Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ QÚY I NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 52 trang )

DỰ ÁN HỖ TRỢ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VIỆT NAM

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ
QÚY I NĂM 2015


LỜI NÓI ĐẦU
Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2015 được dự báo có nhiều dấu hiệu khởi sắc,
Những nỗ lực hướng tới tạo thuận lợi hóa thương mại, ổn định tỷ giá, tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, v.v. đã mang lại những kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Năm 2015,
Việt Nam tiếp tục hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới một cách sâu rộng hơn,
nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng dự kiến sẽ được ký kết và đi vào thực thi
ngay trong năm. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ vẫn phải đối mặt và tiếp tục giải quyết những
vấn đề khó khăn của nền kinh tế chưa giải quyết trong năm 2014. Yêu cầu tạo lập môi
trường kinh tế vĩ mô có trật tự và kỷ luật, đảm bảo và khuyến khích cạnh tranh lành
mạnh, củng cố niềm tin của người dân và doanh nghiệp tiếp tục được đặt ra một cách
cấp bách. Cơ hội cho hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường thế giới gia tăng, song
cũng đòi hỏi Việt Nam phải có giải pháp chuẩn bị tiếp ứng phù hợp để có thể tham gia
hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này đòi hỏi Chính phủ cần thực hiện tốt vai
trò điều phối nền kinh tế, đi đôi với nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp trong nước, trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng.
Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý I/2015 được thực hiện nhằm: (i) cập nhật diễn biến
kinh tế vĩ mô và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô trong quý I/2015; (ii) đánh giá
triển vọng kinh tế vĩ mô quý II/2015; và (iii) đề xuất kiến nghị chính sách điều hành
kinh tế vĩ mô trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển và cải cách.
Báo cáo do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và nhóm chuyên gia
tư vấn của Dự án Hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam
(RCV) thực hiện. Nhóm soạn thảo do TS. Nguyễn Đình Cung chủ trì, với sự tham gia
của TS. Võ Trí Thành, Nguyễn Anh Dương, Trần Bình Minh, Đinh Thu Hằng và Lê
Mai Anh. Các tư vấn thực hiện báo cáo chuyên đề và số liệu gồm Lê Tất Phương và


Nguyễn Mạnh Hà.
Trong quá trình soạn thảo và hoàn thiện Báo cáo, nhóm soạn thảo chân thành
cảm ơn những ý kiến góp ý quý báu của các chuyên gia của Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương và ông Raymond Mallon – cố vấn của Dự án RCV.
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương trân trọng cảm ơn Dự án RCV đã
hỗ trợ tài chính để thực hiện Báo cáo này.
Mọi thiếu sót cũng như quan điểm, ý kiến trình bày trong Báo cáo là của Nhóm
soạn thảo, không phải của cơ quan tài trợ hay Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương.

TS. NGUYỄN ĐÌNH CUNG
Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Giám đốc Quốc gia Dự án RCV

i


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... v
NỘI DUNG TÓM TẮT .............................................................................................. vi
I. BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG QUÝ I ................................................................... 1
1. Bối cảnh kinh tế khu vực và thế giới ................................................................... 1
2. Bối cảnh kinh tế trong nước ................................................................................. 3
II. DIỄN BIẾN VÀ TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ ............................................... 4
1. Diễn biến kinh tế vĩ mô trong quý I ..................................................................... 4

1.1. Diễn biến kinh tế thực ................................................................................... 4
1.2. Diễn biến thu chi ngân sách .......................................................................... 8
1.3. Diễn biến tiền tệ .......................................................................................... 11
1.4. Diễn biến giá cả, lạm phát .......................................................................... 18
1.5. Tình hình đầu tư .......................................................................................... 20
1.6. Tình hình thương mại .................................................................................. 22
2. Triển vọng kinh tế vĩ mô .................................................................................... 27
III. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 29
1. Kiến nghị về tiếp tục đổi mới, cải cách nền tảng kinh tế vi mô trong quý II .... 29
2. Kiến nghị một số giải pháp kinh tế vĩ mô .......................................................... 30
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 33
Phụ lục 1: Một số chuyển biến chính sách trong quý I .......................................... 33
Phụ lục 2: Số liệu kinh tế vĩ mô ............................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 42

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Giá vàng thế giới ............................................................................................. 2
Hình 2: Giá dầu thô và lương thực thế giới ................................................................. 2
Hình 3: Tốc độ tăng GDP ............................................................................................ 4
Hình 4: Yếu tố mùa vụ trong GDP (giá so sánh) ......................................................... 4
Hình 5: Diễn biến GDP so với xu thế .......................................................................... 5
Hình 6: Tăng trưởng GDP theo phương pháp sử dụng cuối cùng, 2005-2014 ............ 5
Hình 7: Cơ cấu GDP theo phương pháp sử dụng cuối cùng, 2005-2014 .................... 5
Hình 8: Tăng trưởng GDP theo khu vực ...................................................................... 6
Hình 9: Cơ cấu GDP, Q1/2008-Q1/2015 ..................................................................... 6
Hình 10: Chỉ số phát triển công nghiệp, 2013-2015 .................................................... 7
Hình 11: Chỉ số PMI sản xuất, 2012-2015................................................................... 7

Hình 12: Diễn biến IIP và tốc độ tăng giá trị gia tăng của công nghiệp ...................... 7
Hình 13: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp, T1/2014-T3/2015 .......................... 8
Hình 14: Tỷ lệ thu NSNN so với GDP ........................................................................ 8
Hình 15: Phát hành Trái phiếu Chính phủ, 2010-3/2015 ............................................. 9
Hình 16: Vùng lãi suất trúng thầu Trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn 5 năm ................... 10
Hình 17: Tăng trưởng tín dụng hàng tháng, 2014-2015 ............................................ 13
Hình 18: Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng, 2013-2014 ..................................... 14
Hình 19: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, 2014-2015 ................................ 14
Hình 20: Diễn biến tỷ giá VNĐ/USD, 2013-3/2015.................................................. 15
Hình 21: Diễn biến VN-Index, 2010-3/2015 ............................................................. 15
Hình 22: Tỷ giá thực của VND so với một số đồng tiền chủ chốt............................. 17
Hình 23: Tỷ giá hữu hiệu thực ................................................................................... 17
Hình 24: Diễn biến lạm phát so với cùng kỳ năm trước, 2011-2015......................... 19
Hình 25: Đầu tư so với GDP ...................................................................................... 21
Hình 26: Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam .......................................................... 22
Hình 27: Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại theo quý, 2008-2015.................... 23
Hình 28: Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị, 2011-2015 ............... 24
Hình 29: Cơ cấu xuất nhập khẩu quý I theo thị trường.............................................. 25
Hình 30: Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, 2008-2015 .... 25
Hình 31: Cảnh báo diễn biến tỷ giá............................................................................ 28

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình và triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới ..................................... 1
Bảng 2: Lãi suất trúng thầu Trái phiếu Chính phủ theo kỳ hạn ................................. 11
Bảng 3: Lãi suất huy động VNĐ phổ biến của các NHTM ....................................... 12
Bảng 4: Lãi suất cho vay phổ biến của các NHTM, tháng 3/2015 ............................ 12
Bảng 5: Cán cân thanh toán, 2014 ............................................................................. 18

Bảng 6: Vốn đầu tư toàn xã hội, giá hiện hành .......................................................... 20
Bảng 7: Mức độ sử dụng các ưu đãi theo FTA/EPA ................................................. 26
Bảng 8: Kết quả dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, quý II/2015 .......................... 27

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

ECB

Ngân hàng Trung ương châu Âu

EPA

Hiệp định đối tác kinh tế

EU

Liên minh châu Âu

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FED

Cục Dự trữ liên bang Mỹ

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

IFS

Thống kê tài chính quốc tế

IIP

Chỉ số phát triển công nghiệp


JETRO

Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OPEC

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ thế giới

PMI

Chỉ số quản lý mua hàng

RCEP

Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực

REER


Tỷ giá hữu hiệu thực

TCTK

Tổng cục Thống kê

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

v



NỘI DUNG TÓM TẮT
1.

Trong những tháng đầu năm 2015, nền kinh tế thế giới có một số chuyển biến
tích cực. Căng thẳng giữa Nga và phương Tây đã có phần lắng dịu; kinh tế Hoa
Kỳ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn; kinh tế Nhật Bản cũng phục hồi sản xuất rõ
nét hơn. Tuy vậy, kinh tế thế giới vẫn chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những bất ổn
về địa chính trị như sự phục hồi mong manh của khu vực châu Âu, khó khăn kinh
tế ở Nga hay tăng trưởng chậm lại ở các nền kinh tế mới nổi chủ chốt.

2.

Đáng lưu ý trong quý I là hoạt động rút vốn khỏi các thị trường đang phát triển
và mới nổi; một số đồng tiền chủ chốt như Euro, Yên Nhật, v.v. giảm giá so với
đồng USD; đà giảm giá dầu thế giới có phần chậm lại so với năm 2014 và giá cả
các mặt hàng khác vẫn giữ xu hướng giảm. Các nước G20 đã đạt được đồng thuận
về các biện pháp nới lỏng tiền tệ quy mô lớn. Quá trình đàm phán các FTA thế
hệ mới vẫn đang được nỗ lực thúc đẩy tuy còn hiện hữu không ít bất đồng.

3.

Bối cảnh kinh tế trong nước có những chuyển biến tích cực, với việc môi trường
kinh tế vĩ mô trở nên ổn định và tiếp tục được củng cố. Các nền tảng kinh tế vĩ
mô ngày càng vững chắc hơn. Dư địa chính sách kinh tế vĩ mô và hỗ trợ cho sản
xuất trong nước đã hạn hẹp hơn, song cũng tạo thêm động lực cho các cải cách
nền tảng kinh tế vi mô, cải thiện môi trường kinh doanh. Nghị quyết 19/NQ-CP
năm 2014 đã phát huy tác động tích cực bước đầu. Nghị quyết 19/NQ-CP năm
2015 tiếp tục truyền tải thông điệp cải cách vì một môi trường kinh doanh thân
thiện với doanh nghiệp, nhưng theo cách mạnh mẽ hơn và chỉ đạo sát sao hơn.


4.

Tốc độ tăng GDP trong quý là 6,03%, nhanh hơn so với cùng kỳ của nhiều năm
trước. Quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế diễn ra nhanh hơn, cho thấy niềm
tin đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh nhìn chung được cải thiện. Diễn biến
GDP cho thấy tính mùa vụ rất rõ nét; khả năng đạt mục tăng trưởng GDP cả năm
hoàn toàn khả thi. Theo góc độ sử dụng GDP, tiêu dùng cuối cùng có đóng góp
chủ yếu (8,5 điểm phần trăm; tăng 8,7%). Khu vực nông-lâm-thủy sản tăng
trưởng ở mức thấp (3,1%), khu vực dịch vụ (đặc biệt là hoạt động du lịch) không
cải thiện nhiều, còn khu vực công nghiệp-xây dựng tiếp tục tăng trưởng nhanh.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ đều tăng nhẹ.

5.

Chuyển biến mạnh mẽ ở khu vực công nghiệp được thể hiện ở mức tăng của chỉ
số phát triển công nghiệp (9,1% so với cùng kỳ), chủ yếu tập trung ở công nghiệp
chế biến. Chỉ số PMI sản xuất trong các tháng đầu năm tiếp tục giữ đà tăng.

6.

Trong Quý I/2015, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 19.049, với tổng
vốn đăng ký 111,2 nghìn tỷ đồng. Mặc dù số lượng doanh nghiệp giải thể giảm
0,6% so với cùng kỳ, nhưng số doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng 14,2%.

7.

Tổng thu NSNN trong quý đạt 226 nghìn tỷ đồng, bằng 24,8% dự toán, tăng
10,3%. Chi NSNN ước đạt 263,3 nghìn tỷ đồng trong quý I, bằng 23% dự toán.
Chi NSNN nhanh hơn so với thu NSNN, với mức tăng 12,3% so với cùng kỳ
2014. Thu nội địa chiếm 76,6%; thu từ xuất nhập khẩu chiếm 15,7%. Áp lực chi

NSNN còn lớn, và cần bổ sung nguồn cho khoảng 32 nghìn tỷ đồng trong 3 quý
cuối năm 2015.
vi


8.

TPCP tiếp tục được phát hành ở quy mô lớn để đảo nợ và cho đầu tư. Hoạt động
này diễn ra trong bối cảnh tín dụng tăng chậm và thanh khoản của hệ thống
NHTM tương đối ổn định. Tuy vậy, điều kiện thực hiện kế hoạch phát hành TPCP
năm 2015 khó khăn hơn so với năm 2014. Điều này là do yêu cầu phát hành TPCP
ở các kỳ hạn từ 5 năm trở lên.

9.

Lãi suất huy động VNĐ (kỳ hạn dưới 6 tháng) ổn định và thấp hơn trần quy định
của NHNN. Lãi suất huy động VNĐ thực tế trong quý I giảm so với cuối các quý
III-IV/2014, chủ yếu do: (i) thanh khoản của các NHTM tương đối ổn định; (ii)
xu hướng giảm lãi suất nói chung trên thị trường trái phiếu, trong khi thị trường
cổ phiếu sụt giảm, v.v. Lãi suất cho vay VNĐ trong quý I giảm đáng kể so với
thời điểm tháng 9/2014, trong khi lãi suất cho vay USD ổn định. So với đà giảm
trong năm 2014, mặt bằng lãi suất ổn định hơn trong quý I/2015.

10. Tín dụng tăng chậm trong quý I. Tại thời điểm cuối tháng 3, dư nợ tín dụng tăng
1,25% so với cuối năm 2014. Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm (còn 3,25% vào cuối
năm 2014. Giảm tỷ lệ nợ xấu cũng phần nào giảm áp lực cho hệ thống NHTM
trước thời điểm thực hiện phân loại nợ xấu theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN.
Chuyển biến này cũng giúp nhiều NHTM cung ứng một số sản phẩm tín dụng
ngay cả khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực.
11. Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán trong quý I tương đương với mức cùng

cùng kỳ 2014. Tổng phương tiện thanh toán tăng 2,7% trong 2 tháng đầu năm và
chỉ giảm 0,6% trong tháng 3. Diễn biến này đã góp phần tạo điều kiện cho phát
hành TPCP. Tuy vậy, tổng phương tiện thanh toán giảm trong tháng 3 có thể do
hoạt động rút vốn của các quỹ đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
12. Tỷ giá VNĐ/USD được điều chỉnh tăng vào đầu tháng 1/2015, khiến sức mua của
đồng USD tăng gần 1,5% so với đồng VNĐ. Việc đồng USD lên giá khá mạnh
trên thị trường quốc tế cũng khiến đồng VNĐ lên giá so với hầu hết các đồng tiền
chủ chốt khác. Thực tế trong quý I, tỷ giá thực của đồng VNĐ so với Euro và Yên
Nhật giảm lần lượt 10,5% và 3,2%. Diễn biến tỷ giá hữu hiệu thực trong quý cho
thấy hàng hóa Việt Nam đắt hơn so với hàng hóa nước ngoài.
13. Sau một thời gian khá ổn định, cán cân thanh toán có một số diễn biến bất lợi vào
quý IV/2014 và cả quý I/2015. Dù cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ khá
ổn định, hoạt động rút vốn và chuyển thu nhập từ đầu tư chuyển ra nước ngoài có
xu hướng tăng. Các khoản mục thu nhập từ đầu tư (sơ cấp, ròng), tiền và tiền gửi
(ròng), và trả nợ gốc ngắn hạn cũng thâm hụt khá lớn trong quý IV/2014.
14. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lần lượt giảm 0,2% và 0,05% trong các tháng 1-2/2015.
Xu hướng tăng CPI chỉ được tái lập vào tháng 3 với mức tăng 0,15%. Việc điều
chỉnh giá bán lẻ xăng dầu và giá điện chưa tác động động tới mặt bằng chung
trong tháng 3. Lạm phát thấp và ổn định, chưa có dấu hiệu cho thấy kinh tế Việt
Nam rơi vào tình trạng giảm phát.
15. Hoạt động đầu tư diễn ra khá chậm trong quý I (so với kế hoạch cả năm). Hoạt
động đầu tư chủ yếu diễn ra trong các khu vực dân cư và tư nhân, và FDI. Nhờ
đó, tích lũy tài sản tăng 6,4% so với cùng kỳ 2014.
vii


16. Tỷ lệ đầu tư so với GDP đạt 30,4% trong quý I, tương đương với các năm 20122013 và cao hơn so với cùng kỳ 2014. Thu hút FDI có phần sút giảm so với năm
2014. Vốn đăng ký của các dự án FDI đạt hơn 1,8 tỷ USD trong quý I, chỉ bằng
½ so với cùng kỳ 2014 và hơn 20% so với quý IV/2014. Tuy vậy, vốn FDI thực
hiện khá ổn định, đạt 3,1 tỷ USD trong quý.

17. Xuất khẩu ước đạt 36,3 tỷ USD trong quý I, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2014.
Tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng xuất khẩu (ước đạt
20,1%). Cán cân thương mại thâm hụt ở mức 2,4 tỷ USD, tiếp nối tình trạng trong
quý IV/2014 nhưng mức độ thâm hụt lớn hơn. Khu vực FDI vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng xuất khẩu và nhập khẩu với tốc độ tăng trưởng cao.
18. Chỉ số giá xuất khẩu và nhập khẩu lần lượt giảm 2,61% và 3,62% trong quý, do
vậy, tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam quý I chủ yếu
nhờ tăng lượng hàng xuất nhập khẩu. Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu ít thay
đổi. Thúc đẩy xuất khẩu còn gặp khó khăn, thể hiện ở mức độ sử dụng các ưu đãi
thuế quan theo các FTA còn thấp.
19. Thương mại trong nước tiếp tục tăng trưởng tương đối ổn định. Tổng mức hàng
hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 3 tháng đầu năm tăng khoảng 10% so
với cùng kỳ năm 2014. Tốc độ tăng bán lẻ hàng hóa và cung ứng dịch vụ tiêu
dùng của khu vực nhà nước chỉ đạt 1,6% so với cùng kỳ năm 2014, thấp hơn
nhiều so với mức tăng khoảng 11% của khu vực ngoài nhà nước và khu vực có
vốn FDI.
20. Về triển vọng kinh tế vĩ mô, kết quả dự báo cho thấy tăng trưởng kinh tế quý II
năm 2015 ước đạt 6,18%. Tăng trưởng xuất khẩu dự báo ở mức 9,7%. Thâm hụt
thương mại ở mức 1,2 tỷ USD. Mức tăng giá tiêu dùng trong quý II là khoảng
0,85%. Tỷ giá của hệ thống NHTM khó biến động quá 3% trong quý II và quý
III.
21. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định và củng cố vững chắc hơn. Tăng trưởng kinh tế ở
mức cao so với cùng kỳ nhiều năm. Niềm tin đối với hoạt động tiêu dùng và đầu
tư – kinh doanh đang dần khởi sắc, song không gây thêm áp lực đối với lạm phát
như các năm trước 2011. Kết quả này cho thấy những cải cách đối với nền tảng
kinh tế vi mô từ năm 2014 – đặt trong môi trường chính sách kinh tế vĩ mô thận
trọng – đã phát huy những tác động tích cực.
22. Động lực và dư địa còn khá nhiều cho cải cách môi trường kinh doanh nhất quán
và mạnh mẽ hơn trong năm 2015 và các năm tiếp theo. Tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế - với việc thực hiện nhiều cam kết tự do hóa và có thể ký kết các FTA

có chất lượng cao hơn vào năm 2015 – càng tạo thêm áp lực cho quá trình cải
cách này. Thông điệp về cải cách môi trường kinh doanh gắn với nâng cao năng
lực cạnh tranh trong Nghị quyết 19/NQ-CP mới đây là chưa đủ, mà cần đi kèm
với quyết tâm chính trị và tham vấn sát sao với cộng đồng doanh nghiệp để tiếp
tục cụ thể hóa.
23. Trong bối cảnh ấy, khung kiến nghị chính sách nhằm cải cách nền tảng kinh tế vi
mô và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô trong báo cáo Kinh tế vĩ mô quý IV
viii


và năm 2014 vẫn còn nguyên giá trị. Các kiến nghị chính sách trong báo cáo này
chỉ tập trung vào những biện pháp, chính sách cần cân nhắc thực hiện trong quý
II, có tính đến điều kiện cả năm 2015..

ix


I. BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG QUÝ I
1. Bối cảnh kinh tế khu vực và thế giới
1.

Trong những tháng đầu năm 2015, nền kinh tế thế giới có một số chuyển biến
tích cực. Căng thẳng giữa Nga và phương Tây – vốn ảnh hưởng đến hoạt động
kinh tế trong hầu hết năm 2014 – đã có phần lắng dịu. Kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục
tăng trưởng nhanh hơn. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) quyết định không tăng
lãi suất cơ bản trước tháng 6/2015 để giúp củng cố đà phục hồi tăng trưởng. Kinh
tế Nhật Bản cũng phục hồi sản xuất rõ nét hơn, dù còn bất định do tỷ lệ lạm phát
thấp hơn dự báo.

2.


Kinh tế thế giới trong quý I/2015 vẫn chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những bất ổn
về địa chính trị ở nhiều khu vực, sự phục hồi mong manh của khu vực châu Âu
do vấn đề Ukraine và khó khăn kinh tế ở Hy Lạp. Bản thân kinh tế Hoa Kỳ cũng
đối mặt với rủi ro tăng trưởng kém bền vững, thể hiện qua việc Quỹ Tiền tệ quốc
tế mới điều chỉnh giảm dự báo cho năm 2015. Kinh tế Nga tiếp tục đối mặt với
những khó khăn khi tỷ lệ lạm phát của hai tháng đầu năm đạt mức kỷ lục 17% 1.
Các nền kinh tế mới nổi chủ chốt, kể cả Trung Quốc, cũng tăng trưởng chậm lại
và chưa có nhiều cải cách kinh tế sâu rộng.
Bảng 1: Tình hình và triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới
Đơn vị: %
2013

2014

2015

2016

Chênh lệch*

GDP thế giới (tốc độ tăng trưởng: %)

3,4

3,4

3,5

3,8


0,0

Các nước phát triển

1,4

1,8

2,4

2,4

0,0

Hoa Kỳ

2,2

2,4

3,1

3,1

-0,5

Nhật Bản

1,6


-0,1

1,0

1,2

0,4

Khu vực đồng Euro

-0,5

0,9

1,5

1,6

0,3

Các nước đang phát triển và mới nổi

5,0

4,6

4,3

4,7


0,0

Các nước đang phát triển châu Á

7,0

6,8

6,6

6,4

0,2

Trung Quốc

7,8

7,4

6,8

6,3

0,0

ASEAN-5

5,2


4,6

5,2

5,3

0,0

Thương mại thế giới (tốc độ tăng: %)

3,5

3,4

3,7

4,7

-0,1

Giá hàng phi nhiên liệu (% tăng theo USD)

-1,2

-4,0

-14,1

-1,0


-4,8

Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (Tháng 4/2015).
Lưu ý: * Chênh lệch dự báo cho 2015 so với dự báo công bố tháng 1/2015.
ASEAN-5 bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Việt Nam và Thái Lan.

3.

1

Hoạt động rút vốn khỏi các thị trường đang phát triển và mới nổi là một diễn biến
đáng lưu tâm. Xu hướng này bắt đầu từ cuối năm 2014 và rõ nét hơn trong quý

So với cùng kỳ năm 2014.
1


I/2015. Nguyên nhân chủ yếu do kinh tế Hoa Kỳ phục hồi mạnh mẽ và kỳ vọng
về sự lên giá của USD. Điều này kéo theo sự sụt giảm của thị trường chứng khoán
ở nhiều nền kinh tế (như Brazil, một số nước châu Á), qua đó tạo áp lực đối với
cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và tỷ giá của các nền kinh tế có liên quan.
4.

Một số đồng tiền chủ chốt như Euro, Yên Nhật, v.v. suy yếu so với đồng USD.
Đồng Euro giảm xuống mức thấp nhất so với đồng USD trong vòng 12 năm 2, một
phần do Chương trình mua trái phiếu quy mô lớn mà Ngân hàng Trung ương châu
Âu (ECB) thực hiện từ đầu tháng 3. Tính đến ngày 19/3 (so với thời điểm cuối
năm 2014), đồng USD đã tăng khoảng 12,3% so với đồng Euro, 0,6% so với đồng
Yên Nhật, 4,6% so với đồng Bảng Anh, 5,9% so với đôla Úc, và 4,3% so với

đồng đôla Singapore.

5.

Đà giảm giá dầu thế giới có phần chậm lại so với năm 2014. Tuy nhiên, giá dầu
chưa ổn định trong ngắn hạn khi cạnh tranh cung ứng giữa Hoa Kỳ và khối OPEC
vẫn tiếp diễn. Diễn biến tăng giá đồng USD cũng ảnh hưởng đến đà phục hồi của
giá dầu (quy theo USD).

6.

Giá cả các mặt hàng khác chủ yếu giữ xu hướng giảm (Hình 2). Triển vọng giảm
giá có thể kéo dài đến hết năm 2015. Ngân hàng thế giới dự báo trong năm 2015,
giá năng lượng giảm 40,5%, giá ngũ cốc giảm 3,7%, nguyên liệu thô giảm 6%.

7.

Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương các nước G20 - tại
phiên họp giữa tháng 2 đã đạt được đồng thuận về các biện pháp nới lỏng tiền tệ
quy mô lớn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu. G20 nhận định hiệu ứng từ
giá dầu giảm mạnh và phục hồi kinh tế ở Hoa Kỳ chưa đủ lực để kéo kinh tế châu
Âu và Nhật Bản đi lên.

8.

Quá trình đàm phán các FTA thế hệ mới vẫn đang được nỗ lực thúc đẩy. Tuy
nhiên, dù được coi là hình mẫu của tự do hóa thương mại và đầu tư thế kỷ 21, các
Hiệp định này còn không ít bất đồng giữa các thành viên. Chẳng hạn, các đoàn
đàm phán chưa thống nhất về những vấn đề mới trong Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), trong đó có sở hữu trí tuệ, xử lý tranh

chấp giữa nhà đầu tư và Chính phủ, v.v.
Hình 1: Giá vàng thế giới

Nguồn: Goldprice.org
2

Hình 2: Giá dầu thô và lương thực thế giới

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế (IFS).

Tại phiên giao dịch ngày 16/3/2015
2


2. Bối cảnh kinh tế trong nước
9.

Giai đoạn 2011-2014 chứng kiến nhiều thay đổi lớn cả về bối cảnh và định hướng
điều hành kinh tế vĩ mô, gắn với ổn định kinh tế vĩ mô và tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động sản xuất – kinh doanh. Từ năm 2011, trọng tâm và nội dung chính sách
kinh tế đã điều chỉnh và có những thay đổi cơ bản so với trước: tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, và duy trì tăng trưởng hợp lý, v.v. Nhờ đó,
môi trường kinh tế vĩ mô trở nên ổn định và tiếp tục được củng cố. Các nền tảng
kinh tế vĩ mô ngày càng vững chắc hơn.

10. Năm 2015 là năm cuối cùng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20112015. Kết quả đạt được trong năm 2015 sẽ giúp củng cố nền tảng cho việc xây
dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 cũng như Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Theo đó, Nghị quyết 01/NQCP ngày 03/1/2015 của Chính phủ đã đề ra một số mục tiêu cho năm 2015, bao
gồm: GDP tăng khoảng 6,2%; xuất khẩu tăng khoảng 10%; tỷ lệ nhập siêu so với
kim ngạch xuất khẩu khoảng 5%; tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 5%;

tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 30% - 32% GDP; tỷ lệ hộ nghèo
giảm 1,7% - 2%; tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động.
11. Dư địa cho các can thiệp chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bị thu hẹp đáng kể. Tính chi phối của chính sách tài khóa đối với chính
sách tiền tệ vẫn còn rõ nét. Tuy nhiên, biến động của dòng vốn ra cùng với việc
đồng USD lên giá đã đặt công tác điều hành chính sách tiền tệ trước nhiều áp lực
hơn. Do vậy, chính sách tiền tệ chưa gắn định với một mục tiêu ưu tiên cụ thể.
12. Các điều ước quốc tế, bao gồm các FTA và hiệp định đối tác kinh tế, cũng làm
giảm hơn nữa dư địa chính sách cho quá trình hỗ trợ phát triển những ngành sản
xuất trong nước. Năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với việc Việt Nam
thực hiện một loạt các cam kết sâu rộng hơn trong các FTA hiện có và có thể ký
kết những FTA có chất lượng cao hơn (như TPP, các FTA với EU và Hàn Quốc,
v.v.). Vì vậy, yêu cầu cải cách nền tảng kinh tế vi mô nhằm củng cố năng lực
cạnh tranh, qua đó giúp tăng trưởng nhanh và dài hạn hơn, càng trở nên cấp thiết.
13. Hiện thực hóa mong muốn này đòi hỏi một cam kết tạo lập môi trường phù hợp
với quá trình phát triển năng lực sản xuất ở cả cấp độ doanh nghiệp và nền kinh
tế. Ổn định kinh tế vĩ mô là không đủ, mà cần đi kèm với hệ thống động lực đủ
tính khuyến khích, đủ ổn định gắn với cam kết thuận lợi hóa môi trường kinh
doanh cho doanh nghiệp.
14. Duy trì đà cải cách thủ tục hành chính vì một môi trường thân thiện với doanh
nghiệp theo các Nghị quyết 19, gắn với sự chủ động và quyết tâm của người đứng
đầu và một hệ thống chỉ số đo lường đủ độc lập, vẫn là một yêu cầu cần thiết.
Nghị quyết 19 năm 2014 đã mang lại những cú hích bước đầu, xác lập lại tinh
thần quản lý và điều hành vì hoạt động của doanh nghiệp. Nghị quyết 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 tái truyền tải thông điệp trên, nhưng theo một cách mạnh mẽ hơn
và chỉ đạo sát sao hơn.

3



II. DIỄN BIẾN VÀ TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ
1. Diễn biến kinh tế vĩ mô trong quý I
1.1. Diễn biến kinh tế thực
15. Tốc độ tăng GDP trong quý (so với cùng kỳ 2014) là 6,03%. GDP quý I tăng
chậm hơn quý IV/2014, nhưng đã nhanh hơn so với cùng kỳ của nhiều năm trước
(Hình 3). Mức tăng trưởng GDP của quý I/2015 vượt hơn 1 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm 2014. Ở cấp độ tổng thể, quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế
diễn ra nhanh hơn. Kết quả này cho thấy niềm tin đối với hoạt động sản xuất –
kinh doanh nhìn chung được cải thiện.
Hình 3: Tốc độ tăng GDP

Đơn vị: %
Tăng trưởng GDP quý I giai đoạn 2005-2015

9
7.8

8
7.3

7.5

7.1

7
5.83

6

6.03

5.57

5

4.64

4.89

5.09

4
3.14
3
2
1
0
I/05

I/06

I/07

I/08

I/09

I/10

I/11


I/12

I/13

I/14

QI/15

Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK).

16. Diễn biến GDP cho thấy tính mùa vụ rất rõ nét (Hình 4). Nhìn chung, kết quả
hoạt động kinh tế thường đạt mức thấp trong quý I, trước khi tăng dần trong các
quý tiếp theo và khả năng đạt mức cao nhất vào quý IV hàng năm. Chênh lệch
kết quả hoạt động kinh tế giữa các quý lớn hơn nhiều trong năm 2014-2015 so
với đầu thập kỷ 1990. Đáng lưu ý là chênh lệch giữa quý II và quý III không còn
lớn. Kết quả tăng trưởng quý I cùng với xu thế biến động qua các quý cho thấy
mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm (6,2%) hoàn toàn khả thi.
Hình 4: Yếu tố mùa vụ trong GDP (giá so sánh)
1,3

1,2

1,1

1

0,9

0,8


0,7

123412341234123412341234123412341234123412341234123412341234123412341234123412341234123412341
1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005


2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

20142015

Nguồn: Tính toán nhóm tác giả.

4


17. Loại trừ các diễn biến mang tính mùa vụ, GDP quý I vẫn thấp hơn so với xu thế
trung hạn (Hình 5). Kết quả này đáng lưu ý so với các quý III-IV/2014 khi GDP
vượt mức xu thế. Điều đó chứng tỏ tiềm năng tăng trưởng đã được cải thiện nhanh
hơn trong quý I. Đó có thể là kết quả của các biện pháp cải cách thể chế và tái cơ
cấu kinh tế được thực hiện trong các năm 2013-2014.
Hình 5: Diễn biến GDP so với xu thế

Đơn vị tính: tỷ đồng
750000
700000
650000
600000
550000
1

2

3

4

1

2011

2

3

4

1

2012

2


3

2013

GDP (hiệu chỉnh mùa vụ)

4

1

2

3

2014

4

1
2015

Xu thế GDP

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả.

18. Theo góc độ sử dụng cuối cùng, tiêu dùng cuối cùng có đóng góp chủ yếu vào
tăng trưởng GDP trong quý I. Cụ thể, tiêu dùng cuối cùng tăng 8,7% so với cùng
kỳ năm 2014, đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; tích lũy
tài sản tăng 6,7%, đóng góp 1,6 điểm phần trăm. Trong khi đó, chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 4,05 điểm phần trăm của mức tăng

trưởng chung. Diễn biến của cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ tương đồng
với giai đoạn tăng trưởng cao trước đây của nền kinh tế. Kết quả này củng cố
thêm nhận định về xu hướng phục hồi tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Hình 6: Tăng trưởng GDP theo phương
pháp sử dụng cuối cùng, 2005-2014

Đơn vị: %

Hình 7: Cơ cấu GDP theo phương
pháp sử dụng cuối cùng, 2005-2014

Đơn vị: %

Nguồn: TCTK.

5


19. Theo khu vực kinh tế, nông - lâm Hình 8: Tăng trưởng GDP theo khu vực
nghiệp và thủy sản chỉ tăng
Đơn vị: %
trưởng ở mức khá thấp trong quý
I (3,1%). Tăng trưởng của khu
vực dịch vụ (5,8% trong quý I so
với cùng kỳ 2014) cũng không cải
thiện nhiều so với các năm trước.
Trong khi đó, khu vực công
nghiệp-xây dựng tiếp tục tăng
trưởng nhanh, đạt tới 8,9% so với
cùng kỳ 2014. Kết quả này tiếp

tục củng cố niềm tin về sự phục
hồi của khu vực công nghiệp
trong những quý gần đây. Đáng
chú ý, công nghiệp chế biến và
sản xuất phân phối điện, khí đốt,
nước, v.v. đều đạt tốc độ tăng
trưởng cao. Tỷ trọng các ngành
công nghiệp-xây dựng và dịch vụ
đều tăng nhẹ (Hình 9).
Hình 9: Cơ cấu GDP, Q1/2008-Q1/2015
Đơn vị: %

Nguồn: TCTK.

20. Chuyển biến ở khu vực công nghiệp còn được thể hiện ở mức tăng của chỉ số phát
triển công nghiệp (IIP), đạt 9,1% trong quý I so với cùng kỳ 2014 (Hình 10). Mức
tăng này chủ yếu tập trung ở công nghiệp chế biến, với một số phân ngành có tốc
độ tăng trưởng cao (hơn 20%) như: dệt may, da giày, sản xuất giấy, sản xuất các
sản phẩm điện tử, và công nghiệp ô tô. Triển vọng tăng trưởng của công nghiệp
chế biến có thể vẫn tiếp diễn trong năm 2015, thể hiện ở xu hướng gia tăng nhập
khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất những mặt hàng tiêu dùng mang tính thời
vụ như điện tử, điện lạnh, nước giải khát, v.v.
6


Hình 10: Chỉ số phát triển công nghiệp,
2013-2015

Nguồn: TCTK.


Hình 11: Chỉ số PMI sản xuất, 20122015

Nguồn: Markit, HSBC.
Ghi chú: PMI=50 tức là không có sự thay
đổi so với tháng trước.

21. Chỉ số PMI sản xuất trong các tháng đầu năm vẫn tiếp tục giữ được đà tăng trưởng
(Hình 11). 3 Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhanh hơn. Kết quả
này có thể do: (i) tăng nhu cầu trong điều kiện tăng trưởng kinh tế phục hồi và
giá cả đầu vào (chủ yếu là chi phí nhiên liệu) giảm; (ii) sự hứng khởi trong hoạt
động đầu tư, sản xuất công nghiệp khi Chính phủ đẩy mạnh cải cách môi trường
kinh doanh song song với quá trình hội nhập kinh tế.
22. Chỉ số phát triển công nghiệp cũng phản ánh khá sát diễn biến giá trị gia tăng từ
hoạt động sản xuất công nghiệp (Hình 12). Tốc độ tăng IIP và tốc độ tăng giá trị
gia tăng của khu vực công nghiệp hầu như không có khác biệt vào quý I, cho thấy
sự cải thiện đáng kể về hiệu quả của hoạt động công nghiệp so với các năm 20132014.
Hình 12: Diễn biến IIP và tốc độ tăng giá trị gia tăng của công nghiệp
Đơn vị tính: %
10

9,1
7,6

8
6,7

6

4


4,8

5,6

4Q

1Q

2012

5,4

5,2

2Q

3Q
2013

Tốc độ tăng IIP

5,9

5,8
5,2

4Q

1Q


2Q

3Q

4Q

1Q

2014

Tăng trưởng của khu vực công nghiệp

Nguồn: TCTK.
Lưu ý: Tốc độ tăng được tính trên giá trị lũy kế từ đầu năm (so với cùng kỳ năm trước).
3

Tháng 1 ở mức 51,5 điểm, tháng 2 tăng nhẹ lên 51,7 điểm, và tháng 3 giảm còn 50,7 điểm.
7


23. Trong quý I/2015, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 19.049 (tăng 3,8%
so với cùng kỳ 2014), với tổng vốn đăng ký 111,2 nghìn tỷ đồng (tăng 13,5%).
Mặc dù số lượng doanh nghiệp giải thể giảm 0,6% so với cùng kỳ, nhưng số
doanh nghiệp ngừng hoạt động (bao gồm cả ngừng hoạt động có đăng ký và
ngừng hoạt động chờ đóng mã số thuế hoặc không đăng ký) tăng 14,2% (Hình
13). Trong quý I/2015, 4.741 lượt doanh nghiệp thay đổi tăng vốn với tổng số
vốn đăng ký tăng thêm là 172.918 tỷ đồng.
Hình 13: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp, T1/2014-T3/2015
9.772


10.000

8.000

7.951

7.487
6.867

6.866

6.899

6.000

5.283
4.003
3.425

4.000

4.391
3.668
2.316

2.000

1.028

863


690

T1

T2

T3

993

1.062

510

T4

T5

T6

T7

T8

2014
Số DN thành lập mới

Số doanh nghiệp đã giải thể


T9

T10

T11

T12

T1

T2

T3

2015
Số doanh nghiệp ngừng hoạt động

Nguồn: Cục Đăng ký kinh doanh, Bộ KH&ĐT.

24. Hoạt động du lịch gặp khó khăn và là một trong những vấn đề của nền kinh tế.
Dịch vụ lưu trú và ăn uống chỉ tăng 5,9% so với cùng kỳ 2014. Lượng khách quốc
tế đến Việt Nam ước đạt 2 triệu người trong quý, giảm 12,8% so với cùng kỳ
2014. 4 Đây là vấn đề đáng quan ngại cả trước mắt và lâu dài.
1.2. Diễn biến thu chi ngân sách
25. Tổng thu NSNN trong quý
Hình 14: Tỷ lệ thu NSNN so với GDP
I/2015 đạt 226 nghìn tỷ đồng,
Đơn vị: %
30
tăng gần 10,3% so với cùng kỳ

27,9
27,3
26,6
2014. Mức thu NSNN này bằng
26,0
25,8
25,1
24,8% dự toán cả năm 2015 và 25
24,0
22,7 22,9
22,1
tương đương 27,9% GDP quý
I/2015. Tỷ lệ thu NSNN so với
20
GDP trong quý I/2015 tăng đáng
16,6
kể so với giai đoạn 2012-2014 –
15
giai đoạn Việt Nam thực hiện
I
II
III
IV
I
miễn giảm thuế để tháo gỡ khó
2008 2009 2010 2011 2012 2013
2014
2015
khăn cho doanh nghiệp (Hình Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả.
14). Như vậy, tốc độ tăng thu

NSNN nhanh hơn so với đà phục
hồi tăng trưởng kinh tế.
Kết quả này một phần còn do lượng khách quốc tế tăng kỷ lục trong quý I/2014 (29,3% so với cùng
kỳ 2013).

4

8


26. Trong quý I, thu nội địa chiếm 76,6% tổng thu NSNN. Tỷ lệ này cao hơn năm
2006 – thời điểm trước khi cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết WTO (51,9%)
- và năm 2011 (63,2%). Tỷ trọng của thu nội địa tăng chủ yếu do các khoản thu
khác (thu từ xuất nhập khẩu và thu từ dầu thô) tăng khá chậm. Trong quý I, thu
từ xuất nhập khẩu chiếm 15,7% tổng thu NSNN. Khoản thu này chỉ tăng 5,8% so
với cùng kỳ 2014, do nhiều dòng thuế nhập khẩu tiếp tục cắt giảm theo cam kết
trong các FTA của Việt Nam. 5 Thu từ dầu thô trong quý I/2015 giảm 35,9% so
với cùng kỳ 2015, do giá dầu giảm. Trong bối cảnh ấy, gia tăng các khoản thu từ
thuế thu nhập cá nhân (đạt 29,3% dự toán) và thu về nhà và đất đai (27,2% dự
toán) giúp cải thiện tình hình thu NSNN.
27. Chi NSNN ước đạt 263,3 nghìn tỷ đồng trong quý I, bằng 23% dự toán. Chi
NSNN trong quý I tăng 12,3% so với cùng kỳ 2014, nhanh hơn so với tốc độ tăng
thu NSNN. Do vậy, tăng thu NSNN chưa giúp cải thiện tình hình thâm hụt NSNN
và áp lực đối với nợ công. Áp lực chi NSNN trong 3 quý cuối năm 2015 6 đòi hỏi
phải bổ sung thêm nguồn cho khoảng 32 nghìn tỷ đồng.
28. Trái phiếu Chính phủ (TPCP) tiếp tục được phát hành ở quy mô lớn để đảo nợ và
cho đầu tư. Hoạt động này diễn ra trong bối cảnh tín dụng tăng chậm và thanh
khoản của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tương đối ổn định. Tổng khối
lượng phát hành TPCP trong quý I đạt gần 56 nghìn tỷ đồng, 7 gần bằng ½ so với
cả năm 2012 và 39,2% so với cả năm 2013 (Hình 15). Dù vậy, mức phát hành

TPCP trong quý I thấp hơn so với cùng kỳ 2014.
Hình 15: Phát hành Trái phiếu Chính phủ, 2010-3/2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
143.021

150.000
114.979
100.000

68.667

62.154
50.000

48.037

37.826

27.959

0

Q1
2010

2011

2012

2013


55.993

54.465

Q2

Q3
2014

Q4

Q1
2015

Nguồn: HNX.

So với cùng kỳ 2014, tỷ giá VNĐ/USD trong quý I/2015 bình quân liên ngân hàng đã tăng 2%, trong
khi nhập khẩu (theo USD) trong quý I/2015 tăng 20,1%.
6
Để đáp ứng các khoản chi thường xuyên và nhu cầu chi đầu tư phát triển trong năm cuối thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
7
Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm chiếm 66,0%; kỳ hạn 10 năm chiếm 10,7%; kỳ hạn 15 năm
chiếm 23,3%.
5

9



29. Điều kiện thực hiện kế hoạch phát hành TPCP năm 2015 khó khăn hơn so với
năm 2014. Điều này là do yêu cầu phát hành TPCP ở các kỳ hạn từ 5 năm trở
lên. 8 Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) 9 thì nguồn vốn dài hạn
của các hệ thống NHTM đáp ứng được yêu cầu phát hành TPCP năm 2015. Tuy
nhiên, NHNN cũng chịu áp lực từ việc điều hành tín dụng trung và dài hạn nhằm
hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tư
36/2014/TT-NHNN, có hiệu lực từ tháng 2/2015, quy định tỷ lệ tối đa (so với
nguồn vốn ngắn hạn) các NHTM được mua, đầu tư TPCP. 10 Dù vậy, doanh
nghiệp vẫn sẽ gặp khó khăn với tín dụng trung và dài hạn nếu xu hướng phát hành
TPCP không được kiểm soát.
30. Lãi suất trúng thầu TPCP có phần giảm và ít biến động hơn trong quý I/2015 (so
với quý IV/2014). Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm còn 5,1-5,3%/năm vào
cuối tháng 3/2015. Mức lãi suất này giảm so với mức 5,5-6,0%/năm vào tháng
1/2015 và thấp hơn nhiều so với mức 7,08-7,63%/năm trong cùng kỳ 2014 (Hình
16). Xu hướng này giúp giảm chi phí trả nợ cho NSNN trong các năm tiếp theo.
Hình 16: Vùng lãi suất trúng thầu Trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn 5 năm
Đơn vị tính: %/năm
14
12
10
8
6
4
Q1
2010

2011

2012


2013

Q2

Q3

2014

Q4

Q1
2015

Nguồn: HNX.

31. Việc gia tăng phát hành TPCP kỳ hạn từ 5 năm trở lên theo yêu cầu của Quốc hội
chủ yếu giúp giảm áp lực phát hành để đảo nợ. Tuy nhiên, tốc độ giảm lãi suất
TPCP (ở hầu hết các kỳ hạn) có phần chậm lại trong quý I (Hình 16). Nguyên
nhân có thể do: (i) kỳ vọng lạm phát tăng trong trung hạn; (ii) lãi suất USD ổn
định, trong khi tỷ giá VNĐ/USD có thể tăng trong trung hạn; và (iii) nguồn vốn
trung và dài hạn cho TPCP hạn hẹp hơn. Mặt khác, quy mô phát hành TPCP theo
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 78/2014 về dự toán NSNN năm 2015, trong đó quy định, từ năm
2015, chỉ phát hành TPCP kỳ hạn từ 5 năm trở lên, không thực hiện các khoản vay có kỳ hạn ngắn
cho bù đắp bội chi NSNN, giảm mức vay đảo nợ.
9
Tại cuộc họp tháng 4 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và NHNN về
phối hợp điều hành kinh tế vĩ mô.
10
NHTM nhà nước: 15%; NHTM cổ phần, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài: 35%; Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: 15%; Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5%; Ngân hàng hợp tác xã: 40%.

8

10


kế hoạch năm 2015 còn khá lớn, có thể giảm đáng kể tiếp cận vốn trung và dài
hạn cho khu vực tư nhân. Vì vậy, khả năng giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn
trong năm 2015, 11 thậm chí cả khả năng giảm lãi suất huy động VNĐ, có thể thấp
đi trong thời gian tới.
Bảng 2: Lãi suất trúng thầu Trái phiếu Chính phủ theo kỳ hạn
Đơn vị tính: %/năm
Kỳ hạn

Tháng 12/2014

Tháng 1/2015

Tháng 2/2015

Tháng 3/2015

5 Năm

5,85-6,19

5,48-6,01

5,29-5,50

5,10-5,32


10 Năm

6,40-6,40

6,50-6,50

6,48-6,50

6,35-6,39

15 Năm

7,80-7,80

7,60-7,60

7,50-7,59

7,25-7,35

Nguồn: HNX.

32. Nhìn chung, chính sách tài khóa tiếp tục chi phối công tác điều hành chính sách
tiền tệ. Một mặt, chi NSNN chưa được kiểm soát và bảo đảm nguồn vốn, kéo theo
những bất định trong điều hành chính sách tài khóa và hệ lụy đối với nền kinh tế.
Trong đó, khả năng gia tăng các hình thức phí, lệ phí để bù đắp các khoản hụt thu
trở nên hiện hữu hơn. Một loạt các biện pháp thuế, phí đã được áp dụng, 12 nhưng
có thể chưa đủ để đáp ứng nhu cầu chi NSNN. Các biện pháp này sẽ ảnh hưởng
đến chi phí của doanh nghiệp và truyền tải đến giá cả hàng hóa nói chung. Kỳ

vọng lạm phát có thể tăng tương ứng (dù lạm phát công bố chính thức còn thấp).
Áp lực với doanh nghiệp trong nước sẽ còn lớn hơn khi chỉ các doanh nghiệp FDI
có thể yêu cầu ưu đãi tài khóa. Mặt khác, việc phát hành TPCP để bảo đảm nguồn
cho chi NSNN có thể làm tăng áp lực về thanh khoản, lãi suất đối với hệ thống
NHTM. Chính ở đây, chi NSNN cần dựa vào các nguồn khác (như vay nước
ngoài), song cân đối NSNN chỉ bền vững trong dài hạn nếu chi NSNN được
khống chế và giảm dần.
1.3. Diễn biến tiền tệ
33. Lãi suất huy động VNĐ (kỳ hạn dưới 6 tháng) ổn định và thấp hơn trần quy định
của Ngân hàng Nhà nước (Bảng 2). Lãi suất huy động VNĐ thực tế trong quý I
giảm so với cuối các quý III-IV/2014 (ở mọi kỳ hạn). Nguyên nhân chủ yếu do:
(i) thanh khoản của các NHTM tương đối ổn định; (ii) xu hướng giảm lãi suất nói
chung trên thị trường trái phiếu, trong khi thị trường cổ phiếu sụt giảm, v.v. Dư
địa giảm tiếp lãi suất huy động VNĐ là không nhiều, do (i) kỳ vọng lạm phát tăng
trở lại; (ii) trần lãi suất huy động USD khó giảm tiếp; và (iii) áp lực từ việc đồng
USD lên giá so với nhiều đồng tiền chủ chốt .

Mục tiêu là giảm 1-1,5 điểm phần trăm/năm trong năm 2015 (theo Nghị quyết phiên họp thường kỳ
của Chính phủ tháng 3/2015).
12
Chẳng hạn như thuế bảo vệ môi trường áp dụng trên giá xăng, phí đường bộ, v.v.
11

11


Bảng 3: Lãi suất huy động VNĐ phổ biến của các NHTM
Đơn vị tính: %/năm
Không kỳ hạn


Dưới 6 tháng

6-12 tháng

Trên 12 tháng

Cuối tháng 9/2014

0,8-1,0

5,0-6,0

6,0-7,5

7,5-8,1

Cuối tháng 12/2014

0,8-1,0

5,0-5,5

5,7-6,8

6,8-7,5

Cuối tháng 3/2015

0,8-1,0


4,5-5,4

5,4-6,5

6,4-7,2

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước.

34. Lãi suất cho vay USD ổn định trong quý I/2015. Lãi suất cho vay VNĐ trong quý
I/2015 giảm đáng kể so với thời điểm tháng 9/2014. Mức giảm là 1-2 điểm phần
trăm/năm với các khoản vay VNĐ ngắn hạn và 0,5-1 điểm phần trăm/năm đối
với các khoản vay VNĐ trung, dài hạn. Lãi suất cho vay VNĐ trung và dài hạn
giảm chậm hơn do: (i) cạnh tranh thanh khoản ngân hàng từ phát hành Trái phiếu
Chính phủ; và (ii) các NHTM thương mại giảm lợi nhuận từ cho vay ngoại tệ 13.
Mức giảm lãi suất cho vay VNĐ giảm nhanh hơn ở các NHTM nhà nước.
Bảng 4: Lãi suất cho vay phổ biến của các NHTM, tháng 3/2015
Đơn vị tính: %/năm
Đối tượng
NHTM
Nhà
nước

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

VNĐ:
- Sản xuất kinh doanh thông thường

7,0-9,0

(9,0-10,0)

9,5-10,5
(10,5-11,5)

- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao

7,0
(7,0-8,0)

9,0-10,0
(10,0-11,0)

USD:

3,0-4,5
(3,0-4,5)

5,5-6,5
(5,5-6,5)

VNĐ:
- Sản xuất kinh doanh thông thường

8,0-9,0
(9,5-10,0)

10,0-11,0
(11,0-12,0)


7,0
(8,0)

10,0-11,0
(10,0-12,0)

4,5-6,0
(4,5-6,0)

6,0-7,0
(6,0-7,0)

NHTM - Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và
cổ phần vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao
USD:
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước.
Lưu ý: Trong ngoặc là mức lãi suất tại thời điểm tháng 9/2014.

35. Sau khi giảm đáng kể vào năm 2014, mặt bằng lãi suất ổn định hơn trong quý
I/2015. Mục tiêu giảm lãi suất 14 chưa được hiện thực hóa do ưu tiên ổn định tỷ
giá và sức ép khi nhà đầu tư chuyển vốn/thu nhập ra nước ngoài 15, trong khi FED
Vào tháng 12/2014, Ngân hàng Nhà nước quyết định hạn chế tín dụng ngoại tệ từ năm 2015.
Chính phủ đề ra mục tiêu giảm lãi suất cho vay trung, dài hạn 1-1,5 điểm phần trăm/năm trong năm
2015.
15
Xem điểm 3, phần I.1.
13
14


12


cân nhắc khả năng tăng lãi suất vào tháng 3. 16 Bên cạnh đó là sự thiếu tích cực
giảm lãi suất cho vay của NHTM (kể cả khoản vay cũ), một phần do được bảo hộ
bởi cơ chế phạt trả nợ sớm.
36. Thông tư 01/2015/TT-NHNN, có hiệu lực từ 02/3/2015, quy định hoạt động kinh
doanh sản phẩm phái sinh lãi suất của NHTM. Theo đó, các nghiệp vụ phái sinh
lãi suất được mở rộng hơn, bao gồm các sản phẩm lãi suất kỳ hạn, hoán đổi lãi
suất của cùng một đồng tiền hoặc các đồng tiền khác nhau, và quyền chọn lãi
suất. 17 Về nguyên tắc, các sản phẩm này giúp các doanh nghiệp có thêm lựa chọn
nhằm phòng ngừa rủi ro biến động lãi suất. Tuy vậy, trong bối cảnh các doanh
nghiệp còn thiếu niềm tin về giảm mặt bằng lãi suất, tác động của Thông tư
01/2015/TT-NHNN đối với ổn định lãi suất và định hướng giảm mặt bằng lãi suất
còn chưa hiện hữu.
37. Tín dụng tăng chậm trong quý I. Tổng dư nợ tín dụng thậm chí còn giảm vào
tháng 1 so với cuối năm 2014. Diễn biến này khá tương đồng so với cùng kỳ
2014. Dù vậy, hoạt động tín dụng có phần tăng nhanh hơn trong quý I so với cùng
kỳ 2014. Riêng trong tháng 2, tín dụng tăng 1,2%, cao hơn so với cùng kỳ 2014
(giảm 0,7%). Tính chung cả quý I/2015, tín dụng tăng 1,25% so với cuối năm
2014, cao hơn so với mức tăng trong cùng kỳ 2014 (0,52%).
Hình 17: Tăng trưởng tín dụng hàng tháng, 2014-2015
3,5
3,0

3,0
2,5

2,2


2,0

1,8

1,7

1,4

1,5

0,6

0,5

0,1

0,0

0,0

-1,0

1,2

0,9

1,0

-0,5


1,8

1,7

01
-0,5

02

03

04

05

-0,7

06

07

2014

08

09

10

11


12

01

02

-0,5

2015

03

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.

38. Số liệu do Ngân hàng Nhà nước công bố cho thấy tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm. Đến
cuối tháng 12/2014, tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các tổ chức tín dụng giảm còn
3,25%, giảm đáng kể so với mức 3,87-3,88% trong các tháng trước đó (Hình 18).
Giảm tỷ lệ nợ xấu cũng phần nào giảm áp lực cho hệ thống NHTM trước thời
điểm thực hiện phân loại nợ xấu theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN 18. Cụ thể, với
Vấn đề “Bộ ba không đồng thời”: Không thể đồng thời đạt được neo tỷ giá, tự do hóa dòng vốn, và
tính độc lập của chính sách tiền tệ (trong điều hành lãi suất) do quan hệ lãi suất tương đương.
17
Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN chỉ cho phép một số sản phẩm như hoán đổi lãi suất cùng một đồng
tiền, hoán đối lãi suất giữa hai đồng tiền hoặc hoán đổi tiền tệ chéo, hoán đổi lãi suất trong tương lai,
và hoán đổi lãi suất cộng dồn.
18
Hiệu lực từ ngày 20/3/2014.
16


13


việc giảm tỷ lệ nợ xấu, một số NHTM cung ứng một số sản phẩm tín dụng ngay
cả khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực. 19
Hình 18: Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng, 2013-2014
Đơn vị tính: %
5,0

4,7

4,5

4,2

4,0

3,6
3,3

3,5
3,0

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10 11 12

1

2

3

4

2013

5

6

7

8


9

10 11 12

2014

Nguồn: NHNN.

39. Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán trong quý I/2015 (so với cuối năm 2014)
tương đương với mức cùng kỳ 2014. Tính chung cả quý I, tổng phương tiện thanh
toán tăng hơn 2% so với cuối năm 2014 (mức tăng tương ứng của quý I/2014 là
2,8%). Dù vậy, tổng phương tiện thanh toán tăng tới 2,7% trong 2 tháng đầu năm
và chỉ giảm 0,6% trong tháng 3. Diễn biến này khác với mức tăng 1,7% trong 2
tháng đầu năm 2014 và 1,1% trong tháng 3/2014. Nhờ mức tăng khá nhanh của
tổng phương tiện thanh toán trong 2 tháng đầu năm 2015, giá trị phát hành TPCP
trong cùng giai đoạn đã vượt 40,3 nghìn tỷ đồng.
Hình 19: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, 2014-2015
Đơn vị: %
5
4,1
4
2,7

3
2,2
2

1,7


1,6
1,1

1

0,9

1,8

1,5

1,0

0,8
-0,1

0

-0,6

-1
01+02

03

04

05

06


07
2014

08

09

10

11

12

01+02

03

2015

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.
Chẳng hạn, một trong những điều kiện để NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng
dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu là có tỷ lệ

19

nợ xấu dưới 3%. Cũng theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, một trong những điều kiện để NHTM mua,
nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác là phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

14



40. Tổng phương tiện thanh toán giảm trong tháng 3 có thể do hoạt động rút vốn của
các quỹ đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán. Đây cũng là diễn biến ở
không ít thị trường đang phát triển và mới nổi trong tháng 3, khi kinh tế Hoa Kỳ
phục hồi mạnh mẽ và đồng USD lên giá so với một số đồng tiền chủ chốt. Nhận
định này được củng cố hơn với diễn biến tăng tỷ giá VNĐ/USD trong tháng 3
(trên cả thị trường tự do và tại hệ thống NHTM, Hình 20).
Hình 20: Diễn biến tỷ giá VNĐ/USD, 2013-3/2015
22.000

21.500

21.000

20.500

Tỷ giá liên ngân hàng

Tỷ giá NHTM

Tỷ giá thị trường tự do

Nguồn: VNDirect.

41. Trước xu hướng tăng nhẹ của tỷ giá VNĐ/USD vào cuối năm 2014, NHNN đã
quyết định điều chỉnh tăng tỷ giá VNĐ/USD bình quân liên ngân hàng vào đầu
tháng 1/2015. Việc điều chỉnh này hướng tới hỗ trợ tăng trưởng xuất khẩu trong
bối cảnh đồng USD lên giá và các nhà đầu tư rút vốn khỏi các thị trường mới nổi.
Nhờ đó, thị trường ngoại hối nhanh chóng ổn định trở lại trong các tháng 1-2: tỷ

giá VNĐ/USD trên thị trường thấp hơn so với mức bình quân liên ngân hàng, sau
khi kỳ vọng tăng tỷ giá VNĐ/USD bình quân liên ngân hàng được giải tỏa. 20
Hình 21: Diễn biến VN-Index, 2010-3/2015
700

600

500

400

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1

0

2013

1
1

1
2

1

2

3

4

5

6

7

2014

8

9


1
0

1
1

1
2

1

2

3

2015

Nguồn: Công ty chứng khoán BIDV.
Kỳ vọng tăng tỷ giá VNĐ/USD hiện hữu từ cuối năm 2014 do: (i) NHNN chỉ điều chỉnh tăng tỷ giá
VNĐ/USD liên ngân hàng ở mức 1% trong năm 2014, so với mục tiêu đề ra là tối đa 2%; (ii) áp lực
trên thị trường ngoại hối tăng do các hoạt động rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài, trả nợ nước ngoài.

20

15


×