Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề án cho vay tiêu dùng có TSĐB tại NH VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.45 KB, 26 trang )

Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

MỤC LỤC

Từ viết tắt
CVTD
NH
NHNN
NHTM
KH
TMCP
VNĐ
VPBank
TSBĐ

Nguyên nghĩa
Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Khách hàng
Thương mại cổ phần
Việt Nam Đồng
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Tài sản bảo đảm

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, cho vay tiêu dùng đã và đang là những dịch vụ tài
chính phổ biến của Ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng đã tăng cường sử dụng
hình thức cho vay tiêu dùng để hạn chế ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và tránh sự
cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức ngân hàng nước ngoài.
Thực tế đã cho thấy, tín dụng tiêu dùng đã đóng một vai trò chủ đạo trong dịch vụ
ngân hàng cũng như trong quản lý ngân hàng. Cùng với quá trình toàn cầu hóa ngày
càng tăng dần, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải thay đổi quy mô và
loại hình dịch vụ, nhất là đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, em nhận thấy cho vay tiêu dùng vẫn tạo
ra một thách thức lớn với các chi nhánh của Ngân hàng thương mại. Vì lý do đó, em
xin chọn ĐỀ TÀI: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên
cứu, nội dung đề tài gồm có 2 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH VPBANK – CHI NHÁNH VĨNH
PHÚC
Do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà đề án không thể tránh được
những thiếu sót và sai sót nhất định. Kính mong thầy giáo TS. Nguyễn Lê Cường góp ý
để em có thể hoàn thành tốt đề án của mình!
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.
1.1.

Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng
Khái niệm cho vay tiêu dùng

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng. Nhưng có lẽ, một khái niệm
mang tính đầy đủ về cho vay tiêu dùng tại NHTM là : “ Cho vay tiêu dùng là một hình
thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử
dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thỏa
thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp
cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng
chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.”
1.2.

Đặc điểm cho vay tiêu dùng

Quy mô mỗi khoản vay nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các món vay rất lớn.
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng khá cao so với những khoản vay khác trong
ngân hàng.
Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao.
Tư cách của khách hàng khó xác định nhưng lại rất quan trọng trong quyết định sự
hoàn trả của khoản vay.
Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh
nghiệm đối với công việc của họ.

3


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức, căn cứ vào hình
thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay.
1.3.1.

Căn cứ vào mục đích vay

-

Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay

nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng
là cá nhân hay hộ gia đình.
-

Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài

trợ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình, chi
phí học hành…
1.3.2.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả

-


Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan):

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân
hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ
vay.
-

Cho vay tiêu dùng phi trả góp (trả 1 lần khi đến hạn):

Là khoản cho vay mà người đi vay chỉ thanh toán một lần với ngân hàng (cả tiền
gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp đồng theo thỏa thuận của cả hai bên. Thông thường
đây là những khoản vay có quy mô vốn nhỏ, đi kèm với thời gian ngắn và sử dụng
cho những mục đích chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,...
-

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:

Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước,
4


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân
hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng.
-


Cho vay từng lần:

Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức vay, theo đó người vay sẽ
phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay
xác định.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Vay hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoảng vay, ngân
hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.
-

Các phương thức cho vay khác:

Cho vay theo dự án đầu tư , cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay hợp vốn, cho vay theo
hạn mức thấu chi…
1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer

Loan):

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng.
-

Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):


Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng , trong đó trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.

5


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009
1.4.

Vai trò của cho vay tiêu dùng

Xuất phát từ đặc điểm của cho vay tiêu dùng, có thể thấy cho vay tiêu dùng đóng
vai trò quan trọng:

-

Đối với NHTM:
Cho vay tiêu dùng giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó

làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro.

Đối với người tiêu dùng:
Thông thường, thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nhưng nếu chỉ
dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của mình. Cho
vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Nhờ đó
người tiêu dùng được hưởng những lợi ích trước khi tích luỹ đủ tiền.

-


Đối với sự phát triển của nền kinh tế:
Cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí giao

dịch xã hội qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả NH và người sử dụng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức được dùng để tài trợ cho những chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ trong nước. Việc mở rộng CVTD góp phần quan trọng trong
2.

việc kích cầu. Từ đó, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
“ Thúc đẩy cho vay tiêu dùng đó chính là sự tăng lên về chất lượng và số lượng”
2.1. Quy trình hoạt động cho vay tiêu dùng

6


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Sơ đồ 1.1 : Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng có TSĐB.

7


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

2.2. Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại NHTM
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng

doanh số tuyệt đối

=

Tổng doanh số
CVTD năm (t)

-

Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng cấp cho
khách hàng cũng tăng lên, thoả mãn tốt hơn nhu cầu củakhách hàng,từ đó nó cũng
thể hiện rằng, hoạt động CVTD của ngân hàng đã được mở rộng.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối :
Giá trị tăng trưởng
doanh số tương đối

=

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm (t) so với
năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện rằng doanh số chovay tiêu dùng
qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng CVTD:
Tỷ trọng


=

Tổng doanh số CVTD x 100%
Tổng doanh số về hoạt động cho vay

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếmtỷ lệ bao nhiêu
trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ trọng của CVTD
tăng lên qua các năm, chứng tỏ rằng tỷ lệ của cho vaytiêu dùng trong hoạt động
cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy rằng hoạt động CVTD đã được mở rộng.
8


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư
nợ tuyệt đối

=

Tổng dư nợ
CVTD năm (t)

-

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)


Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) so với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao
nhiêu . Khi chỉ tiêu này tăng lên tức số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng qua
các năm đã tăng lên , chứng tỏ rằng hoạt động CVTD cũng được mở rộng.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối :
Giá trị tăng trưởng =

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%

dư nợ tương đối

Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so với
năm (t-1).
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng CVTD có TSBĐ :
Tỷ trọng

=

Tổng dư nợ CVTD có TSBĐ x 100%
Tổng dư nự về hoạt động cho vay

Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD có TSBĐ chiếm tỷ lệ
bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dung tại NHTM
2.3.1. Các nhân tố khách quan


2.3.1.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh ngân hàng.
9


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009
-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng, mức sống củangười
dân được nâng cao, thu nhập cao hơn và ổn định. Do đó, nhu cầu về tiêu dùng của
dân cư cũng trở nên phong phú và đa dạng hơn, tạo điều kiện cho hoạt động CVTD
của các NHTM phát triển.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của dân cư giảm xuống làm cho nhu
cầu chi tiêu cũng giảm và như vậy hoạt động mở rộng CVTD cũng gặp nhiều khó

-

khăn hơn.
Lãi suất: Khi lãi suất trên thị trường tăng lên thì lãi suất cho vay tiêu dùng
của các NHTM cũng tăng cao, làm chi phí về mua sắm tăng lên, nhu cầu chi tiêu

-

của dân cư giảm , ảnh hưởng tới hoạt động CVTD của NH.
Lạm phát: Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá. Lúc này
người dân không còn thích gửi tiền vào ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của
ngân hàng gặp khó khăn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động cho vay nói chung và


-


CVTD nói riêng.
Môi trường Chính trị - Pháp luật :
Chính trị: Môi trường chính trị ổn định, không xảy ra xung đột, đảo chính hay nội
chiến sẽ tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, tạo lòng tin cho nhân dân.
Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM mở rộng kinh doanh, trong đó có hoạt

-

động CVTD.
Pháp luật: Hoạt động kinh doanh của NH chịu tác động của rất nhiều các văn bản


-

quy định của nhà nước như Luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự…
Môi trường văn hoá xã hội:
Thói quen tiêu dùng: những thói quen của người dân như tiêu tiền mặt, không
quen thanh toán qua thẻ hay vào siêu thị sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của

-

các loại hình cho vay tiêu dùng của NH.
Trình độ dân trí: Trình độ dân trí của người dân Việt Nam còn tương đối thấp. Hiện



tại, CVTD ở nước ta mới chỉ tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn.
Môi trường công nghệ

10



Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Môi trường công nghệ bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến công nghệ mới,thiết kế
sản phẩm mới và cơ hội thị trường mới. Đây được coi là yếu tố nâng cao khả năng
cạnh tranh cho các NHTM.


-

2.3.1.2. Môi trường vi mô:
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là những tổ chức tài chính hoạt động trong cùng lĩnh
vực, cùng chia sẻ lợi nhuận với NH như: các NH khác, các công ty tài chính, quỹ
tín dụng nhân dân. … Các tổ chức tài chính luôn ghanh đua và dùng mọi biện pháp

-

để tạo lợi thế cạnh tranh, xâm nhập thị phần của nhau.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là các tổ chức tài chính sắp hình thành, hoạt động
trong cùng lĩnh vực ngân hàng, như các NH liên doanh, NH nước ngoài… Đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn có những lợi thế của người đi sau là tránh được những sai lầm
mà các NH đi trước đã mắc phải. Do đó, cũng góp phần làm cho môi trường cạnh


-

tranh gay gắt hơn.
Khách hàng:

Tư cách đạo đức của KH: Thể hiện thiện chí trả nợ của KH. Khi KH có khả năng
tài chính tốt nhưng không có thiện chí trả nợ thì ngân hàng cũng khó lòng thu hồi

-

được các khoản cho vay.
Khả năng tài chính của KH: Khả năng tài chính của KH quyết định đến khả năng
trả nợ tiền vay cho NH. Một KH có khả năng tài chính tốt sẽ đảm bảo cho khoản
cho vay của NH được an toàn, do khả năng thu hồi nợ cao.
2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan tác động đến CVTD thì có các nhân tố chủ quan
tác động:

-

Vốn tự có của ngân hàng: vì là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ nên
vốn tự có của NH là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và là khởi đầu tạo uy tín
cho NH.

11


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009
-

Chính sách tín dụng: cũng tác động không nhỏ đến việc mở rộng CVTD như: hạn
mức cho vay đối với một KH, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức

-


lệ phí…
Ngoài ra còn có những nhân tố như: quy trình cấp tín dụng, thông tin tín dụng,
công tác tổ chức của NH, chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị đều là
những nhân tố chủ quan.

12


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Giới thiệu về ngân hàng

1.

VPBank – chi nhánh Vĩnh Phúc
VPBank Vĩnh Phúc là chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới chi nhánh phủ khắp
cả nước cuả VPBank. Được thành lập ngày 18/10/2009 theo quyết định của chủ
tịch hội đồng quản trị VPBank.
VPBank Vĩnh Phúc đặt tại số 1 Mê Linh - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Nằm ngay
trong trung tâm thành phố Vĩnh Yên, với diện tích mặt bằng rộng rãi, vị trí thuận
tiện. Ngoài ra, còn cùng địa bàn với nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác như
ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Techcombank… Điều này đã tạo ra
môi trường cạnh tranh cho VPBank Vĩnh Phúc nói riêng, cũng như các ngân hàng
nói chung.
VPBank Vĩnh Phúc được thành lập đúng lúc khi kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc bắt
đầu có những chuyển mình lớn trở thành một tỉnh có khả năng thu hút đầu tư cao
trong cả nước. Tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng VPBank Vĩnh Phúc đã nắm
được yêu cầu cũng như đặc tính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, do đó đã có được sự

tin tưởng của khách hàng. Từ đó, không ngừng trưởng thành và lớn mạnh trên tất
cả các phương diện như quy mô, các hoạt động nghiệp vụ, cơ sở vật chất cũng như
công nghệ.
Thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VPbank – chi nhánh Vĩnh Phúc
2.

2.1.

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Hiện nay, CVTD tại VPBank Vĩnh Phúc đã có những hình thức cho vay cơ bản
như cho vay mua ô tô, cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cho vay du học,
13


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

vay qua thẻ tín dụng và vay tín chấp cán bộ công nhân viên cụ thể áp dụng như
sau:
2.1.1.

Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà

- Đối tượng khách hàng: khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú
tại địa bàn.
- Đối tượng khoản vay: là chi phí mua nhà, nền nhà theo chi phí đã được quy hoạch
để xây dựng nhà mới, xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà.
- Điều kiện cho vay: điều kiện về nhân thân theo quy định của VPBank, có phương
án vay vốn rõ ràng, nguồn trả nợ chắc chắn, có một phần vốn tham gia vào phương
án, có tài sản bảo đảm.

- Phương thức cho vay: từng lần hoặc cho vay trả góp.
- Lãi suất cho vay: lãi suất cố định hoặc thả nổi trên thị trường.
- Mức cho vay: theo nhu cầu thực tế, tuy nhiên tối đa là 90% giá nhà hoặc dự toán
chi phí sữa chữa; Hoặc tối đa 90% giá trị TSBĐ.
2.1.2.

Cho vay mua ô tô

- Đối tượng khách hàng: là cá nhân mua ô tô làm phương tiện cá nhân.
- Đối tượng khoản vay: là các chi phí hình thành giá trị chiếc xe, thể hiện trên hợp
đồng mua bán và phù hợp với giá thị trường; Không bao gồm các chi phí thuế và
chi phí liên quan đến đăng ký và lưu hành xe.
- Điều kiện vay: điều kiện thân nhân theo quy định, có nguồn trả nợ chắc chắn, có
tài sản bảo đảm (trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì phải là
xe mới 100%).
- Thời hạn vay: căn cứ vào mục đích vay vốn, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách
hàng nhưng không quá 4 năm.
- Phương thức cho vay: cho vay trả góp.
- Lãi suất: cố định hoặc thả nổi theo thị trường.

14


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Mức cho vay: TSBĐ hình thành từ vốn vay thì tối đa 90% giá trị xe mới, nếu bảo
đảm bằng các tài sản hợp pháp khác thì tối đa 100% giá trị mua xe.
2.1.3.

Cho vay du học


- Đối tượng cho vay: là công dân Việt Nam có con em, người thân đang du học hoặc
sắp có kế hoạch du học nước ngoài.
- Đối tượng khoản vay: xác minh tài chính bổ sung hồ sơ xin phỏng vấn du
học,thanh toán học phí, sinh hoạt phí và các chi phí phát sinh khách trong quá trình
học tập.
- Điều kiện khoản vay: ngoài các điều kiện nhân thân theo quy định, người vay phải
có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với ngân hàng, có nguồn trả nợ chắc chắn, có
TSBĐ là bất động sản, giấy tờ có giá và các tài sản được chấp thuận khác.
- Mức cho vay: theo nhu cầu và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa 90%
giá trị tài sản thế chấp, hoặc 100% giá trị TSBĐ là giấy tờ có giá.
- Thời hạn cho vay theo thời gian du học nhưng không quá 10 năm. Lãi suất cố định
( < 12 tháng ) hoặc thả nổi với thời hạn dài hơn.
2.1.4.

Cho vay tiêu dùng khác
Ngoài ba loại vay trên , còn có các sản phẩm cho vay tiêu dùng khách đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng đa dạng của cá nhân và hộ gia đình. Là các nhu cầu chính đáng phục
vụ sinh hoạt hàng ngày, hay kinh doanh nhỏ lẻ. Các điều kiện về khoản vay, mức
cho vay, thời hạn, lãi suất, phương thức trả nợ tuân theo quy định.
2.2.

Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vpbank – chi nhánh Vĩnh Phúc

2.2.1.

Thực trạng doang số cho vay, thu nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Bảng 2.1 : Tình hình doanh thu cho vay tiêu dùng tại NH VPBank chi nhánh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014.

ĐVT : tỷ đồng
15


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Tuyệt đối

Tương
đối

Tuyệt
đối

Tương
đối

Tuyệt
đối

Tương
đối


Tổng doanh thu

64.584

100 %

76.476

100 %

85.582

100 %

CVTD

13.528

20.09%

16.371

21.40%

19.239

22.48%

Cho vay khác


51.056

79.91%

60.105

78.60%

66.343

77.52%

(Nguồn: phòng kế toán tài chính NH VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung tình hình CVTD của NH VPBank chi
nhánh Vĩnh Phúc ngày càng phát triển mạnh . Với đời sống ngày càng nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng của người dân lại càng lớn, doanh thu từ hoạt động CVTD ngày
càng khởi sắc. Doanh thu liên tục tăng trong suốt 3 năm, năm 2012 mới chỉ đạt
13.528 tỷ đồng , đến năm 2014 doanh thu từ hoạt động CVTD đã đạt 19.239 tỷ
đồng chiếm 22.81 % tổng doanh thu (85.528 tỷ đồng) từ hoạt động tín dụng của chi
nhánh. Đây là một điểm mạnh của ngân hàng bán lẻ cần được lan rộng ra các chi
nhánh khác và đặc biệt là phát huy được vai trò của cán bộ tín dụng.
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại NH VPBank chi nhánh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2012-2014.
ĐVT : tỷ đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu

Tuyệt
đối


Năm 2013

Tươn
g đối

Tuyệt
đối
16

Tương
đối

Năm 2014
Tuyệt
đối

Tương
đối


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Tổng dư nợ

138.874

100 %

184.462


100 %

247.529

100 %

CVTD

29.789

21.45 %

39.238

21.27 %

60.381

23.58 %

Cho vay
khác

89.085

78.55 %

145.224

78.73%


187.148

76.42 %

(Nguồn: phòng kế toán tài chính NH VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Từ bảng số liệu trên ta thấy dư nợ CVTD trong các thời kì 2012, 2013, 2014 đều
chiếm khoảng 22 % tổng dư nợ, đây là con số phản ánh khá sinh động diễn biến
vay tiêu dùng của người dân trong tời gian vừa qua. Tuy con số CVTD của cả 3
năm đều chiếm tỉ trọng như nhau, song sự tăng trưởng của nó là vô cùng lớn. Năm
2012 dư nợ mới đạt 29.789 tỷ đồng, năm 2013 đạt 39.238 tỷ đồng và cuối cùng đạt
mức cao nhất vào năm 2014 là 60.38 tỷ đồng (gấp 2 lần con số năm 2012).
Với sự gia tăng liên tục trong ba năm ta có thể thấy CVTD là một điểm mạnh của
VPBank, dư nợ tăng liên tục. Dó đó, ta có thể rút ra kết luận định hướng hoạt động
của không chỉ của chi nhánh mà của toàn hệ thống NH là hoàn toàn chính xác.

2.2.2.

Thực trạng cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
Bảng 2.3: Cho vay tiêu dùng theo mục đích của NH VPBank chi nhánh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2012-2014.
ĐVT : tỷ đồng

Chỉ tiêu
Tổng CVTD

Năm
2012
29.789


Năm

%

2013

100

39.238
17

%
100

Năm
2014
60.381

%
100


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Sửa chữa nhà , nhà
đất
Mua ô tô , phương
tiện vẫn tải

17.718


59.47

19.81

50.48

38.554

63.85

8.264

27.74

11.615

29.60

15.715

26.03

3.807

12.79

7.813

19.92


6.112

10.12

Tiêu dùng khác ,
du học

(Nguồn: phòng kế toán tài chính NH VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Qua 3 năm liên tiếp số liệu trên ta có thể nhận thấy, cho vay mua sắm sửa chữa nhà
cửa năm 2012 đạt 17.718 tỷ đồng , năm 2013 là19.81 tỷ đồng đến năm 2014 đã
đạt 38.554 tỷ đồng và sản phầm cho vay mua sắm, sửa chữa nhà đất này luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 58% trong CVTD. Còn các loại hình khác như cho
vay mua ô tô, du học và tiêu dùng khác chiếm tỷ trọng không cao.
Với mức sống ngày càng được nâng cao, nền kinh tế hoà nhập của đất nước ngày
càng có tốc độ phát triển “nóng” thì thị trường CVTD chắc chắn sẽ là một thị
trường vô cùng tiềm năng mà các ngân hàng cần khai thác triệt để.Nhìn chung, ta
nhận thấy từng loại hình cho vay đều có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm. Đây
là thành tích đáng ghi nhận của chi nhánh. Tuy nhiên số dư nợ giữa các loại hình
cho vay có sự không cân xứng. Có sự chênh lệch quá lớn giữa cho vay nhà đất và
2.2.3.

các loại hình cho vay tiêu dùng khác.
Thực trạng cho vay tiêu dùng theo thời gian

Bảng 2.4: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng theo thời kỳ (ngắn, trung, dài hạn) của
NH VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014.
ĐVT : Tỷ đồng
Năm


Tỷ trọng CVTD
18


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Ngắn
hạn

Trung

%

%

hạn

Dài
hạn

%

2012

6.593

22.13

19.476


65.37

3.72

12.5

2013

12.515

31.89

21.869

55.73

4.854

12.38

2014

17.192

28.48

38.471

63.71


4.718

7.81

(Nguồn: phòng kế toán tài chính NH VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy tỷ trọng CVTD chủ yếu tập trung vào
cho vay trung hạn. Dù cho năm 2012, nền kinh tế có biến động gặp nhiều khó khăn
nhưng cho vay vẫn ở mức 65.37 % đến năm 2013 là 55,73% và năm 2014 là 63.71.
Cho vay trung hạn vẫn chiếm phần trăm cao nhất trong tổng dư nợ cho vay xếp sau
là cho vay ngắn hạn qua 3 năm nằm trong khoảng 27% và cho vay dài hạn là thấp
nhất . Điều này phản ánh rằng khách hàng vay chủ yếu cho nhu cầu mua sắm các
vật dụng lâu bền như bất động sản, ô tô, xe máy hay sửa chữa nhà, xây mới nhà, du
học … các tài sản có trị giá cao.
Như vậy tổng dư nợ CVTD của chi nhánh không ngừng tăng lên trong suốt 3
năm qua ( 2012 – 2014 ). Bên cạnh đó tổng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ có xu
hướng tăng trong các năm gần đây. Ta nhận thấy qua các năm, tổng dư nợ của chi
nhánh liên tục tăng. Cho thấy, uy tín hiệu quả cấp tín dụng của chi nhánh khá tốt và
thấy triển vọng trong tương lai khá khả quan.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VPBank – chi
nhánh Vĩnh Phúc

2.3.

2.3.1.

Những kết quả đạt được

 Cho vay tiêu dùng làm tăng thu nhập cho ngân hàng:

19



Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Sự tăng lên về doanh thu của cho vay tiêu dùng tuy chiếm một phần nhỏ nhưng
cũng góp phần làm tăng tổng doanh thu của NH. Tuy nhiên, sự tăng thêm này vẫn
còn ít, chi nhánh vẫn chưa tận dụng được hết lợi thế của mình để mở rộng số lượng
KH.
 Cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm, phân tán rủi ro cho
NH, nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
 Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
NH.
 Danh mục sản phẩm đa dạng:
Hiện nay, cho vay tiêu dùng tại VPBank Vĩnh Phúc đã có những hình thức cho vay
cơ bản như cho vay mua ô tô, cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cho vay
du học, vay qua thẻ tín dụng và vay tín chấp cán bộ công nhân viên.
2.3.2.

Một số hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

 Loại hình cho vay tiêu dùng:
-

Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh rất hạn hẹp, không đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Trong khi đó, các NHTM khác, đặc
biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, Techcombank… có danh mục
sản phẩm vô cùng đa dạng, phong phú, đáp ứng được gần như hầu hết các nhu cầu

-


của người tiêu dùng, dù là nhỏ nhất.
Về hình thức cho vay lương dành cho cán bộ công nhân viên, ngân hàng vẫn áp
dụng cách tính lãi gộp, số tiền cho vay nhỏ, chủ yếu là ưu đãi cho nhân viên
VPBank. Tuy nhiên, với số tiền vay nhỏ, lại phải trả số tiền lãi lớn theo cách tính

-

lãi gộp nên khách hàng không mấy mặn mà với hình thức cho vay này.
Các phương thức CVTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng của mình vẫn còn
ít ỏi, chưa linh hoạt. Hình thức thấu chi đã xuất hiện nhưng vẫn còn mới mẻ với
nhiều khách hàng.

 Hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng:
20


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Hoạt động Marketing trong CVTD tại chi nhánh vẫn chưa được chú trọng và
thực hiện: địa bàn mà chi nhánh hoạt động có số luợng người tiêu dùng dồi dào,
nhu cầu thì rất đa dạng. Tuy nhiên, số luợng người tiêu dùng còn hạn chế.
Chi nhánh vẫn chưa áp dụng các biện pháp khuếch trương, quảng cáo, chưa
cho ra sản phẩm cho vay tiêu dùng mới. Tên gọi của các sản phẩm cho vay tiêu
dùng vẫn còn khó hiểu, chưa thực sự gần gũi với người tiêu dùng.
 Mức và thời hạn cho vay:
Mức và thời hạn cho vay của chi nhánh vẫn chưa thoả mãn nhu cầu thực tế:
-

Đối với cho vay mua ô tô, khách hàng được vay tối đa là 60 tháng, nhưng để được


-

như vậy, khách hàng phải đáp ứng được một số điều kiện của NH.
Đối với xe có trị giá dưới 500 triệu hoặc xe do Trung Quốc sản xuất chỉ được vay

-

với thời hạn tối đa không quá 48 tháng.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu
Yếu tố pháp luật:
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam về các các văn bản, cũng như điều
kiện pháp lý vẫn chưa đầy đủ, cụ thể, rõ ràng. Do vậy, các ngân hàng vẫn chưa yên
tâm đầu tư mạnh vào lĩnh vực này. Hơn nữa, các văn bản pháp luật ở nước ta có

-

tính đồng bộ không cao nên các ngân hàng thường lâm vào thể bị động.
Những rủi ro mà cho vay tiêu dùng mang lại:
Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng với số dư nợ thường nhỏ, số lượng
hợp đồng cho vay nhiều và rất khó thẩm định được khách hàng, do mỗi khách hàng
là một cá nhân riêng biệt, việc tìm hiểu các thông tin về họ sẽ khó hơn rất nhiều so
với việc tìm hiểu thông tin về các doanh nghiệp. Do vậy, việc thẩm định khách
hàng chủ yếu dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng và
việc đi thực tế của cán bộ tín dụng, do vậy dễ dẫn đến tình trạng thông tin sai lệch,

-

ngân hàng không đánh giá hết được khách hàng.
Yếu tố kinh tế:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng trưởng

đáng khích lệ, tuy nhiên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn như giá vàng, tỷ giá
biến động bất thường, khó kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, thị trường
21


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

chứng khoán suy giảm, thị trường kinh doanh bất động sản nằm ngoài tầm quản lý
của cơ quan chức năng…Do đó, thu nhập của một bộ phận dân cư giảm xuống,
-

niềm tin vào tương lai giảm, do vậy nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo.
Yếu tố văn hoá xã hội:
Đối với các NHTM thì những yếu tố này có tác động rất lớn đến hoạt động
cho vay tiêu dùng. Do hoàn cảnh lịch sử cũng như thói quen, tập quán tiêu dùng
của người Việt Nam là ưa thích tiết kịêm, không có thói quen tiêu dùng khi chưa
tích luỹ đủ giá trị. Hơn nữa, thu nhập của người Việt Nam thấp hơn so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, trong tâm lý của người Việt Nam
rất sợ vay nợ và biến bình trở thành” con nợ” của Ngân hàng. Do vậy chỉ khi thật
cần thiết như thiếu vốn để sản suất kinh doanh, hay vay vì những mục đích lớn,
người Việt Nam mới tìm đến ngân hàng. Còn với những nhu cầu tiêu dùng hay
mua sắm hàng hoá, người Việt Nam thường chờ đến khi tích luỹ đủ giá trị và mua
sắm bằng chính tiền của họ. Điều này làm hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu

-

dùng của ngân hàng.
Yếu tố cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra rất
gay gắt. Với xu thế như hiện nay, thị trường tài chính ngân hàng đang liên tục được

mở rộng, rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần ra đời và hoạt động rất năng
động, luôn bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Những ngân hàng thương mại cổ
phần như ACB, Techcombank… là những ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trọng
hoạt động CVTD, đã đi trước rất nhiều năm, để đến bây giờ họ có một danh mục
sản phẩm đa dạng và một chỗ đứng vững chắc trong lòng KH. Lúc này, các ngân
hàng khác có muốn mở rộng CVTD cũng không thể không e ngại trước những vấn
đề cạnh tranh như vậy. Nếu muốn mở rộng, để có thể có được danh mục sản phẩm
phong phú đa dạng, phục vụ chuyên nghiệp hơn các ngân hàng đi trước quả là rất
khó. Việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm để cạnh tranh chỗ đứng trong lòng khách
hàng lại càng khó hơn.
22


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

Một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VPBank –
chi nhánh Vĩnh Phúc
3.

Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng
Một danh mục sản phẩm phong phú,đa dạng là một danh mục sản phẩm mà ở đó
3.1.

nó thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Tuy rằng, ngân hàng đã có những
sản phẩm CVTD cơ bản, nhưng xét từng sản phẩm một thì vẫn chưa hoàn thiện.
Nhìn danh mục sản phẩm của ngân hàng, khách hàng thường rất khó lựa chọn do
ngân hàng không chia nhỏ sản phẩm theo từng nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như
ở Techcombank, cũng là cho vay mua nhà nhưng họ đã chia thành cho vay nhà
mới, gia đình trẻ, cho vay mua sắm vật dụng gia đình, vay mua căn hộ chung cư…

Khách hàng nhìn danh mục sản phẩm cụ thể như vậy sẽ dễ dàng lựa chọn hơn.
Việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng sẽ giúp chi nhánh tăng
thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
như dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà… và giảm thiểu được
rủi ro nhờ đa dạng hoá sản phẩm.
3.2. Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng
Chi nhánh nên lập nên một phòng Marketing độc lập chuyên phụ trách việc nghiên
cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh. Từ đó, xây dựng nên những chiến lược phù
hợp với nội lực của ngân hàng, đồng thời cũng có tác dụng làm nâng cao uy tín,
hình ảnh của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác.
3.3.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Việc phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển hoạt động ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có khối lượng
khách hàng lớn, món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng đa dạng nên áp dụng công nghệ
hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, rút ngắn được thời gian xử lý nghiệp vụ,
do đó làm tăng thêm uy tín của ngân hàng. Xu thế toàn cầu hoá làm cho các
phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng phát triển thay thế dần các phương tiện
thanh toán trước đây. Ngân hàng cần tiến hành đầu tư thêm hệ thống máy ATM,
23


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

máy quẹt thẻ tại ngân hàng, tại các điểm rút tiền tự động cũng như tại các siêu thị
để thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng.
3.4.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ và đạo
đức của nhân viên chi nhánh
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tính vô hình. Chất lượng sản phâm dịch vụ

ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Do vậy,
việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là rất cần thiết.
4. Kiến nghị
4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng VPBank
Chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc là một chi nhánh được thành lập năm 2009.
Tuy thành lập chưa lâu , nhưng chi nhánh đã góp phần mang lại cho toàn ngân hàng
lợi nhuận đáng kể. Để trong những năm tới chi nhánh có thể phát triển hơn nữa
CVTD tại địa bàn, thì VPBank cần phải tạo điều kiện hơn nữa cho chi nhánh.
Về nguồn nhân lực: VPBank nên thường xuyên tố chức đào tạo cán bộ tín
dụng tiêu dùng, tạo cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm nhiều hơn, thường xuyên điều
chuyển các cán bộ giỏi từ các chi nhánh, hoặc liên kết với các bên đối tác để chuyển
cán bộ giỏi cho chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc.
4.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực ngân
hàng, là cơ quan đưa ra các định hướng hoạt động cho ngành NH.
Vì vậy, muốn phát triển hơn nữa hoạt động CVTD tại VPBank nói chung và
VPBank Vĩnh Phúc nói riêng thì trước tiên Ngân hàng Nhà nước cần phải có những
chính sách ưu tiên mở rộng CVTD cho các tổ chức tín dụng trong cả nước.
Ngân hàng Nhà nước cũng nên ban hành rõ ràng những văn bản quy chế quy
đinh hoạt động này một cách nhanh chóng kịp thời, cùng với bản hướng dẫn thực
24


Nguyễn Thị Hợp – MSV: 12A45010009

hiện.Việc nâng cấp hệ thống thông tin khách hàng CIC cũng cần được Ngân hàng
Nhà nước quan tâm chú ý nâng cấp, cập nhật.

KẾT LUẬN CHUNG
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó hoạt động

tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Đặc
biệt là trong thời gian vừa qua, việc thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng được các
ngân hàng hết sức quan tâm phát triển, bởi nhu cầu thực tế của người dân tăng lên
rất nhanh trong thời gian qua. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất
yếu của xã hội hiện đại. Do vậy, chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm và
nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng giúp dân chúng có nhiều cơ hội tiếp cận nhiều
hơn nữa đến các thông tin vay vốn tối thiểu. Đào tạo nhân viên về chuyên môn
nghiệp vụ, góp phần nâng cao mặt bằng chung về chuyên môn của nhân viên chi
nhánh. Bởi vậy mà chi nhánh ngân hàng trong những năm vừa qua đã luôn dẫn đầu
trong hệ thống ngân hàng VPBank trong việc tạo ấn tượng tốt cho khách hàng đến
doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm. Có thể nói, Ngân hàng VPBank chi
nhánh Vĩnh Phúc là một ngân hàng trẻ tuổi, mới đi vào hoạt động tại địa bàn Vĩnh
Phúc đến nay là tròn 7 năm. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng phát
triển, Ngân hàng đã có một chỗ đứng vững chắc đối với khách hàng cũng như với
hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn. VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc đã đạt được
những thành tựu tốt về hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng đã cho vay một
lượng vốn lớn để cung cấp cho nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triền mạnh.

25


×