Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật 1 Nguyễn Hữu Lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.42 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP

MÔN HỌC

LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ P HÁP LUẬT 1

Biên soạn: Nguyễn Hữu Lạc

C ần Th ơ, 6 /
2010


LỜI NÓI ĐẦ U
1. Giới thiệu khái quát môn học
Lý luận nhà nước và p háp luật là một trong hai học p hần là môn học
quan trọng trong hệ thống khoa học p háp lý. D ựa trên cơ sở học thuyết M ác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí M inh, những quan điểm của Đ ảng và Nhà nước ta
cũng như tri thức chung của nhân loại về nhà nước và p háp luật. M ôn học
này là một trong hai học phần lý luận nhà nước và p háp luật được viết để p
hục vụ cho sinh viên đang theo học chuyên ngành luật; Ở p hần một này sẽ
giúp cho người học có những kiến thức cơ bản về sự hình thành của nhà nước
và pháp luật, bản chất của nhà nước và p háp luật qua các giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội. Đ ây là môn cơ sở, là nền tản giúp cho sinh viên
nghiên cứu tốt các môn học khác (môn Luật hiến pháp, luật hình sự, luật
hành chính, luật dân sự …)

2. Mục tiêu môn học
M ôn học này sẽ giúp cho người học có một cách nhìn tổng thể về nhà
nước và pháp luật. G iúp người học nắm vững được bản chất của từng kiểu


nhà nước, từng kiểu pháp luật.

3. Yêu cầu môn học:
Người học cần nắm vững những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của
nhà nước và p háp luật, chức năng, vai trò, nhiệm vụ của nhà nước và p háp
luật để từ đó nắm bắt các nội dung các m ôn học sau này.

4. Cấu trúc môn học:
M ôn học này được cấu trúc lại để p hù hợp với nhu cầu học tập của
sinh viên hệ đào tạo từ xa, nên môn học này được chia làm 8 chương như sau:
Chương 1: Đối tượng và phương p háp nghiên cứu của lý luận về nhà nước
và pháp luật
Chương 2: Nguồn gốc của nhà nước và p háp luật
Chương 3: Bản chất, các kiểu và hình thức nhà nước
Chương 4: Bản chất, đặc trưng, vai trò, các kiểu và hình thức p háp
luật. Chương 5: Nhà nước và pháp luật chủ nô
Chương 6: Nhà nước và pháp luật phong
kiến. Chương 7: Nhà nước và pháp luật tư
sản. Chương 8: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.


CHƯƠNG I

ĐỐI TƯ ỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU C ỦA
LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Đối tượng nghiên cứu của lý luận về nhà nước và pháp luật
Lý luận về nhà nước và p háp luật với tư cách là một ngành khoa học p
háp lý nghiên cứu đồng thời cả hai hiện tượng nhà nước và pháp luật.
Lý luận về nhà nước và p háp luật nghiên cứu nhà nước và p háp luật
một cách toàn diện. Đ ối tượng nghiên cứu của nó là những vấn đề chung,

khái quát và cơ bản nhất, như:
Các khái niệm, p hạm trù về nguồn gốc, bản chất, chức năng, hình
thức, vai trò, giá trị xã hội của nhà nước và pháp luật.
- H ệ thống các tri thức chung về nhà nước và p háp luật trong lịch sử: nhà
nước và pháp luật chiếm hữu nô lệ, nhà nước và p háp luật p hong kiến, nhà
nước và p háp luật tư sản.

nghĩa
.

- H ệ thống các tri thức chung của kiểu nhà nước và p háp luật xã hội
chủ

Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của khoa học lý luận về nhà nước và p
háp
luật là những quy luật đặc thù của sự ra đời, hình thành, p hát triển, những đặc
tính chung và những biểu hiện quan trọng nhất của nhà nước và p háp luật.
2. Lý luận về nhà nước và pháp luật trong hệ thống khoa học xã hội và
khoa học pháp lý
Khoa học pháp lý - khoa học về nhà nước và p háp luật - là một bộ p
hận của khoa học xã hội. K hoa học lý luận về nhà nước và pháp luật là
một ngành khoa học xã hội bởi nó nghiên cứu hai hiện tượng xã hội là nhà
nước và pháp luật.
Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội p hức tạp và đa
dạng được nhiều ngành khoa học xã hội nói chung và khoa học p háp lý
nói riêng nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau như:
Triết học M ác - Lênin nghiên cứu nhà nước và PL cùng với việc
nghiên cứu các hiện tượng xã hội khác để rút ra những quy luật vận động và
phát triển chung của XH
Lịch sử nhà nước và p háp luật lại nghiên cứu nhà nước và p háp luật

trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể để tìm ra những đặc thù trong sự p hát
triển của nhà nước và p háp luật trong từng hoàn cảnh cụ thể


Lý luận nhà nước và p háp luật có quan hệ với nhiều bộ môn khoa học
khác như: Triết học (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử), kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học
Trong mối liên hệ với triết học duy vật biện chứng, triết học duy vật biện
chứng đã trang bị cho lý luận về nhà nước và p háp luật p hương p háp luận
trong quá trình nghiên cứu.
Đối với triết học duy vật lịch sử, lý luận về nhà nước và p háp luật là sự
tiếp tục trực tiếp các nguyên lý triết học chung của chủ nghĩa duy vật lịch
sử về bản chất của nhà nước và p háp luật, sự tác động qua lại của nhà nước và
pháp luật với cơ sở kinh tế và sự biến đổi của chúng theo sự p hát triển của đời
sống xã hội.
Kinh tế chính trị học là khoa học về những quy luật quan hệ sản xuất cơ sở kinh tế của xã hội. Những khái niệm của kinh tế chính trị học như: lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, sở hữu... có ý nghĩa to lớn đối với lý luận
về nhà nước và pháp luật.
Chính trị học nghiên cứu các quy luật và tính quy luật trongsự hình thành,
phát triển của chính trị, của quy ền lực chính trị, quy ền lực nhà nước cùng
những cơ chế, phương thức, cách thức sử dụng các quy luật đó trong xã hội được
tổ chức thành nhà
nước.
Đối với chủ nghĩa xã hội khoa học, trong quá trình nghiên cứu, lý luận
nhà nước và p háp luật vận dụng các quan điểm và kết luận của chủ nghĩa xã
hội khoa học để giải thích các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của m ình
Trong hệ thống các khoa học p háp lý , lý luận về nhà nước và pháp luật
giữ vai trò là môn khoa học pháp lý cơ sở có tính chất phương p háp luận để
nhận thức đúng đắn các vấn đề có tính bản chất, các quy luật của nhà nước và
p háp luật

3. Phương pháp nghiên cứu của lý luận về nhà nước và pháp luật
Phương p háp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động
khoa học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh
khoa học
Lý luận về nhà nước và p háp luật có cơ sở phương p háp luận là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
* Phương pháp luận Mác - Lênin đòi hỏi khi nghiên cứu nhà nước
và pháp luật phải xuất p hát từ hai quan điểm sau:


- Q uan điểm duy vật: nhà nước và pháp luật phải được nghiên cứu
trong mối liên hệ với đời sống vật chất của xã hội, coi đó là nguồn gốc sâu
xa của sự xuất hiện, tồn tại và phát t riển của nhà nước và p háp luật.


- Q uan điểm biện chứng: nghiên cứu nhà nước và pháp luật phải đặt
trong sự vận động, phát triển, biến đổi, trong những mối liên hệ biện chứng
và những mâu thuẫn vốn có của nó.
* Phương pháp trừu tượng khoa học có vai trò rất quan trọng
trong nghiên cứu nhà nước và p háp luật. Trừu tượng khoa học là p hương
pháp tư duy trên cơ sở tách cái chung khỏi các riêng, tạm thời gạt bỏ cái
riêng, giữ lấy cái chung. Bằng cách trừu tượng hoá, gạt bỏ những cái
ngẫu nhiên, thoáng qua, không ổn định để đi vào cái chung, cái tất y ếu, ổn
định, bản chất, tức là quy luật của khách thể.
* Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu nhà nước và pháp luật.
Phân tích là p hương pháp p hân chia cái toàn thể hay hiện tượng p hức
tạp ra thành những bộ phận hoặc những mặt, những y ếu tố cấu thành đơn giản
hơn. N hờ phương p háp phân tích mà nhận thức một cách sâu sắc t ừng góc cạnh
của hiện tượng nhà nước và p háp luật.

Tổng hợp là p hương pháp liên kết, thống nhất lại các bộ phận, các
yếu tố, các mặt đã được p hân tích, vạch ra mối liên hệ của chúng nhằm nhận
thức sự vật hiện tượng trong tính tổng thể.
* Phương pháp quy nạp là đi từ nhận thức những sự vật riêng lẻ, từ
những kinh nghiệm đến những nguyên lý chung, tức là p hương p háp đi từ
cái riêng đến cái chung;
* Phương pháp diễn dịch là phương p háp đi từ những tri thức chung
đến tri thức về cái riêng.
* Phương pháp phân tích thuần tuý quy phạm: nghiên cứu các hiện
tượng pháp lý, p hân loại, xử lý làm sáng tỏ cấu trúc p háp lý của chúng, làm
rõ mối quan hệ lô gích của các quy phạm p háp luật, qua đó khắc p hục các
mâu thuẫn.
* Phương pháp so sánh pháp luật: trên cơ sở của p hương pháp này,
các hiện tượng p háp lý , sự kiện p háp lý được nghiên cứu trong mối quan
hệ so sánh với nhau. Việc so sánh có thể được tiến hành ở các mức độ khác
nhau, từ việc so sánh hệ thống p háp luật với hệ thống p háp luật, ngành luật
với ngành luật... trên cơ sở đó rút ra những nét giống nhau, khác nhau, đặc
thù của các hiện tượng được nghiên cứu.
* Phương pháp xã hội học: (theo dõi, p hỏng vấn, thăm dò dư luận …)
để nắm được những thông tin, tư liệu thực tiễn, thể hiện những quan niệm,
quan điểm trong xã hội về các vấn đề khác nhau của nhà nước và p háp luật từ
đó, hình


thành hoặc kiểm nghiệm lại những luận điểm, quan điểm, khái niệm,kết
luận của lý luận về nhà nước và p háp luật.
* Tóm lại, khi nghiên cứu nhà nước và pháp luật, lý luận về nhà nước
và pháp luật phải dựa trên cơ sở của p hương p háp luận M ác - Lênin và cần
sử dụng tổng thể các p hương pháp nghiên cứu.


CÂU HỎI Ô N TẬP
1. Tại sao K hoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật lại là
một ngành khoa học xã hội?
2. Phân tích đối tượng nghiên cứu của khoa học lý luận chung về nhà
nước và p háp luật?
3. Phân tích phương p háp luận và p hương pháp so sánh của khoa
học lý luận chung về nhà nước và p háp luật?
4. Phân tích vị trí của khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp
luật trong hệ thống các khoa học p háp lý?
5. Phân biệt khoa học lý luận chung về nhà nước và p háp luật và m ôn
học lý luận chung về nhà nước và p háp luật.

CHƯƠNG II
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT


1. Nguồn gốc của Nhà nước
1.1. C ác học thuyế t phi Mác-xít về nguồn gốc của N hà nước
-

Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật

tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung,
nhà nước là một sản p hẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự p
hát triển của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô
hình của một gia tộc mở rộng và quy ền lực nhà nước chính là từ quyền gia
trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc

chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với
thị tộc khác mà kết quả là t hị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc
biệt – nhà nước
– để nô dịch kẻ chiến bại.
-

Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của

con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các t hủ lĩnh, giáo sĩ,…
-

Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản p

hẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người
sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước
thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của
mình , các quyền tự nhiên bị vi p hạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân
dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2. Q uá trình hình thành của Nhà nước theo quan điểm của Chủ nghĩ a
Mác
– Lênin
Chủ nghĩa M ác-LêN in cho rằng:
-

N hà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không p hải là

hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, p hát
triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và p hát
triển của chúng không còn nữa.
-


Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã p hát triển đến một

giai đoạn nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ
cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi
đã xuất hiện sự p hân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
* Quá trình hình thành N hà nước:


Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ , tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội:
-

Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về t ư liệu sản xuất và sản phẩm

lao động. M ọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai
có tài sản riêng, không có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiếm đoạt
tài sản của người
khác.
-

Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và

sản xuất, một đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống.
Xã hội chưa p hân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp .
-

Quyền lực xã hội: quy ền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn

liền với xã hội, hòa nhập với xã hội. Quy ền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra
và p hục vụ lợi ích của cả cộng đồng.

-

Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của

thị tộc, bao gồm tất cả những người lớn tuổi không p hân biệt nam hay nữ
trong thị tộc. Q uy ết định của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của
cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi thành viên. H ội đồng thị tộc bầu ra
người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,… để thực hiện quy ền lực
và quản lý các công việc chung của thị tộc.
* S ự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước:
Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
-

Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao

động bằng đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con
người p hát triển hơn cả về t hể lực và t rí lực, kinh nghiệm lao động đã được
tích lũy.
-

Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia

tăng sự tích tụ tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
-

Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự t ồn tại của t hị

tộc. Chế độ tư hữu được củng cố và p hát triển.

tăng.


- Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng
gia

Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những y ếu tố mới xuất hiện đã
làm
đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
-

Nền kinh tế mới làm p há vỡ cuộc sống định cư của t hị tộc. Sự phân

công lao động và nguyên tắc phân p hối bình quân sản p hẩm của xã hội công
xã nguyên thủy không còn p hù hợp.


Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai
cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên
thủy.


- Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của
cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
- Xã hội cần có một tổ chức mới p hù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội
mới.
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không p hải là một quy ền lực từ
bên ngoài áp đặt vào xã hội” m à là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một
lực lượng “tựa hồ đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột
và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một “trật tự”.
* Đ iểm qua sự ra đời của m ột số nhà nước điển hình:
Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ

yếu và trực tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội
thị tộc. Từ cuộc cách mạng Xô-lông (594TCN ) và K lix-phe (509TCN ) dẫn
đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc, hình thành N hà nước vào khoảng thế kỷ
VI trước công nguyên.
- Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên,
từ cuộc đấu tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý
tộc thị tộc La M ã (Pá- tri-sép).
- Nhà nước Giéc-m anh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước
công nguyên, từ việc người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn
của đế chế La M ã cổ đại. Do Nhà nước hình thành không do sự đấu tranh
giai cấp , xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp
chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện N hà nước ở các quốc gia phương Đ ông:

hơn

+ Nhà nước Trung Q uốc, Ấ n Đ ộ, A i Cập cổ đại,… được hình thành từ rất
sớm,

3000 năm trước công nguy ên.
+

Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã t rở thành y ếu tố thúc

đẩy và mang tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia p hương
Đông.
+ Ở Việt N am, từ sự hình thành p hôi thai của N hà nước cuối thời H
ùng
Vương – Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc
năm

208 trước công nguy ên.
So với tổ chức thị tộc trước kia, thì nhà nước có hai đặc trưng cơ bản là p
hân chia dân cư theo lãnh thổ và t hiết lập quyền lực công cộng (không còn hòa
nhập với dân cư nữa).


2. Nguồn gốc của pháp luật


Những nguyên nhân làm p hát sinh nhà nước cũng là những nguy ên
nhân dẫn đến sự ra đời của p háp luật.
Pháp luật được hình thành từ hai con đường:
- Thứ nhất, nhà nước ghi nhận các phong tục tập quán hình thành
trong dân cư phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành
luật.
- Thứ hai, nhà nước ban hành mới các văn bản quy p hạm p háp luật

C âu hỏi ôn tập
A. Câu hỏi tự luận
1. Phân tích nội dung cac học thuyết phi M ác xít bàn về nguồn gốc và
bản chất nhà nước.
2. Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước.
3. Phân tích bản chất của nhà nước.
4. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp.
B. Câu hỏi nhận định
Hãy trình bày quan điểm riêng của anh (chị) về các nhận định sau đây
theo hướng đúng hay sai? G iải thích tại sao?
1.

Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản

nguy ên thuỷ chính là pháp luật bởi đó chính là những quy tắc xử

sự hình thành trật tự của xã hội.
2.
N guy ên nhân của sự hình thành p háp luật chính là nhu cầu quản
lý và
p hát triển của xã hội.
3.
Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của
N hà nước.
4.
N ền chính trị của giai cấp cầm quy ền quy định bản chất, nội
dung của pháp luật.
5.
6.
7.

Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa
chọn có tính quy ết định khi hình thành các quy định p háp luật.
Pháp luật sẽ quy ết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu
và sự p hát triển của kinh tế.

8.
Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế p hát
triển.
9.
Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của
con



ngư ời.
10. N gôn ngữ p háp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy p hạm p
hổ biến của pháp luật.
11.

Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự
của con người thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của p háp
luật.

12.


T ính được bảo đảm bởi nhà nước của pháp luật đòi hỏi các quan hệ
hội đã chịu sự điều chỉnh của p háp luật thì không thể chịu sự
điều chỉnh của các quy phạm xã hội khác.

13.

Chức năng bảo vệ của p háp luật thể hiện ở việc p háp luật ghi
nhận các quan hệ chủ y ếu trong xã hội.

14.

Chức năng điều chỉnh của pháp luật chính là việc pháp luật tác
động vào ý thức con người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự p hù
hợp với quy định của p háp luật.
15. Tiền lệ p háp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ p
háp lý thấp.
16.


Tập quán p háp và tiền lệ p háp có điểm chung là cùng dựa trên
cơ sở các quy tắc xử sự đã tồn tại trong cuộc sống để hình thành các
quy định p háp luật.

17.

Các nhà nước xã hội chủ nghĩa không áp dụng hình thức tập
quán p háp và tiền lệ pháp.

18. N hà nước ban hành p háp luật, do vậy không phải trong mọi
trường hợp nhà nước
đều tôn trọng p háp luật, tổ chức và hoạt động đều phải trong khuôn
khổ p háp luật.

CHƯƠNG III

BẢN CHẤT, CÁC KIỂU VÀ CÁC HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và nội dung bản chất của nhà nước


-

Bản chất là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những

quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuy nh hướng phát triển cơ
bản của hệ thống vật chất.
-

Khái niệm bản chất của nhà nước: là tất cả những p hương diện


(những mặt) cơ bản quy định sự tồn tại và p hát triển của Nhà nước, thể hiện
ở 2 p hương diện giai cấp và xã hội quy định sự tồn tại và p hát triển của nhà
nước.
-

Ý nghĩa của việc nghiên cứu bản chất Nhà nước: cơ sở lý giải về

các hiện tượng của nhà nước; hiểu và nắm bắt được quy luật vận động của
Nhà nước; từ việc hiểu đúng bản chất của N hà nước, để có được định nghĩa
đầy đủ và bao quát nhất về Nhà nước.
1.1. Tính giai cấp
Nhà nước thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Sự
thống trị thể hiện dưới 3 mặt:
-

Thống trị (quyền lực) kinh tế: có vai trò quy ết định, tạo ra sự lệ

thuộc về mặt kinh tế của người bị bóc lột đối với giai cấp thống trị.
-

Thống trị (quyền lực) chính trị: có vai trò duy trì quan hệ bóc lột, là

bạo lực có tổ chức của giai cấp nhằm đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị
trị trong xã
hội.
- Thống trị (quyền lực) tư tưởng: là sự thống trị về mặt tinh thần, hệ
tư tưởng của giai cấp thống trị được xây dựng và thông qua con đường nhà
nước trở thành hệ tư tưởng thống trị trong toàn xã hội
1.2. Tính xã hội

Nhà nước còn thực hiện chức năng xã hội, p hải giải quyết các vấn đề
khác trong xã hội. Bên cạnh tính giai cấp, Nhà nước còn p hải phản ánh lợi
ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội.
2. Các dấu hi ệu đặc trưng của N hà nước
- N hà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt.

thổ.

- Nhà nước có lãnh thổ và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính
lãnh
- N hà nước có chủ quy ền quốc gia

- Chỉ Nhà nước được quy ền ban hành p háp luật và bảo đảm sự thực
hiện
pháp luật
- N hà nước qui định và tổ chức thu thuế dưới hình thức bắt buộc


Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là hình thức (phương thức) tổ chức xã
hội có giai cấp, là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có chức
năng quản lý xã hội để phục vụ lợi ích trước hết cho giai cấp thống trị và
thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ bản chất của xã hội.
3. Khái ni ệm chức năng của nhà nước và bộ máy nhà nước
3.1 Chức năng của nhà nước
Bản chất, vai trò của nhà nước được thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ
và chức năng của nhà nước:
Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước hướng tới, là những
vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết. N hiệm vụ của nhà nước tuỳ thuộc
vào bản chất và vai trò xã hội của nhà nước, vào điều kiện lịch sử của mỗi
quốc gia qua từng giai đoạn cụ thể.

Chức năng của nhà nước là những p hương diện, loại hoạt động cơ bản
của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng và nhiệm vụ của nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ, mật
thiết với nhau. M ột nhiệm vụ của nhà nước làm p hát sinh một hoặc nhiều
chức năng và ngược lại một chức năng của nhà nước có thể nhằm thực hiện
một hoặc nhiều nhiệm vụ.
Chức năng của nhà nước được quy định bởi bản chất của nhà nước.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa khác với chức năng của các nhà
nước bóc lột ở nội dung và hình thức thực hiện.
Chức năng của nhà nước được thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Do đó,
khi nghiên cứu về vấn đề này cần p hân biệt giữa chức năng của nhà nước
và chức năng của cơ quan nhà nước.
Chức năng của nhà nước như đã nêu, là những p hương diện hoạt
động cơ bản của nhà nước mà mỗi cơ quan nhà nước đều p hải tham gia thực
hiện ở những mức độ khác nhau.
Chức năng của cơ quan nhà nước chỉ là những phương diện hoạt động
của cơ quan đó nhằm góp p hần thực hiện chức năng chung của nhà nước.
Chức năng của nhà nước p hân loại thành:
+ Chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại;
+ Chức năng cơ bản và các chức năng không cơ bản;
+ Chức năng lâu dài và chức năng tạm t hời...


Tuy nhiên trong số các cách phân loại ở trên thì thông dụng nhất
vẫn là cách p hân chức năng nhà nước thành chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại căn cứ trên cơ sở đối tượng tác động của chức năng
Chức năng đối nội của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ
bản của nhà nước trong nội bộ của đất nước.
Chức năng đối ngoại của nhà nước là những hoạt động cơ bản của đất
nước với các quốc gia khác, dân tộc khác.

Các chức năng của nhà nước được thực hiện bằng những hình thức
và phương p háp nhất định.
Các hình thức p háp lý cơ bản để thực hiện chức năng của nhà nước
bao gồm: hoạt động lập pháp, hoạt động chấp hành pháp luật và hoạt động
xây dựng pháp luật.
Các p hương p háp cơ bản để thực hiện chức năng của nhà nước là p
hương pháp giáo dục, thuy ết p hục và p hương pháp cưỡng chế.
3.2. Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống đến địa p hương, tổ chức và hoạt động trên những nguy ên tắc chung
thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà
nước.
Các y ếu tố hợp thành bộ máy nhà nước là cơ quan nhà nước. Các cơ
quan nhà nước rất đa dạng. Tuy nhiên, thông thường cơ quan nhà nước bao
gồm 3 loại: cơ quan lập p háp, cơ quan hành p háp và cơ quan tư pháp
Tất cả các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước, nhưng bộ
máy nhà nước không phải là tập hợp đơn giản các cơ quan nhà nước, mà là
hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước. Yếu tố tạo nên sự thống nhất trong
bộ máy nhà nước là hệ t hống các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một tổ chức có tính độc lập tương đối về mặt tổ
chức - cơ cấu, bao gồm những cán bộ, công chức được giao những quy ền hạn
nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đó trong p hạm
vi do pháp luật
quy định.
Cơ quan nhà nước có các đặc điểm sau:
- Là một tổ chức công quyền, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà
khác. nước



- CQN N m ang quyền lực nhà nước
- Thẩm quyền của CQ NN có những giới hạn về không gian, thời
gian và đối tượng chịu sự tác động
- M ỗi CQ NN có hình thức và p hương p háp hoạt động riêng do pháp
luật quy định.
- CQN N chỉ hoạt động trong p hạm vi thẩm quyền của mình và trong p
hạm vi đó, nó hoạt động độc lập , chủ động và chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình
4. Các kiểu N hà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc trưng (dấu hiệu) cơ bản của nhà
nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát
triển của nhà nước trong m ột hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Trong lịch sử nhân loại tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: Chiếm
hữu nô lệ, Phong kiến, Tư sản và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình
thái kinh tế xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước, đó là:
Kiểu nhà nước chủ nô
Kiểu nhà nước p hong kiến
Kiểu nhà nước tư sản
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
5. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những
biện pháp để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước được hình thành từ 3 y ếu tố: hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
5.1. Hì nh thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước, cơ cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ giữa chúng và mức
độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.


hoà.

Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể
cộng

Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quy ền lực tối cao của nhà
nước
tập trung toàn bộ (hay một p hần) vào trong tay người đứng đầu nhà nước
theo nguyên tắc thừa kế.


Hình thức chính thể quân chủ được chia thành quân chủ tuy ệt đối và quân
chủ hạn chế.


Ở các quốc gia có hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối, vua (hoàng
đế...) có quyền lực vô hạn, các quy ền lập p háp, hành pháp và tư p háp tối
cao đều nằm trong tay người đứng đầu nhà nước.
Hình thức này chủ y ếu tồn tại trong hai kiểu nhà nước đầu tiên là nhà
nước chủ nô và nhà nước p hong kiến, ví dụ như N hà nước p hong kiến Việt
Nam
Trong nhà nước có chính thể quân chủ hạn chế, người đứng đầu nhà
nước hình thành bằng con đường truyền ngôi chỉ nắm một p hần quyền lực
nhà nước tối cao, bên cạnh họ có các cơ quan nhà nước hình thành bằng con
đường bầu cử chia sẻ quy ền lực nhà nước với họ;
Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước thuộc về những cơ quan đại diện được bầu ra trong một thời
hạn nhất định.
Chính thể cộng hoà cũng có hai biến dạng là cộng hoà dân chủ và cộng hoà
quý

tộc.
Chính thể cộng hoà dân chủ: quyền tham gia bầu cử để thành lập
các cơ
quan đại diện được quy định dành cho mọi công dân.
Chính thể cộng hoà quý tộc: quy ền bầu cử hình thành các cơ quan đại
diện chỉ dành cho giai cấp quý tộc.
5.2. Hì nh thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước thành các đơn vị
hành chính lãnh thổ, đặc điểm của mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận
cấu thành của nó, giữa cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan nhà nước
địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là cấu trúc nhà nước đơn nhất
và cấu trúc nhà nước liên bang.
Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất là hình thức trong đó lãnh thổ
của nhà nước là toàn vẹn, thống nhất, nhà nước được chia thành các đơn
vị hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia, có hệ thống các cơ
quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống đến địa p hương.
Nhà nước liên bang là những nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành
viên hợp lại. Trong nhà nước liên bang không chỉ có liên bang có dấu hiệu
chủ quyền quốc gia mà trong từng bang thành viên đều có dấu hiệu chủ quy
ền, ví dụ: Ấn Độ và Liên X ô trước đây...


Ở nhà nước liên bang có hai hệ t hống cơ quan quy ền lực và hai hệ t
hống cơ quan quản lý : một hệ thống chung cho toàn liên bang và một cho
từng nhà nước thành viên.


5.3. C hế độ chí nh trị
Chế độ


chính trị là tổng thể các phương pháp, biện pháp m à các cơ

quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Có thể p hân các phương p háp , biện p háp này thành hai loại chính:
phương pháp dân chủ và p hương p háp p hản dân chủ, tương ứng với hai
phương p háp này có chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị p hản dân
chủ.
Trong chế độ chính trị dân chủ, giai cấp thống trị thường sử dụng chủ
yếu phương p háp giáo dục - thuy ết p hục. Tuy nhiên, p hương pháp dân chủ
có nhiều dạng khác nhau, phụ thuộc vào bản chất của từng nhà nước cụ thể,
như: dân chủ hình thức, dân chủ thực sự, dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi...
Trong chế độ chính trị phản dân chủ, giai cấp thống trị thường sử dụng
các hình thức, p hương p háp mang nặng tính cưỡng chế, đỉnh cao của chế
độ này là
chế độ độc tài, phát xít.

CÂU HỎI Ô N TẬP
A. Câu hỏi tự luận
1. Phân tích khái niệm kiểu nhà nước.
2. Phân tích khái niệm chức năng nhà nước.
3. Phân tích mối quan hệ giữa chức năng nhà nước với bộ máy nhà nước.
4. Trình bày những hiểu biết về hình thức nhà nước.
B. Câu hỏi nhận định
Hãy trình bày quan điểm riêng của anh (chị) về các nhận định sau đây
theo hướng đúng hay sai? G iải thích tại sao?
1.

N hà nước là một hiện tượng có tính giai cấp có nghĩa là Nhà nước
chỉ thuộc về m ột giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định

trong xã hội.

2.

N hà nước mang tính giai cấp vì xét về nguồn gốc Nhà nước,
N hà nước ra đời khi mâu thuẫn giai cấp gay gắt đến mức độ

3.

4.

không thể điều hòa được.
Q uy ền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất so với quy ền
lực
chính trị và tư tưởng bởi nó tạo nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa
giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị.
Q uy ền lực chính trị là cơ bản và quan trọng nhất so với quy
ền lực


kinh tế và tư tưởng vì đó là sự bảo đảm cai trị bằng cưỡng chế của
giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị, là phương thức để giành
5.
nhà

6.

chính quyền về tay giai cấp thống trị.
Q uy ền lực tư tưởng chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong những
nước quân chủ mang nặng tính duy

tâm .
Q uy ền lực tư tưởng của một nhà nước thể hiện ở sự thống trị và sự
cho p hép tồn tại duy nhất tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội.

7.
Bản chất của Nhà nước mang tính xã hội vì nhà nước chịu sự qui
định

8.

bởi các điều kiện khách quan của xã
hội.
Bản chất của Nhà nước mang tính xã hội vì N hà nước chỉ có thể
tồn tại trong m ột xã hội có giai cấp .

9.
Q uan điểm của chủ nghĩa M ác-LêN in cho rằng mọi nhà nước
đều
p hải mang tính giai cấp nhưng không p hải nhà nước nào cũng mang
tính xã hội.
10.

M ối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn
luôn mâu thuẫn với nhau.

CHƯƠNG IV
BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG, VAI TRÒ, CÁC
KIỂU VÀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
1. Bản chất và những đặc trưng cơ bản của pháp luật



1.1 Bản chất của pháp luật


Pháp luật có 2 bản chất: tính giai cấp và tính xã hội.
* Tính gi ai cấp:
- Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị.

luật

- Tính giai cấp của p háp luật còn thể hiện ở m ục đích điều chỉnh của p
háp

* Tính xã hội
- Thực tiễn p háp luật là kết quả của sự “chọn lọc t ự nhiên” trong xã hội.
- Q uy phạm p háp luật vừa là thước đo của hành vi con người, vừa là
công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận
thức xã hội và điều chỉnh các Q HX H, hướng chúng vận động, p hát triển phù
hợp với các quy luật khách quan
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội
1.2. Mối quan hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác.
1.2.1. Pháp luật với kinh tế
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện kinh tế, quan hệ kinh
tế không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của p háp luật,
mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự p hát triển
của pháp luật, trong đó:
+ Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quy ết định cơ cấu hệ thống pháp luật;
+ Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế

quyết định tính chất nội dung của các quan hệ pháp luật, p hạm vi điều chỉnh
của p háp
luật.

+

Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và p hương thức

hoạt động của các thiết chế p háp lý .
- Sự tác động trở lại của p háp luật đối với kinh tế theo 2 hướng:
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển
khi pháp luật phản ánh đúng trình độ p hát triển kinh tế-xã hội.
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự p hát triển kinh tế-xã hội khi
p háp luật p hản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
1.2.2. Pháp luật với chí nh trị
Đây là mối liên hệ giữa 2 y ếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, chúng có
mối liên hệ tác động qua lại. Cụ thể:


×