diễn ra nhiều
hơn. Tại miền duyên hải, hiện tượng cát bay, cát chảy xâm lấn sâu vào nội địa sẽ làm
mở rộng các loại hoang mạc cát, hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra nhiều hơn sẽ kéo
theo sự mở rộng của các hoang mạc muối.
2.2. BĐKH tại tỉnh Bình Thuận
Trong giai đoạn 1980 – 2010, nhiệt độ trung bình năm ở trạm Phan Thiết 26,80C
với mức tăng trung bình là 0,01 0C/năm. Lượng mưa trung bình năm có xu hướng
tăng đều, dao động từ 3,8 – 16,7 mm/năm nhưng chủ yếu do lượng mưa mùa mưa
tăng, dao động từ 1,2 – 11,2 mm/năm. Theo kịch bản BĐKH năm 2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, với mức phát phải trung bình, đến 2050, nhiệt độ trung bình
năm ở Bình Thuận tăng 1,4 0C, lượng mưa tăng 1,5% so với thời kì 1980 – 1999. Bình
Thuận thuộc khu vực có lượng mưa năm tăng ít nhất trong cả nước, được chia thành 2
khu vực: (1) khu vực có lượng mưa năm không đổi (Đức Linh, Tây và Tây Bắc huyện
Tánh Linh, Hàm Thuận Nam), (2) khu vực còn lại của tỉnh là khu vực có lượng mưa
năm tăng nhẹ (dưới 2%). Trong khi lượng mưa mùa mưa tăng nhẹ (trên 4%) và tăng
đều trên toàn tỉnh thì lượng mưa mùa khô giảm mạnh hơn ở khu vực phía Bắc và
Đông Bắc của Bình Thuận (giảm trên 8%). Do vậy, lượng mưa giảm vào mùa khô sẽ
là một thách thức đối với khu vực phía Bắc và Đông Bắc – khu vực đang chịu tác động
mạnh bởi hiện tượng hạn hán và HMH. Không những vậy, theo kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học, thời gian mùa khô sẽ kéo dài thêm từ 5 ngày đến 15 ngày (theo
kịch bản trung bình). Đây là một thách thức lớn cho một số khu vực đang bị đe dọa bởi
hạn hán và HMH ở Bình Thuận.
7



2.3. Thực trạng và tiềm năng hạn hán ở tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh
BĐKH
2.3.1. Hạn khí tượng
Hạn khí tượng chủ yếu là hạn vào mùa khô, tập trung ở vùng duyên hải phía Bắc
(Tuy Phong, Bắc Bình và một phần thành phố Phan Thiết. Dự tính đến năm 2050, thời
gian mùa khô sẽ kéo dài thêm 42 ngày ở Bắc Bình Thuận và 13 ngày ở Nam Bình
Thuận, sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng hạn khí tượng vào mùa khô của tỉnh.
2.3.2. Hạn thủy văn
Hạn thủy văn trên hầu hết các hệ thống sông suối đều ở mức hạn nhẹ hoặc hạn
vừa, song theo dự tính đến năm 2050, mức giảm trung bình từ 7-8% lưu lượng dòng
chảy trung bình năm so với thời kì 1980 - 1999.
2.3.3. Hạn nông nghiệp
Hạn nông nghiệp chủ yếu ở mức hạn đáng kể và hạn nặng (chiếm 81,6% diện
tích toàn tỉnh), hạn nghiêm trọng chiếm 6,1% diện tích toàn tỉnh ở duyên hải phía Bắc.
Theo dự tính, trong bối cảnh BĐKH, diện tích hạn nông nghiệp nghiêm trọng sẽ tiếp
tục mở rộng đến 9% (năm 2030) và 9,6% (năm 2050) sẽ là một thách thức cho SXNN
ở hai huyện Tuy Phong và Bắc Bình.
2.4. Thực trạng và tiềm năng HMH trong bối cảnh BĐKH
Hiện tại, đất thoái hoá nặng có diện tích 154.336 ha (chiếm 19,76%), phân bố chủ
yếu ở các cồn cát, trảng cát dưới các trảng cỏ và trên đất xói mòn trơ sỏi đá thuộc các
huyện ven biển. Phần lớn diện tích đất thoái hoá nặng ở dưới trảng cỏ và trên những
cồn cát ở các huyện Bắc Bình (28.564 ha), Hàm Thuận Bắc (12.959 ha), Hàm Thuận
Nam (28.017 ha), Tánh Linh (22.033 ha), Hàm Tân (21147,7 ha). Dự tính, tỷ lệ diện
tích đất bị thoái hóa so với diện tích tự nhiên còn cao ở một số địa phương như Tuy
Phong (65,5%), Bắc Bình (61,4%), Hàm Thuận Bắc (68,8%). Loại thoái hóa tiềm
năng ở các địa phương này chủ yếu là thoái hóa bạc màu, sét hóa và thoái hóa trơ sỏi
đá.
Hoang mạc, dù là cảnh quan sinh thái đặc thù của Bình Thuận, song trong bối
cảnh BĐKH và tác động ngày một mạnh mẽ từ hoạt động khai thác tài nguyên của

con người, quá trình HMH đang có xu hướng gia tăng từ 11,3% diện tích tự nhiên
(2000) sẽ lên tới 37,4% (2050), trong đó, hoang mạc cát sẽ chiếm đến 15,3% và hoang
mạc đất cằn cũng chiếm đến 19,6% diện tích.
2.5. Đánh giá tình trạng hạn hán và HMH ở tỉnh Bình Thuận bằng tích hợp
SWOT – AHP với GIS
Bằng phương pháp chuyên gia kết hợp với phân tích tổng hợp các nhân tố tự
nhiên – KTXH và thực trạng và tiềm năng hạn hán và HMH ở Bình Thuận, ma trận
SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) - bộ dấu hiệu chỉ thị của
hạn hán và HMH đã được xây dựng. Thông qua bộ dấu hiệu của ma trận SWOT cho
thấy, 12 yếu tố TN – KTXH làm hạn chế quá trình hạn hán và HMH ở Bình Thuận có
tác động qua lại với 14 yếu tố TN – KTXH làm gia tăng hạn hán và HMH ở hiện tại
và tương lai, tạo nên bức tranh tổng thể về thực trạng và tiềm năng hạn hán và HMH ở
Bình Thuận. Thông qua cách tính toán trọng số cho các yếu tố của bộ dấu hiệu bằng
8


phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) – quá trình phân tích phân bậc của
nhiều chỉ tiêu, kết hợp với kĩ thuật GIS, bản đồ thực trạng và dự tính mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tự nhiên – KTXH đến HMH được thành lập.
Qua bản đồ Đánh giá thực trạng cho thấy, vùng có mức độ ảnh hưởng mạnh phân
bố ở dải duyên hải ven biển, tập trung ở 35 xã có diện tích khoảng 155412,1 ha. Bắc
Bình là địa phương có diện tích chịu ảnh hưởng mạnh lớn nhất (54375 ha). Tuy Phong
là địa phương có diện tích HMH biểu hiện rõ rệt đứng thứ 2 (32.527 ha). Mức độ ảnh
hưởng trung bình phân bố ở khu vực nội địa, ở 28 xã với diện tích khoảng 238664,5
ha, tập trung ở nhiều ở Bắc Bình (66548 ha), Hàm Thuận Nam (64297 ha), Hàm
Thuận Bắc (61054 ha). Thống kê diện tích trong hình 2.22 dưới đây:

Thống kê từ bản đồ Đánh giá thực trạng (hình 2.20)

Hình 2.22: Diện tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên – KTXH đến HMH ở

tỉnh Bình Thuận theo các địa phương giai đoạn 1995 – 2010

Thống kê từ bản đồ dự tính (hình 2.21)

9


Hình 2.23: Dự tính diện tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên –
KTXH đến HMH ở tỉnh Bình Thuận phân theo các địa phương đến năm 2050
Qua bản đồ Đánh giá dự tính cho thấy, mức độ ảnh hưởng mạnh của các nhân tố
tự nhiên – KTXH sẽ gia tăng (tăng từ 155412,1 ha lên đến 163805,5 ha vào năm
2050). Nhìn chung, mức độ biểu hiện này không thay đổi sau 30 năm nữa trong bối
cảnh BĐKH ở các huyện phía Nam của tỉnh, song lại gia tăng diện tích ở các huyện
phía Bắc, trong đó, Tuy Phong là địa phương có diện tích tăng nhanh từ 32.527 ha lên
tới 44.349 ha vào năm 2050.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Hiện nay, Bình Thuận đang phải đối mặt với hạn hán và HMH, có 47,7% diện
tích toàn tỉnh chịu ảnh hưởng hạn vào mùa khô, tập trung ở vùng duyên hải (Tuy
Phong, Bắc Bình và Phan Thiết) có 53,1% diện tích của tỉnh chịu ảnh hưởng của hạn
nông nghiệp ở mức hạn nghiêm trọng và hạn nặng. Bình Thuận có đến 19,6% diện
tích đất bị thoái hóa, 21,5% diện tích bị hoang mạc hóa đã và đang đe dọa SXNN. Nên
hạn hán và HMH là một hiện tượng tự nhiên bất lợi, khá đặc thù ở Bình Thuận. Trong
bối cảnh BĐKH, đến năm 2050, nhiệt độ trung bình năm sẽ tăng 1,40C, lượng mưa
trung bình năm tăng khoảng 1,5% trên toàn tỉnh nhưng lại giảm khoảng 8% lượng
mưa vào đồng ở khu vực phía Bắc và Đông Bắc. Hạn nông nghiệp ở mức hạn nặng và
hạn nghiêm trọng được dự tính sẽ tăng lên tới 59,9% diện tích. Hoang mạc sẽ mở rộng,
chiếm 37,4%, trong đó, hoang mạc cát sẽ chiếm đến 15,3% và hoang mạc đất cằn
cũng chiếm đến 19,6% diện tích.
Luận án đã đánh giá được thực trạng và dự tính mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố tự nhiên – KTXH đến HMH trong bối cảnh BĐKH bằng tích SWOT – AHP và

GIS. Bộ dấu hiệu chỉ thị ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên – KTXH ảnh hưởng đến
hạn hán và HMH được xây dựng. Thông qua ma trận SWOT cho thấy, 12 yếu tố TN –
KTXH làm hạn chế quá trình hạn hán và HMH ở Bình Thuận có tác động qua lại với
14 yếu tố TN – KTXH làm gia tăng hạn hán và HMH ở hiện tại và tương lai, tạo nên
bức tranh tổng thể về thực trạng và tiềm năng hạn hán và HMH ở Bình Thuận. Trong
bối cảnh BĐKH, đến 2050, mức độ ảnh hưởng mạnh của các nhân tố tự nhiên –
KTXH đến HMH tập trung ở 35 xã ven biển, được dự tính ít biến động về diện tích;
mức độ ảnh hưởng trung bình lại có xu hướng giảm nhẹ, dự tính từ 28 xã giai đoạn
1995 – 2010 xuống còn 23 xã, do vai trò của các giải pháp tích cực ứng phó với hạn
hán và HMH hiện nay ở Bình Thuận.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOANG MẠC HÓA ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TRỒNG TRỌT Ở TỈNH BÌNH THUẬN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
3.1. Các thế mạnh sản xuất nông nghiệp của Bình Thuận
Với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, Bình Thuận có
thể phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng. Bình Thuận đã có đầu tư
10


nhiều để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, giúp nền nông
nghiệp thích ứng với điều kiện tự nhiên nơi đây.
3.2. Tác động của hạn hán và HMH đến biến động sử dụng đất SXNN
Sau 15 năm (1995 - 2010), diện tích đất nông nghiệp gần như không có sự
thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất chung của tỉnh (tăng 1,4%), biến động chậm hơn
đất phi nông nghiệp (tăng 3,3%) và đất chưa sử dụng (giảm 4,8%). Luận án đã
nghiên cứu xác định các dấu hiệu chỉ thị của hạn hán và HMH qua nghiên cứu biến
động sử dụng đất nông nghiệp. Kết quả cho thấy:
Dấu hiệu thứ nhất, diện tích cây trồng bị thiệt hại do hạn hán và HMH còn
nhiều trong giai đoạn 1995 – 2010.

Bảng 3.4: Diện tích cây trồng bị thiệt hại nặng do hạn hán của Bình Thuận
giai đoạn 1997 -2010
Lúa
Cây trồng khác

1997
30

1998
2279

2003
3528

2004
16217

2005
16000

2006
-

2008
168

2010
5005

-


-

2212

22501

39137

2172

714

9199

Ghi chú: Thiệt hại nặng ( thiệt hại từ 70 – 100% sản lượng)

Dấu hiệu thứ hai, diện tích đất trồng lúa của tỉnh Bình Thuận bị suy giảm và
chuyển đổi sang nhiều loại hình sử dụng đất khác. Diện tích lúa giảm 9815 ha sau 10
năm tương ứng với tốc độ giảm trung bình 0,43%/năm. Do tình trạng hạn hán xảy ra
nhiều vào mùa khô nên diện tích lúa mùa đang có xu hướng giảm dần (giảm 26,2%
sau 15 năm). Thực tế, (năm 2010), diện tích đất trồng lúa của Bình Thuận là52.510,04
ha, mới chỉ chỉ chiếm gần 50% diện tích đất có thể trồng lúa tốt (đất phù sa, đất đen ở
thung lũng, đất trên đá sét). Dấu hiệu thứ ba, hạn hán và HMH đã dẫn đến sự xuất hiện
của nhiều cây trồng thích ứng với hạn hán và HMH như thanh long, nho, điều, bông,
sắn. Dấu hiệu thứ tư, hạn hán và HMH đã làm xuất hiện nhiều hình thức chăn nuôi
thích ứng với điều kiện khô nóng. Người nông dân tại Bình Thuận đã thành công với
hai mô hình chăn nuôi thích ứng điều kiện hoang mạc và góp phần xóa đói giảm nghèo
là chăn nuôi dê trên các hoang mạc đá và nuôi nhông trên những hoang mạc cát.
3.3. Tác động của hạn hán và HMH đến cơ cấu mùa vụ

3.3.1. Tình hình biến động
Bằng phương pháp điều tra xã hội học (điều tra cấp xã) với sự hỗ trợ của phần
mềm xử lý số liệu thống kê SPSS, tác giả luận án đã tìm ra những thay đổi cơ cấu mùa
vụ cây trồng trong khu vực nhỏ. Kết quả thu được như sau:
Cơ cấu mùa vụ lúa, sau hơn 10 năm, đã có nhiều thay đổi, tỷ trọng các xã trồng
lúa mùa đang có xu hướng chững lại và giảm nhẹ. Cơ cấu mùa vụ ngô khá đa dạng với
5 vụ khác nhau. Ngô vụ đông xuân vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tiếp tục gia
tăng sau 15 năm. Cơ cấu mùa vụ cây khoai lang tập trung ở hai vụ chính: đông xuân
(tháng 12 – tháng 4) và vụ mùa sớm (tháng 7 – tháng 9) và có chuyển dịch rõ nét, từ vụ
hè thu sang vụ đông xuân. Cơ cấu mùa vụ sắn gồm 3 vụ chính. Bắc Bình, Tuy Phong,
Hàm Thuận Bắc là những huyện trồng nhiều sắn. Cơ cấu mùa vụ lạc gồm 3 vụ chính
và phổ biến là vụ đông xuân và vụ xuân. Cơ cấu mùa vụ thuốc lá không thay đổi sau
15 năm, được trồng chủ yếu vào vụ đông xuân (từ tháng 10 đến tháng 12). Cơ cấu mùa
vụ bông tập trung ở 3 vụ chính, vụ đông xuân (tháng 11 – tháng 2), vụ mùa (tháng 5 –
11


tháng 10), vụ mùa sớm (tháng 7 – tháng 9). Mùa vụ của cây bông có xu hướng chuyển
dịch từ vụ mùa sang vụ đông xuân, điển hình ở hai huyện Bắc Bình và Tuy Phong. Cơ
cấu mùa vụ dưa lấy hạt chủ yếu là vụ mùa từ tháng 5 đến tháng 10. Sau hơn 10 năm,
diện tích trồng dưa lấy hạt có xu hướng tăng nhẹ, điển hình tại các địa phương như Tuy
Phong, Hàm Thuận Bắc và Đức Linh. Cơ cấu mùa vụ mè bao gồm hai vụ chính: vụ hè
thu (tháng 3 đến tháng 7) và vụ hè thu muộn (tháng 5 đến tháng 7), các huyện phía Bắc
như Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc trồng mè vào vụ hè thu (tháng 3 đến tháng 7), các
huyện phía Nam như Hàm Thuận Nam và Hàm Tân lại trồng mè vào vụ hè thu muộn
(tháng 5 đến tháng 7).
3.3.2. Xác định thời kì trồng trọt thích hợp bằng dữ liệu khí tượng và phần mềm
Eto Calculator.
Bằng cách sử dụng phần mềm Eto Calculator xử lý các dữ liệu khí tượng, thổ
nhưỡng, thời kì trồng trọt thích hợp theo từng trạm khí tượng đã được xác định. Kết

quả đánh giá thời gian gieo trồng chỉ tính đến điều kiện nhiệt độ, lượng mưa, lượng
bốc hơi, độ ẩm thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.5: Đánh giá khoảng thời gian gieo trồng trong năm cho cây trồng ngắn
ngày giai đoạn 1980- 2010
Ghi chú: thời gian trồng trọt tốt: là khoảng thời gian có lượng mưa lớn hơn lượng
bốc hơi tham chiếu; thời gian có thể gieo trồng (cây trồng có thể sinh trưởng trong điều
kiện tự nhiên) là khoảng thời gian có lượng mưa lớn hơn một nửa lượng bốc hơi tham
chiếu; thời kỳ chuyển tiếp (T) là khoảng thời gian chuyển từ thời kỳ khô hạn sang thời kỳ ẩm
ướt và từ thời kỳ ẩm ướt sang thời kỳ khô hạn.

dưới
100
100 –
150

Thời
gian
trồng
trọt
khôn
g tốt
(ngày
)
trên
200
150 200

150 –
200
Trên

200

Thời
gian
trồng
trọt tốt
(ngày)

Vùng nội ngoại suy từ các trạm khí tượng

Duyên hải phía Bắc thuộc huyện Tuy Phong ở các
xã: Vĩnh Hảo, Phước Thể, Liên Hương, Bình Thạnh.
Chợ Lầu, Hồng Thái, Hòa Thắng, Hồng Phong (Bắc
Bình) và thành phố Phan Thiết.
1/5 huyện Hàm Thuận Bắc, 1/2 huyện Hàm Thuận
Nam, 1/2 huyện Hàm Tân, 3/4 huyện Tánh Linh, 3/4
huyện Đức Linh
1/4 huyện Đức Linh (ĐaKai, Sùng Nhơn, Mê Pu),
1/4 huyện Tánh Linh (Đức Phú, Đức Nghi, Măng
Tô, Bắc Ruộng)

Thời kỳ
Thời
chuyển tiếp
gian
(ngày)
có thể
gieo
trồng
T1

T2
(ngày
)
127

32

17

204

28

32

100 150

224

37

23

dưới
100

292

36


26

3.3.3. Dấu hiệu chỉ thị hạn hán và HMH qua nghiên cứu cơ cấu mùa vụ
Dấu hiệu thứ nhất, nếu chỉ xét riêng điều kiện khí tượng, khoảng thời gian khô
hạn, không thích hợp cho gieo trồng, còn khá dài ở một số khu vực duyên hải tỉnh
Bình Thuận. Thời gian không thể trồng trọt tốt tương ứng với khoảng thời gian khô
hạn trong năm kéo dài trên 200 ngày (6 – 8 tháng) ở vùng duyên hải phía Bắc trên
12


địa bàn các xã: Vĩnh Hảo, Phước Thể, Liên Hương, Bình Thạnh (huyện Tuy
Phong). Trong khi thời gian mùa vụ (khoảng thời gian có thể trồng trọt tốt) lại chưa
đủ, chỉ có khoảng 78 ngày từ trung tuần tháng 9 nhưng chỉ đến đầu tháng 12. Trên
các vùng hoang mạc cát kéo dài từ Chợ Lầu, Hồng Thái, Hòa Thắng, Hồng Phong
(Bắc Bình) và toàn bộ thành phố Phan Thiết, có khoảng thời gian không thể trồng
trọt tốt kéo dài khoảng 5 đến 6 tháng (từ tháng 12 đến tháng 5). Như vậy, mức độ
ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến cơ cấu mùa vụ khu vực này có xu hướng giảm
đi rõ rệt so với khu vực duyên hải phía Bắc.
Dấu hiệu thứ hai, một số cây trồng có khả năng chịu hạn tốt được chuyển đổi
trồng vào thời kì khô hạn trong năm. Đó là nhiều diện tích khoai lang ở Hàm Thuận
Nam, Đức Linh và Tánh Linh đã chuyển đổi thời gian gieo trồng từ vụ hè thu sang
vụ đông xuân; nhiều diện tích trồng sắn được chuyển đổi sang vụ hè thu muộn
(tháng 5 – tháng 7) hoặc vụ đông xuân (tháng 12 đến tháng 4). Cây lạc cũng có
hướng chuyển dịch dần từ vụ hè, vụ đông xuân sang vụ xuân, khoảng thời gian khô
hạn nhất trong năm. Đặc biệt tại Hàm Tân, Phan Thiết và Hàm Thuận Nam, cây lạc
được trồng xen dưới các vùng trồng cây ăn quả (cây thanh long, cây xoài) nhằm giữ
độ ẩm đất vào mùa khô và giảm nguy cơ xói mòn đất vào mùa mưa. Mùa vụ của
cây bông có xu hướng chuyển dịch từ vụ mùa sang vụ đông xuân, điển hình ở hai
huyện Bắc Bình và Tuy Phong.
Dấu hiệu thứ ba, tỷ trọng các xã trồng lúa mùa đang có xu hướng chững lại

và giảm nhẹ. Thay vào đó, với ưu thế về giống, lúa vụ hè thu đang có xu hướng
tăng dần và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu mùa vụ, đặc biệt, tại các huyện trọng
điểm HMH như Tuy Phong, Bắc Bình, Phan Thiết và Hàm Tân.
3.4. Tác động của hạn hán và HMH đến năng suất cây trồng
3.4.1. Biến động năng suất cây trồng giai đoạn 1995 - 2010
Năng suất lúa biến động không đều giữa các địa phương trong tỉnh. Sau 15 năm,
trong 3 vụ lúa, năng suất lúa hè thu tăng chậm nhất và khá ổn định giữa các địa
phương, dao động từ 8 - 17 tạ/ha. Sau 15 năm, năng suất các cây trồng lâu năm (cà
phê, cao su, hồ tiêu và điều) có xu hướng tăng, giảm bấp bênh ở hầu hết các huyện
trong tỉnh. Trong đó, năng suất cà phê giảm mạnh nhất, giảm đều ở tất cả các địa
phương có trồng cà phê như Hàm Thuận Bắc (giảm 17,4 tạ/ha), Tánh Linh (giảm
14,2 tạ/ha); năng suất điều giảm mạnh ở Tuy Phong (giảm 5,3 tạ/ha).
3.4.2. Dấu hiệu chỉ thị hạn hán và HMH qua nghiên cứu năng suất cây trồng.
Dấu hiệu thứ nhất, hạn hán làm năng suất lúa bị suy giảm. Bằng tổng hợp các
báo cáo của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận,
tình hình thiệt hại về năng suất cây trồng do hạn hán đã được tái hiện thông qua các
cấp độ: thiệt hại 100% năng suất (mất trắng vụ), năng suất giảm từ 50 – 99% và năng
suất giảm dưới 50%. Kết quả cụ thể trong bảng 3.10. Diện tích lúa có năng suất giảm
100% xuất hiện trong 7/15 năm nghiên cứu, trong đó đặc biệt lớn vào các năm 1998
(2279 ha), 2005(856 ha) và 2010 (1579 ha). Năng suất lúa giảm từ 50 – 99% và
giảm dưới 50% nhiều hơn diện tích lúa bị thiệt hại mất trắng. Năm 2004, Bình
Thuận có đến 5327 ha lúa bị giảm năng suất từ 50 – 99% và 10038 ha giảm năng suất
dưới 50%. Năm 2005, tỉnh có đến 15144 ha lúa bị giảm năng suất từ 50 -99%. Sản
13


xuất lúa ở Bình Thuận thiệt hại do hạn hán vào năm 2004, 2005 khá lớn, lần lượt là
74,6 tỷ và 89,5 tỷ đồng (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Diện tích lúa bị suy giảm năng suất do hạn hángiai đoạn 1997 - 2010
(đơn vị : ha)

Lúa mất trắng
(năng suất giảm 100%)
Lúa giảm năng suất từ 50 - 99%
Lúa giảm năng suất dưới 50%
Tổng giá trị thiệt hại (tỷ đồng)

1997 1998

2003

30 2279

2

2004
442

_

_

180

5327

_

_

3346

1,3

10038
74,6

2005 2008

2010

856

563

1579

15144

_

1426

_ 1368
89,5
0,5

_
10,0

Nguồn:Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận


Theo các địa phương, thiệt hại về năng suất do hạn hán tập trung chủ yếu ở các
huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam.
Bảng 3.11. Diện tích lúa bị suy giảm năng suất 100%(mất trắng vụ) do hạn hán
phân theo các địa phương (đơn vị: ha)
Huyện
Tuy Phong
Bắc Bình
Hàm Thuận Bắc
Hàm Thuận Nam
Phan Thiết
La Gi
Hàm Tân
Đức Linh
Tánh Linh
Toàn tỉnh

2003
0
0
0
0
0
0
1
1
0
2

2004
25

417
0
0
0
0
0
0
0
442

2005
435
171
250
0
0
0
0
0
0
856

2008
135
518
0
0
0
0
0

0
0
563

2010
367
567
150
380
0
0
0
54
61
1579

Nguồn:Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận

Dấu hiệu thứ hai, hạn hán làm năng suất các loại cây trồng khác cũng bị suy
giảm. Bên cạnh lúa, nhiều diện tích gieo trồng các loại cây trồng khác như: ngô,
sắn, đậu tương, bông, điều, thanh long, dưa lấy hạt, cao su... cũng chịu thiệt hại về
năng suất do hạn hán. Năm 2004, bắp lai đạt 32 tạ/ha thấp hơn năm 2003 là 22
tạ/ha. Các cây hoa màu khác cũng chỉ đạt khoảng 52% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 3.12: Diện tích cây trồng (trừ lúa) bị suy giảm năng suất do hạn hán
(đơn vị: ha)
Cây trồng giảm năng suất
giảm 100% (mất trắng)
Cây trồng giảm năng suất dưới
40%
Giá trị thiệt hại (tỷ đồng)


2003

2004

2005

2006

2008

2010

80

22501

39137

2172

714

9199

2564,8

31038

_


_

_

15324

2,7

61,3

112,4

3,2

2,3

14,5

Nguồn:Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận
14


Theo bảng 3.12, toàn tỉnh có đến 22501 ha cây trồng bị mất trắng do hạn hán.
Con số này lại tăng lên vào năm 2005 với 39137 ha và giảm nhẹ xuống còn 9199 ha
vào năm 2010. Giá trị thiệt hại của hạn hán gây ra cho các cây trồng khác còn lớn
hơn thiệt hại gây ra cho sản xuất lúa. Năm 2004, thiệt hại do hạn hán gây ra cho các
loại cây trồng (trừ lúa) là 61,3 tỷ và lên tới 112,4 tỷ vào năm 2006.
Dấu hiệu thứ ba, năng suất cây trồng không thể đạt 100% năng suất tiềm năng
trên đất cát và đất sét ở vùng duyên hải Bình Thuận nếu không có sự hỗ trợ của hệ

thống thủy lợi và các kĩ thuật canh tác, thâm canh của con người (Stefaan
Dondeyne, Dirk Raes, 2012. Phần mềm Budget (chi tiết về phần mềm này được chi
tiết hóa trong phụ lục 3) được FAO thừa nhận và phổ biến sử dụng khi tính toán cân
bằng muối và nước ảnh hưởng đến năng suất cây trồng tại Châu Âu (Pháp, Bỉ,
Đức), Châu Phi (Angieri, Nigienia), Châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
Kết quả tính toán bằng phần mềm Budget cho tỉnh Bình Thuận đã được các nhà
khoa học trong và ngoài nước công nhận thông qua các đề tài ở trong và ngoài
nước.
Kết quả xử lý từ phần mềm Budget cho thấy, trong điều kiện khí tượng thổ
nhưỡng hiện tại, cây trồng ngắn ngày không thể sinh trưởng và phát triển, năng suất
tiềm năng luôn đạt 0% (ở duyên hải phía Bắc) hoặc chỉ đạt từ 25- 50% năng suất
tiềm năng (ở duyên hải phía Nam ) nếu không có sự hỗ trợ của hệ thống thủy lợi và
các kĩ thuật canh tác, thâm canh của con người. Bên cạnh đó, trong cùng một khu
vực, năng suất tiềm năng của cây trồng trên đất cát sẽ suy giảm mạnh hơn so với
trên đất sét. Như vậy, NCS càng có cơ sở để khẳng định, lượng mưa và độ dài thời
gian ẩm ướt đã chi phối rất lớn đến năng suất cây trồng. Và nếu chỉ xét riêng về
điều kiện khí tượng (nhiệt độ, lượng mưa, thời gian mưa ẩm) năng suất cây trồng
ngắn ngày đều bị suy giảm từ 50 – 100% ở một số trọng điểm hạn hán, HMH ở
Bình Thuận.
3.5. Đánh giá ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt theo kịch bản
BĐKH
3.5.1. Trên toàn tỉnh
3.5.1.1. Xây dựng bộ dấu hiệu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt bằng
phân tích SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats)
Bảng 3.11: Bộ dấu hiệu ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt ở tỉnh
Bình Thuận
Điểm mạnh (S)
(ảnh hưởng tích cực ở hiện tại)
(S1): Nguồn nước ngầm có trữ lượng trung
bình và ổn định ở một vài nơi.

(S2): Lượng mưa vào mùa mưa tương đối
khá.
(S3): Rừng kín thường xanh và thảm cây
trồng lâu năm có mức độ tập trung khá và
chất lượng tốt.
(S4): Người dân ở Bình Thuận có nhiều kinh
nghiệm ứng phó với hạn hán và HMH.
(S5): Quá trình đô thị hóa và CNH đang thu

Điểm yếu (W)
(ảnh hưởng tiêu cực ở hiện tại)
(W1): Lượng mưa trung bình năm thấp, phân
hóa mạnh mẽ theo mùa.
(W2): Lượng bốc hơi trung bình năm cao (trên
1400mm).
(W3): Thời gian khô hạn trong năm không thích
hợp cho gieo trồng còn khá dài.
(W4): Các hoang mạc cát và các hiện tượng cát
bay, cát chảy xâm lấn đồng ruộng, lấp đầy sông,
hồ.
(W5): Nguồn nước ngầm nghèo ở một vài nơi.

15


hút đầu tư khoa học công nghệ.
(S6): Hệ thống thủy lợi và kĩ thuật thủy lợi
đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu.
(S7): Năng suất nhiều loại cây trồng thích ứng
với hạn hán và HMH tăng.

(S8): Hiện trạng SDĐ thích ứng với hạn hán
và HMH.

(W6): Đất bị thoái hóa nặng, xuất hiện hoang
mạc đất cằn.
(W7): Xuất hiện thảm thực vật nhiệt đới khô
điển hình.
(W8): Con người tác động mạnh vào tài nguyên
(phá rừng đầu nguồn, khai thác khoáng sản ven
biển, canh tác quá mức, ô nhiễm đất đai...).
(W9): Năng suất cây trồng tiềm năng đều bị suy
giảm trên đất cát và đất sét (nếu chỉ xét điều
kiện khí tượng – thổ nhưỡng).
(W10): Năng suất cây trồng lâu năm bị suy
giảm tại các trọng điểm HMH

Cơ hội (O)
(ảnh hưởng tích cực ở tương lai)
(O1): Lượng mưa mùa mưa sẽ tăng dần.
(O2): Hệ thống thủy lợi sẽ có nhiều thay đổi
tích cực.
(O3): Qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp sẽ
góp phần khai thác tài nguyên bền vững hơn.
(O4): Người dân sẽ dần thay đổi tư duy ứng
phó với hạn hán HMH, tiếp thu KHKT mới.
(O5): Tỉnh sẽ có nhiều dự án trồng rừng, đặc
biệt rừng phòng hộ ven biển.
(O6): Tỉnh sẽ có nhiều dự án vùng du lịch
sinh thái góp phần tăng trưởng kinh tế gắn
liền với phát triển bền vững.

(O7): Diện tích cây trồng thích ứng với hạn
hán và HMH sẽ được mở rộng.
(O8): Một số cây trồng chịu hạn được chuyển
đổi trồng vào thời kì khô hạn trong năm.

Thách thức (T)
(ảnh hưởng tiêu cực ở tương lai)
(T1): Hoang mạc đất cằn sẽ mở rộng (hình
2.19).
(T2): Hoang mạc cát sẽ mở rộng (hình 2.19).
(T3): Đất bị thoái hóa, bạc màu sẽ gia tăng
(hình 2.17).
(T4): Hoang mạc muối sẽ mở rộng (hình 2.19).
(T5): Lượng mưa mùa khô sẽ giảm, thời gian
mùa khô sẽ kéo dài hơn.
(T6): Diện tích hạn nông nghiệp nặng và
nghiêm trọng sẽ mở rộng diện tích (hình 2.16).
(T7): Sức ép của dân số đông và quá trình đô thị
hóa lên tài nguyên môi trường.
(T8): Nhiều diện tích lúa tiềm năng chưa được
đưa vào khai thác.
(T9): Diện tích lúa bị suy giảm và chuyển đổi
sang các loại hình sử dụng đất khác.
(T10):Tỷ trọng các xã trồng lúa mùa đang có xu
hướng giảm nhẹ.

3.5.1.2. Dự tính ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt theo kịch bản
BĐKH bằng phương pháp AHP(Analytic Hierarchy Process)
Bằng phương pháp chuyên gia thông qua phiếu xin ý kiến chuyên gia, NCS đã
phân tích và tổng hợp các ý kiến tư vấn để tìm ra trọng số của từng nhân tố bằng phương

pháp phân tích bậc đa chỉ tiêu (AHP) để phân hạng các nhân tố trong bộ dấu hiệu.
Thực tế, những tác động tích cực của các điều kiện TN – KTXH (mục điểm mạnh
(S) – bảng 3.11) đã làm giảm sự gia tăng những tác động tiêu cực của hạn hán và HMH
đến trồng trọt, trong đó, lớp phủ rừng và hệ thống thủy lợi được các chuyên gia đánh giá
là quan trọng hơn cả. Nếu như không có hai nhân tố này, hạn hán và HMH đã nghiêm
trọng hơn, kéo theo nhiều hệ lụy, đặc biệt cho SXNN. Vùng hoang mạc đã mở rộng,
vùng có tưới ít hơn, năng suất cây trồng sẽ bấp bênh hơn so với năng suất cây trồng
trong giai đoạn nghiên cứu. Cùng với quá trình cải tạo những vùng đất bị thoái hóa, năng
suất cây trồng có xu hướng tăng nhẹ, đặc biệt đối với cây trồng thích ứng với điều kiện
khô nóng.
Theo kịch bản BĐKH đến 2030 và 2050, lượng mưa mùa mưa sẽ tăng nhẹ (dưới
4%) ở một số khu vực trong tỉnh sẽ chi phối đến sự thay đổi những tác động tích cực của
các yếu tố TN – KTXH đến HMH và trồng trọt của tỉnh trong tương lai. Trong đó, vai
16


trò của các dự án thủy lợi, dự án tăng diện tích rừng kết hợp với qui hoạch sử dụng đất
hợp lý sẽ là những nhân tố tích cực làm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của hạn hán và
HMH đến trồng trọt.
Luận án cũng phân tích những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực cho ngành trồng trọt
trong bối cảnh BĐKH. Cùng với tình hình thời gian mùa khô kéo dài và lượng mưa mùa
khô bị suy giảm ở một số khu vực theo kịch bản BĐKH, cùng với sự mở rộng diện tích
hạn nông nghiệp nghiêm trọng, hoang mạc cát sẽ tiếp tục được mở rộng là nguy cơ
nghiêm trọng nhất kéo theo sự gia tăng tình trạng thoái hóa đất và hoang mạc đất cằn.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia dự tính, với những hệ thống giải pháp và chính sách như
hiện nay, đến năm 2050, tình trạng thoái hóa đất sẽ được kiểm soát và có khả năng thu
hẹp diện tích.
3.5.1.3. Khảo sát thực trạng canh tác tại các trọng điểm hoang mạc hóa
Bằng điều tra khảo sát thực địa và kết quả của phiếu điều tra cấp xã, kết quả khảo
sát thực trạng canh tác như sau:

Bảng 3.18: Khảo sát thực trạng canh tác tại các trọng điểm HMH
Hoang
mạc

Hoang
mạc cát

Loại Loại hình canh tác
đất
Đất cát - Dưa lấy hạt (2 vụ);
đỏ
- Đậu, đỗ (2 vụ);
- Lạc (1 vụ)+ Dưa lấy hạt (1 vụ);
- Sắn xen điều.

Phân bố theo xã

Đất cát - Đậu, đỗ ( 2 vụ); Dưa lấy hạt ( 2 vụ);
trắng
Sắn + điều;
vàng - Sắn+ Dưa lấy hạt;
- Dưa lấy hạt (1 vụ)+ khoai lang (1 vụ);
- Sắn, điều, khoai lang, nho, xoài, mẵng
cầu.
Đất cát - Đậu, đỗ;
trắng - Dưa lấy hạt, sắn, mè, điều;
và đất - Sắn+ dưa lấy hạt;
cát
- Dưa lấy hạt (1 vụ) + khoai lang (1 vụ);
biển

- Khoai lang, đu đủ, nho, xoài, mãng
cầu.

Hoang mạc đất - Độc canh lúa (1 vụ hoặc 2 vụ lúa);
cằn
Lúa 1 vụ và hoa màu (ngô + đậu đỗ (2
vụ), đậu tương, sắn, dưa lấy hạt); Lúa
1 vụ và cây công nghiệp ngắn ngày
(bông, thuốc lá);
- Loại hình chuyên trồng màu (ngô
đông xuân- đậu các loại hè thu, ngô
đông xuân – lạc hè thu, đậu đỗ đông
xuân – ngô hè thu);
17

Tuy Phong : Bình Thạnh, Liên Hương; Bắc Bình:
Hòa Thắng, Lương Sơn, Bình Tân, Hồng Phong,
Hồng Thái Chính; Hàm Thuận Bắc: Thiện Nghi
,Hồng Liêm, Hồng Sơn, Hàm Đức, Hàm Phan
Thiết: Mũi Né, Hàm Tiến, Tiến Lợi, Tiến Thành;
Hàm Thuận Nam : Hàm Minh, Thuận Nam, Thuận
Quí, Tân Thành, Tân Thuận; LaGi : Tân Tiến, Tân
An, Tân Phước; Hàm Tân : Sơn Mỹ, Tân Thắng;
Tuy Phong: Bình Thạnh, Liên Hương, Chí Công;
Bắc Bình: Hòa Thắng, Hồng Phong;
Phan Thiết: Mũi Né, Hàm Tiến; Hàm Thuận Nam:
Thuận Quí, Tân Thành, Tân Thuận;
LaGi: Tân Tiến, Tân An, Tân Phước;Hàm Tân: Sơn
Mỹ, Tân Thắng
Tuy Phong: Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương,

Chí Công, Hòa Minh; Bắc Bình: Hòa Thắng,
Lương Sơn, Hồng Phong, Hồng Thái; Hàm Thuận
Bắc: Thiện Nghi, Hàm Nhơn;
Phan Thiết : Mũi Né, Hàm Tiến, Tiến Lợi; Hàm
Thuận Nam: Hàm Minh, Hàm Cường;
LaGi: Tân Tiến, Tân An, Tân Phước; Hàm Tân:
Sơn Mỹ, Tân Thắng.
Tuy Phong: Vĩnh Hảo, Phú Lạc, Phong Phú; Bắc
Bình: Phan Hòa, Hải Ninh, Bình An, Lương Sơn,
Phan Thanh; Hàm Thuận Bắc: Hàm Liêm, Hàm
Thắng, Hàm Hiệp; Hàm Thuận Nam: Hàm Cần,
Hàm Kiệm; Phan Thiết: Tiến Thành, Tiến Lợi, Mũi
Né; LaGi: Tân Tiến, Tân An;
Hàm Tân: Tân Đức, Tân Phúc, Sông Phan, Tân
Lập;


Hoang mạc đá

Hoang mạc muối

- Mô hình chuyên trồng cây ăn quả:
thanh long, xoài, đu đủ, nhãn, na; Mô
hình nông lâm kết hợp: cây ăn quả
(điều, xoài, na, nhãn, mãng cầu), xoan
chịu hạn, cây cóc hành, hành tỏi....
- Mô hình nông lâm kết hợp: cây ăn quả
(điều, xoài, na, nhãn, mãng cầu), cây
keo lá tràm;
- Chăn thả dê, cừu...


- Đất bỏ hoang; Cánh đồng muối

Tuy Phong: Vĩnh Tân, Vĩnh Hảo, Phong Phú, Phú
Lạc, Liên Hương, Phước Thể
Bắc Bình: Sông Bình, Lương Sơn; Hàm Thuận
Bắc: Hồng Sơn, Ma Lâm
Hàm Thuận Nam: Mỹ Thạnh, Hàm Thạnh; Hàm
Tân: Tân Đức, Tân Phúc
Tánh Linh: Suối Kiết, Đức Thuận, Gia Huynh
Tuy Phong: Vĩnh Tân, Vĩnh Hảo; Phan Thiết: Tân
Thành

Tổng hợp từ khảo sát thực địa và các tài liệu ở địa phương.
3.5.2. Trọng điểm hoang mạc cát
Đến năm 2050, số xã chịu ảnh hưởng mạnh giảm từ 15 xã (giai đoạn 1995 – 2010)
xuống còn 11 xã (cấp 7) và 8 xã (cấp 6) nhưng số xã chịu ảnh hưởng ở cấp 5 lại tăng lên từ 6 xã
lên đến 21 xã. Các xã có mức độ ảnh hưởng chuyển từ cấp 6 về cấp 5 chủ yếu tập trung ở các
huyện phía Nam như Sơn Mỹ (Hàm Tân), Tân Hải, Tân Tiến, Tân Bình, Tân An, Tân Phước
(LaGi), Tân Thành, Thuận Quí (Hàm Thuận Nam), Hàm Thắng (Hàm Thuận Bắc), Mũi Né,
Thiện Nghiệp, Hàm Tiến, Tiến Thành (Phan Thiết). Trong khi đó, các xã chịu ảnh hưởng
mạnh ở các huyện phía Bắc (Tuy Phong, Bắc Bình) sẽ có mức độ ảnh hưởng tiêu cực cao hơn
nếu tỉnh không thực thi các giải pháp nhằm hạn chế những thách thức vào những năm giữa thế
kỉ này.
3.5.3. Trọng điểm hoang mạc đất cằn
Số xã chịu tác động bởi hoang mạc đất cằn sẽ giảm từ 27 xã xuống còn 23 xã vào năm
2050. Một mặt, với vai trò của hệ thống các công trình thủy lợi và sự gia tăng diện tích và chất
lượng lớp phủ thực vật rừng, 6 xã sẽ thoát khỏi tình trạng hoang mạc đất cằn như: Phan Điền,
Bình An, Sông Lũy (Bắc Bình), Thuận Minh, Hàm Trí (Hàm Thuận Bắc). Mặt khác, cùng với
xu hướng tàn phá thảm thực vật rừng kết hợp với những hệ quả tiêu cực sau các hồ đập thủy

lợi, 7 xã sẽ xuất hiện tình trạng thoái hóa đất và ảnh hưởng của hoang mạc đất cằn như Gia
Huynh, Suối Kiết (Tánh Linh), Tân Đức, Tân Phúc, Tân Minh, Sông Phan, thị trấn Hàm Tân
(Hàm Tân). Đồng thời, do đất được cải tạo tốt, 2 xã Hàm Cường và Hàm Mỹ (Hàm Thuận
Nam) sẽ chuyển từ khu vực chịu ảnh hưởng của hoang mạc cát sang khu vực chịu tác động của
hoang mạc đất cằn.
3.5.4. Trọng điểm hoang mạc muối và hoang mạc đá
Vùng hoang mạc đá còn bị bỏ hóa, các hoạt động canh tác còn thưa thớt và kém phát
triển. Mô hình nông lâm kết hợp: cây ăn quả (điều, xoài, na, nhãn, mãng cầu), cây keo lá tràm
hay canh tác ngô (1 vụ hoặc 2 vụ) xuất hiện rải rác ở một số nơi.
Hoang mạc muối là khu vực tích muối kiềm Cacbonnat Natri của các loại đá giàu kiềm,
trên các địa hình thoải đồng bằng và đồng bằng đồi bóc mòn rửa trôi, phân bố nhiều ở Vĩnh
Hảo – Tuy Phong. Hầu hết các khu vực bị nhiễm mặn hiện nay đều bị bỏ hoang hoặc phân bố
rải rác ven các cánh đồng sản xuất muối.
18


3.5.5. Xây dựng bản đồ đánh giá ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng trọt trong
bối cảnh BĐKH
Kết quả thống kê từ 2 bản đồ Đánh giá thực trạng và dự tính ảnh hưởng của hạn hán và
HMH đến trồng trọt ở tỉnh Bình Thuận được thể hiện trong bảng 3.25 và hình 3.18:
Bảng 3.25: Diện tích và tỷ lệ so với diện tích tự nhiên của các cấp độ ảnh hưởng của hạn
hán và HMH đến trồng trọt ở tỉnh Bình Thuận
Cấp độ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Cấp 6
Cấp 7


1995-2010
ha
%DT tự nhiên
210651,9
27,0
189796,2
24,3
148894,6
19,1
90057,97
11,5
20903,02
2,7
73626,13
9,4
61620,42
7,9

2050
ha

%DT tự nhiên

208890,9
155658,7
181719,3
52548,34
96220,45
50891,22

49621,38

26,7
19,9
23,3
6,7
12,3
6,5
6,4

Thống kê từ bản đồ đánh giá thực trạng và dự tính ảnh hưởng (hình 3.20, hình 3.21)

Hình 3.18: Thay đổi số xã theo các cấp độ ảnh hưởng của hạn hán và HMH đến trồng
trọt giai đoạn 1995 – 2010 và 2050

Hình 3.19: Thay đổi số xã chịu ảnh hưởng của các loại hình hoang mạc chủ yếu giai đoạn
1995 – 2010 và năm 2050
19




3.6. Đề xuất giải pháp cho ngành trồng trọt ứng phó với hạn hán và HMH
trong bối cảnh BĐKH ở Bình Thuận
3.6.1. Đánh giá thực trạng triển khai các giải pháp ứng phó với hạn hán và
HMH bằng phân tích SWOT
Bằng cách tổng hợp thông tin từ các phiếu điều tra cấp xã kết hợp tham khảo
các tài liệu của địa phương, 7 nhóm giải pháp (chọn cây trồng thích ứng với hạn hán
và HMH, mô hình canh tác nông nghiệp phù hợp, xây dựng các công trình thủy lợi,
sử dụng kĩ thuật tiết kiệm nước, cải tạo đất, tăng diện tích và chất lượng lớp phủ

rừng ...) được đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi triển khai
thực hiện tại các địa phương. Bên cạnh đó, những thống kê thực trạng phân bố của
36 giải pháp (trong 7 nhóm giải pháp trên) được chi tiết hóa đến từng xã là cơ sở
cho đề xuất qui hoạch nông nghiệp hợp lí.
3.6.2. Đề xuất lựa chọn giải pháp ưu tiên theo từng cụm xã đến năm 2050 theo
kịch bản BĐKH
Bằng phân loại cụm xã theo phương pháp phân loại nhiều chiều trong SPSS,
các xã có tình trạng phát triển hoạt động trồng trọt tương tự nhau được gom tụ lại
thành một cụm xã. Phương án phân loại thành 11 cụm (11 clusters) được lựa chọn
vì phương án phân loại này khá sát với tình hình thực tiễn và qui hoạch trồng trọt ở
Bình Thuận đến 2020.
Qua bản đồ, cụm 1 (C1) bao gồm 11 xã ở khu vực duyên hải phía Bắc. Hoạt động
trồng trọt nơi đây sẽ chịu ảnh hưởng bởi hạn hán và HMH ở cấp 6, cấp 7 nhưng hệ
thống thủy lợi ở khu vực này sẽ không được đầu tư nhiều, bởi tỉnh qui hoạch khu
vực này là vùng rừng phòng hộ. Cụm 2 (C2) bao gồm 4 xã vùng cồn cát đỏ ở duyên
hải phía Đông của huyện Bắc Bình. Hoạt động trồng trọt nơi đây sẽ chịu ảnh
hưởng mạnh bởi hạn hán và HMH ở cấp 7. Cụm 3 (C3) bao gồm 16 xã vùng cồn
cát ở duyên hải phía Đông Nam. Hoạt động trồng trọt nơi đây sẽ chịu ảnh hưởng
mạnh bởi hạn hán và HMH, ở cấp 5, cấp 6 song, hệ thống thủy lợi ở khu vực này sẽ
không phát triển. Nguồn nước ngầm nơi đây không nhiều, mực nước ngầm thấp do
lớp phủ thực vật còn khá thưa thớt. Cụm 4 (C4), lại chịu tác động mạnh bởi hạn hán
và HMH ở cấp 6, cấp 7 nên vấn đề phát triển vùng chuyên canh lúa 2 đến 3 vụ theo
qui hoạch phát triển nông nghiệp đến 2020 cần xem xét lại. Nếu tỉnh có đầu tư cho
phát triển thủy lợi, một mặt sẽ gia tăng chi phí đầu tư nhiều hơn so với các khu vực
khác. Cụm 5 (C5) và cụm 6 (C6) là các cụm xã được đề xuất duy trì vùng trồng lúa
để đảm bảo an ninh lương thực cho tỉnh. Cụm 7 (C7) bao gồm 12 xã thuộc địa bàn
các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam, nơi sẽ bị đe dọa bởi
thoái hóa đất diễn ra mạnh mẽ. Cụm 8 (C8) gồm 4 xã thuộc huyện Hàm Tân, nơi
mà hạn hán và HMH ảnh hưởng đến trồng trọt ở cấp 3, đất bị thoái hóa và có độ phì
20



thấp. Cụm 9 (C9) gồm 6 xã thuộc huyện Đức Linh và Tánh Linh, nơi ít chịu ảnh
hưởng bởi hạn hán và HMH ở cấp 1, cấp 2. Cụm 10 (C10) gồm 15 xã phân bố rải
rác ở phía Tây các huyện trong tỉnh. Các xã này đều nằm trong khu vực miền núi,
có lớp phủ rừng phát triển nên ít chịu ảnh hưởng của hạn hán và HMH. Cụm
11(C11) gồm 13 xã miền núi phía Tây của tỉnh.
3.6.3. Đề xuất định hướng qui hoạch nông nghiệp tỉnh Bình Thuận đến 2050
Bằng những phân tích có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn, kết hợp với nghiên
cứu BĐ qui hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Thuận đến 2020, những định
hướng qui hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Thuận đến năm 2050 phù hợp
với bối cảnh BĐKH được khuyến nghị như sau:
(1). Hình thành vùng nông sản đặc trưng ở vùng duyên hải phía Bắc: Để
thích ứng với điều kiện khô hạn, nhiều loại cây được ưu tiên trồng trọt như: ngô,
sắn, mè, đậu tượng, lạc, xoài, nho, điều, thanh long, cây hành, cây tỏi, cây bụp dấm,
cây muốn biển... Trên cơ sở đánh giá thích nghi sinh thái cho cây nho, vùng thích
nghi cao có diện tích 1639,32 ha phân bố ở hạ lưu sông Lòng Sông thuộc địa bàn 2
xã Phước Thể, Phú Lạc của huyện Tuy Phong. Trong điều kiện thực tiễn và trong
bối cảnh BĐKH, đến năm 2050, vùng trồng nho tốt được đề xuất mở rộng thêm
khoảng 227,28 ha, tại hai xã Phước Thể, Liên Hương huyện Tuy Phong, trên cơ sở
chuyển đổi từ vùng đất trồng kém hiệu quả (đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp
lâu năm, cây hàng năm) thành những trang trại trồng nho, có đầu tư thâm canh sâu
gắn với ổn định thị trường tiêu thụ. Nếu vùng này được qui hoạch tốt, gắn liền với
ổn định thị trường tiêu thụ cho sản phẩm sau thu hoạch thì đây sẽ là vùng nông sản
đặc sắc, thu hút nhiều đầu tư và khách du lịch, góp phần biến thách thức của một
trong những khu vực khô hạn nhất cả nước thành cơ hội phát triển trong tương lai.
(2). Hình thành vùng đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn ở vùng đồi cát ven biển
huyện Bắc Bình: Nhìn chung trong khu vực này sản xuất canh tác khó khăn do địa
hình cao, ít mưa, nước ngầm ít, sâu. Trong qui hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh
Bình Thuận đến 2020, hướng phát triển là trồng rừng chống sa mạc hóa được ưu

tiên. Tuy nhiên, đến 2050, khi rừng phòng hộ (với nhiều cây neem chịu hạn) mở
rộng, phủ xanh nhiều vùng đất cát, phần nào cải tạo nhiều vùng đất hoang hóa
hướng phát triển các đồng cỏ chăn nuôi bò, dê, cừu trên cơ sở có rừng sẽ là khuyến
nghị của NCS cho điều chỉnh qui hoạch nông nghiệp của tỉnh.
(3). Hình thành vùng trồng cây hàng năm là nguyên liệu tập trung cho công
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm) ở vùng đồng bằng sông Lũy,
sông Cà Giây: Đây là vùng thuộc cụm 4 (C4) trong hình 3.22, là vùng chịu tác
động mạnh bởi hạn hán và HMH ở cấp 6, cấp 7 nên vấn đề phát triển vùng chuyên
canh lúa 2 đến 3 vụ theo qui hoạch phát triển nông nghiệp đến 2020 cần xem xét lại.
21


×