Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lí học cho sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trưởng tỉnh bắc kạn (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.9 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


PHẠM HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CƠ SỞ ĐỊA LÍ HỌC CHO
SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Địa lý Tự nhiên
Mã số :

62 44 02 17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội – 2015


Luận án được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Cao Huần
2. PGS.TS. Nguyễn Cẩm Vân


Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện,
họp tại Viện Địa lý, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
vào hồi........giờ........ngày........tháng.........năm 20.......

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Viện Địa lý, Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa của vùng Đông Bắc
song có một vị trí quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng. Quốc lộ 3 chạy
dọc theo chiều dài lãnh thổ của tỉnh giúp Bắc Kạn có thể dễ dàng giao lưu với các
tỉnh trong và ngoài vùng (gồm Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, xa
hơn là Hà Nội và Vân Nam của Trung Quốc). Không chỉ có vị trí địa lý và địa chính
trị quan trọng, Bắc Kạn còn là tỉnh có nhiều điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và TNTN
thuận lợi để phát triển một nền kinh tế toàn diện như là tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên rừng. Tuy nhiên, cho đến nay Bắc Kạn
vẫn là một tỉnh nghèo của cả nước thể hiện ở tổng GDP thấp (6.881 tỉ đồng), tốc độ
tăng trưởng kinh tế chậm (5 - 6%), cơ cấu ngành kinh tế nặng về nông lâm nghiệp
(NLN) (35,6% GDP) song giá trị sản xuất thấp; đời sống nhân dân, nhất là đồng bào
các dân tộc thiểu số nghèo nàn và lạc hậu (có 14,2% hộ nghèo, thu nhập GDP/người
ở nông thôn 14,4 triệu đồng/năm, thấp hơn mức bình quân của cả nước). Bên cạnh
đó, trước những sức ép của sự gia tăng dân số và quá trình khai thác TNTN cho mục
tiêu phát triển KT - XH theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh

đang làm cho các loại tài nguyên bị suy kiệt (tài nguyên khoáng sản và tài nguyên
rừng), môi trường bị ô nhiễm (ô nhiễm đất, nước và không khí), tai biến thiên nhiên
(TBTN) xuất hiện nhiều hơn và gây hậu quả ngày càng nghiêm trọng hơn (xói mòn,
trượt lở đất đá, lũ ống - lũ quét). Đứng trước thực trạng không tốt đó, Bắc Kạn cần
phải có những định hướng và giải pháp tổ chức không gian lãnh thổ thực sự phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của tỉnh, nhằm thúc đẩy nền KT - XH phát triển
tương xứng với tiềm năng, đồng thời sử dụng hợp lí các nguồn TNTN, BVMT và
hướng tới sự PTBV. Trong những năm gần đây, mặc dù tỉnh Bắc Kạn đã thu hút
được khá nhiều các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, góp
phần quan trọng cho việc định hướng phát triển KT - XH và BVMT cho tỉnh. Tuy
nhiên trên thực tế các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một số huyện thị
hoặc chỉ phục vụ cho các mục tiêu, yêu cầu phát triển của từng ngành, từng địa
phương nên thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Muốn có một căn cứ khoa học vững
chắc cho việc bố trí hiệu quả các không gian phát triển kinh tế gắn liền với việc sử
dụng hợp lí TNTN và BVMT cho toàn tỉnh, không có cách giải quyết nào tốt hơn
việc nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lí (bao gồm tự nhiên, KT - XH
và môi trường), trong đó lấy CQ là đối tượng nghiên cứu chính, làm cơ sở bố trí hợp
lí không gian các ngành sản xuất, nhất là nông lâm nghiệp - ngành kinh tế chủ đạo
hiện nay của tỉnh Bắc Kạn, có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với điều kiện sinh
thái của CQ.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, cùng với mong muốn được góp phần xây
dựng địa phương PTBV, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xác lập
cơ sở địa lý học cho sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Kạn” để thực hiện.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu: Xác lập cơ sở địa lí dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá CQ cho
định hướng không gian SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn.
* Nội dung: Để đạt được mục tiêu, luận án thực hiện các nội dung chính sau:

1



(i) Xác lập cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá CQ cho định
hướng không gian SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN miền núi tỉnh Bắc
Kạn; (ii) Phân tích đặc điểm cấu trúc không gian và động lực mùa và chức năng của
CQ tỉnh Bắc Kạn; (iii) Đánh giá CQ cho phát triển NLN và giảm thiểu nguy cơ xói
mòn (XM) đất tỉnh Bắc Kạn; (iv) Đề xuất định hướng không gian phát triển NLN và
BVMT tỉnh Bắc Kạn; (v) Đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái (KTST) cho
các TVCQ núi thấp và đồi cao trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá CQ.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi không gian: Được giới hạn trong lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn, gồm thị
xã Bắc Kạn và 7 huyện trực thuộc.
* Phạm vi khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá CQ (đánh giá
thích nghi sinh thái, đánh giá mức độ bền vững chống XM) và đề xuất các không
gian phát triển NLN trên địa bàn tỉnh, đề xuất một số mô hình hệ KTST bền vững.
4. Những điểm mới của đề tài
(i) Đã làm rõ được đặc điểm và tính đặc thù trong cấu trúc và sự phân hóa CQ
miền núi tỉnh Bắc Kạn ở tỉ lệ 1/100.000 thông qua hệ thống phân loại và phân vùng
CQ của lãnh thổ; (ii) Đã hoạch định các không gian SDHL TNTN và BVMT trong
lĩnh vực NLN tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời đề xuất được một số mô hình hệ KTST bền
vững cho các TVCQ núi thấp và đồi cao.
5. Các luận điểm bảo vệ
* Luận điểm 1: CQ tỉnh Bắc Kạn đa dạng, phức tạp với tính đặc thù trong cấu
trúc và sự phân hóa CQ theo hướng vòng cung của yếu tố kiến tạo - địa mạo và quy
luật đai cao với dấu ấn sâu sắc của tác động nhân sinh. Loại và vùng CQ là những đơn
vị cơ sở đảm bảo tính khoa học cho đánh giá và định hướng không gian sử dụng trong
phát triển NLN của tỉnh ở tỉ lệ 1/100.000.
* Luận điểm 2: Tích hợp các kết quả nghiên cứu đặc điểm, đánh giá CQ, cùng
với phân tích hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất và kinh nghiệm canh tác đất dốc của
các dân tộc trong tỉnh tạo nên căn cứ khoa học đáng tin cậy cho việc đề xuất không

gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển NLN của tỉnh Bắc Kạn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm sáng tỏ tính đặc thù
và sự phân hoá CQ lãnh thổ Bắc Kạn; góp phần hoàn thiện hơn về phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu CQ miền núi cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo
hướng tiếp cận địa lí tự nhiên tổng hợp. Ý nghĩa thực tiễn: những kết quả nghiên cứu
đạt được của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học giúp các nhà quản lí và
quy hoạch địa phương trong hoạch định không gian phát triển sản xuất NLN cho phù
hợp, nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lí (SDHL) các nguồn TNTN và BVMT.
7. Cơ sở tài liệu của đề tài
(i) Tài liệu bản đồ: Bản đồ địa hình tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1/100.000, các bản đồ
hợp phần tự nhiên gồm: địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng, sinh khí hậu, thảm thực vật,
bản đồ hiện trạng và quy hoạch rừng đất, bản đồ TBTN ở cùng tỉ lệ. (ii) Tài liệu lưu
trữ: các báo cáo về hiện trạng và quy hoạch các ngành sản xuất, tổng thể phát triển
KT - XH, Niên giám thống kê của tỉnh, kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án có
liên quan trực tiếp đến tỉnh từ khi tách tỉnh đến nay; (iii) Tài liệu từ kết quả khảo sát,
điều tra thực địa: thu thập các số liệu về ĐKTN, KT - XH của địa phương giai đoạn

2


2000 - 2014, làm cơ sở phân tích, đánh giá CQ, thành lập lát cắt CQ, định hướng sử
dụng lãnh thổ và xây dựng mô hình hệ KTST bền vững.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Đặc điểm CQ tỉnh
Bắc Kạn. Chương 3: Đánh giá CQ cho SDHL tài nguyên và BVMT trong phát triển
NLN tỉnh Bắc Kạn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Với mục đích xác định cơ sở lí luận, nội dung phương pháp nghiên cứu của
luận án cho lãnh thổ miền núi, các công trình đã công bố được phân tích theo các
nhóm vấn đề chính:
1.1.1. Các công trình khoa học về cơ sở địa lí theo tiếp cận CQ
a) Nhận thức về cơ sở địa lí theo tiếp cận CQ: Khoa học địa lí theo truyền
thống bao gồm 3 nhóm ngành chính: Địa lí tự nhiên, Địa lí KT - XH và Bản đồ học.
Cảnh quan học (CQH) là một lĩnh vực khoa học mang tính tổng hợp cao nhất trong
nhóm khoa học Địa lí tự nhiên. Cơ sở địa lý học có nội hàm rất rộng, được hiểu là
những kết quả nghiên cứu về địa lí tự nhiên, KT - XH, chính trị và nhân văn làm căn
cứ khoa học cho việc giải quyết các mục tiêu đã hoạch định. Tuy nhiên, dưới góc độ
nghiên cứu của chuyên ngành địa lý nào đó, có thể cụ thể hóa nội hàm của “cơ sở
địa lý học”. Đối với mục tiêu và nội dung của luận án này, chỉ dừng lại ở nghiên cứu
cơ sở địa lí học theo tiếp cận CQ - một nội dung nghiên cứu hẹp của cơ sở địa lí học.
Đối tượng nghiên cứu CQH là các tổng hợp thể địa lí hay đúng hơn là các địa hệ,
với phân vùng địa lí tự nhiên tổng hợp có vai trò quan trọng trong định hướng không
gian sử dụng tài nguyên, cải tạo thiên nhiên, BVMT, phục vụ phát triển kinh tế của
lãnh thổ (Ixatsenko, 1991).
b) Các công trình khoa học về quan niệm CQ: Hiện tại trên thế giới có 2
nhóm các nhà khoa học xem xét CQ theo hai cách nhìn dưới góc độ chuyên môn của
mình: (i) Quan niệm CQ như “phong cảnh”: CQ là phần không gian xung quanh có
thể quan sát và cảm nhận được, vì đó là sự kết hợp giữa đường nét sơn văn của địa
hình và lớp phủ trên đó, có Grano (1928), Bertrand (1968), Hàn Tất Ngạn (2012).
(ii) Quan niệm CQ như một địa hệ thống (Ixatsenko A. G., 1991) hay tổng hợp thể holistic unit (Marc Antrop, 1981). CQ được xem xét như là khái niệm chung, vừa là
đơn vị kiểu loại, vừa là đơn vị cá thể. Bất kì đơn vị CQ nào cũng bao gồm 2 bộ
phận: bộ phận nhìn thấy và cảm nhận được (đơn vị nhìn thấy - visual unit) và bộ
phận không nhìn thấy gọi là đơn vị tư duy (mental unit hay landscape of mind).
c) Các công trình khoa học về động lực mùa và chức năng CQ: (i) Động lực
mùa CQ được gọi là cấu trúc thời gian của CQ (Kalexnik, 1959), để chỉ sự biến đổi
trạng thái của CQ theo thời gian trong năm mà không liên quan đến sự biến đổi về cấu
trúc không gian của nó (Kalexnik, Perelman, Ixatsenko,...). (ii) Chức năng CQ là “khả

năng của các quá trình vật chất và năng lượng trong tự nhiên cùng các thành phần
của chúng có thể cung cấp các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của con
người”. Chức năng CQ được chia làm 2 nhóm là chức năng tự nhiên và chức năng
KT - XH (De Groot (1992), Bastian và Roder (2002),...).

3


d) Các công trình khoa học về CQ như một dạng tài nguyên không gian, là
đối tượng lao động: (i) CQ là dạng tài nguyên không gian xuất phát từ việc coi CQ
là một địa hệ thống, chiếm lĩnh một không gian xác định với đặc trưng về các
ĐKTN, TNTN và hoạt động của con người (Phạm Quang Anh, Đào Đình Bắc, Lê
Đức An,...). (ii) CQ là đối tượng lao động của xã hội loài người, chịu sự tác động
của con người nên CQ bị biến đổi một phần hay hoàn toàn, tạo nên các CQ nhân
sinh (Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Đăng Hội,...).
e) Các công trình khoa học về tiếp cận khoa học trong nghiên cứu bản
chất của CQ bao gồm: (i) Nghiên cứu di chuyển vật chất theo trọng lực, theo con
đường di chuyển hóa học của các nguyên tố trong CQ tiếp cận địa hóa (Perelman,
1974). (ii) Nghiên cứu về trao đổi nền nhiệt ẩm trong CQ tiếp cận địa vật lí
(Armand, 1983; Phạm Quang Anh, 1985). (iii) Tiếp cận sinh thái thông qua nghiên
cứu mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái trong CQ, quan trọng nhất là mối quan hệ
giữa quần xã sinh vật với môi trường (Mikhailov, Trupakin, Luxenko, Carl Troll,
Phạm Quang Anh, Phạm Hoàng Hải,...). (iv) Tiếp cận nhân sinh được thể hiện rõ
trong các công trình nghiên cứu về CQ nhân sinh, biến đổi CQ và hệ số biến đổi nhân
sinh của các vùng, tiểu vùng CQ (Minkov, Ixatsenko, Shishenko, Nguyễn Cao Huần,
Trần Anh Tuấn, Nguyễn Đăng Hội).
f) Các công trình khoa học về phân loại và phân vùng CQ: (i) Hệ thống phân
vị phân loại CQ: Có nhiều hệ thống phân loại CQ, với số lượng và thứ tự các cấp
phân vị khác nhau. Ở nước ngoài: Ixatsenko (1961, 1991), Nicolaev (1973), Bastian
Olaf (2000),... Ở Việt Nam: Vũ Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn

Cao Huần (1992), Nguyễn Ngọc Khánh (1996),... Hiện tại có những mâu thuẫn về
thứ bậc các cấp phân vị chưa được giải quyết, tiêu biểu là giữa cấp lớp và cấp kiểu
CQ. (ii) Hệ thống phân vị phân vùng CQ: Ở Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ:
phân vùng CQ được chia làm 3 nhóm chính: Nhóm thứ nhất lại loại bỏ hoàn toàn quy
luật địa đới và chỉ coi nhân tố phi địa đới (địa chất - địa mạo) mới là nhân tố chủ đạo
phân hoá các địa tổng thể (Xontsev, 1960; Rikhter, 1964;...); Nhóm thứ hai coi nhân
tố địa đới và phi địa đới có giá trị ngang nhau trong sự hình thành hệ thống phân vị
phân vùng (Minkov, 1959; Grigoriev, 1961; Mikhailov, 1962,...); Nhóm thứ ba cho
rằng không có sự phụ thuộc trực tiếp giữa hai nhân tố địa đới và phi địa đới, nên
phải tách yếu tố địa đới và phi địa đới thành hai dãy độc lập (Ixatsenko, 1965;
Prokaev, 1967;...). Ở Việt Nam: có hệ thống phân vùng của UB KH&KT Nhà nước
(1970); Vũ Tự Lập (1978), Phạm Hoàng Hải (1992),...
g) Các công trình khoa học về đánh giá CQ cho các mục đích thực tiễn: Trên
thế giới, các nguyên tắc, phương pháp và quy trình đánh giá tổng hợp thể tự nhiên
cho các mục đích thực tiễn được trình bày một cách khá đầy đủ và logic trong công
trình của L. I. Mukhina (1973), Kunhixki (1973), Appleton (1975). Cách thức và kỹ
thuật đánh giá cũng được nghiên cứu bởi các tác giả như Alfred Mashall (1968),
Hudson (1984), FAO (1983), Dillon (1984), David Rositer, 2000;... Ở Việt Nam, các
phương pháp đánh giá CQ cũng được nghiên cứu bởi các tác giả Nguyễn Cao Huần
(2005), Phạm Hoàng Hải (2010), PP phân tích nhân tố của Đặng Mai (1991),
Nguyễn Thơ Các (1999), Nguyễn Viết Thịnh (2002),...

4


1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về SDHL tài nguyên và
BVMT dựa trên tiếp cận CQ
a) Các công trình về định hướng không gian phát triển sản xuất gắn với
SDHL tài nguyên và BVMT: Trên thế giới: Hàng loạt các công trình nghiên cứu
CQ ứng dụng được thực hiện nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu phát triển sản xuất,

quy hoạch tổ chức lãnh thổ kinh tế và BVMT. Tiêu biểu là các công trình của
Geraximov, Marinhic, Bastian Olaf, Bertrand, Brown W.P,... Ở Việt Nam: hướng
nghiên cứu CQ ứng dụng đã được quan tâm nhiều trong những năm gần đây để phục
vụ cho các mục đích thực tiễn của các vùng lãnh thổ. Hướng ứng dụng được chú ý
nghiên cứu nhiều hơn ở nước ta hiện nay là nghiên cứu CQ cho phát triển các ngành
kinh tế (NLN và du lịch), SDHL TNTN và BVMT (Phạm Quang Anh, Nguyễn Cao
Huần, Phạm Hoàng Hải, Trương Quang Hải,...)
b) Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ KTST: Trên thế giới: Nghiên
cứu về mô hình hệ KTST chủ yếu là các nước châu Á, nơi vẫn còn nhiều quốc gia
có nền kinh tế nông nghiệp. Tiêu biểu có Trung Quốc, Inđônêxia và Philippin. Các
mô hình hệ KTST được nghiên cứu nhiều ở các nước này tập trung vào các mô hình
NLKH trên đất dốc. Ở Việt Nam: nghiên cứu mô hình hệ KTST được triển khai rộng
rãi từ những năm 80 của thế kỉ trước. Các vùng sinh thái đất dốc, ngập nước và bị
hủy hoại trong chiến tranh là địa bàn nghiên cứu chính của các công trình về mô
hình hệ KTST, với các tác giả tiêu biểu như Phạm Quang Anh (1983), Trương
Quang Hải và Đặng Trung Thuận (1999), Nguyễn Văn Trương (2006), Hà Văn
Hành (2009),...
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến Bắc Kạn
Nghiên cứu CQ tỉnh Bắc Kạn cho đến hiện nay hầu như chưa có công trình nào
đề cập trực tiếp. Các công trình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các hợp phần địa lí
riêng lẻ hoặc nghiên cứu tổng hợp một cách chung chung ở các cấp lãnh thổ lớn như cấp
vùng hoặc liên tỉnh phục vụ cho các mục đích KT - XH cụ thể (như khai thác khoáng
sản, phát triển du lịch, bảo tồn ĐDSH,...) ở các địa phương trong tỉnh như: nghiên cứu
đồng cỏ chăn nuôi ở Ngân Sơn của Phạm Quang Anh (1968), nghiên cứu tài nguyên đất,
rừng và bảo vệ ĐDSH các cụm xã thuộc VQG Ba Bể của Trương Quang Hải (2003).
Ngoài ra, tỉnh còn có một số công trình nghiên cứu về SDHL TNTN và BVMT, phòng
chống TBTN do các Viện nghiên cứu, trường Đại học và nhà khoa học thực hiện như:
xây dựng cơ sở dữ liệu địa lí để quản lí tốt đất đai và môi trường theo Đề án EU, ERBTS
3*CT.94-0310 của Viện Địa lý (2000), ứng dụng GIS và viễn thám để nghiên cứu, quản
lí tai biến trượt lở và lũ quyét của Nguyễn Ngọc Thạch (2012),...

1.2. Một số vấn đề lí luận nghiên cứu CQ miền núi
1.2.1. Bản chất của cơ sở địa lí học theo tiếp cận CQ
Cảnh quan (CQ) là một địa hệ, bao gồm bộ phận nhìn thấy và cảm nhận được
(gọi là đơn vị hiển hiện - visual) và bộ phận không nhìn thấy (gọi là đơn vị “tư duy”
- mental unit hay landscape of mind). Bản chất của cơ sở địa lí theo tiếp cận CQ cho
mục đích SDHL tài nguyên và BVMT là nghiên cứu các điều kiện địa lí (địa lí tự
nhiên, địa lí KT - XH, địa lí môi trường), trong đó lấy các đơn vị CQ là đối tượng
nghiên cứu chính và kết quả nghiên cứu chúng chính là cơ sở khoa học để giải quyết
các mục đích cụ thể.
1.2.2. Cảnh quan miền núi và một số vấn đề ứng dụng có liên quan

12
5


Một số nét đặc thù của CQ miền núi: CQ miền núi có một số nét đặc thù chính
sau: (i) Sự phân hóa CQ miền núi hết sức đa dạng, phức tạp và có tính đặc thù riêng, do
chịu sự chi phối của các quy luật phân hóa theo đai cao và theo các đặc điểm kiến tạo địa mạo; (ii) Ở miền núi, sản xuất nông - lâm nghiệp là 2 ngành kinh tế chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế, điều này xuất phát từ những đặc trưng cơ bản về ĐKTN, TNTN của miền
núi; (iii) CQ miền núi là nơi thường xuyên xảy ra các TBTN như XM đất, trượt lở đất, lũ
ống - lũ quyét. Vì vậy trong tổ chức không gian SDHL TNTN và BVMT miền núi luôn
phải có diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn để điều tiết dòng chảy và giảm bớt các tác hại
của TBTN; (iv) Miền núi là địa bàn cư trú chủ yếu của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
Tính đa dạng trong văn hóa và tập quán canh tác của các dân tộc có ảnh hưởng quan
trọng đến vấn đề SDHL TNTN và BVMT các tỉnh miền núi.
Cảnh quan với vấn đề SDHL tài nguyên và BVMT trong phát triển NLN
miền núi: (i) Mối quan hệ giữa CQ với sản xuất NLN và SDHL TNTN, BVMT miền
núi: Sản xuất NLN có mối quan hệ mật thiết với các ĐKTN, TNTN và tổng thể của
chúng chính là các đơn vị CQ để tạo ra sản phẩm thiết yếu phục vụ con người. Sự tổng
hợp các ĐKTN của các đơn vị CQ chính là quỹ sinh thái để phát triển NLN. Tùy thuộc

vào việc sử dụng CQ trong NLN mà dẫn đến môi trường có thể được cải thiện hoặc bị
xấu đi trong điều kiện miền núi. (ii) Nghiên cứu, đánh giá CQ là căn cứ khoa học
quan trọng cho phát triển NLN gắn với bảo vệ thiên nhiên miền núi, bởi vì: CQ là tổng
hợp thể chứa đựng các ĐKTN, TNTN và là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất của con
người. CQ là đối tượng chịu sự tác động thường xuyên trong quá trình khai thác và sử
dụng lãnh thổ; SDHL TNTN và BVMT, tức là con người khai thác, sử dụng tài
nguyên sao cho phù hợp với chức năng, khả năng tự điều chỉnh của các địa hệ tự
nhiên, cũng chính là các đơn vị CQ; NLN là một ngành sản xuất gắn liền với việc khai
thác và sử dụng trực tiếp các ĐKTN, TNTN hay còn gọi là quỹ sinh thái của CQ nên
có tác động rất lớn đến vấn đề suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường (ÔNMT).
(iii) SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN dựa vào nghiên cứu CQ có nghĩa là:
Dựa vào CQ để nghiên cứu tổng hợp và cụ thể các điều kiện địa lí (ĐKTN và điều
kiện KT- XH). Các điều kiện này đồng thời cũng là các nhân tố thành tạo CQ, tác
động đến sự bền vững và biến đổi của CQ lãnh thổ; Thông qua nghiên cứu, đánh giá
CQ có thể xác định tương đối chính xác tiềm năng sinh thái của các đơn vị CQ ,để từ
đó đưa ra định hướng các loại hình sử dụng đất phù hợp với chúng.
Cảnh quan với vấn đề xây dựng mô hình hệ KTST bền vững ở miền núi: Việc
xây dựng các mô hình hệ KTST bền vững đáp ứng được các tiêu chí về kinh tế, xã
hội và môi trường mà nghiên cứu CQ cần hướng tới nhằm góp phần phát triển KT XH nông thôn mới miền núi. Phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng, động theo các
đơn vị CQ làm cơ sở lựa chọn các hệ KTST phù hợp hơn với ĐKTN và KT - XH
của từng khu vực thuộc lãnh thổ nghiên cứu. Trong mỗi một vùng hoặc TVCQ sẽ có
một tập hợp các mô hình hệ KTST với các quy mô và hình thức khác nhau (hộ gia
đình, trang trại, làng sinh thái) phù hợp với ĐKTN, KT - XH của cư dân đang sinh
sống và sản xuất.
1.3. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu và các cách tiếp cận khoa học: Các quan điểm
nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Quan điểm hệ thống và tổng hợp, Quan điểm
lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm phát triển bền vững. Các cách tiếp cận khoa học

6



chính bao gồm: Tiếp cận sinh thái CQ và tiếp cận nhân sinh được sử dụng trong
nghiên cứu, đánh giá, đề xuất không gian sử dụng và xây dựng các mô hình hệ
KTST. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp (PP) chính được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài luận án bao gồm: PP tổng hợp và phân tích tài liệu; PP khảo sát thực
địa; PP phân tích liên hợp các bản đồ thành phần và bản đồ CQ; PP lát cắt CQ; PP
đánh giá thích nghi sinh thái; PP chuyên gia; PP đánh giá nhanh nông thôn; PP bản đồ
và hệ thống tin địa lí (GIS).
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bao gồm 4 bước chính với các nội dung cụ thể: Bước 1:
Xây dựng cơ sở lí luận và PP nghiên cứu: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài; Xác định một số vấn đề lí luận và PP luận nghiên cứu đề tài. Bước 2: Phân tích
đặc điểm CQ tỉnh Bắc Kạn: Phân tích đặc điểm tự nhiên, TNTN; Phân tích các quá
trình tự nhiên và TBTN; Phân tích đặc điểm dân cư và hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên; Phân đặc điểm (cấu trúc, động lực, chức năng) và sự phân hóa CQ tỉnh
Bắc Kạn dựa vào bản đồ CQ và phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1/100.000. Bước
3: Đánh giá CQ tỉnh Bắc Kạn cho mục đích SDHL TNTN và BVMT trong phát triển
NLN bao gồm: ĐGCQ cho mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp; ĐGCQ cho
mục đích phát triển lâm nghiệp; Đánh giá mức độ bền vững chống XM đất của CQ
(xói mòn tiềm năng (XMTN) và xói mòn thực tế (XMTT)). Bước 4: Đề xuất định
hướng không gian sử dụng TNTN và BVMT trong phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn:
Nghiên cứu cơ sở đề xuất định hướng; Đề xuất định hướng SDHL TNTN và BVMT
trong phát triển NLN theo loại CQ và theo vùng CQ; Xác lập một số mô hình hệ
KTST bền vững cho các TVCQ núi thấp xen đồi cao của tỉnh Bắc Kạn.
Tiểu kết chương 1
(1) Nghiên cứu lãnh thổ theo tiếp cận CQ là một trong các hướng nghiên cứu
địa lí tự nhiên tổng hợp tạo các căn cứ chính của địa lí học phục vụ định hướng
không gian SDHL TNTN và BVMT, đặc biệt cho trong phát triển NLN. (2) Quá
trình nghiên cứu, đánh giá CQ miền núi cho quy hoạch không gian SDHL TNTN và

BVMT trong phát triển NLN cần phải chú ý phân tích 4 vấn đề chính sau: (i) CQ
miền núi phân hóa đa dạng và phức tạp, chủ yếu tuân theo quy luật đai cao và quy
luật kiến tạo - địa mạo; (ii) CQ miền núi có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển
một ngành NLN đa dạng, theo hướng sản xuất hàng hóa; (iii) CQ miền núi luôn tồn
tại những hiểm họa do TBTB gây ra, vì vậy trong phát triển NLN cần phải bố trí các
loại hình sản xuất sao cho hợp lí, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và BVMT. (iv)
Trong tổ chức không gian SDHL TNTN và BVMT miền núi luôn phải chú ý rừng
phòng hộ đầu nguồn để điều tiết dòng chảy và hạn chế tác hại của TNTN; (v) Tính
đa dạng trong khai thác CQ miền núi xuất phát từ sự đa đạng của thành phần dân
tộc, tập quán canh tác. Đây là một trong các cơ sở để xác lập một số mô hình hệ
KTST bền vững cho các tiểu vùng CQ miền núi. (3) Để thực hiện các mục tiêu và
nội dung của luận án đề ra, đề tài được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với các
nội dung chính sau: (i) Xác lập cơ sở lí luận và PP nghiên cứu của đề tài; (ii) Nghiên
cứu, phân tích các đặc điểm đặc thù của CQ lãnh thổ nghiên cứu; (iii) Đánh giá CQ
cho mục đích SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN tỉnh miền núi Bắc Kạn;
(iv) Đề xuất định hướng không gian SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN
tỉnh miền núi tỉnh Bắc Kạn.

7


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH BẮC KẠN
2.1. Đặc điểm và vai trò các nhân tố thành tạo CQ tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Vị trí địa lí
Bắc Kạn là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Với vị trí địa lí nằm
trong giới hạn 21048’ đến 22044’B, 105026’ đến 106015’Đ. Vị trí này đã quy định thiên
nhiên của tỉnh Bắc Kạn mang sắc thái của CQ nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông
lạnh song đặc trưng đậm nét của thiên nhiên miền núi tỉnh Bắc Kạn là nằm sâu trong
nội địa, với sự phân hóa các ĐKTN theo đai cao và theo điều kiện kiến tạo - địa mạo
hướng vòng cung. Đồng thời theo các đai cao địa lí, mỗi dân tộc sinh sống ở đây lại

có địa bàn cư trú, sản xuất và nền văn hóa riêng trong khai thác, sử dụng tài nguyên.
2.1.2. Nhân tố tự nhiên
a) Địa chất
(i) Lịch sử phát triển: Lãnh thổ Bắc Kạn có một lịch sử phát triển địa chất rất lâu
dài và phức tạp, trên đó đã xảy ra nhiều biến động lớn làm thay đổi nhiều lần bộ mặt CQ
của lãnh thổ này. Trong các giai đoạn địa chất, đáng chú ý nhất là các vận động kiến tạo
Hecxini, Inđôxini và Anpi. (ii) Thành phần thạch học: Ở Bắc Kạn các loại đá mẹ chính
bao gồm: đá phiến sét, đá vôi, đá granit, đá gbrô và sản phẩm bồi tụ. (iii) Đặc điểm kiến
tạo: Bắc Kạn nằm trong miền uốn nếp Bắc Bộ, hệ nếp uốn Việt Bắc, trong phức nếp lồi
Bắc Thái, là một vùng thuộc kiểu kiến tạo hoạt hoá. Vì vậy hoạt động đứt gãy diễn ra
khá mạnh và phát triển theo nhiều phương khác nhau như đứt gãy dạng vòng cung, đứt
gãy ĐB - TN, TB - ĐN, đứt gãy phương vĩ tuyến và á vĩ tuyến. Địa chất - kiến tạo là
một trong các yếu tố có vai trò quan trọng đối với sự hình thành nền móng CQ tỉnh Bắc
Kạn, là nguồn gốc hình thành và phát triển các kiểu địa hình.
b) Địa hình
Là một lãnh thổ miền núi nên địa hình Bắc Kạn khá đa dạng và phức tạp. Phân
theo độ cao và mức độ chia cắt có các kiểu địa hình chính đó là: núi trung bình, núi thấp,
đồi cao, đồi thấp và thung lũng xâm thực - kiến tạo (hình 2.3). Trong đó, diện tích đồi
núi chiếm >90% diện tích tự nhiên (DTTN) của tỉnh. Địa hình thung lũng sông suối là
các dải đất bằng chiếm diện tích nhỏ phân bố thành các dải hẹp, kẹp giữa các dải đồi núi
cao hai bên. Cùng với nền nham, độ cao và mức độ chia cắt sâu của địa hình là dấu hiệu
cơ bản trong việc phân hóa CQ lãnh thổ thành lớp và phụ lớp CQ, chi phối trực tiếp đặc
điểm của các quá trình ngoại lực và di chuyển vật chất trong CQ.
c) Khí hậu
Bắc Kạn nằm ở vùng khí hậu Đông Bắc, thuộc miền khí hậu phía Bắc (tính từ
đèo Hải Vân trở ra Bắc) nên Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông
lạnh, với các đặc trưng chính là: nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm khá cao (1.400
- 1.800mm/năm); mùa hè nóng và mưa nhiều (chiếm 85 - 90% lượng mưa cả năm),
mùa nóng bắt đầu từ tháng IV và kết thúc vào tháng X; mùa đông lạnh và ít mưa, song
thời gian ngắn (bắt đầu từ tháng XI, kết thúc vào tháng III năm sau) và không sâu sắc.

Đồng thời, với phần lớn DTTN là đồi núi nên khí hậu Bắc Kạn còn có sự phân hóa
theo đai cao ở khu vực núi. Tỉnh Bắc Kạn có 7 loại sinh khí hậu với những đặc điểm
đặc trưng khác nhau (theo Phòng Địa lí khí hậu, Viện Địa lí Hà Nội).
d) Thuỷ văn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có mạng lưới thủy văn khá dày đặc. Có nhiều sông
suối lớn nhỏ như sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Na Rì, sông Bắc Giang; có

8


hồ Ba Bể; có nguồn nước ngầm phong phú. Nhìn chung hệ thống sông ngòi tỉnh Bắc
Kạn đặc trưng lòng sông dốc, hẹp, có nhiều thác gềnh, vách dạng chữ V, sức XM mạnh,
vận chuyển lớn khối lượng lớn vật liệu vào mùa lũ, vì vậy ở đây chỉ có các dải đất phù sa
nhỏ hẹp, nằm rải rác theo triền sông suối. Lưu lượng nước sông biến động theo mùa rất
rõ: mùa mưa chuyển tải lượng nước tới 70 - 80% nên hay gây ra lũ lụt, mùa đông sông
suối ít nước, gần như cạn kiệt, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
e) Thổ nhưỡng
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân bố các nhóm, loại đất chính sau: nhóm đất phù
sa (gồm loại đất: Py, Pc), nhóm đất đỏ vàng (gồm loại đất: Fs, Fv, Fq, Fk, Fp), nhóm
đất mùn vàng đỏ trên núi (gồm loại đất: Hv, Hs, Ha), nhóm đất dốc tụ (D). Trong các
nhóm đất vừa nêu, diện tích chiếm ưu thế là nhóm đất đỏ vàng (84,35% DTTN của
tỉnh), diện tích ít nhát là nhóm đất dốc tụ. Sự đa dạng và phân hoá phức tạp của thổ
nhưỡng, cùng với lớp phủ thực vật đã tạo nên tính đa dạng và sự phân hoá phức tạp
của các loại CQ.
f) Thảm thực vật
Nằm trong khu hệ Hoa Nam - Bắc Việt Nam nên thực vật của tỉnh thuộc kiểu
rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa. Tuy nhiên, do sự phân hóa của điều kiện
tự nhiên theo đai cao, thảm thực vật của tỉnh phân bố theo 2 đai: Đai thảm thực vật
<700m là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, có cấu trúc nhiều tầng (5
tầng), trong đó loài cây chiếm ưu thế là các loại cây gỗ thường xanh thuộc họ dẻ, re,

vang, trinh nữ, bồ hòn, trám. Kiểu rừng này phân bố ở các vùng đồi núi thấp của tỉnh
thuộc Chợ Đồn, Chợ Mới, Bạch Thông, Na Rì; Đai thảm thực vật >700m (700 1.500m) là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi, phân bố ở các
huyện phía bắc và phía tây của tỉnh (Pác Nặm, Ngân Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn). Cấu trúc
rừng đơn giản, thường chỉ có 1 - 2 tầng gỗ, dưới tầng gỗ có nhiều rêu và địa y. Loài
cây chiếm ưu thế của đai này là dẻ, re, sồi, thông. Dưới các mức độ tác động khác
nhau của con người, thảm thực vật tỉnh Bắc Kạn được chia làm hai loại chính: thảm
thực vật tự nhiên (rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, trảng cây bụi) và thảm thực vật
nhân tác (rừng trồng, lúa nước, cây hàng năm, cây lâu năm). Đặc trưng của thảm thực
vật chính là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong phân loại CQ; hiện trạng thảm
thực vật trên các loại đất là dấu hiệu để phân chia các loại CQ; cho phép xác định
đặc điểm cấu trúc, chức năng của các đơn vị CQ và thấy được mức độ biến đổi của
CQ do hoạt động nhân sinh.
g) Các quá trình tự nhiên và tai biến thiên nhiên
Vào mùa mưa, các quá trình tự nhiên và tai biến thiên nhiên (TBTN) thường xảy
ra ở các khu vực đồi núi của lãnh thổ bao gồm XM đất, trượt lở đất đá, lũ quyét. Các quá
trình tự nhiên và TBTN là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến đổi
CQ. Trong một số trường hợp tạo ra sự biến đổi đột biến nhưng ở quy mô nhỏ.
2.1.3 Nhân tố dân cư và kinh tế - xã hội
Dân cư và nguồn lao động: Dân số của tỉnh Bắc Kạn (năm 2014) là 308.310
người; trong đó 83,81% sống ở nông thôn. Bắc Kạn có 7 dân tộc cùng sinh sống
(Tày, Dao, Kinh, Nùng, Mông, Hoa, Sán cháy). Số người lao động chiếm 67,38% số
dân toàn tỉnh, trong đó 69,94% làm việc trong khu vực kinh tế nông nghiệp, trình độ
lao động thấp (chỉ có 13% số lao động được qua đào tạo). Các hoạt động khai thác
tài nguyên chính gồm: Hoạt động sử dụng đất trong NLN (trồng rừng, làm ruộng bậc

9


thang, làm nương rẫy, chặt phá rừng). Hoạt động sử dụng đất trong khai thác khoáng
sản (san lấp bề mặt địa hình, tàn phá rừng, thay đổi chế độ dòng chảy,... làm cho CQ bị

biến đổi hoàn toàn). Hoạt động sử dụng đất trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô
thị và các ngành công nghiệp. Con người cùng với các hoạt động sống và sản xuất là
yếu tố có tác động mạnh mẽ đến CQ. Tác động của con người có thể tốt, có thể xấu
song kết quả của các tác động đó chính là yếu tố động lực bên trong làm biến đổi và
tạo nên CQ mới - CQ nhân sinh.
2.2. Đặc điểm CQ tỉnh Bắc Kạn
2.2.1. Hệ thống phân loại CQ tỉnh Bắc Kạn
Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại: có 3 nguyên tắc cơ bản, đó là phát
sinh - hình thái, tổng hợp và đồng nhất tương đối. Hệ thống phân vị phân loại CQ và
bản đồ CQ tỉnh Bắc Kạn: Hệ thống phân loại CQ tỉnh Bắc Kạn xây dựng cho bản đồ
CQ tỉ lệ 1:100.000 gồm 6 cấp: hệ CQ - phụ hệ CQ - kiểu CQ - lớp CQ - phụ lớp CQ loại CQ, trong đó cấp loại CQ là đơn vị cơ sở dùng để đánh giá CQ cho các mục đích
thực tiễn. Bản đồ CQ tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1:100.000: Bản đồ CQ tỉnh Bắc Kạn được xây
dựng trên cơ sở chồng xếp các bản đồ thành phần có cùng tỉ lệ. Còn bảng chú giải của
bản đồ CQ được xây dựng theo tọa độ ma trận sinh thái phát sinh, trong đó hàng ngang
thể hiện nền nhiệt ẩm, gồm các cấp phân loại là hệ, phụ hệ, kiểu CQ, hàng dọc thể hiện
nền rắn và dinh dưỡng đất, gồm các cấp phân loại là lớp, phụ lớp. Điểm giao nhau
giữa hàng ngang và hàng dọc chính là loại CQ. Loại CQ được đánh kí hiệu cả chữ, số
theo thứ tự và được thể hiện bằng các gam màu sinh thái khác nhau (hình 2.7).
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc, động lực mùa và chức năng CQ tỉnh Bắc Kạn
* Cấu trúc CQ: Dựa vào các nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại CQ đã nêu (bảng
2.4), lãnh thổ Bắc Kạn được phân chia thành 78 loại CQ nằm trong 5 phụ lớp, 1 lớp
CQ thuộc 1 kiểu của phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, hệ CQ nhiệt
đới ẩm gió mùa Đông Nam Á. Hệ CQ: CQ tỉnh Bắc Kạn nằm trong hệ CQ nhiệt đới
ẩm gió mùa nội chí tuyến Đông Nam Á, với các đặc trưng là trong năm có 2 lần mặt
trời lên thiên đỉnh nên nhận được lượng bức xạ lớn, nền nhiệt cao, lượng mưa phong
phú và có 2 loại gió luân phiên tác động đến lãnh thổ với tính chất hoàn toàn trái
ngược nhau: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hè. Phụ hệ CQ: Nằm ở vị trí phía
đông bắc của đất nước nên vào mùa đông tỉnh Bắc Kạn chịu ảnh hưởng khá mạnh của
gió mùa đông bắc từ cao áp Xibia thổi xuống, tạo nên lãnh thổ nằm trong phụ hệ CQ
nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Kiểu CQ: Bắc Kạn thuộc kiểu CQ nhiệt đới

ẩm có mùa đông lạnh, mưa mùa hè, do có các chỉ tiêu nhiệt - ẩm như sau: Nhiệt độ
trung bình năm khá cao (khoảng 20 - 220C), biên độ dao động nhiệt không quá lớn
(khoảng 100C) và chế độ nhiệt được chia làm 2 mùa: mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng
10) với nhiệt độ các tháng đều >200C và mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau),
với nhiệt độ các tháng đều <200C, thậm chí có những tháng xuống <150C. Lượng mưa
dồi dào, hầu hết các nơi đều đạt >1.500mm/năm, tuy nhiên có sự phân hóa theo mùa.
Mùa mưa trùng với mùa nóng, với lượng mưa chiếm 85 - 90% lượng mưa cả năm,
mùa khô trùng với mùa lạnh, với lượng mưa chỉ bằng một tháng mưa nhiều trong mùa
mưa (200 - 300mm). Chỉ số khô hạn trung bình năm (K=E/R) là 0,9 <1. Lớp CQ: CQ
tỉnh Bắc Kạn chỉ có 1 lớp CQ duy nhất là lớp CQ núi. Núi ở đây chiếm 81,9% diện
tích lãnh thổ, thường phân bố ở độ cao từ 500m trở lên, độ chia cắt sâu >100m, độ dốc
>150, trong đó phổ biến là núi thấp (59,7%). Các quá trình ngoại sinh thống trị là bóc

10


mòn, xâm thực, rửa trôi. Ngoài ra, dưới chân các dãy núi, nằm trong thung lũng kiến
tạo là các dãy đồi cao, thấp và các thung lũng sông suối nằm ở các độ cao khác nhau
(100 - 500m), mức độ chia cắt và độ dốc thấp (<100m và <150). Quá trình ngoại sinh
bao gồm cả xâm thực và tích tụ. Ngoài ra, ở Bắc Kạn còn thấy khá nhiều các dạng địa
hình cacxtơ, với quá trình rửa lũa và đổ lở thống trị. Các điều kiện nhiệt ẩm, đất và
thực vật có sự phân hóa theo đai cao rất rõ: đai <700m và đai >700m. Phụ lớp CQ:
được phân chia trong phạm vi lớp CQ theo chỉ tiêu đặc trưng trắc lượng hình thái địa
hình, thể hiện qua sự phân hóa đai cao của tự nhiên. Lãnh thổ Bắc Kạn được chia làm
5 phụ lớp: CQ núi trung bình, CQ núi thấp, CQ đồi cao, CQ đồi thấp, CQ thung lũng
sông suối. Mỗi phụ lớp có đặc điểm riêng theo các hợp phần cấu tạo (bảng 2.5). Loại
CQ: là đơn vị phân loại cuối cùng của hệ thống phân loại CQ tỉnh Bắc Kạn. Trong phạm vi
phụ lớp, loại CQ được phân chia dựa trên sự kết hợp giữa loại đất và thảm thực vật hiện tại.
Do vậy, loại CQ là những đơn vị phản ánh tính khá đồng nhất của các điều kiện sinh thái.
Sự kết hợp của 12 loại thổ nhưỡng và 7 thảm thực vật đã hình thành nên ở tỉnh Bắc Kạn 78

loại CQ thuộc 6 nhóm loại CQ khác nhau: CQ rừng nguyên sinh, CQ rừng thứ sinh, CQ
rừng trồng, CQ trảng cây bụi, CQ cây lâu năm và CQ cây hàng năm.
Bảng 2.5. Khái quát đặc điểm tự nhiên của các phụ lớp cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
Phụ lớp
CQ

Độ cao địa hình
Tuyệt Tương
đối
đối
>700m >300m

Khí hậu
Nhiệt
Lượng
độ
mưa
<200C
>1700
mm

500 700m

>100m

20 210C

1600 1700
mm


Đồi cao
(11,4%
DTTN)

300 500m

50 100m

21 220C

1500 1600
mm

Đồi thấp
(0,9%
DTTN)

<300m

15 50m

220C

1500
mm

Fs, Fv

<15m


>220C

1400 1500
mm

D, Pc,
Py

Núi trung
bình
(22,2%
DTTN)
Núi thấp
(59,7%
DTTN)

Thung lũng
(5,8%
DTTN)

Thổ
nhưỡng

Thực vật

Ha, Hs,
Hv, Fq,
Fs, Fv,
O
Fq, Fs,

Fv, O,
Fp, Fl,
D
Fs, Fv

Rừng nguyên sinh, rừng
thứ sinh, trảng cây bụi

Rừng nguyên sinh, rừng
thứ sinh, trảng cây bụi

Rừng nguyên sinh, rừng
thứ sinh, trảng cây bụi,
rừng trồng, cây lâu
năm, cây hàng năm
Rừng nguyên sinh, rừng
thứ sinh, trảng cây bụi,
rừng trồng, cây lâu
năm, cây hàng năm
Trảng cây bụi, rừng
trồng, cây lâu năm, cây
hàng năm

* Động lực mùa của CQ: Động lực mùa của CQ tỉnh Bắc Kạn có liên quan
chặt chẽ đến tính mùa của khí hậu với đặc điểm nhiệt - ẩm đó là: mùa mưa trùng với
mùa hè, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm đến 85 - 90% lượng
mưa cả năm, chỉ số khô hạn thấp (K=0,35-ẩm ướt); mùa ít mưa hay còn gọi là mùa
khô trùng với mùa đông, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa rất
ít, chỉ số khô hạn lớn hơn (K=1,45-khô nhẹ). Tính mùa của khí hậu chi phối trực tiếp


11


đến sự phát sinh và phát triển của các yếu tố và quá trình tự nhiên diễn ra trong CQ
như hoạt động của các quá trình ngoại sinh (bóc mòn, rửa trôi, trượt lở) và phong hóa
đất, sự sinh trưởng và năng suất của các loài động thực vật, đặc điểm và chế độ nước
của sông ngòi,... Chính vì thế nó quyết định sự thay đổi trạng thái của CQ lãnh thổ
theo mùa. Không chỉ có vậy, tính mùa của khí hậu chi phối mạnh mẽ tới tính mùa vụ
trong sản xuất nông nghiệp và các hoạt động sản xuất khác như du lịch, khai khoáng,...
* Chức năng CQ: Chức năng CQ gồm chức năng tự nhiên (hay còn gọi là tiềm
năng tự nhiên) và chức năng KT - XH (là khả năng đáp ứng của CQ cho mục đích thực
tiễn dựa vào “tiềm năng tự nhiên”). Các chức năng tự nhiên của CQ sẽ chi phối các chức
năng KT - XH của CQ, cũng như dịch vụ mà CQ đó cung cấp cho con người. Mỗi đơn
vị CQ đều mang một đến một vài chức năng phục vụ cho mục đích phát triển KT - XH
của con người. Các lớp, phụ lớp hay loại CQ khác nhau sẽ có những chức năng tự nhiên,
KT - XH khác nhau. Đối với lãnh thổ nghiên cứu là cấp tỉnh như Bắc Kạn, chức năng
KT - XH của CQ được phân tích theo các phụ lớp CQ. Chức năng phòng hộ đầu nguồn,
bảo tồn rừng và ĐDSH, phát triển kinh tế lâm nghiệp đặc trưng cho phụ lớp CQ núi
trung bình và núi thấp; chức năng phát triển rừng sản xuât, phát triển nông lâm kết hợp
(NLKH) đặc trưng cho phụ lớp CQ đồi cao và núi thấp; chức năng sản xuất nông nghiệp
và quần cư đặc trưng cho phụ lớp CQ thung lũng (bảng 2.10).
Bảng 2.10. Đặc điểm và chức năng của các phụ lớp cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
Phụ lớp
Đặc điểm các quá trình tự nhiên,
Chức năng kinh tế - xã hội
CQ
chức năng tự nhiên
Phụ lớp
- Tiếp nhận vật chất từ khí quyển - Phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn
CQ núi

và vận chuyển vật chất xuống các rừng và đa dạng sinh học
trung bình phụ lớp phía dưới thông qua quá (ĐDSH).
trình XM, rửa trôi bề mặt.
- Điều tiết dòng chảy.
- Điều tiết và cung cấp nguồn nước. - Phát triển kinh tế lâm nghiệp
kết hợp với phòng hộ. Kinh tế
nông nghiệp giữ vai trò thứ yếu.
Phụ lớp
- Vận chuyển vật chất và năng - Phòng hộ đầu nguồn kết hợp
CQ núi
lượng xuống vùng thấp.
với bảo tồn rừng và ĐDSH.
thấp
- Điều tiết dòng chảy trên mặt và - Điều tiết dòng chảy trên mặt và
làm giảm các TBTN nhờ lớp phủ làm giảm độ nguy hiểm của các
tự nhiên.
TBTN và nguy cơ XM đất nhờ
- Nguy cơ XM, rửa trôi, trượt lở đất lớp phủ tự nhiên.
đá khá cao.
- Phát kinh tế lâm nghiệp và
- Đối với khu vực núi đá vôi, quá NLKH.
trình rửa lũa, hòa tan đá vôi đã tạo - Phát triển du lịch sinh thái tại
nên các CQ tự nhiên độc đáo và sự các vùng núi đá vôi.
ĐDSH rất cao, song đi kèm là tai
biến đổ lở cũng rất lớn.
Phụ lớp
- Là vùng trung gian vận chuyển - Bảo vệ đất đai, chống XM.
CQ đồi
vật chất xuống khu vực thung lũng. - Quần cư nông thôn
cao

- Tiềm năng XM, rửa trôi mạnh.
- Trồng rừng sản xuất và phát
triển kinh tế NLKH.

12


Phụ lớp
CQ đồi
thấp

Phụ lớp
CQ thung
lũng

- Là vùng chuyển tiếp từ vùng núi
xuống vùng đồng bằng thung lũng,
vận chuyển vật chất giảm dần do
độ cao và độ dốc thấp.
- Xói mòn, rửa trôi trên các sườn,
tích tụ vật chất dưới chân sườn.
Địa hình trũng thấp nên có sự tích tụ
vật chất từ thượng nguồn đưa
xuống.

- Khai thác, bảo vệ tài nguyên
đất, rừng.
- Quần cư nông thôn
- Phát triển kinh tế nông - lâm
kết hợp và các mô hình KTST có

hiệu quả.
- Quần cư nông thôn và đô thị.
- Phát triển các loại hình sản xuất
nông nghiệp (lúa nước, hoa màu,
cây công nghiệp hàng năm,...).

2.2.3. Trạng thái biến đổi CQ tỉnh Bắc Kạn
Hiện nay, hầu hết các CQ tỉnh Bắc Kạn đều bị biến đổi tùy thuộc vào mức độ
tác động của các hoạt động kinh tế con người. Dựa vào các chỉ tiêu phân chia mức độ
biến đổi CQ của A.G. Ixatsenko (1991), có thể phân chia các CQ hiện tại của tỉnh Bắc
Kạn thành 4 cấp chính như sau: CQ không thay đổi (hay nguyên thủy), CQ ít bị thay
đổi, CQ bị phá hoại (bị thay đổi mạnh), CQ được cải tạo. (bảng 2.11)
Bảng 2.11. Mức độ biến đổi của cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
Mức độ
Đặc điểm của cảnh quan
Loại
biến đổi
hiện tại
cảnh quan
CQ không Gồm các CQ rừng nguyên sinh nằm trên Nhóm loại CQ rừng
thay đổi
các dãy núi cao hiểm trở hay được bảo nguyên
sinh:
NTB1,
(hay CQ
vệ nghiêm ngặt trong các VQG và NTB4, NTB7, NTB10,
nguyên
KBTTN. Do đó nó có thành phần loài đa NTB13, NTB16, NTB19,
thủy)
dạng, ổn định, cấu trúc CQ bền vững.

NT22,
NT28,
NT34,
NT40,
NT47,
DC50,
DC56, DC61.
CQ ít bị
Các CQ ít bị thay đổi ở Bắc Kạn còn Nhóm loại CQ rừng thứ
thay đổi
tương đối nhiều, đó là các cánh rừng thứ sinh: NTB2, NTB5, NTB8,
sinh nằm trên các khu vực đồi núi, mà ở đó NTB11, NTB14, NTB17,
các thành phần cấu tạo CQ như là đất đai, NTB20, NT23, NT29,
động thực vật, khí hậu vẫn còn khá tốt.
NT35,
NT41,
NT48,
DC51,
DC57,
DC62,
DT68, DT72.
CQ bị phá Các CQ loại này có cấu trúc đơn giản và Nhóm loại CQ trảng cây
hoại (hay kém bền vững bị thay đổi mạnh do các bụi: NTB3, NTB6, NTB9,
CQ bị thay tác động quá mức của con người. Thành NTB12, NTB15, NTB18,
đổi mạnh) phần loài nghèo nàn, đất đai khô cằn và NTB21, NT25, NT31,
ít dinh dưỡng, nguồn nước ngầm khan NT37,
NT42,
NT49,
hiếm, nguồn nước mặt không được điều DC53,
DC59,

DC64,
tiết nên thường xuyên xảy ra TBTN.
DC69, DC74, TL80.
CQ được
cải tạo
hoặc CQ
văn hóa

Có thể gặp rất nhiều các loại CQ này ở
tỉnh Bắc Kạn, như canh tác lúa nước
trên các thung lũng sông suối, ruộng
bậc thang trên sườn các đồi núi thấp,

13

Thuộc nhóm loại CQ nông
nghiệp (gồm rừng trồng,
cây lâu năm, cây hàng


trồng rừng ở những nơi có độ dốc >15 0,
trồng cây theo đường đồng mức,... Nó
là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố sinh
thái, tri thức khoa học và tri thức bản
địa của các tộc người đã sinh sống lâu
đời ở đây. Điều đó đã giúp cho năng
suất sinh học được nâng cao, đất đai
được cải tạo và bảo vệ tốt, khí hậu được
cải thiện, cân bằng nước được đảm bảo,
hạn chế đến mức tối thiểu các quá trình

không mong muốn diễn ra trong CQ.

năm): NT24, NT26, NT27,
NT30, NT32, NT33,
NT36, NT38, NT39,
NT45, NT46, DC52,
DC54, DC55, DC60,
DC61, DT65, DT66,
DT70, TL71,
TL73, TL74,
TL76, TL77.

2.2.4. Tính đặc thù trong sự phân hóa và khai thác, sử dụng CQ miền núi
tỉnh Bắc Kạn
Trên nền chung của quy luật phân hóa theo địa đới, sự phân hóa lãnh thổ Bắc
Kạn bị chi phối mạnh của quy luật phi địa đới, mà trong đó thể hiện rõ quy luật phân
hóa CQ theo: (i) Quy luật đai cao thể hiện ở sự phân hóa CQ thành 2 đai chính: đai
CQ <700m và đai CQ >700m; (ii) Quy luật kiến tạo - địa mạo hướng vòng cung thể
hiện ở hướng các dạng địa hình của tỉnh đều theo dạng vòng cung, từ đó chi phối đến
sự phân hóa của các yếu tố tự nhiên khác; (iii) Đặc điểm văn hóa trong khai thác sử
dụng tài nguyên của các dân tộc trong tỉnh có sự phân hóa theo đai cao địa lí (bảng
2.12). Vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức không gian sản xuất, SDHL
TNTN và BVMT của tỉnh. Do đó việc nắm bắt và vận dụng các quy luật phân hóa tự
nhiên và văn hóa khai thác, sử dụng tài nguyên của các dân tộc tỉnh Bắc Kạn là một
nội dung rất quan trọng để đề xuất định hướng không gian sản xuất NLN hợp lí,
BVMT và kiến nghị các mô hình KTST bền vững cho tỉnh dựa trên tiếp cận CQ.
Bảng 2.12. Đặc điểm cư trú và hình thức canh tác phân bố theo đai cao
của các dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn
Dân
Địa bàn cư trú

Hình thức canh tác chính
tộc
chủ yếu
Kinh, Phân bố thành thôn, xóm ở các đồng Thâm canh lúa nước, trồng cây hoa
Tày
bằng thung lũng và đồi thấp (độ cao màu, cây ăn quả, cây công nghiệp,
tuyệt đối <100m).
chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản.
Tày, Phân bố thành làng, bản lớn ở các Người Tày: trồng lúa nước, làm
Nùng chân núi, đồi thấp và đồi cao (độ cao ruộng bậc thang, chăn nuôi, làm
tuyệt đối <300m).
vườn và trồng rừng; Người Nùng:
canh tác nương rẫy, trông và khai
thác rừng, chăn nuôi đại gia súc.
Dao, Phân bố rải rác thành các bản nhỏ Khai thác rừng và canh tác nương
Mông hoặc du canh du cư trên các sườn và rẫy.
đỉnh núi (độ cao tương đối >300).
2.3. Phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn

14


Nguyên tắc phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn bao gồm các nguyên tắc khách quan,
phát sinh, đồng nhất tương đối, cùng chung lãnh thổ. Phương pháp phân vùng CQ:
Phân tích nhân tố trội, phân tích các bản đồ thành phần, phân tích bản đồ CQ.
2.3.2. Hệ thống và chỉ tiêu phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn
Hệ thống phân vị phân vùng CQ được chọn cho khu vực nghiên cứu bao gồm:
vùng và tiểu vùng CQ (bảng 2.13).

Bảng 2.13. Hệ thống các đơn vị và chỉ tiêu phân vùng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
TT
Đơn vị
Chỉ tiêu
1
Vùng CQ Là sự nhóm gộp theo đặc trưng hình thái phát sinh của các
đơn vị CQ liền kề với nhau trong khuôn khổ các miền CQ
được phân chia.
2
Tiểu vùng Có cùng nguồn gốc phát sinh và đồng nhất tương đối về tập
CQ
hợp các đơn vị CQ cấp thấp (loại CQ) phân bố có quy luật và
đặc trưng cho một sự liên kết các biện pháp sử dụng TNTN.
2.3.3. Đặc điểm các tiểu vùng CQ tỉnh Bắc Kạn
Trên cơ sở các nguyên tắc, phương pháp và chỉ tiêu phân vùng nêu trên, đề tài
đã phân chia CQ tỉnh Bắc Kạn thành 5 TVCQ với các đặc điểm riêng (bảng 2.14).
Bảng 2.14. Hệ thống các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
TVCQ
Đặc điểm cấu trúc
Chức năng
TVCQ núi
DTTN: 138.220,44 ha. Gồm 48 loại - Phòng hộ đầu nguồn;
trung bình và CQ, trong đó: CQ núi trung bình: - Bảo vệ rừng và ĐDSH;
thấp Pác
17 loại (55,6%); CQ núi thấp: 24 - Ưu tiên phát triển kinh tế
Nặm - Ba Bể loại (54,8%); CQ đồi cao: 2 loại lâm nghiệp.
- Chợ Đồn
(0,1%); CQ thung lũng: 5 loại
(2,9%).
TVCQ núi

DTTN: 62.951,23 ha. Gồm 37 loại - Phòng hộ, bảo vệ đất đai
thấp và đồi
CQ, trong đó: CQ núi thấp: 21 loại kết hợp với trồng rừng sản
cao Nam
(62,5%); CQ đồi cao: 6 loại xuất;
Chợ Đồn
(26,0%); CQ đồi thấp: 5 loại - Ưu tiên phát triển mô hình
(2,4%); CQ thung lũng: 5 loại sản xuất NLKH.
(9,1%).
TVCQ đồi
DTTN: 103.064,84 ha. Gồm 41 loại - Phòng hộ, bảo vệ đất đai;
núi thấp dọc CQ, trong đó: CQ núi thấp: 25 loại - Phát triển trồng lúa và cây
thung lũng
(72,8%); CQ đồi cao: 4 loại hàng năm ở vùng thung
sông Năng - (15,1%); CQ đồi thấp: 4 loại lũng; cây công nghiệp và
sông Cầu
(1,2%); CQ thung lũng: 8 loại cây ăn quả ở vùng đồi và
(10,9%).
núi thấp.
TVCQ núi
DTTN: 113.531,19 ha. Gồm 39 loại - Phòng hộ đầu nguồn;
trung bình và CQ, trong đó: CQ núi trung bình: - Bảo vệ rừng và ĐDSH;
thấp Ngân
14 loại (44,7%); CQ núi thấp: 17 - Ưu tiên phát triển kinh tế
Sơn - Bạch
loại (49,4%); CQ đồi cao: 4 loại lâm nghiệp.
Thông - Chợ (2,1%); CQ thung lũng: 4 loại
Mới
(4,4%).


15


DTTN: 68.173,03 ha. Gồm 36 loại - Phòng hộ, bảo vệ đất đai
CQ, trong đó: CQ núi thấp: 17 loại kết hợp với trồng rừng sản
(62,6%); CQ đồi cao: 12 loại xuất;
(30,9%); CQ đồi thấp: 6 loại - Ưu tiên phát triển các loại
(2,1%); CQ thung lũng: 3 loại cây công nghiệp và cây ăn
(5,8%).
quả.
Tiểu kết chương 2
(1) Đặc điểm và sự tác động của các ĐKTN và nhân sinh đã tạo nên sự đa
dạng của CQ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn, được phản ánh trên bản đồ tỉ lệ 1/100.000. Toàn
bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn được phân chia thành 1 lớp, 5 phụ lớp và 78 loại CQ, 5
TVCQ nằm trong 1 vùng và 1 kiểu CQ thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa, đó là kết quả
tác động tổng hợp của các quy luật phân hóa tự nhiên, trong đó quy luật đai cao và
quy luật kiến tạo - địa mạo giữ vai trò chủ đạo. (2) Do các tác động ngày càng sâu
sắc của hoạt động nhân sinh lên CQ tự nhiên cho nên khi xem xét CQ theo mức độ
biến đổi thì trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tồn tại 4 cấp độ sau: CQ không thay đổi
(nguyên thủy) thuộc nhóm loại CQ rừng nguyên sinh; CQ ít bị thay đổi thuộc nhóm
loại CQ rừng thứ sinh; CQ bị phá hoại (thay đổi mạnh) thuộc nhóm CQ trảng cây
bụi; CQ được cải tạo thuộc nhóm các CQ nông nghiệp. (3) Bắc Kạn là tỉnh miền núi
có nhiều dân tộc sinh sống (7 dân tộc). Mỗi dân tộc có một trình độ văn hóa, tập
quán canh tác và địa bàn cư trú riêng, đặc biệt là nó gắn liền với sự phân hóa của các
điều kiện địa lí theo đai cao. Xem xét đặc điểm văn hóa trong khai thác, sử dụng
TNTN và BVMT của các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Mông, Dao trên địa bàn tỉnh góp
phần đề xuất định hướng không gian sản xuất NLN và kiến nghị các mô hình KTST
bền vững cho tỉnh.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO SỬ DỤNG HỢP LÍ
TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN

NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình đánh giá thích nghi
sinh thái CQ tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Mục tiêu, nội dung đánh giá CQ
(1) Mục tiêu ĐGCQ là xác định mức độ ưu tiên hoặc thích hợp của các đơn vị
CQ đối với các mục đích được lựa chọn, làm cơ sở đề xuất định hướng không gian
SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN của tỉnh Bắc Kạn. (2) Nội dung
ĐGCQ gồm: (i) Đánh giá mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ cho các mục đích
phát triển nông nghiệp; (ii) Đánh giá mức độ bền vững chống XMTN và XMTT của
các loại CQ. (3) Đối tượng ĐGCQ là 78 đơn vị loại CQ đã được phân chia trên bản
đồ CQ tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1/100.000.
3.1.2. Phương pháp và quy trình đánh giá CQ
(1) Phương pháp đánh giá: Luận án lựa chọn phương pháp đánh giá thích
nghi sinh thái để xác định mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ cho các mục đích
phát triển NLN. (2) Quy trình đánh giá: (i) Thống kê đặc tính các loại CQ; (ii) Lựa
chọn các yếu tố đánh giá; (iii) Đánh giá thành phần; (iv) Đánh giá chung; (v) Đánh
giá tích hợp; (vi) Kiểm chứng thực tế.
3.2. Đánh giá CQ cho phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Đánh giá CQ cho phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn
TVCQ núi
thấp và đồi
cao Na Rì

16


a) Cây hàng năm
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: có 6 chỉ tiêu được lựa chọn đánh
giá và được phân cấp như sau (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển

cây hàng năm tỉnh Bắc Kạn
Loại tiêu chí
Mức độ thuận lợi
Không thuận lợi
Rất thích hợp
Thích hợp
Kém thích hợp
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
Loại đất
Py, Pc, D
Fs, Fv, Fq
Fk, Fp
Các loại đất khác
Tầng dày đất
>100cm
50 - 100 cm
<50cm
Địa hình
Thung lũng
Đồi thấp
Đồi cao, Núi thấp Núi trung bình
Độ dốc
<80
8 - 150
15 - 250
>250
0
0

0
Nhiệt độ tb
>22
20 - 22
18 - 20
<180
Lượng mưa tb 1500- 2000mm 1000-1500mm
<1000mm
* Kết quả đánh giá: Trên địa bàn tỉnh có 10 loại CQ rất thích hợp cho phát
triển cây hàng năm: NT46, DT64, DT65, DT66, TL71, TL73, TL74, TL75, TL76,
TL77, chiếm 25.156,41 ha (5,2% DTTN của tỉnh); 13 loại thích hợp: NT25, NT26,
NT27, NT31, NT32, NT33, NT44, NT45, DC53, DC54, DC55, DT69, DT70, chiếm
96.897,03 ha (19,9% DTTN của tỉnh); có 8 loại CQ kém thích hợp: NT37, NT38,
NT39, NT42, NT43, DC59, DC60, DC61, chiếm 20.057,74 ha (4,1% DTTN của
tỉnh); còn lại là các CQ không thích hợp.
b) Cây lâu năm
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: cũng giống như cây hàng năm và
được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển cây lâu
năm tỉnh Bắc Kạn
Loại tiêu chí
Mức độ thuận lợi
Không thuận lợi
Rất thích hợp
Thích hợp
Kém thích hợp
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
Loại đất

Fs, Fv, Fq
Fk, Fp
Py, Pc, D
Các loại đất khác
Tầng dày đất
> 100cm
50 - 100 cm
< 50cm
Địa hình
Đồi thấp
Đồi cao, Núi thấp Thung lũng
Núi trung bình
Độ dốc
8 - 150
15 - 250
<80
>250
0
0
0
Nhiệt độ tb
>22
20 - 22
18 - 20
<180
Lượng mưa tb 1500-2000mm 1000-1500mm
<1000mm
* Kết quả đánh giá: Tỉnh Bắc Kạn có 8 loại CQ được đánh giá là rất thích
hợp đối với việc phát triển cây lâu năm: DC53, DC54, DC55, DT64, DT65, DT66,
DT69, DT70, chiếm 22.367,83 ha (4,6% DTTN của tỉnh); Có 14 loại CQ được đánh

giá là thích hợp với cây lâu năm: NT25, NT26, NT27, NT31, NT32, NT33, NT37,
NT38, NT39, NT44, NT45, DC59, DC60, DC61, chiếm 93.742,66 ha (19,3% DTTN
của tỉnh); 9 loại CQ được đánh giá là kém thích hợp cho phát triển cây lâu năm:
NT42, NT43, NT46, TL71, TL73, TL74, TL75, TL76, TL77, chiếm 26.000,69 ha

17


(5,3% DTTN của tỉnh); còn lại là các CQ không thích hợp.
3.2.2. Đánh giá CQ cho phát triển lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn
a) Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: các chỉ tiêu đánh giá gồm: vị trí
phòng hộ, độ dốc, dạng địa hình, loại đất và được phân cấp như sau (bảng 3.7):
Bảng 3.7. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn tỉnh Bắc Kạn
Mức độ ưu tiên
Chỉ tiêu
Không ưu tiên
Ưu tiên cao Ưu tiên trung bình Ưu tiên thấp
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
Vị trí phòng
Đầu nguồn
Vùng gần sông Không gần sông suối Không có sông suối
hộ
suối, bồn tụ thủy
và vùng sản xuất
và vùng sản xuất
Độ dốc

>250
15 - 250
8 - 150
<80
Dạng địa hình Núi trung bình

Núi thấp

Đồi cao, Đồi thấp

Thung lũng

Loại đất
Ha, Fq
Hs, Fs, Hv, Fv
Fk, Fp
Các loại đất khác
* Kết quả đánh giá: Có 21 loại CQ (từ NTB1 - NTB21), với diện tích
107.053,85 ha (chiếm 22,0% DTTN của tỉnh) ưu tiên cao cho phòng hộ; 18 loại CQ
(NT22 - NT25, NT28 - NT31, NT34 - NT37, NT40 - NT42, NT47 - NT49), với diện
tích 263.920,74 ha (chiếm 54,3% DTTN của tỉnh) ưu tiên trung bình; 14 loại CQ
(DC50 - DC53, DC56 - DC59, DC62 - DC64, DT67 - DT69), có diện tích 45.095,04
ha (chiếm 9,3% DTTN của tỉnh) ưu tiên thấp, còn lại là các CQ không ưu tiên.
b) Đối với rừng sản xuất
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: 5 chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá
là: thảm thực vật, tầng dày đất, dạng địa hình, độ dốc, loại đất và được phân cấp như
trong bảng 3.9:
Bảng 3.9. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển
rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn
Loại tiêu chí

Không đánh giá
Mức độ thích hợp

Hiện trạng
thảm TV
Tầng dày đất
Dạng địa hình

Rất thích hợp
(3 điểm)
Rừng
nguyên sinh
>100cm

Thích hợp
Kém thích hợp
(2 điểm)
(1 điểm)
Rừng thứ sinh, Trảng cây bụi,
Rừng trồng
cây lâu năm
50 - 100cm
<50cm

Cây hàng năm
-

Núi thấp

Núi trung bình


Thung lũng

Độ dốc

Đồi thấp, Đồi
cao
8 - 150

15 - 250

>250

<80

Loại đất

Ha, Hs, Fq, Fs

Hv, Fv

Fk, Fp

Các loại đất khác

* Kết quả đánh giá: Có 8 loại CQ: NT22, NT28, DC50, DC51, DC52, DC56,
DT62, DT63, với diện tích 42.699,25 ha (8,8% DTTN của tỉnh) rất thích hợp với
rừng sản xuất; 31 loại CQ: NTB1, NTB2, NTB4, NTB5, NTB7, NTB10, NTB11,

18



NTB13, NTB14, NTB16, NT23, NT24, NT25, NT26, NT29, NT30, NT34, NT35,
NT36, NT40, DC53, DC54, DC59, DC60, DT64, DT65, DT67, DT68, DT69, với
diện tích 225.454,24 ha (46,4% DTTN của tỉnh) thích hợp; 15 loại CQ: NTB3,
NTB6, NTB8, NTB9, NTB12, NTB15, NTB17, NTB18, NT31, NT32, NT37,
NT38, NT41, NT42, NT44, với diện tích 121.718,19 ha (25,0% DTTN của tỉnh)
kém thích hợp; còn lại là các CQ không thích hợp.
3.2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá CQ cho phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn
* Tổng hợp kết quả đánh giá phân theo loại CQ: Có nhiều loại CQ thích
hợp với nhiều mục đích sản xuất NLN khác nhau (≥3 mục đích) như: NT26 - NT27,
NT31 - NT33, NT36, NT45, DC52 - DC54, DT63 - DT65, DT68 - DT69. Chúng
phân bố chủ yếu ở các loại CQ đồi thấp, đồi cao, núi thấp có điều kiện sinh thái phù
hợp với nhiều loại cây trồng và khá thuận lợi cho việc canh tác. Ngược lại, có những
CQ chỉ đáp ứng cho một hoặc hai mục đích như: NTB3, NTB5, NTB8 - NTB9,
NTB12, NTB15, NTB17 - NTB21, NT41 - NT44, NT47 - DC51, DC56 - DC57,
DC61 - DC62, DT67, TL71 - TL77, với các nguyên nhân chính như là độ cao và độ
dốc địa hình quá lớn, lớp phủ thực vật nghèo, tầng đất mỏng, ít dinh dưỡng, mức độ
thoát nước kém. Các loại CQ còn lại đều thích hợp với 2 mục đích sản xuất.
* Tổng hợp kết quả đánh giá phân theo TVCQ: TVCQ I và IV có mức độ
ưu tiên cao cho phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp với phát triển rừng sản
xuất. TVCQ II và V rất thuận lợi cho phát triển rừng sản xuất kết hợp với trồng cây
hàng năm và cây lâu năm. TVCQ III rất thích hợp cho phát triển cây hàng năm, cây
lâu năm kết hợp với rừng sản xuất.
3.3. Đánh giá mức độ bền vững chống XM của CQ tỉnh Bắc Kạn
a) Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá
* Đối với XMTN: 6 chỉ tiêu được lựa chọn là lượng mưa, độ dốc, dạng địa
hình, tầng dày đất, loại đất, thành phần cơ giới và được phân cấp trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Phân cấp các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững chống
XMTN của CQ tỉnh Bắc Kạn

Stt
Chỉ tiêu
Trọng
Thang điểm
số
Mức độ bền
Mức độ bền vững Mức độ bền
vững cao
trung bình
vững thấp
(1 điểm)
(2 điểm)
(3 điểm)
Lượng mưa
0.3
<1.500mm
≥1.500mm
1
2
Độ dốc
0.3
<150
15 - 250
>250
3 Dạng địa hình
0.2
Đồi thấp, Đồi cao
Núi thấp
Núi trung bình
4

Tầng dày đất
0.13
> 100 cm
50 - 100 cm
< 50 cm
5
Loại đất
0.03
Hv, Fv
Hs, Fs, Fk, Fp
Ha, Fa
6
TPCG
0.03
Thịt nặng
Thịt trung bình
Thịt nhẹ
* Đối với XMTT: ngoài 6 chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá mức độ chống
XMTN, có thêm chỉ tiêu hiện trạng thảm thực vật và được phân cấp như bảng 3.14.
Bảng 3.14. Phân cấp các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững chống
XMTT của CQ của tỉnh Bắc Kạn

19


Stt

1
2
3


5
6
7

Chỉ tiêu

Hiện trạng
thảm thực vật
Lượng mưa
Độ dốc
Dạng địa
hình
Tầng dày đất
Loại đất
TPCG

Trọng
số

0.32
0.2
0.2
0.14
0.09
0.02
0.02

Phân hạng và cho điểm
Mức độ bền

vững cao
(1 điểm)
Rừng nguyên
sinh và thứ sinh
< 1500mm
<150
Đồi thấp,
Đồi cao
>100cm
Fk, Fp
Thịt nặng

Mức độ bền
vững TB
(2 điểm)
Rừng trồng,
cây lâu năm
1500-2000mm
15 - 250
Núi thấp
50 - 100cm
Hs,Hv,Fs,Fv
Thịt trung bình

Mức độ bền
vững thấp
(3 điểm)
Trảng cây bụi,
cây hàng năm
>2000mm

> 250
Núi
trung bình
<50cm
Ha, Fa
Thịt nhẹ

b) Kết quả đánh giá theo đơn vị loại CQ: Đối với XMTN: có 21 loại CQ có
mức độ bền vững cao, gồm DC50 -> DT70, với diện tích 50.909,90 ha (10,5%
DTTN của tỉnh); 24 loại CQ có mức độ bền vững trung bình, từ NT22 -> NT45, với
diện tích 251.623,32 (51,8% DTTN của tỉnh); 18 loại CQ có mức độ bền vững thấp,
gồm NTB1 - NTB18, với diện tích 103.073,46 ha (21,2% DTTN của tỉnh). Đối với
XMTT: có 19 loại CQ có mức độ bền vững cao: NT22, NT23, NT28, NT29, NT34,
NT35, DC50, DC51, DC52, D56, DC57, DC58, DC61, DC62, DC63, DC65, DT67,
DT68, DT70, DT72, DT73, với diện tích 148.928,42 ha (30,7% DTTN của tỉnh); 31
loại CQ có mức độ bền vững trung bình: NTB1, NTB2, NTB4, NTB5, NTB7,
NTB8, NTB10, NTB11, NTB13, NTB14, NTB16, NTB17, NT24, NT26, NT30,
NT32, NT36, NT37, NT38, NT39, NT40, NT41, NT44, DC53, DC55, DC59, DC61,
DT64, DT66, DT69, DT70, với diện tích 132.276,61 ha (27,2% DTTN của tỉnh); 13
loại CQ có mức độ bền vững thấp: NTB3, NTB6, NTB9, NTB12, NTB15, NTB18,
NT25, NT27, NT31, NT33, NT42, NT43, NT45, với diện tích 124.401,65 ha (25,6%
DTTN của tỉnh).
c) Kết quả đánh giá theo TVCQ: TVCQ I và IV có mức độ bền vững chống XM
cả tiềm năng và thực tế ở mức độ thấp và trung bình chiếm diện tích lớn. TVCQ II và V có
mức độ bền vững chống XM của CQ ở mức độ thấp và trung bình chiếm diện tích nhỏ.
TVCQ III có diện tích mức độ bền vững chống XM của CQ cao và không bị XM lớn hơn
so với các TVCQ khác.
3.4. Định hướng không gian SDHL tài nguyên và BVMT tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Cơ sở đề xuất định hướng
a) Quan điểm đề xuất định hướng: Quan điểm về SDHL lãnh thổ; Quan điểm

canh tác bền vững trên đất dốc; Quan điểm mô hình KTST bền vững; Quan điểm phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
b) Các căn cứ đề xuất định hướng: Dựa vào kết quả đánh giá CQ tỉnh Bắc
Kạn; Dựa vào hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất NLN tỉnh Bắc Kạn; Dựa vào hiện
trạng và quy hoạch phát triển ngành NLN tỉnh Bắc Kạn; Dựa vào hiện trạng và quy
hoạch BVMT của tỉnh Bắc Kạn.

20


3.4.2. Đề xuất định hướng không gian SDHL TNTN và BVMT trong
phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn
a) Định hướng không gian ưu tiên phát triển NLN và BVMT tỉnh Bắc Kạn
theo các đơn vị loại CQ
* Không gian ưu tiên sản xuất nông nghiệp: (i) Không gian ưu tiên cho
phát triển cây hàng năm gồm 16 loại CQ, với diện tích là 36.461,79 ha (chiếm 7,5%
DTTN của tỉnh), chủ yếu là các CQ nằm ở khu vực thung lũng (NT46, TL71 TL77), một số ít là đồi thấp (DT66, DT69, DT70), đồi cao (DC55) và núi thấp
(NT27, NT33, NT45). Vì vậy, định hướng BVMT đối với không gian sản xuất này
là BVMT trong sản xuất, quản lí chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học và thuốc bảo
vệ thực vật, ứng dụng mô hình hệ KTST bền vững; (ii) Không gian ưu tiên cho phát
triển cây lâu năm gồm 11 loại CQ, với diện tích là 11.731,39 ha (chiếm 2,4% DTTN
của tỉnh), chủ yếu là các CQ đồi thấp (DT65), đồi cao (DC53, DC54, DC59 DC61), một số là núi thấp (NT26, NT32, NT38, NT39, NT44). Do đó, định hướng
BVMT đối với không gian sản xuất này là BVMT trong sản xuất, thực hiện các biện
pháp chống xói mòn đất, ứng dụng mô hình NLKH.
* Không gian ưu tiên sản xuất lâm nghiệp: (i) Không gian ưu tiên cho phát
triển rừng phòng hộ đầu nguồn gồm 24 loại CQ, với diện tích là 115.800,75 ha (chiếm
23,8% DTTN của tỉnh), đa số các CQ này đều là núi trung bình trên các loại đá khác
nhau (NTB1 - NTB21), còn lại là núi thấp trên núi đá vôi (NT47 - NT49). Vì thế, định
hướng BVMT đối với không gian ưu tiên này là bảo vệ và phục hồi rừng đầu nguồn,
thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn và trượt lở; (ii) Không gian ưu tiên

cho phát triển rừng sản xuất gồm 26 loại CQ, với diện tích là 269.372,79 ha (chiếm
55,5% DTTN của tỉnh). Các loại CQ này phân bố ở nhiều dạng địa hình từ đồi thấp,
đồi cao đến núi thấp (DC50 - DC52, DC56 - DC58, DT62 - DT63, DT67 - DT68,
NT22 - NT25, NT28 - NT31, NT34 - NT37, NT40 - NT43). Do vậy, định hướng
BVMT đối với không gian ưu tiên này là tiến hành trồng mới kết hợp với khoanh nuôi,
tu bổ rừng, thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn.
b) Định hướng không gian SDHL TNTN và BVMT theo các đơn vị TVCQ
Dựa vào chức năng và kết quả đánh giá CQ được tổng hợp theo các TVCQ,
đề tài tiến hành đề xuất định hướng SDHL TNTN và BVMT cho các TVCQ tỉnh
Bắc Kạn như sau: TVCQ I và IV: Phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn rừng tự nhiên và
ĐDSH. Ưu tiên phát triển kinh tế lâm nghiệp và mô hình NLKH, còn nông nghiệp
đóng vai trò thứ yếu. TVCQ II và V: Tiến hành thâm canh các loại cây công nghiệp
lâu năm, hàng năm và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Phát triển rừng sản xuất và
hình thành mô hình NLKH. TVCQ III: Ưu tiên canh tác các loại cây hàng năm (lúa,
hoa màu) ở khu vực thung lũng, cây lâu năm, cây ăn quả và mô hình NLKH ở khu
vực đồi cao và núi thấp, kết hợp với bảo vệ đất, nước và không khí.
3.5. Đề xuất một số mô hình hệ KTST bền vững cho các TVCQ núi thấp và đồi
cao tỉnh Bắc Kạn
3.5.1. Hiện trạng phát triển các mô hình hệ KTST của tỉnh Bắc Kạn
Ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay đang tồn tại rất nhiều các mô hình KTST nhưng phổ
biến hơn cả là các mô hình: VAC, VR, RVC, RVCRu, RCRu, RVAC, RNVC,

21


RNCRu. Mỗi mô hình hệ KTST sẽ mang lại một hiệu quả KT - XH và môi trường
khác nhau.
3.5.2. Lựa chọn đề xuất một số mô hình hệ KTST bền vững cho các TVCQ
núi thấp và đồi cao tỉnh Bắc Kạn
a) Cơ sở lựa chọn đề xuất: (i) Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, phân vùng và

đánh giá CQ tỉnh Bắc Kạn cho các mục đích phát triển nông lâm nghiệp; (ii) Căn cứ
vào hiện trạng phát triển các mô hình hệ KTST ở tỉnh Bắc Kạn.
b) Đề xuất mô hình: (i) Mô hình trang trại: Trang trại chuyên canh cây ăn
quả kết hợp với trồng rừng. Vị trí của mô hình: xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông; thuộc CQ NT26, TVCQ II. Quy mô của mô hình: 8,5 ha. Cấu trúc mô hình:
Rừng trồng (gồm keo, mỡ) + Cây ăn quả (gồm cam, quýt, hồng, quất). Hiệu quả
kinh tế của mô hình: tiền lãi là 554 triệu/năm, thu nhập bình quân/1 ha đất là 130
triệu, thu nhập bình quân/người/năm là 110 triệu. Hiệu quả môi trường: tăng độ che
phủ đất, chống XM, cải tạo đất, điều hòa dòng chảy. Điều kiện áp dụng: diện tích đất
sản xuất ít nhất phải từ 4 - 5 ha trở lên, đất trồng là các loại đất feralit đỏ vàng nhưng
phải còn tốt, đất có tầng đất >50cm, hiện trạng thảm thực vật là rừng trồng, cây lâu
năm hoặc trảng cây bụi song phải gần nguồn nước tưới, do đó các loại CQ NT24 NT26, NT30 - NT32, NT36 - NT38, DC52 - DC54, DC58 - DC60 đều phát triển
được mô hình này; (ii) Mô hình nông hộ: Rừng - Vườn - Chuồng (RVC): Vị trí của
mô hình: xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, thuộc CQ NT30, TVCQ III. Quy mô của mô
hình: 4,3 ha. Cấu trúc mô hình: Rừng trồng (keo lai) + Cây ăn quả (thanh long, cam,
quýt) + Hoa màu (ngô, khoai, đậu, sắn) + Chăn nuôi (lợn, gà). Hiệu quả kinh tế: tiền
lãi là 279 triệu/năm, thu nhập bình quân/1ha đất là 129 triệu, thu nhập bình
quân/người/năm là 55 triệu. Hiệu quả môi trường: tăng độ che phủ đất, điều tiết
dòng chảy, giảm XM, cải tạo đất. Điều kiện áp dụng: diện tích đất sản xuất ít nhất
phải từ 2 - 3 ha, đất trồng là các loại đất feralit đỏ vàng nhưng phải có tầng dày
>50cm, chưa bị thoái hóa, bạc màu và không được cách xa nguồn nước tưới, hiện
trạng thảm thực vật là rừng trồng, cây lâu năm, cây hàng năm hoặc trảng cây bụi,
cho nên các loại CQ NT24 - NT27, NT30 - NT33, NT36 - NT39, DC52 - DC55,
DC58 - DC61 đều phát triển được mô hình này; Vườn - Ao - Chuồng (VAC): Vị trí
của mô hình: thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, thuộc CQ DT65, thuộc TVCQ III.
Quy mô của mô hình: 2.200m2. Cấu trúc mô hình: Vườn (rau, hoa, cây ăn quả) +
Chuồng (lợn, gà, chim, nấm) + Ao (thả cá). Hiệu quả kinh tế: tiền lãi 173, triệu/năm,
thu nhập trung bình/người/năm là 43 triệu. Hiệu quả môi trường: không gây ÔNMT,
cải tạo đất. Điều kiện áp dụng: độ dốc địa hình <150, gần nơi bồn tụ thủy, đất trồng
là đất phù sa hoặc đất feralit song phải có tầng dày >50cm, hiện trạng thảm thực vật

là cây lâu năm, cây hàng năm hoặc trảng cây bụi, vì vậy các loại CQ NT44 - NT46,
DT64 - DT66, DT69 - DT70, TL71 - TL77 đều phát triển được mô hình này.
Tiểu kết chương 3
(1) Kết quả đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các đơn vị CQ cho phát triển
NLN và mức độ bền vững chống XM của CQ tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Đối với nông
nghiệp: có 23 loại CQ thích hợp với cây hàng năm, 22 loại CQ thích hợp với cây lâu
năm; Đối với lâm nghiệp: có 39 loại CQ ưu tiên cho rừng phòng hộ; 39 loại CQ thích

22


hợp cho rừng sản xuất; Đối với mức độ bền vững chống XM của CQ: có 45 loại CQ có
mức độ bền vững chống XMTN cao và trung bình, 50 loại CQ có mức độ bền vững
chống XMTT mạnh và trung bình. Đồng thời đề tài đã tiến hành tổng hợp kết quả
đánh giá CQ tỉnh Bắc Kạn cho các mục đích sản xuất NLN và mức độ chống XM của
CQ phân theo các đơn vị loại CQ và TVCQ. (2) Các không gian phát triển sản xuất
NLN cho tỉnh được định hướng như sau: Đối với phát triển lâm nghiệp: có 50 loại CQ
(chiếm 79,3% DTTN của tỉnh), trong đó có 24 loại sử dụng cho phát triển rừng phòng
hộ đầu nguồn, 26 loại sử dụng cho phát triển rừng sản xuất; Đối với phát triển nông
nghiệp: có 27 loại CQ (chiếm 9,9% DTTN toàn tỉnh), trong đó có 11 loại sử dụng cho
trồng các loại cây hàng năm, 16 loại sử dụng cho trồng các loại cây lâu năm. Đồng
thời, còn tiến hành đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ cho các TVCQ như sau: TVCQ
I và IV ưu tiên phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn ĐDSH, phát triển rừng sản xuất, đồng
thời chú ý giảm thiểu các tai biến trượt lở, lũ quyét và XM; TVCQ II và V ưu tiên phát
triển rừng sản xuất, cây công nghiệp hàng năm, lâu năm và cây ăn quả, song cần quan
tâm đến vấn đề XM và ÔNMT; TVCQ III ưu tiên phát triển lúa và hoa màu, trồng
rừng sản xuất, cây công nghiệp hàng năm, lâu năm và cây ăn quả, song phải đề phòng
với lũ lụt, ngập úng và ÔNMT. (3) Có 3 mô hình KTST tiêu biểu ở 2 quy mô và hình
thức tổ chức sản xuất khác nhau được đề xuất cho các TVCQ núi thấp và đồi cao của
tỉnh Bắc Kạn dựa trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá CQ và phân tích các mô hình hệ

KTST hiện hữu ở trên địa bàn tỉnh đó là mô hình trang trại chuyên canh cây ăn quả kết
hợp với trồng rừng, mô hình nông hộ RVC và mô hình nông hộ VAC.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua phân tích các nội dung đã trình bày trong luận án có thể rút ra một số kết
luận chính sau đây:
(1) Nghiên cứu lãnh thổ theo tiếp cận CQ là một trong các hướng nghiên cứu
chính của địa lí tự nhiên tổng hợp phục vụ cho định hướng không gian SDHL TNTN
và BVMT, đặc biệt đối với lãnh thổ miền núi phục vụ phát triển NLN. Khi nghiên
cứu, đánh giá CQ miền núi phục vụ cho quy hoạch không gian SDHL TNTN và
BVMT trong phát triển NLN, cần quan tâm một số nét đặc thù sau: (i) CQ miền núi
phân hóa đa dạng và phức tạp, chủ yếu tuân theo quy luật phân hóa đai cao và phân
hóa theo điều kiện kiến tạo - địa mạo; (ii) CQ miền núi có nhiều tiềm năng tự nhiên
để phát triển một ngành NLN đa dạng, theo hướng sản xuất hàng hóa; (iii) Trong
CQ miền núi luôn tồn tại những hiểm họa do TBTN gây ra, vì vậy trong phát triển
NLN cần phải bố trí các loại hình sản xuất sao cho hợp lí, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế và BVMT; (iv) Tính đa dạng trong khai thác CQ miền núi xuất phát từ sự đa
đạng của thành phần dân tộc. Đây là một cơ sở để xác lập một số mô hình hệ KTST
bền vững và các giải pháp khai thác hợp lí tài nguyên vùng đất dốc.
(2) Tỉnh Bắc Kạn mang tính đặc thù của CQ miền núi, đó là sự phân hóa các
điều kiện tự nhiên theo quy luật đai cao và quy luật kiến tạo - địa mạo hướng vòng
cung. Từ đó chi phối đặc điểm văn hóa trong khai thác, sử dụng CQ của các dân tộc
trên địa bàn tỉnh cũng tuân theo các đai cao địa lí. Tính đa dạng của CQ tỉnh Bắc
Kạn thể hiện ở sự phân chia lãnh thổ thành 78 loại CQ thuộc 5 phụ lớp, 1 lớp CQ, 5
TVCQ nằm trong 1 vùng và 1 kiểu CQ của hệ CQ nhiệt đới gió mùa.

23


×