Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

thiết kế cảnh quan viện chăm sóc da fob huyện thới lai – thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.38 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGÔ THÁI DUY

THIẾT KẾ CẢNH QUAN VIỆN CHĂM SÓC DA FOB
HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: CÔNG NGHỆ RAU HOA QUẢ VÀ CẢNH QUAN

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: CÔNG NGHỆ RAU HOA QUẢ VÀ CẢNH QUAN

THIẾT KẾ CẢNH QUAN VIỆN CHĂM SÓC DA FOB
HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Mai Văn Trầm

Sinh viên thực hiện:
Ngô Thái Duy
MSSV: 3103543
Lớp: TT1079A1


Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan với đề tài:
“THIẾT KẾ CẢNH QUAN VIỆN CHĂM SÓC DA FOB HUYỆN THỚI LAI,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”.
Do sinh viên NGÔ THÁI DUY thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

Ths.Mai Văn Trầm

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan với đề tài:
“THIẾT KẾ CẢNH QUAN VIỆN CHĂM SÓC DA FOB HUYỆN THỚI LAI,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”.

Do sinh viên NGÔ THÁI DUY thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Luận văn được Hội đồng đánh giá ở mức:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
…………………………………………………………………………………...………
……………………………………………………………………………..….…………
………………………………………………………………………..….………………
…………………………………………………………………..….……………………
……………………………………………
Cần Thơ, ngày…..tháng..…năm 2004
Chữ kí của thành viên hội đồng
Thành viên 1

Thành viên 2

Thành viên 3

..........................

.........................

.......................

Duyệt của khoa
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii



LỜI CẢM TẠ
Ghi khắc công ơn Cha Mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người và ăn học thành
tài.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến!
Ths.Mai Văn Trầm, đã gợi ý đề tài, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, những
kiến thức cơ bản về thiết kế cảnh quan, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài.
Cố vấn học tập: Cô Phạm Thị Phương Thảo đã dẫn dắt em trong suốt khóa học.
Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
suốt thời gian học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn!
Các thầy cô, anh, chị làm việc trong bộ môn Sinh lý – Sinh hóa, đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em hoàn thành tốt luận văn này.
Các bạn Nguyễn Minh Đạo, Giang Tín Hoàng, Lê Huỳnh Nhật Đăng, Lê Anh Duy,
Nguyễn Tấn Anh, đã tận tình giúp đỡ tôi vượt qua nhiều khó khăn và hoàn thành tốt
luận văn này.
Cùng các bạn sinh viên lớp Công nghệ Rau Hoa Quả & Cảnh quan, khóa 36 đã đồng
hành và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Ngô Thái Duy

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn


Ngô Thái Duy

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Ngô Thái Duy

Giới tính: Nam

Ngày/tháng/năm sinh: 22/10/1989

Dân tộc: Kinh

Cư trú: 21A/BT khu vực Bình Phó A, phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố
Cần Thơ.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1998 – 2003: Học tại trường Tiểu học Long Tuyền, xã Long Tuyền, thành phố Cần
Thơ
2003 – 2007: Học tại trường Trung học cơ sở Long Tuyền, xã Long Tuyền, thành phố
Cần Thơ
2007 – 2010: Học tại trường Trung học phổ thông Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ
2010 – 2014: Học chuyên ngành Công nghệ Rau Hoa Quả & Cảnh quan, khóa 36,
Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.
Ngô Thái Duy

v



MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. iv
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN ...................................................................................................... v
MỤC LỤC ...................................................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH...................................................................................................... xi
TÓM LƯỢC ................................................................................................................. xiii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... xiv
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 1
1.1 SƠ LƯỢC VỀ THIẾT KẾ HOA VIÊN .................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về thiết kế cảnh quan .......................................................................................... 1
1.1.2 Vài nét về lịch sử phát triển nghệ thuật vườn – công viên thế giới ........................... 1
1.1.2.1 Vườn Ai Cập ........................................................................................................ 2
1.1.2.2 Vườn Lưỡng Hà và Ba Tư ................................................................................... 2
1.1.2.3 Vườn Ấn Độ ......................................................................................................... 3
1.1.2.4 Vườn Trung Quốc................................................................................................ 4
1.1.2.5 Vườn Nhật Bản ................................................................................................... 4
1.1.2.6 Vườn Pháp........................................................................................................... 5
1.1.2.7 Vườn Anh............................................................................................................. 5
1.1.3 Vài nét nghệ thuật vườn – công viên Việt Nam..................................................... 6
1.1.3.1 Vườn cung đình ................................................................................................... 6
1.1.3.2 Vườn tôn giáo tín ngưỡng ................................................................................... 6
1.1.3.3 Vườn lăng ............................................................................................................ 7
1.1.3.4 Vườn nhà ở dân gian ........................................................................................... 8
vi



1.2 LỢI ÍCH CỦA CÂY XANH ..................................................................................... 8
1.2.1 Tác dụng cải thiện khí hậu ..................................................................................... 9
1.2.1.1 Điều chỉnh nhiệt độ ............................................................................................. 9
1.2.1.2 Chắn gió và hạn chế sự di chuyển không khí ...................................................... 9
1.2.1.3 Lượng mưa và ẩm độ .......................................................................................... 9
1.2.2 Công dụng trong kỹ thuật học môi sinh ............................................................... 10
1.2.3 Công dụng trang trí mỹ quan và kiến trúc ........................................................... 10
1.2.4 Công dụng khác.................................................................................................... 10
1.3 CÁC QUY LUẬT BỐ CỤC CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT VƯỜN – CÔNG
VIÊN ............................................................................................................................. 10
1.3.1 Bố cục cân xứng ................................................................................................... 10
1.3.2 Bố cục tự do ......................................................................................................... 11
1.3.3 Bố cục hình học kết hợp tự do ............................................................................. 11
1.3.4 Trung tâm và bố cục chính phụ ............................................................................ 11
1.4 CÁC QUY LUẬT CỦA NGHỆ THUẬT CẢNH QUAN ...................................... 11
1.4.1 Quy luật hài hòa ................................................................................................... 11
1.4.2 Quy luật cân bằng................................................................................................. 12
1.4.2.1 Cân bằng đối xứng ............................................................................................ 12
1.4.2.2 Cân bằng không đối xứng ................................................................................. 12
1.4.2.3 Cân bằng đối tâm .............................................................................................. 12
1.5.3 Quy luật tương phản ............................................................................................. 12
1.5.4 Quy luật cân đối và nhất quán .............................................................................. 12
1.6 PHÂN LOẠI CÂY XANH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ............................... 13
1.6.1 Phân loại cây xanh ............................................................................................... 13
1.6.1.1 Phân loại theo mục đích sử dụng ...................................................................... 13
vii


1.6.1.2 Phân loại theo công dụng ................................................................................. 13
1.6.1.3 Phân loại theo kích thước trưởng thành ........................................................... 13

1.6.2 Các yếu tố liên quan ............................................................................................. 14
1.7 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN
THƠ ............................................................................................................................... 14
1.7.1 Vị trí và giới hạn .................................................................................................. 14
1.7.2. Khí hậu thỗ nhưỡng............................................................................................. 14
1.7.2.1 Khí hậu .............................................................................................................. 14
1.7.2.2 Thủy văn và tài nguyên nước ............................................................................ 15
1.7.2.2 Địa hình và thỗ nhưỡng .................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 16
2.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 16
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 16
2.2.1 Phân tích hiện trạng khu vực thiết kế ................................................................... 16
2.2.2 Thiết lập mô hình thiết kế .................................................................................... 16
2.2.3 Thuyết minh ý tưởng ............................................................................................ 16
2.2.4 Dự toán kinh phí ................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN ............................................................... 18
3.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHU VỰC THIẾT KẾ ............................................ 18
3.1.1 Vị trí và giới hạn .................................................................................................. 18
3.1.2 Khí hậu thổ nhưỡng.............................................................................................. 18
3.1.3 Hiện trạng xây dựng ............................................................................................. 19
3.2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG MÔ HÌNH BỐ TRÍ CẢNH QUAN ......................... 22
3.2.1 Đề xuất quy hoạch chung ..................................................................................... 22
3.2.2 Phân khu thiết kế .................................................................................................. 22
viii


3.3 THUYẾT MINH DỰ TOÁN CHO MÔ HÌNH ...................................................... 23
3.3.1 Phương án 1: Phối cảnh theo phong cách vườn cảnh nông thôn Việt Nam theo bố
cục tự do ........................................................................................................................ 23
3.3.1.1 Khu A phương án 1 ........................................................................................... 27

3.3.1.2 Khu B phương án 1 ........................................................................................... 32
3.3.1.3 Khu C phương án 1 ........................................................................................... 37
3.3.2 Phương án 2: Phối cảnh theo phong cách vườn Nhật Bản kết hợp với tự do ..... 49
3.3.2.1 Khu A phương án 2 ........................................................................................... 53
3.3.2.2 Khu B phương án 2 ........................................................................................... 54
3.3.2.3 Khu C phương án 2 ........................................................................................... 64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 79
4.1 Kết luận ................................................................................................................... 79
4.2 Đề nghị .................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên Bảng
3.1 Hiện trạng sử dụng đất khu vực thiết kế
3.2 Danh sách hiện trạng các loại cây xanh phổ biến trong khu
vực thiết kế
3.3 Số lượng cây xanh được bố trí trong khu A – phương án 1
3.4 Số lượng cây xanh được bố trí trong khu B – phương án 1
3.5 Số lượng cây xanh được bố trí trong khu C – phương án 1
3.6 Dự trù kinh phí phương án 1
3.7 Số lượng cây xanh được bố trí trong khu A – phương án 2
3.8 Số lượng cây xanh được bố trí trong khu B – phương án 2
3.9 Số lượng cây xanh được bố trí trong khu C – phương án 2
3.10 Dự trù kinh phí phương án 2

x


Trang
19
21
30
36
41
46
53
61
73
76


DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14

3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40
3.41
3.42

Tên Hình

Sơ đồ nắng và gió
Cổng vào viện chăm sóc da FOB
Lối vào khu vực thiết kế
Sân trước khu vực thiết kế
Khu vực chăm sóc da
Sân sau khu vực thiết kế
Khu vực vườn cây phía sau
Các khu vực sẽ được tiến hành thiết kế
Sơ đồ phân khu phương án 1
Bản vẽ mặt bằng tổng thể - phương án 1
Phối cảnh tổng thể - phương án 1
Phối cảnh khu A góc nhìn 1 - phương án 1
Phối cảnh khu A góc nhìn 2 - phương án 1
Mặt cắt đồi cỏ
Phối cảnh khu A góc nhìn 3 - phương án 1
Phối cảnh khu B góc nhìn 1 - phương án 1
Phối cảnh khu B góc nhìn 2 - phương án 1
Phối cảnh khu B góc nhìn 3 - phương án 1
Mặt cắt hồ chìm - phương án 1
Mặt cắt chòi nghỉ - phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 1 – phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 2 – phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 3 – phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 4 – phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 5 – phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 6 – phương án 1
Phối cảnh khu C góc nhìn 7 – phương án 1
Sơ đồ phân khu – phương án 2
Bản vẽ mặt bằng tổng thể – phương án 2
Phối cảnh tổng tổng thể – phương án 2

Phối cảnh hàng cọ dầu khu A – phương án 2
Phối cảnh khu B góc nhìn 1 – phương án 2
Phối cảnh khu B góc nhìn 2 – phương án 2
Phối cảnh đường đi bằng sỏi khu B – phương án 2
Phối cảnh chòi nghỉ khu B – phương án 2
Mặt cắt chòi nghỉ khu B – phương án 2
Phối cảnh khu B góc nhìn 3 – phương án 2
Phối cảnh bồn hoa thứ nhất khu B – phương án 2
Phối cảnh bồn hoa 2 khu B – phương án 2
Phối cảnh khu B góc nhìn 4 – phương án 2
Phối cảnh bồn hoa 3 khu B – phương án 2
Phối cảnh bồn hoa 4 – khu B phương án 2
xi

Trang
18
20
20
20
20
20
21
23
24
25
26
27
28
29
29

32
33
34
34
35
37
38
38
39
40
40
41
50
51
52
53
54
55
55
56
56
57
58
58
59
60
60


3.43

3.44
3.45
3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51
3.52
3.53
3.54
3.55
3.56

Phối cảnh hàng cau vua khu C – phương án 2
Phối cảnh khu C góc nhìn 1 – phương án 2
Phối cảnh trạm dừng chân khu C – phương án 2
Mặt cắt trạm dừng chân khu B – phương án 2
Mặt cắt hồ nước khu C – phương án 2
Phối cảnh đồi kè lá bạc khu C – phương án 2
Phối cảnh khu C góc nhìn 2 – phương án 2
Phối cảnh khu C góc nhìn 3 – phương án 2
Phối cảnh khu C góc nhìn 4 – phương án 2
Phối cảnh trà thất khu C góc nhìn 1 – phương án 2
Mặt cắt trà thất khu C – phương án 2
Phối cảnh trà thất khu C góc nhìn 2 – phương án 2
Phối cảnh khu C góc nhìn 5 – phương án 2
Phối cảnh khu C góc nhìn 6 – phương án 2

xii


64
65
65
66
66
67
67
68
69
69
70
71
72
72


NGÔ THÁI DUY, 2014. “THIẾT KẾ CẢNH QUAN VIỆN CHĂM SÓC DA FOB
HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ”. Luận văn tốt nghiệp ngành Công
nghệ Rau Hoa Quả & Cảnh quan, khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại
học Cần Thơ, 80 trang. Cán bộ hướng dẫn: ThS.Mai Văn Trầm.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Thiết kế cảnh quan Viện chăm sóc da FOB huyện Thới Lai, thành phố
Cần Thơ” được thực hiện tại trường Đại học Cần Thơ từ tháng 11 năm 2013 đến tháng
05 năm 2014 gồm các bước thực hiện là điều tra, khảo sát hiện trạng và đưa ra ý tưởng
thiết kế khuôn viên Viện chăm sóc da FOB tọa lạc số 21 ấp Thới Thuận B, huyện Thới
Lai, thành phố Cần Thơ.
Đề tài được bắt đầu từ việc tìm hiểu, điều tra về hiện trạng, điều kiện tự nhiên của
khu vực đang nghiên cứu thiết kế với diện tích 6.284 m2. Với những ghi nhận ban đầu

cho thấy mảng xanh trong khuôn viên sẽ được thiết kế chiếm 74,7%. Khuôn viên Viện
chăm sóc da có cổng chính nằm cạnh lộ, phía sau và hai bên tiếp giáp với nhà dân.
Trong khuôn viên hiện hữu 4 công trình xây dựng nhà, sân trước và sau có khá nhiều
cây xanh đã được trồng trước đó, nền đất cao ráo không ngập úng. Từ hiện trạng ban
đầu có những nhận định thiết kế thiết thực về khu vực, đánh giá được ưu điểm cũng
như những mặt còn hạn chế của vị thế khu đất và qua thời gian nghiên cứu, phân tích
với các phương pháp và phương tiện hỗ trợ, đã đưa ra được 2 ý tưởng thiết kế cảnh
quan phù hợp cho khu đất của Viện chăm sóc da FOB.
Phương án 1: Thiết kế cảnh quan theo phong cách vườn nông thôn Việt Nam bố
cục tự do, nhằm tạo ra một không gian xanh gần với đời sống của con người Việt Nam.
Với việc giữ lại một số cây xanh hiện trạng ban đầu kết hợp với các cụm hoa phối, đồi
cỏ, cụm tiểu cảnh lu nước, bánh xe bò, ụ rơm…được bố trí một cách tinh tế tạo nên
khung cảnh thơ mộng mang nét đặc sắc của khu vườn nông thôn Việt Nam.
Phương án 2: Thiết kế cảnh quan theo phong cách vườn Nhật Bản kết hợp với bố
cục tự do tạo không gian gần gũi với thiên nhiên. Toàn bộ khuôn viên sẽ được làm mới
với nghệ thuật tạo hình “Koru” và khu vườn Nhật mang tinh thần đạo thiền. Hình thức
cụm cây cắt xén, đồi cỏ, tiểu cảnh đá và sỏi được sử dụng kết hợp với cây bóng mát tạo
nên mảng xanh mang vẻ đẹp tĩnh lặng, tinh tế và rất tự nhiên.
Sau cùng là hoàn thiện phần thuyết minh cho các ý tưởng thiết kế, bản vẽ mặt
bằng tổng thể, bản vẽ phối cảnh, lập dự toán chi phí thi công.
xiii


MỞ ĐẦU
Xu hướng đô thị hóa hiện nay đang tăng nhanh, môi trường ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường không khí và quy mô các đô thị đang được mở
rộng thì vấn đề tạo không gian xanh cũng ngày càng được chú trọng để cải thiện môi
trường và nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Cây xanh giúp giảm lượng khí CO2,
ngăn bụi, giảm tiếng ồn, giảm nhiệt,...bên cạnh đó việc kết hợp không gian nước và
yếu tố cây cảnh, triền đồi, con đường dạo uốn lượn quanh co lúc ẩn lúc hiện trong

vườn hình thành những cảnh quan đẹp thu hút người nhìn, tạo không gian xanh để mọi
người thư giãn và nghỉ ngơi sau những giờ làm việc mệt mỏi. Theo đà phát triển của đô
thị hóa thì Viện chăm sóc da FOB không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó, nằm trên địa
bàn ấp Thới Thuận B, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ là một trong những viện
chăm sóc da rất có uy tín và chất lượng phục vụ rất cao. Nhưng không gian xanh ở khu
vực xung quanh vẫn chưa được đầu tư thiết kế một cách đúng đắn, chưa phục vụ được
nhu cầu của mọi người khi đến đây. Vì vậy, việc tạo ra một khuôn viên xanh yên tĩnh,
nhẹ nhàng để khách hàng đến đây có thể tận hưởng được những giây phút thoải mái,
thư giãn, có một bầu không khí trong lành và tươi mát là điều cần thiết. Thiết kế một
khuôn viên xanh lý tưởng cũng góp phần vào việc thu hút khách hàng của Viện chăm
sóc da. Vì những mục tiêu trên, đề tài “Thiết kế cảnh quan Viện chăm sóc da FOB
huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ” được thực hiện.

xiv


CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

SƠ LƯỢC VỀ THIẾT KẾ HOA VIÊN

1.1.1 Khái niệm về thiết kế cảnh quan
Thiết kế cảnh quan (Landscape design) là lĩnh vực liên quan chủ yếu đến các yếu
tố về cây trồng, đặc tính sinh thái của các loại cây để phục vụ cho quá trình chọn lọc và
thiết kế cây trồng. Ngoài ra, người thiết kế cảnh quan cũng cần nắm chắc các kiến thức
cơ bản về thiết kế, điêu khắc, hội họa để góp phần tăng thẩm mỹ cảnh quan và bảo vệ,
cải thiện môi trường, cũng như các lĩnh vực khác như tưới tiêu, trồng trọt, kỹ thuật xây
dựng cảnh quan…nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong thi công cảnh quan (Chế
Đình Lý, 1998).
Theo Hàn Tất Ngạn (1999), tùy theo mỗi ngành mà có cách quan niệm khác về

cảnh quan. Theo các nhà địa lý cảnh quan (Landscape) là một bộ phận của bề mặt trái
đất, có những đặt điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, động thực vật,...và
phong cảnh là những cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt. Còn D.L.Armand, nhà địa lý
cảnh quan Nga quan niệm: cảnh quan đồng nghĩa với thuật ngữ “tổng thể lãnh thổ tự
nhiên” là phần lãnh thổ được phân chia một cách ước lệ bằng các ranh giới thẳng đứng
theo nguyên tắc đồng nhất tương đối, và các ranh giới nằm ngang theo nguyên tắc mất
dần ảnh hưởng ra vùng bao quanh của nhân tố trong lãnh thổ.
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), thiết kế cảnh quan là thiết kế không gian bên
ngoài không gian được hình thành do quan hệ của ngoại vật và con người nhận thức ra
nó bằng các giác quan (chủ yếu là thị giác). Đó là không gian được giới hạn bởi nền và
tường (không gian kiến trúc không mái). Trong quan niệm của cảnh quan, không gian
này không chỉ hàm chứa mối quan hệ mà còn tương quan của nó với khối xây dựng
bao quanh, cũng như các thành phần khác của thiên nhiên và nhân tạo.
Tóm lại, kiến trúc cảnh quan là hoạt động định hướng của con người tác động vào
môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thiên nhiên
và nhân tạo, tạo nên sự tổng hòa giữa thiên nhiên - con người - kiến trúc.
1.1.2 Vài nét về lịch sử phát triển nghệ thuật vườn – công viên thế giới
Theo sự phát triển của xã hội, có thể chia làm 4 thời kỳ:





Thời kỳ cổ đại (Thiên niên kỷ IV TCN – Thế kỷ V SCN)
Thời kỳ trung đại (Thế kỷ V – XVII)
Thời kỳ cận đại (Thế kỷ XVIII – XIX)
Thời kỳ hiện đại (Thế kỷ XX)
1



Năm 1948, xuất hiện tổ chức đầu tiên về kiến trúc cảnh quan – Liên đoàn kiến
trúc sư cảnh quan quốc tế (International federation of landscape architects).
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), thời kỳ tiền sử, chưa có dấu hiệu của nghệ thuật
cây xanh, con người chủ yếu chỉ sống trong các hang động, nhà chòi trên cọc, liều.
Sang thế kỷ XIX, dưới sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và đô thị hóa, sự lao
động nặng nhọc và đơn điệu trong các nhà máy, xí nghiệp nảy sinh nhu cầu sinh hoạt
công cộng tăng cao, nhu cầu vui chơi, giải trí nhằm hồi phục sức khỏe và dinh dưỡng
tinh thần. Nghệ thuật vườn – công viên được xem là lá phổi của điểm dân cư, trở thành
một bộ phận hữu cơ với cấu trúc điểm dân cư. Lúc này, kiến trúc cảnh quan có ba chức
năng chính: nghỉ ngơi và giải trí, truyền đạt giá trị thẩm mỹ, hình thành và cải tạo môi
sinh.
1.1.2.1 Vườn Ai Cập
Bố cục vườn cổ Ai Cập theo xu hướng cân xứng, chính giữa vườn là một bể nước
lớn hình chữ nhật (80 x 120 m). Bể nước, theo các bức họa còn giữ được cho tới ngày
nay, là nơi diễn ra các hoạt đông vui chơi – giải trí chính trong những ngày hội lễ. Bố
cục đơn giản nhưng rất chặt chẽ bởi các yếu tố như: công trình chính (đền thờ hay dinh
thự) nằm trên trục chính; đường dạo thẳng hàng; cây hoa trang trí ở trung tâm, đặc biệt
là hoa huệ (theo tín ngưỡng hoa huệ tượng trưng cho niềm hy vọng và cuộc sống con
người); cây to bóng mát trồng thành hàng xa trung tâm. Nguyên nhân tạo bố cục dạng
hình học của vườn là do hệ thống tưới quy định (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
1.1.2.2 Vườn Lưỡng Hà và Ba Tư
Nói đến văn minh Lưỡng Hà, ta không thể không thấy sự đóng góp vô giá của
kiến trúc đền đài (kim tự tháp nhiều cấp). Nó là mầm mống cho những quả núi nhân
tạo mà đỉnh núi xa xa được tô điểm bằng chòi hóng mát, hay như vườn treo Xemiramid
nổi tiếng thế giới – một trong bảy kỳ quan cổ (Hàn Tất Ngạn, 2000).
Vườn Xemiramid có dạng hình học, nằm trên một tòa nhà cao bốn tầng cũng
chính là bốn tầng vườn treo, nối với nhau bằng những cầu thang lớn. Vườn được xây
dựng trên một gò cao bên sông Euphrates, gần cung điện nhà vua, đầu hướng gió để tỏa
hương thơm cho toàn thành phố Babylon. Sở dĩ vườn được gọi là vườn treo vì cấu trúc
tầng bậc và vị trí của vườn nên nhìn từ xa trông như một khu vườn bát ngát xanh tươi

đang treo lơ lửng trên không trung. Vườn có chiều dài 42 m, chiều rộng 14 m (chiều
rộng của mỗi tầng bậc vườn là 3,5 m). Vườn treo được xây dựng bằng những phiến đá
lớn tựa trên cột, vòm cuốn to khỏe. Trước khi đổ đất, sân được lót lớp sậy tẩm nhựa
cây và hai lần gạch lót vôi để chống dột khi tưới cây. Cây trồng được sưu tầm tìm kiếm
từ khắp mọi nơi, rất nhiều giống cây hoa quý, các loài kỳ hoa dị thảo. Cây được trồng
2


tự do và theo điều kiện sinh thái tự nhiên. Cây vùng núi cao được trồng ở sân trên; cây
miền hạ du trồng ở sân dưới như cọ, bách, tuyết tùng, hoàng dương, và nhiều loài hoa
đẹp (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
Từ vườn này người ta có thể bao quát được cảnh quan toàn thành phố Babylon và
dòng sông Euphrates trong xanh. Đây cũng có thể là cái nôi của vườn trên mái hiện đại
(Hàn Tất Ngạn, 2000).
Năm 553 trước Công nguyên, ở Ba Tư việc xây dựng vườn đền không phát triển
mà dồn vào kiến trúc lâu đài, nên kiến trúc bằng đá đạt nhiều công trình đáng kể. Gắn
liền với lâu đài là công viên rộng lớn với nhiều loài cây và hoa cỏ đẹp. Các loài động
vật như sư tử, báo, lợn rừng,…sinh sống trong công viên rất “thoải mái”. Người Ba Tư
cổ đặt tên công viên kiểu này là Paradise (thiên đường cho các loài thú). Việc quy
hoạch công viên cân xứng, đều đặn một cách cứng nhắc, để bù vào đó, người ta đã chia
công viên thành nhiều phần riêng biệt hình tứ giác không đều nhau. Ngoài ra còn có
những đường cây xanh lớn và các kênh nước chạy dọc trục vườn có vòi phun trang trí
(Hàn Tất Ngạn, 2000).
Tóm lại, nghệ thuật vườn – công viên Lưỡng Hà và Ba Tư đã để lại những vốn
quý để ứng dụng cho vườn – công viên hiện đại. Đó là không gian bậc thang, vườn treo
trên mái Zigurat của đền đài, sân trên địa hình dốc, lối bố cục cân xứng mà tinh tế của
vườn Ba Tư, phóng khoáng tự do của vườn Lưỡng Hà và việc sử dụng cây trồng, mặt
nước, đặc biệt trong tạo hình nước (Hàn Tất Ngạn, 2000).
1.1.2.3 Vườn Ấn Độ
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), nghệ thuật vườn Ấn Độ nổi bật với hai đặc điểm

chính:



Bố cục hình học chặt chẽ với mặt nước ở giữa tòa nhà.
Bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tôn giáo.

Thế kỷ III TCN đến thế kỷ VI SCN, Phật giáo là Quốc giáo Ấn Độ. Thời kỳ này,
công viên ngoại ô được xây dựng với chức năng nghỉ ngơi suy tưởng theo tinh thần
Phật giáo. Đến thế kỷ XVI, Hồi giáo phát triển mạnh dưới thời các Hoàng đế Mogol thì
ý nghĩa nghỉ ngơi suy tưởng của vườn bị thay đổi. Ở Ấn Độ lúc này xuất hiện các đền
thờ Hồi giáo. Đền có hình tròn ở vòm mái và tường xây theo mặt bằng hình tứ giác
hoặc bát giác, dẫn đến đền là một con đường rợp bóng cây, hai bên có kênh nước, đáy
lát bằng đá hoa óng ánh nên thơ với những vòi phun nước trang trí. Khi còn sống người
chủ dùng nhà làm nơi tổ chức những ngày lễ hội, lúc chết, chủ được mai táng dưới vòm
nhà trung tâm – ngôi nhà trở thành lăng mộ (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).

3


Lăng Taj Mahal ở Agra là một tuyệt tác của thể loại này. Công trình nguy nga
được xây bằng đá cẩm thạch, do đó người ta còn gọi Hoàng Lăng là “hòn ngọc của Ấn
Độ”. Mặt tường được chạm trổ gây cảm giác như ren thêu của món đồ nữ trang. Vị trí
lăng không phải ở trung tâm mà ở cuối vườn trên một sân cao bên bờ sông. Trước mặt
công trình là một con kênh hẹp, đáy được lát toàn đá hoa. Dọc con kênh là các bồn hoa
và dãy cây bách xanh đen tương phản mạnh mẽ với Hoàng Lăng có màu trắng. Con
kênh phía trước là chiếc gương soi bóng công trình, làm cho Hoàng Lăng thêm lung
linh, đồ sộ với chiều cao được nhân lên. Toàn bộ khu vườn phía trước sân có bố cục
cân xứng đều đặn qua kênh nước, làm cho Lăng thêm trang nghiêm. Toàn bộ vườn
Lăng khoảng 17 ha gồm ba khu: cổng, vườn và Lăng mộ (Hàn Tất Ngạn, 2000).

1.1.2.4 Vườn Trung Quốc
Nghệ thuật vườn cảnh Trung Quốc bắt nguồn từ hội họa phong cảnh và được xem
là “bức tranh phong cảnh ba chiều”. Vườn cảnh Trung Quốc không phải là một sự bắt
chước thiên nhiên, mà là sản phẩm của trí tưởng tượng, tái tạo một thiên nhiên điển
hình, lý tưởng và chắt lọc tinh túy hơn thiên nhiên thật. Tính đồ sộ, mênh mông của
vườn – công viên Trung Quốc thì không đâu sánh nổi. Trung Quốc là quê hương của
nghệ thuật vườn mô phỏng tự nhiên (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
Nguyên lý bố cục của vườn Trung Quốc là lấy thiên nhiên đa dạng của đất nước
làm cơ sở sáng tạo. Việc tạo cảnh vườn luôn thay đổi rất thích hợp cho người vừa đi
dạo vừa ngắm. Lối đi dạo thường có mái che (trường lang) để sử dụng được cả bốn
mùa. Nghệ thuật tạo cảnh dùng thủ pháp gây sự thay đổi trong cảm giác: đồi vực xen
lẫn thung lũng, đồng cỏ; dòng nước chảy mạnh xen lẫn mặt nước phẳng lặng; cánh
rừng thông xanh thẫm xen lẫn rừng lá màu sáng tràn ánh nắng. Thủ pháp còn dùng hiệu
quả của âm thanh: tiếng gió, tiếng vọng, tiếng chim hót, tiếng suối róc rách, âm thanh
thác đổ,… Đặc biệt còn có thủ pháp mở rộng không gian: dùng cận cảnh để tạo phối
cảnh sâu, dùng mặt nước phản chiếu, dùng tấm lát đường từ thô tới mịn, màu sắc từ
nóng đến lạnh, vòi phun nước cao ở ngoài thấp dần vào trong,…Tất cả các thủ pháp
trên đã gây được ảo giác hư hư thực thực, như xa như gần (Nguyễn Thị Thanh Thủy,
1980).
1.1.2.5 Vườn Nhật Bản
Người Nhật đã chịu ảnh hưởng xu hướng nghệ thuật vườn Trung Quốc nhưng để
phù hợp với thiên nhiên đất nước mình họ đã tạo nên kiểu nghệ thuật phong cảnh đặc
sắc với những nguyên lý riêng: phong cảnh vườn cổ Nhật không phải để đi vào ngắm
mà chỉ để ngồi thưởng thức. Vì vậy không gian vườn chan hòa với không gian bên
trong nhà. Vườn được xem như một phần của nhà. Nghệ thuật vườn Nhật độc đáo nhất
là tạo cảnh khô. Người Nhật đã dùng thủ pháp tượng trưng cao: đá được sắp xếp cẩn
4


thận tượng trưng cho những hòn đảo trong sông “khô” bằng sỏi hay cát, hay tượng

trưng cho núi trên nền là rêu (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
Do đất đai ít nên qui mô vườn Nhật thường nhỏ. Để có được một hình ảnh thực
của thiên nhiên đất nước, người Nhật còn dùng thủ pháp hãm cảnh: hãm cây bé lại có
dáng đại thụ, có thể dùng trang trí trong nhà, hay rêu phủ vách đá, phủ lên cây để gây
cảm giác về bề dày thời gian của cây (Hàn Tất Ngạn, 2000).
Trong mỹ thuật, xuất hiện ba nguyên tắc nghệ thuật mới: “shin”, “gyo”, “so”
được sử dụng trong hội họa; Ikebana (tiếng Nhật có nghĩa là “sự giữ gìn hoa cho cuộc
sống thứ hai”) và nghệ thuật vườn – công viên. Trong nghệ thuật vườn – công viên,
nguyên tắc “shin” phản ánh sự chân thực và chính xác việc thể hiện cảnh. Nguyên tắc
bán tượng trưng là phong cách “gyo”, còn nguyên tắc “so” là sự tượng trưng thuần túy,
cô đọng cực độ nhưng hình thức hết sức truyền cảm (Hàn Tất Ngạn, 2000).
Mẫu mực cho nguyên tắc “so” là vườn Ryoan-ji nổi tiếng trên thế giới với diện
tích chỉ có 218,8 m2. Chỉ với hai yếu tố cát trắng và đá nhưng khu vườn đã thể hiện sự
sinh động cảnh quan đất nước Nhật – một nước có nhiều đảo trên biển cả mênh mông:
15 hòn đá hình dạng khác nhau được sắp xếp thành 5 quần đảo trên sóng biển cát trắng
ở toàn bộ nền vườn, sóng được tượng trưng bằng cách cào cát trắng theo hình sóng
lượn (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
1.1.2.6 Vườn Pháp
Theo Hàn Tất Ngạn (1999), thì tư tưởng chuyên chế cực độ của Vương Triều
Luis 14 đã phản ánh trong các xu hướng nghệ thuật vườn – công viên thế kỷ XVII.
Tiêu biểu là biệt thự Vaux – le – Vicomte và công viên Vessaille do nghệ sĩ Andre le
Nôtre thể nghiệm. Đặc điểm của khu vườn kiểu Pháp là sự đăng đối trong bố cục và
việc sử dụng các yếu tố hình khối tạo không gian trong vườn công viên chủ yếu trên
nền đất tương đối phẳng. Mặt nước là nhân tố nhấn trục bố cục của vườn, tùy thuộc
vào tính chất và chức năng của mỗi khu vực mà mặt nước có thể tĩnh hoặc động. Mặt
nước tĩnh thường nằm phía trước lâu đài nhằm soi bóng và in hình lâu dài.
1.1.2.7 Vườn Anh
Thế kỷ XVII, chủ nghĩa lãng mạn trị vì nghệ thuật, giai cấp Tư sản Anh giữ vai
trò trụ cột nền kinh tế - chính trị. Các nhà kiến trúc cảnh quan đã phá bỏ tính nghiêm
túc hình học của chủ nghĩa cổ điển Pháp, tiếp thu nghệ thuật vườn Trung Quốc kết hợp

với cảnh quan của đất nước mình để hình thành nên phong cách riêng của vườn Anh –
công viên tự nhiên có bố cục tự do. Nhà lý luận và thực tiễn nghệ thuật phong cảnh
Reptơn đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nghệ thuật phong cảnh Anh.
Nguyên lý cơ bản của Reptơn về nghệ thuật vườn là:
5


-

-

Vườn chỉ là biến đổi một vài điểm cảnh nhỏ mà người xem không để ý.
Các đường ranh giới thẳng của những đám cây không cho ta phối cảnh. Nếu
ta chặt bớt ở chỗ này vài ba cây, chỗ kia trồng thêm một vài cây ta sẽ có một
phối cảnh đẹp và sâu.
Về bố trí, Reptơn quan niệm mỗi cảnh vật thiên nhiên hoặc các bức tranh
đều có 3 phần:
+ Phần 1 là cận cảnh thường là tạo cảnh thiên nhiên sẵn có tự nhiên.
+ Phần 2 là trung cảnh tạo phối cảnh sâu.
+ Phần 3 là viễn cảnh là cảnh quan thiên nhiên không thay đổi.

Vườn công viên đặc trưng: Công viên Stowe, vườn nhà vua Anh ở Luân Đôn,
công viên công cộng ở Liverpool,…(Hàn Tất Ngạn, 1999).
1.1.3 Vài nét về nghệ thuật vườn – công viên Việt Nam
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996), nghệ thuật vườn Việt Nam gắn liền với
nền kiến trúc Việt Nam. Có thể khẳng định rằng nghệ thuật vườn Việt Nam đã có từ rất
lâu đời và trải qua rất nhiều giai đoạn.
1.1.3.1 Vườn cung đình
Vườn này xây dựng trên cơ sở nghệ thuật mô phỏng thiên nhiên: bố cục tự do,
đắp núi (giả sơn), cây trồng không được cắt xén,…Chức năng của vườn là nơi dạo

chơi, nghỉ ngơi của vua quan triều đình. Nơi đây cũng là chỗ cho các thi sĩ cung đình
sáng tác và bình thơ (Hàn Tất Ngạn, 2000).
1.1.3.2 Vườn tôn giáo tín ngưỡng
Theo Hàn Tất Ngạn (2000), chủ yếu có ba loại:
-

Vườn đình.
Vườn chùa.
Vườn đền.

Về cơ bản, bố cục vườn đình, đền, chùa đều theo khuynh hướng vườn – nội thất.
Nghĩa là, quan niệm vườn là một không gian tiếp tục của căn phòng.
Vườn đình có không gian thoáng, sân rộng (có lẽ để phù hợp với việc tập trung
đông người trong những ngày hội lễ của làng). Cây trồng chủ yếu có tán rộng để lấy
bóng mát. Ở đình làng Bắc bộ có cây đa tượng trưng cho non – núi – thế giới bên trên
(dương) và giếng nước tượng trưng cho thế giới bên dưới (âm).
Đặc điểm của quần thể kiến trúc đền có nhiều khoảng trống bao gồm sân vườn
trước, trong và sau. Nói chung các vườn trong khu vực đền đều được trồng cây trang
trí, có hoa thơm (đặc biệt là ở sân vườn trong). Không gian vườn đều kín và độc lập.
6


Vườn chùa có không gian kín, nhiều cây rậm rạp, bên trong có lối mòn đi lại. Các
khoảng trống trong chùa gồm: sân trước, sân vườn trong và sau chùa. Sân trước thường
có chậu hoa, cây cảnh và gác chuông. Vườn sau chùa thường trồng cây lấy quả để thờ
cúng.
1.1.3.3 Vườn lăng
Vườn lăng của các triều đại phong kiến nước ta có thể chia thành hai loại: vườn
lăng chỉ có ý nghĩa tôn nghiêm và vườn lăng mang cả chức năng nghỉ ngơi – giải trí.
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), mỗi triều đại phong kiến nước ta có bố cục vườn

lăng khác nhau. Bố cục vườn lăng có ba loại
-

Bố cục quy củ hình học:
 Bố cục đăng đối quy tụ ở tâm: Lăng vua nhà Lý, Trần.
 Bố cục đối xứng qua một trục dọc (trục Thần Đạo): Vườn lăng vua Lê
Thái Tổ.

-

Bố cục tự do: Lăng vua Tự Đức.

-

Bố cục tự do kết hợp đối xứng qua 1 trục đối đối xứng: Vườn lăng vua Minh
Mạng.

Một ảnh hưởng nữa của Nho giáo trong bố cục phong cảnh là thuyết phong thủy.
Thuyết này thể hiện rất rõ trong các vườn lăng thời Nguyễn. Theo thuyết phong thủy,
khi chọn đất xây dựng phải dựa vào yếu tố “sơn thủy chi giao”, nước chảy ngang qua
trước mặt từ trái sang phải. Do đó, các lăng nhà Nguyễn đều nằm trên vùng “vạn niên
cát địa”, lăng thường tựa vào sườn đồi, trước mặt là nước hoặc có sông chảy qua, xa xa
có núi án, hai bên có thể có đồi, gò, hoặc rừng cây tượng trưng cho tả thanh long, hữu
bạch hổ (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006). Vườn lăng không những là thiên đàng của thế giới
bên kia mà còn là nơi nghỉ ngơi – giải trí của vua khi còn sống. Bởi vậy, vườn lăng vừa
mang ý nghĩa tôn nghiêm lại vừa mang chức năng nghỉ ngơi – giải trí xuất hiện chủ
yếu vào triều Nguyễn. Có hai vườn lăng tiêu biểu nhất cho xu hướng này và còn lại
tương đối nguyên vẹn cho đến ngày nay là vườn lăng Minh Mạng và vườn lăng Tự
Đức (Hàn Tất Ngạn, 2000).
Vườn lăng Minh Mạng được xây dựng trên núi Cẩm Kê, làng An Bằng, cách Huế

12 km, theo bố cục đăng đối hoàn chỉnh (kiểu vườn quy củ thế kỷ XVII) với tổng diện
tích 26 ha. Vườn đã biểu hiện trọn vẹn chủ đề tư tưởng quyền bất khả xâm phạm của
vua chúa bằng sự thống nhất hoàn chỉnh của bố cục. Trục trung tâm được bố trí một
cách nghiêm túc với những kiến trúc đăng đối hai bên. Ngoài chủ đề tư tưởng trên,
vườn lăng còn biểu hiện một cách độc đáo tâm hồn người Việt Nam, đầu óc thẩm mỹ
7


và sáng tạo của các nghệ nhân, nhân dân trực tiếp làm. Đó là sự kết hợp tài tình cảnh
quan nhân tạo và cảnh quan thiên nhiên (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
Vườn lăng Tự Đức được xây dựng trên núi Dương Xuân, làng Dương Xuân
Thượng, cách Huế 8 km, diện tích 25 ha. Do ảnh hưởng tư tưởng tư sản phương Tây,
vua Tự Đức đã kết hợp lăng của bản thân với nơi nghỉ ngơi khi còn sống. Vì vậy, lăng
Tự Đức có nhiều sắc thái của một vườn nghỉ yên tĩnh ở Á Đông. Để biểu hiện được
chủ đề của Tự Đức, các nghệ nhân xưa đã tạo cảnh vườn vừa mang tính chất kín đáo
(những vườn kín có thành bao quanh) vừa mang tính chất phóng khoáng của thiên
nhiên: những đường dạo quanh theo bờ hồ, rừng đồi thông nhỏ,… nghệ nhân cũng gửi
gắm tâm hồn nghệ thuật của mình bằng những đường nét dân gian như kiến trúc cổng
vào khu lăng đẹp một cách giản dị, đứng đắn, như nội dung vườn kín: vườn bao quanh
công trình, mảnh vườn xinh xắn có một lối đi duy nhất thẳng lát gạch. Vườn chỉ trồng
một hoặc vài cây bóng mát to làm rợp bóng gần hết sân vườn. Kiểu vườn này ta đều
thấy hầu hết trong các nhà ở dân gian, giản dị, ấm cúng và phù hợp với khí hậu nước ta
(Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
1.1.3.4 Vườn nhà ở dân gian
Theo Đàm Thu Trang (2006), kinh nghiệm dân gian trong kiến trúc cảnh quan thể
hiện sự gắn kết hài hòa giữa môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo, trong việc bố
cục sân vườn và bố trí cây xanh với công trình kiến trúc và rõ rệt nhất được thể hiện
trong khuôn viên của ngôi nhà ở cổ truyền cũng như trong không gian của các làng
xóm.
Còn theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996), vườn thường có 3 phần:

-

-

Vườn trước: có bố cục không gian mở để hứng gió mát. Vườn thường trồng
vài cây cao, những khóm (hoa hồng, nhài, sói,…) và đôi khi trồng cây thuốc,
rau thơm, cây ăn quả như chanh, na,…
Vườn bên: vườn có bố cục tự do với cây có tán lớn để che nắng đầu hồi
(thường là mít, tre,…)
Vườn sau: thường có bố cục theo kiểu rừng tự nhiên, trồng những loài cây
lấy quả, lấy gỗ.

Ngoài ra, vườn nhà ở dân gian còn có giàn dây leo ở cầu ao trước bếp, ở sân. Cây
leo giàn thường là thiên lý, gấc, bầu,…
1.2

CÁC LỢI ÍCH CỦA CÂY XANH

Một cách tổng quát, nhận thức về vai trò của mảng xanh trong môi trường sống
có thể tóm tắt trong 4 nhóm công dụng:
8


-

Mảng xanh cải thiện khí hậu

-

Công dụng về kỹ thuật học môi sinh


-

Công dụng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan…

-

Các công dụng khác: cung cấp gỗ, bảo tồn đa dạng sinh học, tạo ra những
mảng xanh cho các khu vực vui chơi cho trẻ em, khu dạo mát, thư giãn cho
người lớn, nơi tập thể dục và đôi khi cây xanh còn được dùng như một chỉ
dẫn về các biến cố lịch sử…

Tuy nhiên, trong nội dung nghiên cứu về bố trí mảng xanh cho khu sân trong
Trung tâm Triển lãm Thương mại Quốc tế, ta tập trung tìm hiểu những công dụng
chính của mảng xanh có liên quan như sau:
1.2.1 Tác dụng cải thiện khí hậu
Các yếu tố chính của khí hậu ảnh hưởng đến chúng ta là bức xạ mặt trời, nhiệt độ
không khí, chuyển động của không khí và ẩm độ. Ở ngoài trời chúng ta chỉ có thể dùng
cây xanh để tạo ra những vùng tiểu khí hậu một cách hiệu quả để có được sự tiện nghi
cho chúng ta.
1.2.1.1 Điều chỉnh nhiệt độ
Cây to, cây bụi và cỏ điều hoà nhiệt độ trong môi trường đô thị nhờ vào sự kiểm
soát bức xạ mặt trời. Lá cây ngăn chặn phản chiếu, hấp thụ và truyền dẫn bức xạ mặt
trời. Hiệu quả của chúng tuỳ thuộc vào mật độ lá của loài cây, dạng lá, mức vươn dài
của cành và cách phân cành.
Cây và các thực vật khác cũng giúp điều hoà nhiệt độ không khí vào mùa hè
thông qua sự hô hấp. Cây xanh còn được gọi là nhà máy điều hoà không khí tự nhiên.
Một cây mọc riêng lẻ có thể chuyển đổi bốc hơi gần 400 lít nước mỗi ngày nếu đất
cung cấp đủ độ ẩm. Lượng bốc hơi đó có thể so sánh với 5 máy điều hoà không khí
trung bình mỗi máy có công suất 2500kcl/giờ, chạy 20giờ/ngày.

1.2.1.2 Chắn gió và hạn chế sự di chuyển không khí
Cây cao và thấp kiểm soát gió bằng cách cản trở, định hướng, làm lệch hướng, và
lọc gió. Hiệu quả và mức độ kiểm soát gió tuỳ thuộc vào kích thước loài, hình dạng,
mật độ lá, sự lưu giữ của lá và vị trí của cây xanh.
1.2.1.3 Lượng mưa và ẩm độ
Cây xanh ngăn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn luồng gió, làm thoát hơi nước,
làm giảm bay hơi của ẩm độ đất. Vì vậy, dưới tán rừng, ẩm độ thường cao hơn và tốc
độ bốc hơi nước của mặt đất thấp. Nhiệt độ dưới tán cây cũng thấp hơn không khí ban
9


×