Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.63 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Trang
A.

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………2

B.

NỘI DUNG………………………………………………3

I. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ NHẬP KHẨU………….3
1. Khái niệm thuế nhập khẩu và pháp luật về thuế nhập khẩu….3
1.1.

Thuế nhập khẩu – Khái niệm, đặc trưng và vai trò…………..3

1.2.

Khái niệm và nội dung khái quát của pháp luật thuế nhập khẩu

………………………………………………………………………...4
2. Thực trạng thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện
nay…………………………………………………………………5

II.

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC THI PHÁP
LUẬT THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……..8

1. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế…………….8
2. Xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế………………..9


3. Chính sách kinh tế, thương mại của quốc gia…………………10
4. Nhu cầu của ngân sách nhà nước………………………………11
5. Ý thức của chủ thể nộp thuế……………………………………11
6. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền……..12

III.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC THỰC THI
PHÁP LUẬT THUẾ NHẬP KHẨU CÓ HIỆU QUẢ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY……………………………………………..13

C.

KẾT LUẬN……………………………………………..15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………16

1


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, hội nhập là một xu thế tất yếu của mọi quốc
gia trong đó có Việt Nam ta. Hội nhập kinh tế đồng nghĩa với việc các quốc
gia dỡ bỏ những hàng rào thuế quan giúp lưu thông hàng hóa trở nên thuận
lợi hơn. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống pháp luật của mỗi
quốc gia, đặc biệt là thuế nhập khẩu.
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5
năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006. Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và luật hải quan của Việt Nam về cơ bản đã được xây dựng
phù hợp với những qui tắc và định chế của pháp luật kinh tế quốc tế, góp

phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế đối ngoại và yêu cầu thu ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu nói
riêng, luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói chung trong thời gian qua còn tồn
tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Vậy điều gì là nguyên nhân? Mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu như thế
nào?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng Phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực thi pháp thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên, đây là một đề tài khó, một vấn đề mang tính thời sự nên với vốn kiến
thức ít ỏi của em sẽ chưa phản ánh được một cách đầy đủ các yếu tố. Do đó,
bài viết của em sẽ còn có nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ
sung của các thầy cô giáo bộ môn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


B. NỘI DUNG
I.

TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ NHẬP KHẨU

1. Khái niệm thuế nhập khẩu và pháp luật về thuế nhập khẩu
1.1. Thuế nhập khẩu – Khái niệm, đặc trưng và vai trò
Theo quan niệm chung, thuế là khoản tiền do các tổ chức, cá nhân nộp
cho nhà nước để góp phần chia sẻ gánh năng chi tiêu với Nhà nước trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau
về khái niệm thuế nhập khẩu, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận.
Xét về phương diện kinh tế, thuế nhập khẩu được quan niệm là khoản
đóng góp bằng tiền của tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước theo quy

định của pháp luật, khi họ có hành vi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua biên
giới một nước. Xét về phương diện pháp lý, thuế nhập khẩu có thể hiểu như
là một quan hệ pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ
chức, cá nhân (người nộp thuế), về việc tạo lập và việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong quá trình thu thuế nhập khẩu.
So với các loại thuế nội địa thì thuế nhập khẩu có nhiều điểm khác biệt.
Đó là:
- Thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được phép vận
chuyển qua biên giới.
- Thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hay thuế gián thu.
- Thuế nhập khẩu có chức năng đặc trưng là bảo hộ sản xuất trong nước
và điều tiết hoạt động nhập khẩu .
Cũng giống như bất kỳ loại thuế nào, thuế nhập khẩu cũng thể hiện 3
vai trò cơ bản: tạo nguồn thu cho ngân sách; điều tiết hoạt động kinh tế;
hướng dẫn tiêu dùng trong xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng của thuế
nhập khẩu là đánh vào các hàng hóa nhập khẩu và sau đó được cấu thành
3


trong giá cả của hàng hóa nên loại thuế này còn có một vai trò khá đặc thù,
đó là bảo hộ nền sản xuất trong nước và chống lại xu hướng cạnh tranh
không cân sức giữa hàng hóa trong nước với hàng hóa ngoại nhập.
1.2. Khái niệm và nội dung khái quát của pháp luật thuế nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Pháp luật thuế nhập khẩu là danh từ pháp lý dùng để chỉ tập hợp các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình đăng kí, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm, tranh chấp về thuế
nhập khẩu, phát sinh giữa Nhà nước và người nộp thuế.
1.2.2. Nội dung khái quát của pháp luật thuế nhập khẩu

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, người
nộp thuế là cá nhân, tổ chức có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Một
cá nhân, tổ chức chỉ được xem là người nộp thuế nhập khẩu khi chủ thể đó
thỏa mãn 2 điều kiện: là người trực tiếp đứng tên làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa với nước ngoài; hàng hóa do chủ thể đó nhập khẩu với nước ngoài
thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về nhập
khẩu.
Chủ thể có thẩm quyền thu thuế nhập khẩu là nhà nước nhưng trên thực
tế, thẩm quyền này thường được thực hiện bởi nhiều cơ quan nhà nước khác
nhau. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc thu thuế nhập khẩu là Tổng cục
hải quan. Các cơ quan khác có trách nhiệm cùng phối hợp với Tổng cục hải
quan trong việc hành thu thuế nhập khẩu: Bộ tài chính, Kho bạc nhà nước,
Tổng cục thuế, Ủy ban nhân dân các cấp…
Các căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật về thuế nhập khẩu:

4


- Các quy phạm pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về thuế nhập
khẩu;
- Các sự kiện pháp lý.
Căn cứ tính thuế nhập khẩu bao gồm:
- Trị giá hải quan;
- Thuế suất.
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, trình tự thủ tục hành
thu thuế nhập khẩu bao gồm các bước sau:
- Kê khai thuế nhập khẩu;
- Kiểm hóa, giám định hàng hóa, tính thuế và thông báo thuế;
- Nộp thuế và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu.

2. Thực trạng thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện
nay
Nhìn chung, luật thuế nhập khẩu hiện nay đã phù hợp với các nguyên
tắc và nền tảng pháp lí chung của các chế định kinh tế quốc tế, góp phần
hình thành nền tảng pháp lí quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại
của Việt Nam. Luật thuế nhập khẩu đã tạo nguồn thu quan trọng trong tổng
thu ngân sách nhà nước, tác động tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất
trong nước.
Luật thuế nhập khẩu đã phát huy vai trò của mình trong việc bảo hộ một
cách hiệu quả những mặt hàng có thế mạnh sản xuất trong nền sản xuất nội
địa như các sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp hay các ngành sản xuất còn
non trẻ khác xét điều kiện trong nước còn chưa thể đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật cũng như chất lượng so với các quốc gia khác trên thế giới như
ngành sản xuất ô tô…

5


Tuy nhiên, luật thuế nhập khẩu cũng còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế
trong quá trình thực thi. Mức thuế suất thay đổi liên tục dẫn đến khó khăn
trong việc áp dụng. Mức thuế suất hiện nay của VN là 17.8%, cao hơn rất
nhiều so với các nước đang phát triển khác là thành viên của WTO như:
Trung Quốc 10.1%, Grudia 6.61% ; Estonia 7.93%...Trong tiến trình hội
nhập, biểu thuế suất của VN nhìn chung còn phản ánh khuynh hướng thực
hiện chức năng bảo hộ và thu ngân sách là chính.
Vấn đề xác định giá trị hải quan trong nhập khẩu hàng hóa theo thông lệ
quốc tế vẫn còn hẹp về phạm vi áp dụng, hiệu quả chưa cao, nhiều trường
hợp không tạo ra sự công bằng, tự do trong thương mại.
Hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ, còn nhiều qui định chồng chéo

chưa thống nhất, gây nhiều khó khăn trong việc áp dụng. Chẳng hạn như:
Theo qui định tại điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về thời hạn
nộp thuế đã qui định rõ thời hạn nộp thuế. Tuy nhiên theo điều 28 khoản 1
luật hải quan sửa đổi bổ sung thì qui định về kiểm tra, đăng kí hồ sơ lại lấy
tiêu chuẩn chấp hành tốt pháp luật hải quan. Ngoài ra không có sự thống
nhất giữa qui định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và luật quản lí
thuế về tỉ lệ số tiền nộp phạt đối với trường hợp nộp chậm tiền thuế. Cụ thể
theo điều 23 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tỉ lệ này là 0.1% còn
theo điều 106 luật quản lí thuế là 0.05%.
Một ví dụ khác: một qui định gây nhiều khó khăn trong áp dụng đó là
qui định về thuế suất thông thường không quá 70% thuế suất ưu đãi. Điều
này đã gây những cách hiểu không thống nhất dẫn đến việc áp dụng không
chính xác.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp VN chịu rất nhiều thiệt thòi
trong các vụ kiện chống bán phá giá ở nước ngoài và cũng chịu những bất
lợi lớn khi các doanh nghiệp nước ngoài bán phá giá trên thị trường VN. Để
6


đối phó với tình trạng này, pháp luật về thuế nhập khẩu đã co những qui
định về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối
xử. Mặc dù chúng ta đã có 2 pháp lệnh về chống trợ cấp và pháp lệnh về
chống bán phá giá nhưng những qui định này vẫn chưa phát huy tác dụng
trên thực tế hầu như không được áp dụng. Lí do những văn bản chưa qui
định cụ thể, một số qui định còn chưa phù hợp và VN vẫn chưa được các
thành viên WTO công nhận là một nước có nền kinh tế thị trường. Do vậy
quá trình áp dụng những qui định này cũng khá khó khăn. Pháp luật hiện
hành qui định về bộ hồ sơ hải quan nhiều hơn so với công ước Kyoto 4 loại
đó là: Chứng thư giám định, bản kê khai chi tiết hàng hóa, hợp đồng mua
bán hàng hóa, tờ khai tri giá hải quan. Qui định mới về việc không truy thu

đối với hàng hóa thuộc diên truy thu nếu chuyển nhượng lại cho chủ thể
được miễn hoặc xét miễn thuế nhập khẩu để tránh những hiện tượng tiêu cực
trong thực tiễn. (Điểm a khoản 1 điều 21 nghị định 149/2005/NĐ-CP). Qui
định này dẫn đến hiện tượng các đối tượng thuộc diện chịu thuế câu kết với
tổ chức cá nhân thuộc diện miễn thuế hoặc xét miễn thuế hoặc cán bộ hải
quan làm hồ sơ gỉa để không bị truy thu thuế. Với sự ra đời của luật quản lí
thuế 2006 đã ghi nhận một cách cụ thể trình tự thu tục về kê khai thuế nhập
khẩu, nộp thuế nhập khẩu, truy thu thuế nhập khẩu, hoàn thuế…Vì vậy
những qui định trong luật thuế nhập khẩu về những thủ tục này trở nên
không cần thiết nữa thậm chí còn gây ra sự chồng chéo, không đồng nhất.
Thực trạng thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam được nêu trên
chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố mà chúng ta sẽ cùng phân tích ở
phần tiếp theo. Thực tế này đặt ra một vấn đề cấp thiết là phải hoàn thiện
hơn nữa pháp luật thuế nhập khẩu để việc thực thi có hiệu quả cao hơn.

7


II. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC THI PHÁP
LUẬT THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Có thể thấy việc thực thi luật thuế nhập khẩu trong thực tế chịu tác
động của rất nhiều các yếu tố khác nhau. Trước tiên là sự ảnh hưởng đến
việc của các yếu tố khách quan như tình hình phát triển của nền kinh tế,
chính trị quốc tế cũng như của quốc gia; sự ảnh hưởng của các chính sách
kinh tế của quốc gia. Đồng thời việc thực thi luật có hiệu quả hay không
đồng nghĩa với việc phải xây dựng, ban hành ra một hệ thống pháp luật thuế
đáp ứng được các đòi hỏi của thực tế. Điều này phụ thuộc vào các nhà làm
luật, trình độ lập pháp cũng như những cam kết quốc tế mà VN gia nhập.
Trong qua trình thực thi pháp luật thuế nhập khẩu, vai trò của các cơ quan
chức năng thực hiện việc thu thuế cũng như ý thức của những đối tượng nộp

thuế cũng đóng một vai trò quan trọng. Sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu
từng yếu tố tác động đến việc thực thi thuế nhập khẩu cũng như mức độ ảnh
hưởng của chúng.
1. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế
Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế ở một thời kì nhất
định là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến nội dung chính sách thuế nhập
khẩu và nội dung pháp luật thực định về thuế nhập khẩu trong giai đoạn đó.
Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi lẽ suy cho cùng chính sách và pháp luật về
thuế nhập khẩu chỉ là tấm gương phản chiếu thực trạng tình hình kinh tế và
xã hội trong nước và quốc tế mà thôi. Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo sự hài
hòa giữa lợi ích chung của từng quốc gia với lợi ích riêng của từng doanh
nghiệp, từng cá nhân và hộ gia đình, chính sách thuế nhập khẩu trong từng
thời kỳ có thể sẽ được xây dựng và thực hiện theo hướng thiên về mục tiêu
bảo hộ; mục tiêu tăng thu ngân sách và mục tiêu tự do hóa thương mại.

8


Việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu qua đó sẽ được thực hiện
nghiêm túc nếu như tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế ổn
định. Ngược lại, nếu tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế bất ổn
định thì việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu một cách có hiệu quả sẽ rất
khó khăn. Chủ thể nộp thuế sẽ có cơ hội để trốn thuế, khai báo không đúng
sự thật. Còn phía các cơ quan thu thuế thì sẽ không kiểm soát được chính
xác lượng hàng hóa nhập khẩu và số thuế phải thu. Bên cạnh đó, tình trạng
nhận hối lộ, quan liêu, cửa quyền…của các cơ quan thu thuế cũng là những
hiện tượng đáng lo ngại.
Pháp luật thuế nhập khẩu có mục tiêu quan trọng là công cụ khuyến
khích, hỗ trợ và bảo vệ nền sản xuất trong nước. Việc ban hành, sửa đổi, bổ
sung pháp luật thuế nhập khẩu cần căn cứ vào tình trạng phát triển của nền

sản xuất trong nước, sức cạnh tranh của hàng hóa nước mình trên trường
quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các quốc gia
cần phải nghiên cứu đánh giá những lợi thế so sánh trong từng ngành hàng,
xác định mức độ bảo hộ…đối với những hàng hóa có uy tín trên thị trường
quốc tế có khả năng cạnh tranh cao thì không cần bảo hộ mà lấy đó làm cơ
sở cho việc đàm phán về thuế quan với các nước khác.
2. Xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế
Xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng quan trọng
đến nội dung, chính sách thuế nhập khẩu của quốc gia trong từng giai đoạn
cụ thể. Đối với Việt Nam, những thay đổi lớn lao và quan trọng trong chính
sách thuế nhập khẩu thực sự đã được khởi động từ năm 1998 (để thực hiện
cam kết giảm thuế theo quy định của AFTA) và gần đây nhất là những thay
đổi trong chính sách thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu đến từ Hoa
Kỳ, nhằm thực hiện các cam kết giảm thuế theo hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ. Hầu hết những thay đổi này đều được thể chế hóa thành các
9


quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, nhằm đảm bảo tính khả thi và tính
hiện thực cho các chính sách đó trong thực tiễn.
Hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc mở rộng quan hệ buôn
bán hàng hóa qua biên giới các quốc gia. Nhập khẩu hàng hóa là một nhu
cầu tất yếu của các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Đặc biệt, Việt
Nam là một nước có số lượng hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài khá lớn.
Về phía các nhà lập pháp, việc hoàn thiện pháp luật về thuế nhập khẩu nhằm
thực thi pháp luật thuế nhập khẩu một cách có hiệu quả trở nên một vấn đề
cấp bách hơn bao giờ hết. Nó vừa phải đảm bảo mang lại lợi ích cho quốc
gia vừa phải hài hòa với pháp luật của các nước có quan hệ nhập khẩu hàng
hóa.
3. Chính sách kinh tế, thương mại của quốc gia

Hiện nay, có hai xu hướng: Một là bảo hộ mậu dịch, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho các ngành sản xuất trong nước. Xu hướng thứ hai là tự do
hóa thương mại. Cắt giảm tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan
của xu hướng tự do hóa thương mại. Quán triệt chủ trương, đường lối của
Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực hội nhập để hoàn thiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Đồng thời đảm bảo tối đa hóa lợi ích từ các công cụ thuế,
tối thiểu hóa các chi phí trong quá trình hội nhập, đồng thời phù hợp với
thông lệ quốc tế. Những cam kết về thuế quan mà Việt Nam tham gia ký kết
hoặc sẽ tham gia ký kết là nội dung quan trọng thể hiện mức độ hội nhập của
quốc gia. Các cam kết này là cơ sở để điều chỉnh các quan hệ kinh tế tài
chính trong nước với nước ngoài và giữ vai trò chi phối đối với nội dung các
quy định của pháp luật về việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu. Cần phải
hoạch định, thống nhất và xây dựng phù hợp với các cam kết quốc tế, xây
dựng lộ trình cắt giảm phù hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác chính sách
10


bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và với thời hạn nhất định. Đảm bảo việc sử
dụng thuế như một công cụ quan trọng nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ
cấu kinh tế có hiệu quả, thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
và nền kinh tế đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân sách. Phải hình thành quá
trình giảm dần tỷ trọng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ gia tăng tương ứng các
nguồn thu từ sắc thuế nội địa.
4. Nhu cầu ngân sách của Nhà nước
Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì thuế nhập khẩu
là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Những số liệu về tỷ trọng
của số thu hải quan so với tổng thu ngân sách trong những năm qua đã thể
hiện rõ điều đó. Khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam ký kết và thực hiện
các cam kết về thương mại quốc tế. trong đó có những cam kết cắt giảm thuế

nhập khẩu dẫn đến hàng hóa nhập khẩu tăng cạnh tranh với các sản phẩm
hàng hóa trong nước. Kết quả là kích thích tiêu dùng, từ đó thu được nhiều
loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt… Các nước thành viên khác cũng phải cắt giảm thuế quan
từ đó dẫn đến việc kích thích các nước khác tăng hàng xuất khẩu dẫn đến
tăng thu ngân sách từ các hàng xuất khẩu sang các nước thành viên đó. Như
vậy việc cắt giảm thuế nhập khẩu vừa làm tăng thu ngân sách vừa làm giảm
thu ngân sách do đó phải có sự tính toán kỹ lưỡng hợp lý.
5. Ý thức của chủ thể nộp thuế
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực thi Luật thuế
nhập khẩu. Hiện nay có những gian lận chủ yếu sau trong việc nộp thuế của
các chủ thể nộp thuế:
- Trốn thuế: đây là tình trạng đang xảy ra khá thường xuyên và với số
lượng lớn hiện nay mà chúng ta gọi là tình trạng buôn lậu qua biên giới;
- Khai báo không trung thực giá tính thuế nhập khẩu
11


Các chủ thể nộp thuế thường không khai báo chính xác mà khai giá
nhập khẩu thấp hơn. Ví dụ công ty Đông Nam, giám đốc Nguyễn Gia Thiều
đã móc nối với công ty Đông Nam Hồng Kông mua hơn 40000 chiếc điện
thoại di dộng khai giá thấp hơn so với giá thực tế thanh toán từ 75 đến 375
USD trốn thuế nhập khẩu trên 100 tỉ.
- Khai thấp về chất lượng hàng: những chủ thể nộp thuế thường khai
chất lượng hàng thấp hơn so với thực tế nhằm trốn thuế nhập khẩu;
- Khai báo hàng không thanh toán, hàng hỗ trợ tiếp thị quảng cáo;
- Đánh đồng tên hàng nhưng chất lượng và phẩm cấp cao hơn;
- Gian lận giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, khai sai nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa nhằm hưởng lợi từ việc ưu đãi về thuế đối với các nước mà Việt
Nam cam kết giảm thuế;

- Khai báo gian dối về tên hàng hóa nhập khẩu để được áp mã và hưởng
thuế suất thấp hơn;
- Không kê khai trung thực thuế nhập khẩu.
Việc chủ thể nộp thuê có những hành vi này nhằm trốn thuế hoặc giảm
số thuế phải nộp sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi pháp luật thuế
nhập khẩu. Nguồn hàng hóa nhập khẩu vào trong nước sẽ rất khó để kiểm
soát được một cách chính xác, làm thất thu một khoản tiền rất lớn vào ngân
sách nhà nước, phá vỡ thế cân bằng tiêu dùng trong nước, hàng hóa nội địa
bị chèn ép…là những nguy cơ xảy ra do ý thức của chủ thể nộp thuế.
6. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Mặt hàng nhập khẩu, số lượng hàng nhập, trị giá hải quan ảnh hưởng
đến công tác kiểm tra của hải quan. Do đó, công tác kiểm tra, quản lý của cơ
quan hải quan đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực thi pháp luật thuế
nhập khẩu hiện nay. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ hải quan nước ta hiện nay
còn yếu kém nên không kiểm soát được hết hàng buôn lậu.
12


Bên cạnh đó, công tác lập pháp của ta còn có nhiều hạn chế, cũng là
xuất phát từ đội ngũ cán bộ có năng lực chưa thật sự tốt. Bằng chứng là việc
đặt ra những mức thuế chưa thật sự phù hợp dẫn đến việc người nộp thuế
khó chấp nhận. Mức thuế suất thay đổi liên tục dẫn đến khó khăn trong việc
áp dụng; hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ, còn nhiều qui định chồng
chéo chưa thống nhất, gây nhiều khó khăn trong việc áp dụng…
Như vậy, có thể thấy, năng lực quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nói chung và của đội ngũ cán bộ nói riêng cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu trong thực tế.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC THỰC THI
PHÁP LUẬT THUẾ NHẬP KHẨU CÓ HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức bộ máy của ngành hải quan nói chung và
của hệ thống quản lý thu thuế nhập khẩu nói riêng theo hướng, đảm bảo sự
thống nhất, tập trung trong vấn đề hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quy trình thu thuế nhập khẩu từ cơ quan Tổng cục đến các cục hải quan
tỉnh, thành phố. Tùy theo tình hình thực tế của hoạt động nhập khẩu mà hình
thành nên cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Về công tác cán bộ: phải quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ
trên từng vị trí công tác, chú trọng vào kết quả công tác, phẩm chất đạo đức
của từng cán bộ, không ngừng đào tạo và phát triển năng lực cán bộ.
Thứ hai, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, làm trong sạch nội bộ để tăng
cường hiệu lực của cơ quan thực thi pháp luật trong đấu tranh chống buôn
lậu và gian lận thương mại.
Thứ ba, nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế nhập khẩu dựa
trên kinh nghiệm của các nước có hệ thống pháp luật thuế nhập khẩu hiệu
quả.
13


Thứ tư, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết và thông lệ quốc tế. Chính
sách thuế nhập khẩu phải phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng cải cách
của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hội nhập kinh tế và thu hút
nguồn lực tài chính có lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta.
Thứ năm, giảm thuế nhập khẩu. Ở các nước có mức thuế nhập khẩu
cao, hành động trốn thuế thông qua việc áp mã sai, buôn lậu hoặc tránh nộp
thuế diễn ra khá phổ biến. Do vậy, việc giảm thuế nhập khẩu có khả năng
tạo ra nguồn thu cao hơn vì đã làm giảm chi phí thực thi và tăng lượng hàng
hóa nhập khẩu chịu thuế do các hoạt động buôn lậu giảm bớt.
Trên đây chỉ là một số giải pháp trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra còn có

một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế nhập khẩu
hiện nay mà chúng ta có thể tìm hiểu thêm ở các tài liệu khác.

C. KẾT LUẬN

14


Từ những phân tích trên ta có thể nhận thấy rằng, việc thực thi pháp
luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay còn khá kém hiệu quả. Trong bối
cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, đó là một vấn đề đáng lo ngại. Bởi quá trình
hội nhập đã đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về như
là một nhu cầu tất yếu. Nếu không có một hệ thống pháp luật thuế nhập khẩu
hoạt động có hiệu quả chúng ta rất dễ bị bỏ lại đàng sau, bị cô lập với nền
kinh tế thế giới.
Trên cơ sở đó, chúng ta cần phải tìm hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu, để qua đó tìm ra các biện
pháp nhằm khắc phục một cách có hiệu quả các ảnh hưởng không tốt đối với
nền kinh tế quốc gia mà các yếu tố đó mang lại.
Trên đây là một vài ý kiến, nhận xét của em về vấn đề này. Rất mong
nhận được sự đánh giá, nhận xét của các thầy cô giáo bộ môn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

15


a. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân sách nhà
nước, Nxb. CAND, Hà Nội, 2005;
b. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam,

Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005;
c. Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật tài chính, Hà Nội,
2007;
d. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005;
e. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
năm 2005;
f. Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005;
g.

h.

16



×