Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Các nội dung cụ thể về so sánh cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế-thương mại của ASEAN và WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.77 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
Hợp tác kinh tế-thương mại toàn cầu luôn ẩn chứa bên trong mâu thuẫn, tranh
chấp có thể phát sinh. Từ thực tế đó, các tổ chức hợp tác khu vực và quốc tế về
luôn có cơ chế giải quyết tranh chấp riêng của mình. Nghiên cứu cơ chế giải
quyết tranh chấp của ASEAN - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và WTO - Tổ
chức thương mại thế giới sẽ giúp chúng ta có nhận thức sâu sắc hơn về vấn đề
này.
NỘI DUNG
I-Khái quát chung
1. Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN
a. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng
Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp được các Bộ trưởng
ASEAN ký ngày 20/11/1996 tại Manila (Philippines) đã tạo ra cơ sở hình thành
cơ chế giải quyết tranh chấp được áp dụng để giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại giữa các quốc gia thành viên ASEAN.
b. Cơ quan và trình tự giải quyết tranh chấp
Theo quy định của nghị định thư 2004 thì cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ
bao gồm Hội nghị quan chức cấp cao SEOM, Hội nghị bộ trưởng kinh tế AEM,
ban thư ký ASEAN với những thẩm quyền riêng biệt.
Cơ chế giải quyết tranh chấp được quy định trong Nghị định thư 2004 cũng
bao gồm 4 giai đoạn là tham vấn, hội thẩm, phúc thẩm và thi hành phán quyết.
2. Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của WTO
"Tổ chức thương mại quốc tế WTO đề ra các quy tắc thương mại toàn cầu
giữa các quốc gia, chức năng chính của nó là đảm bảo tự do hóa thương mại
một cách thông suốt, tự do và có tính dự báo". 1
a. Cơ sở pháp lý: hiệp định chung về thuế quan và thương mại, thỏa thuận
về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp (DSU)
b. Nguyên tắc: Ngoài việc tuân theo các nguyên tắc chung. Cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO còn ghi nhận các nguyên tắc sau: Bình đẳng giữa các
nước thành viên tranh chấp, nguyên tắc bí mật, nguyên tắc đồng thuận phủ quyết
www.wto.org - The World Trade Organization (WTO) deals with the global rules of trade between
nations. Its main function is to ensure that trade flows as smoothly, predictably and freely as


possible.
1

1


và nguyên tắc đối xử ưu đãi với các thành viên đang phát triển và chậm phát
triển.
c. Cơ quan giải quyết tranh chấp: Thủ tục giải quyết tranh chấp trong
WTO được thực hiện bởi các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan có chức năng riêng
biệt, tạo nên tính độc lập trong hoạt động điều tra và thông qua quyết định trong
cơ chế này: Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB); Ban hội thẩm (Panel); Cơ quan
Phúc thẩm (SAB).
d. Trình tự, thủ tục của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và thi hành
phán quyết. Bao gồm các giai đoạn: Tham vấn; Môi giới, trung gian, hòa giải;
Thành lập Ban hội thẩm; Hoạt động của Ban hội thẩm; Thông qua Báo cáo của
Ban hội thẩm; Trình tư Phúc thẩm; Khuyến nghị các giải pháp; Thi hành; Bồi
thường và trả đũa.
II. Các nội dung cụ thể về so sánh cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tếthương mại của ASEAN và WTO.
1. Phạm vi tranh chấp.
Giống nhau : Phạm vi giải quyết tranh chấp về kinh tế thương mại của hai tổ
chức này đều có nguồn gốc phát sinh từ những quy định, thỏa thuận trong các
hiệp định đã được các bên ký kết như Hiệp định về chống bán phá giá (Antidumping), Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ TRIPs, Hiệp định khung về Dịch vụ
ASEAN ...
Khác biệt : Phạm vi của việc giải quyết tranh chấp trong ASEAN là giữa các
nước thành viên ASEAN - giữa các chính phủ. Tuy nhiên ở WTO một nước
thành viên của WTO có thể kiện một quốc gia không phải là thành viên tại WTO
và các doanh nghiệp, bản thân họ cũng có thể trở thành chủ thể trong vụ kiện tại
WTO trong khi các doanh nghiệp trong khối ASEAN phải thông qua chính phủ
của mình. Ví dụđiển hình là các "công ty thủy sản Hoa kỳ kiện bán phá giá cá da

trơn của Việt Nam" 1.
2. Cơ quan giải quyết tranh chấp.
Giống nhau :
Cơ quan giải quyết tranh chấp của asean bao gồm hội nghi quan chức kinh tế cao
cấp SEOM và ban thư kí, Ban hội thẩm, cơ quan phúc thẩm. Cơ quan giải quyết
1

Đây là vụ kiện do Hoa Kỳ khởi xướng và áp thuế chống bán phá giá cuối cùng 36,84 - 63,88%.

2


tranh chấp của wto bao gồm cơ quan giải quyết tranh chấp(DSB), ban hội thẩm
( panel) và cơ quan phúc thẩm (SAB).
Hội nghị quan chức cao cấp SEOM về cơ bản giống với cơ quan giải quyết
tranh chấp DSB của WTO, đều có thẩm quyền ra quyết định thành lập ban hội
thẩm thông qua các báo cáo của ban hội thẩm và cơ quan phúc thẩm giám sát
việc thi hành các kết luận và khuyến nghị trong báo cáo của ban hội thẩm và cơ
quan phúc thẩm. Về cơ bản số lượng cơ quan của hai tô chức đều giống nhau.
Khác nhau :
+ Chức năng và thẩm quyền ra quyết định cuối cùng của ASEAN là hai cơ quan
cùng tham gia là Hội nghị bộ trưởng kinh tế AEM và Hội nghị quan chức kinh tế
SEOM với cơ chế đồng thuận nghịch thì WTO cơ quan thong qua là cơ quan giải
quyết tranh chấp DSB với cơ chế đồng thuận.
+ Nếu các cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO là những cơ quan hoạt động
chuyên trách những cơ quan có sự độc lập riêng biệt khi giải quyết tranh chấp tạo
tính linh hoạt mềm dẻo khi giải quyết tranh chấp. Thì ASEAN những cơ quan
này đều hoạt động kiêm nhiệm và khi xét thấy cần thiết thì thành lập một cơ quan
giúp việc có tính chất Adhoc là ban hội thẩm Panel.
Chính việc này cũng để lại rất nhiều hạn chế cho cơ chế giải quyết tranh chấp của

ASEAN như tính không linh hoạt và mềm dẻo số lượng giải quyết tranh chấp rất
ít.
3. Về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp và thi hành phán quyết:
Giống nhau : Thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO và ASEAN đều trải qua
bốn giai đoạn là tham vấn, hội thẩm, phúc thẩm và thi hành phán quyết.
Khác nhau :
+ Chức năng và thẩm quyền ra quyết định cuối cùng của ASEAN là hai cơ quan
cùng tham gia là Hội nghị bộ trưởng kinh tế AEM và Hội nghị quan chức kinh tế
SEOM với cơ chế đồng thuận nghịch thì WTO cơ quan thong qua là cơ quan giải
quyết tranh chấp DSB với cơ chế đồng thuận.
+ Nếu các cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO là những cơ quan hoạt động
chuyên trách những cơ quan có sự độc lập riêng biệt khi giải quyết tranh chấp tạo
tính linh hoạt mềm dẻo khi giải quyết tranh chấp. Thì ASEAN những cơ quan
3


này đều hoạt động kiêm nhiệm và khi xét thấy cần thiết thì thành lập một cơ quan
giúp việc có tính chất Adhoc là ban hội thẩm Panel.
Chính việc này cũng để lại rất nhiều hạn chế cho cơ chế giải quyết tranh chấp của
ASEAN như tính không linh hoạt và mềm dẻo số lượng giải quyết tranh chấp rất
ít.
Các bước giải quyết tranh chấp và thi hành phán quyết
+ Tham vấn
Ở WTO đây là bước bắt buộc trước khi đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền
xét xử. Các quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc tham vấn này nếu Bên bị
tham vấn thừa nhận rằng các quốc gia này có “quyền lợi thương mại thực chất”
trong việc tham vấn này. Trong khi đó ASEAN đây là bước không bắt buộc. Và
không có thủ tục xin can dự.
+ Đệ trình lên các cơ quan khác nhau:
WTO yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải được lập thành văn bản sau khi

Bên được tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt kết quả Yêu cầu
này được gửi tới DSB để cơ quan này ra quyết định thành lập Ban hội thẩm.
ASEAN: Nếu tham vấn không giải quyết được thì vấn đề này sẽ được trình lên
SEOM.
+ Nguyên tắc đưa ra quyết định: Đối với WTO, nhờ có nguyên tắc đồng thuận
phủ quyết nên hầu như quyền được giải quyết tranh chấp bằng hoạt động của Ban
hội thẩm của nguyên đơn được đảm bảo.
Trong khi cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN: các đại diện SEOM của
các nước thành viên là các bên tranh chấp có thể có mặt trong quá trình thảo luận
nhưng không được tham gia vào việc đưa ra phán xử của SEOM. SEOM sẽ ra
phán xử trên cơ sở đa số.
+ Thành lập Ban hội thẩm:
Trong khi Ban hội thẩm của WTO Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải được
lập thành văn bản sau khi Bên được tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn
không đạt kết quả trong vòng 60 ngày kể từ khi có yêu cầu tham vấn (Điều 6
DSU). Tuy nhiên, như trên đã đề cập, yêu cầu thành lập Ban hội thẩm có thể đưa
ra trước thời hạn này nếu các bên tranh chấp đều thống nhất rằng các thủ tục
tham vấn, hoà giải không dẫn đến kết quả gì. Văn bản yêu cầu thành lập Ban hội
4


thẩm phải nêu rõ quá trình tham vấn, xác định chính xác biện pháp thương mại bị
khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý cho khiếu kiện.
ASEAN: SEOM thành lập Ban hội thẩm không được muộn quá ba mươi (30)
ngày sau ngày tranh chấp được đệ trình lên. SEOM sẽ đưa ra quy định cuối cùng
về quy mô, thành phần và quy chế làm việc của Ban hội thẩm.
+ Chức năng của Ban hội thẩm trong cơ chế giải quyết tranh chấp:
WTO: Ban hội thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên cơ sở các
qui định trong các Hiệp định của WTO mà bên nguyên đơn viện dẫn như là căn
cứ cho đơn kiện của mình để giúp DSB đưa ra khuyến nghị/quyết nghị thích hợp

cho các bên tranh chấp.
ASEAN: Chức năng của Ban hội thẩm là đánh giá khách quan vụ việc tranh
chấp được đệ trình, bao gồm cả xác minh các sự kiện của vụ việc, khả năng áp
dụng cũng như tính phù hợp với các điều quy định của bất kỳ hiệp định được áp
dụng nào, và thu nhập các chứng cứ khác hỗ trợ được cho SEOM trong việc đưa
ra phán xử. Ban hội thẩm có quyền yêu cầu cung cấp thông tin và tư vấn kỹ thuật
từ bất kỳ tổ chức hoặc các nhân nào mà Ban hội thẩm cho là thích hợp. Mỗi nước
thành viên phải trả lời ngay và đầy đủ bất kỳ yêu cầu nào của Ban hội thẩm về
những thông tin mà Ban hội thẩm cho là cần thiết và thích hợp
+ Thông qua báo cáo của Ban hội thẩm :
Báo cáo của Ban hội thẩm được chuyển cho tất cả các thành viên WTO và
được DSB thông qua trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Báo cáo được chuyển
cho các thành viên trừ khi một Bên tranh chấp quyết định kháng cáo hoặc DSB
đồng thuận phủ quyết Báo cáo (các Bên tranh chấp và các thành viên WTO khác
có quyền đưa ra ý phản đối có kèm theo lý do bằng văn bản đối với Báo cáo của
Ban hội thẩm chậm nhất là 10 ngày trước khi DSB họp để thông qua Báo cáo).
ASEAN: Xử lý kết quả của Ban hội thẩm: SEOM sẽ xem xét báo cáo của Ban
hội thẩm trong quá trình thảo luận của mình và đưa ra phán xử về tranh chấp
trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ban hội thẩm trình báo cáo. Trong các
trường hợp ngoại lệ, SEOM có thể có thêm mười (10) ngày nữa trong việc đưa ra
phán xử về việc giải quyết tranh chấp.
+ Kháng cáo
5


Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO cơ quan Phúc thẩm ra báo cáo
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kháng cáo (trường hợp có yêu cầu gia hạn thì
có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa nhưng phải thông báo lý do cho DSB biết). Báo
cáo này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc loại bỏ các vấn đề và kết luận pháp lý
của Ban hội thẩm. Các Bên không có quyền phản đối Báo cáo này. DSB thông

qua Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Báo cáo
của SAB được chuyển đến tất cả các thành viên trừ khi DSB đồng thuận phủ
quyết. Khác với cơ chế giải quyết của WTO các nước thành viên của ASEAN là
các bên tranh chấp có thể kháng nghị lại phán xử của SEOM với Các Bộ trưởng
Kinh tế ASEAN ("AEM") trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày SEOM ra
phán xử. AEM phải đưa ra quyết định trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày
có kháng nghị. Trong các trường hợp ngoại lệ, AEM có thể có thêm mười (10)
ngày nữa để đưa ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp.
+ Hình thức trả đũa: của ASEAN là đình chỉ ưu đãi, đình chỉ thực hiện nghĩa vụ
và trả đũa chéo. Ở WTO nếu các Bên không đạt được thỏa thuận về việc bồi
thường trong vòng 20 ngày kể từ khi hết hạn thực hiện khuyến nghị, Bên thắng
kiện có thể yêu cầu Cơ quan Giải quyết Tranh chấp cho phép áp dụng các biện
pháp trả đũa song song. Mức độ và thời hạn trả đũa do Cơ quan Giải quyết tranh
chấp (DSB) quyết định căn cứ trên thủ tục qui định về vấn đề này trong Quy tắc
Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO (DSU). Trong khi đó ASEAN
không quy đỉnh rõ về mức độ và thời gian trả đũa do cơ quan nào quyết định.
Ngoài ra trong cơ chế giải quyết của WTO còn đề cập đến các qui định đặc biệt
về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các nước đang phát triển. Còn
trong cơ chế giải quyết của ASEAN thì không có quy định này.
*Nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt trên
Về sự tương đồng : ASEAN và WTO đều có nền tảng cơ bản là hợp tác kinh tếthương mại, nên phạm vi giải quyết tranh chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp,
thủ tục giải quyết đến thi hành án đều có những điểm tương đồng trong xu thế hội
nhập, học hỏi và kế thừa các yếu tố tích cực trước đó.
Về sự khác biệt :
6


WTO là tổ chức thương mại thế giới với quy mô lớn nhất thế giới hiện nay, đa
quốc gia, đa dân tộc nên có tổ chức quy củ và chi tiết hơn so với một tổ chức khu
vực như ASEAN. Bên cạnh đó, với vai trò là một tổ chức quốc tế chuyên môn về

kinh tế-thương mại nên hoạt động của các cơ quan giải quyết tranh chấp trong
WTO có phần khác biệt so với một tổ chức khu vực hợp tác toàn diện như
ASEAN.
Tại WTO các quy định về giải quyết tranh chấp được quy định cụ thể và rõ
ràng, do đó các tranh chấp phát sinh thực tế được đưa ra giải quyết khá lớn. Còn
ASEAN thì các tranh chấp lại ít được đưa ra xét xử mà chủ yếu thông qua con
đường ngoại giao do đó ASEAN để cho thành viên của mình có quyền đưa tranh
chấp của mình đến với các diễn đàn khác như WTO hoặc ủy ban trọng tài.
III. Nhận xét về ưu điểm, nhược điểm của cơ chế giải quyết tranh chấp kinh
tế-thương mại của ASEAN và WTO.
* Đối với ASEAN :
Về cơ quan giải quyết tranh chấp.
Ưu điểm:
ASEAN đã thành lập một hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp, mỗi cơ
quan có chức năng riêng biệt, đảm nhiệm các giai đoạn khác nhau trong quá trình
giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại. Điều này đã tạo nên tính độc lập trong
hoạt động điều tra và đưa ra quyết định của các cơ quan.
Trong hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của
ASEAN có cơ quan có chức năng phúc thẩm các báo cáo của Ban hội thẩm. Điều
này tạo điều kiện cho việc xem xét, giải quyết tranh chấp được toàn diện, khách
quan, đảm bảo sự công bằng trong các phán quyết của SEOM.
Nguyên tắc thông qua quyết định của các cơ quan giải quyết tranh chấp
kinh tế - thương mại của ASEAN là nguyên tắc đồng thuận nghịch (Theo nguyên
tắc này báo cáo của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm sẽ không được thông
qua nếu như tất cả các thành viên của SEOM đồng thuận quyết định không thông
qua báo cáo). Nguyên tắc này đảm bảo cho SEOM trong việc ra phán quyết được
thuận lợi đặc biệt trong trường hợp có một hoặc một vài quốc gia muốn cản trở
quá trình giải quyết tranh chấp
Nhược điểm:
7



Các cơ quan không trực tiếp thực hiện việc xem xét, giải quyết tranh chấp
mà chỉ thành lập các cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp và thông qua quyết
định của của các cơ quan đó. Vì vậy mà vai trò của các cơ quan trong giải quyết
tranh chấp không thật sự rõ ràng. Như Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN
(AEM), cơ quan này chỉ có vai trò trong việc thành lập Cơ quan phúc thẩm. Mọi
hoạt động trong việc xem xét các kháng cáo đều do Cơ quan phúc thẩm thực
hiện. AEM hoàn toàn không tham gia vào quá trình giải quyết kháng cáo.
Phạm vi hoạt động của Cơ quan phúc thẩm còn hẹp và chưa rõ ràng. Chức
năng chính của Cơ quan phúc thẩm chỉ là xem xét việc áp dụng và giải thích pháp
luật của Ban hội thẩm chứ không xem xét toàn bộ vấn đề liên quan đến vụ tranh
chấp. Vì vậy, khi phát hiện ra các tình tiết phát sinh mà chưa được Ban hội thẩm
xem xét mà tình tiết này liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hoặc khi phát
hiện kết luận của Ban hội thẩm chưa thật sự chính xác và đủ căn cứ thì Cơ quan
phúc thẩm không có đủ thẩm quyền để xử lý.
Về trình tự, thủ tục và thi hành phán quyết :
Ưu điểm :
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN vừa mang
tính hòa giải vừa mang tính tài phán. Thủ tục được ghi nhận trong nghị định thư
về cơ chế giải quyết tranh chấp có nhiều điểm giống với thủ tục tố tụng của cơ
quan tài phán quốc tế, nhưng ASEAN luôn khuyến khích các bên liên quan tự
dàn xếp thỏa thuận để có thể đi đến một giải pháp mà các bên đều chấp nhận
được. Vì vậy, giai đoạn đầu tiên của quy trình giải quyết tranh chấp là tham vấn
và trong giai đoạn tiếp theo các bên vẫn có khả năng áp dụng các biện pháp trung
gian, môi giới, hòa giải để giải quyết tranh chấp. Điều này cũng cho thấy sự linh
hoạt trong cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN trong lĩnh vực kinh tếthương mại, cho phép các quốc gia khác có thể lựa chọn cơ chế giải quyết tranh
chấp phù hợp với yêu cầu của mình.
Trong trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp của ASEAN tại Ban hội thẩm
hay Cơ quan phúc thẩm, SEOM sử dụng cơ chế đồng thuận phủ quyết, với cơ

chế này thì báo cáo của cơ quan hội thẩm (trong trường hợp không có kháng cáo
của một trong các bên tranh chấp) hoặc báo cáo của cơ quan phúc thẩm coi như
đương nhiên được thông qua, đảm bảo cho kết luận và khuyến nghị giả quyết
8


tranh chấp dễ dàng được thực hiện trên thực tế, vụ tranh chấp nhanh chóng được
giải quyết và bảo đảm kịp thời cho bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm, yêu cầu
này là rất cần thiết trong việc giải quyết các tranh chấp lien quan đến kinh tế thương mại vì nó liên quan đến chính sách kinh tế của cả một quốc gia và thiệt
hại lớn và thường mang tính dây chuyền.
Nhược điểm:
Phạm vi giải quyết tranh chấp của ASEAN được quy định tại nghị định thư
2004 là những tranh chấp kinh tế thương mại giữa các quốc gia thành viên
ASEAN có nghĩa là ở đây chỉ giải quyết tranh chấp giữa các chính phủ, không áp
dụng đối với các doanh nghiệp có tranh chấp với chính phủ. Như vậy, nếu như
các doanh nghiệp, dù có quyền và lợi ích trực tiếp bị xâm hại, không thể tự khởi
động thủ tục giải quyết tranh chấp mà phải thông qua Chính phủ của mình, đây là
một hạn chế, như vậy sẽ không tạo được sự thuận lợi để doanh nghiệp có thể trực
tiếp nhanh chóng bảo vệ quyền lợi của mình.
Như đã nói ở trên, tính linh hoạt trong việc cho phép các quốc gia thành
viên có thể lựa chọn nhiều biện pháp để giải quyết tranh chấp chứ không bắt buộc
thông qua các cơ quan của ASEAN sẽ tạo điều kiện cho việc giải quyết nhah
chóng vấn đề, chẳng hạn như trong trường hợp các tranh cãi liên quan đến vấn đề
thực tế và các vấn đề có thể xác định rõ ràng của các bên. Tuy nhiên, tính linh
hoạt đôi khi có thể làm suy yếu thẩm quyền của các cơ quan giải quyết tranh chấp
của ASEAN vì nó không phải là cơ chế độc quyền cho giải quyết tranh chấp phát
sinh trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, vì vậy các bên thường chọn giải pháp
tiến hành tham vấn, sau đó cùng nhau xây dựng thêm các cơ chế nhằm hạn chế
việc vi phạm các hiệp định mà không đưa vụ việc ra giải quyết theo quy trình của
Nghị định thư. Điều này lý giải tại sao cho đến này cơ chế này rất ít được các

quốc gia thành viên sử dụng trong giải quyết các tranh chấp.
Mặt khác, mô hình giải quyết tranh chấp kinh tế – thương mại của ASEAN
là mô hình được mô phỏng gần như hoàn toàn và có một số thay đổi nên cơ chế
giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN cũng mang những hạn
chế mà WTO mắc phải cụ thể như: quy định về thời gian giải quyêt tranh chấp
quá dài, tổng thời gian giải quyết tranh chấp lên tới 445 ngày như vậy sẽ khiến
cho tình trạng vi phạm pháp luật theo các hiệp định được kí kết trong khuôn khổ
9


ASEAN sẽ bị duy trì, điều này có thể gây ra thiệt hại cho nước thành viên là bên
bị vi phạm, cũng khiến cho các bên tốn kém về tài chính khi theo đuổi việc giải
quyết tranh chấp.
Về vấn đề chi phí cho các cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế
thương mại, Nghị định thư cũng đã quy định về việc thành lập Quỹ để trang trải
chi phí với đóng góp ban đầu có giá trị như nhau của tất cả các quốc gia thành
viên, sau khi đóng góp ban đầu như vậy, đối với các nước thành viên với nền
kinh tế còn lạc hậu và kém phát triển hơn, thì họ sẽ có xu hướng lựa chọn một cơ
chế khác mà không thông qua các cơ quan của ASEAN khi mà chưa có bất kỳ
hướng dẫn nào ở Nghị định thư về việc phân bổ chi phí này như thế nào. Chính vì
vậy mà cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại của ASEAN từ khi ra đời
cho đến nay được rất ít các quốc gia thành viên xem xét sử dụng.
* Đối với WTO
Ưu điểm :
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có tính chuyên nghiệp cao, được tổ
chức quy củ và chặt chẽ. Trình tự và thủ tục giải quyết được quy định rõ ràng
trong các văn bản pháp luật - các hiệp định của các quốc gia thành viên.
Ở góc độ là một nước đang phát triển như việc áp dụng linh hoạt cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO sẽ mang đến cơ hội tiếp cận thị trường Tây Âu, Mỹ...
đặc biệt các nước đang phát triển có những ưu tiên nhất định như :

- Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Tổng giám đốc WTO đứng ra làm
trung gian, hoà giải trong trường hợp có tranh chấp với nước phát triển;
- Trong thành phần của nhóm chuyên gia nhất thiết phải có một thành viên là
công dân của một nước đang phát triển, trừ khi nước đang phát triển có liên quan
không yêu cầu như vậy;
- Các nước phát triển cần có thái độ kiềm chế khi áp dụng các biện pháp trả đũa
với bên thua kiện là nước đang phát triển;
- Các nước phát triển có thể được phép áp dụng các biện pháp trả đũa chéo đối
với bên thua kiện là nước phát triển;
Hạn chế :
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, các nước đang phát triển gặp không ít
những khó khăn, bất lợi. Những khó khăn phải kể đến là: chi phi luật sư, kinh
10


nghiệm tham gia giải quyết tranh chấp còn hạn chế, vai trò luật sư trong nước bị
hạn chế, các thủ tục giải quyết tranh chấp của GATT/WTO phức tạp, không có
chế tài thực hiện đối với các nước khi có phán quyết nên thường dẫn đến trì hoãn,
kéo dài thời gian thực hiện. Việc kiện tụng và giải quyết tranh chấp trong WTO
chỉ là giải pháp cuối cùng và điều tốt nhất đối với các nước đang phát triển là
phải tìm hiểu thật kỹ luật pháp của các nước đối tác trong quan hệ thương mại để
tránh tranh chấp. Nếu bên thắng kiện là các nước đang phát triển thì khó có thể
thực hiện các biện pháp trả đũa theo quy định bởi lẽ ngay biện pháp trả đũa này
cũng có thể gây thiệt hại cho các nước đang phát triển.
Các vụ việc doanh nghiệp Việt Nam bị cho là bán phá giá hàng hoá vào thị
trường Mỹ, EU và bị áp thuế chống bán phá giá hoặc các vụ việc doanh nghiệp
Việt Nam bị cho là vi phạm các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm, nuôi trồng thuỷ sản... khi xuất khẩu thủy sản vào Mỹ thời gian qua
chính là các tranh chấp điển hình của WTO.
IV. Kiến nghị chung nhằm nâng cao hiệu quả của cơ chế giải quyết tranh

chấp trong ASEAN và WTO.
"Các nước đang phát triển chiếm đa số trong WTO và ASEAN. Với các ngành
thương mại trong các lĩnh vực từ dệt may và nông nghiệp, y tế và an toàn tiêu
chuẩn vững chắc hơn theo hệ thống WTO và ASEAN, các câu hỏi về việc làm thế
nào để cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và ASEAN có lợi cho tất cả các
nước thành viên mà đặc biệt là các quốc gia đang phát triển? Làm thế nào các
quốc gia đang phát triển huy động các nguồn lực hợp pháp để bảo vệ quyền lợi
của họ thông qua giải quyết tranh chấp của WTO và ASEAN?" 1
Thứ nhất là các nước đang phát triển có thể đưa ra sự quan tâm của mình
đối với các vấn đề pháp lý và thực tiễn ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.
Thứ hai, "các nước đang phát triển có thể sử dụng tốt hơn của Trung tâm
tư vấn luật của WTO và ASEAN. Là một cơ quan hỗ trợ để giải quyết tranh chấp
Developing countries have a great deal at stake in the WTO and its legal system. With trade
disciplines in areas from textiles and agriculture to health and safety standards taking firmer root
under the WTO system, questions regarding how the WTO legal system works in practice and how
it can be improved for developing countries’ benefit beg careful attention: How can developing
countries mobilize legal resources to defend their rights through WTO dispute settlement? If they
participate, will they find the system efficacious? How could the DSU be modified to enhance the
system’s effectiveness for developing countries?
11
1


trong WTO và ASEAN, Trung tâm Tư vấn có thể phát triển chuyên môn và bảo vệ
lợi ích quốc gia nhiều hơn nữa với chi phí hợp lý. Các nước đang phát triển có
thể yêu cầu sự giúp đỡ từ Trung tâm Tư vấn, hoặc tổng hợp các nguồn lực của
họ". (1).
.Thứ ba, các nước bị xâm hại quyền lợi trong WTO có thể liên minh với nhau,
cùng nhau hỗ trợ thông qua áp lực chính trị trong nước (như vụ chống lại áp lực
về bảo vệ bằng sáng chế dược phẩm Hoa Kỳ và EU) và thông qua việc cung cấp

hỗ trợ miễn phí trong việc phát triển các đối tác thực tế và pháp lý trong WTO và
ASEAN (như thực hiện trong vụ kiện EU - cá mòi).
KẾT LUẬN
Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN luôn mang tính linh hoạt, mềm dẻo
trong từng bối cảnh cụ thể nhằm hướng tới đích cuối cùng là đảm bảo hiệu quả
các quan hệ hợp tác trong khối. Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại
của ASEAN vẫn chưa thật sự đạt được hiệu quả như các quốc gia thành viên
mong muốn, với một sự thật là hầu hết các cơ chế giải quyết tranh chấp này mới
chỉ dừng lại ở mặt văn bản pháp lý mà hầu hết chưa được áp dụng trên thực tế.
Việc học hỏi cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hứa hẹn sẽ mang lại những
dấu hiệu khả quan trong việc xây dựng một cơ chế hiệu quả.
(1) First, developing countries could develop better coordination with the private sector to assist in

bringing cases to their attention and in developing factual and legal arguments. Second,
developing countries could make better use of the Advisory Centre on WTO Law. As a repeat
player in WTO litigation, the Advisory Centre can develop expertise and defend developing
country interests more cost-effectively. Developing countries could explore expanding the Advisory
Centre, or pooling their resources through regional WTO centres that could complement it. Third,
developing countries and the Advisory Centre could forge alliances with constituencies within
developed countries, such as northern consumer and other non-governmental groups.

12


MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ASEAN Protocol on Enhanced Dispute Settlement Mechanism
2. How to Make the WTO Dispute Settlement System Work for Developing
Countries - Gregory Shaffer.

3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tập bài giảng pháp luật cộng đồng ASEAN, Hà
Nội _ 2011
4. Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật Quốc Tế, Nxb CAND, Hà Nội,
2007
5. Chuyên đề kỷ niệm 40 năm thành lập hiệp hội các quốc gia Đông Nam ÁASEAN, Tạp chí luật học, số 9/2007.
13


6. www.asean.org
7. www.wto.org

14



×