PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN PHÙ NINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÙ NINH
-----------d&c----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH THỨC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÙ NINH
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Người thực hiện: Nguyễn Xuân Hạnh
Chức vụ :
Giáo viên
Chuyên môn:
Tiếng Anh
NĂM HỌC: 2013 - 2014
1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………. …………3
I. Cơ sở lí luận……………………………………………………………….3
1.1 Mục tiêu của dạy Tiếng Anh ở Tiểu học……………………………3
l. 2 Định hướng đổi mới PPDH……… …………………………………….3
1.3 Quan điểm ĐMPPDH Tíếng Anh ở trường Tiểu học...............................4
2. Thực trạng công tác dạy học Tiếng Anh ỏ trường tiểu học Phù Ninh……6
2.1 Thuận lợi……………………………………………….………………..5
2.2 Khó Khăn……………………………………………………………….6
2.3 Nguyên nhân của thực trạng :……………………….…………………..7
3. Các biện pháp tiến hành…………………………………….……………7
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................16
KẾT LUẬN………………………………………………………………..18
1. Kết luận…………………………………………………………….. ….18
1.1 Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm……………………………………18
1.2 Khả năng phát triển của sáng kiến kinh nghiệm……………………….18
1.3 Bài học kinh nghiệm………………………………………...…………19
2. Những kiến nghị đề xuất…………………………………..……………19
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
QL
TH
STK
SKKN
ĐMPPDH
GD
HS
GV
PPDH
Nội dung
Ban giám hiệu
Quản lí
Tiểu học
Sách tham khảo
Sáng kiến Kinh nghiệm
Đổi mới phương pháp dạy học
Giáo dục
Học sinh
Giáo viên
Phương pháp dạy học
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI - thế kỉ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ - Thế kỉ mà cả xã hội đang ngày càng phát triển trong xu thế
toàn cầu hoá. Nhu cầu sử dụng một ngôn ngữ chung trên toàn thế giới là một
3
đòi hỏi có tính tất yếu. Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chính để các quốc
gia, các dân tộc giao tiếp, trao đổi trong lĩnh vực.
Bước vào hội nhập, đất nước ta cũng không đứng ngoài quy luật đó.
Bởi thế việc dạy và học tiếng Anh đã trở thành nhu cầu cần thiết. Để phát
triển kinh tế, văn hoá xã hội, Đảng, nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến
vấn đề này. Môn tiếng Anh trở thành môn học tự chọn trong nhà trường
Tiểu học. Theo đề án 2020 “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008- 2020” theo Quyết định số 1400/QĐ - TTg ngày
30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ môn tiếng Anh sẽ trở thành môn học
bắt buộc ở tiểu học.
Chương trình tiếng Anh dành cho tiểu học được biên soạn theo từng
chủ điểm, các chủ điểm được biên soạn theo từng kỹ năng: nghe, nói, đọc và
viết nhằm tạo điều kiện cho HS có sự hiểu biết khái quát về văn hóa của các
nước sử dụng tiếng Anh và đồng thời rèn luyện sâu hơn từng kỹ năng cơ bản
này.
Thực tế hiệu quả các giờ dạy tiếng Anh ở Tiểu học còn nhiều bất cập.
Kỹ năng nói bằng tiếng Anh của các em rất hạn chế, khả năng giao tiếp đơn
giản bằng tiếng Anh chưa đáp ứng với yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng đặt
ra của mỗi đơn vị bài học. Qua dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy nhiều GV
chưa biết vận dụng ĐMPPDH vào giờ dạy. Giờ dạy diễn ra hết sức nặng nề
HS học một cách thụ động việc rèn kỹ năng nghe, nói cho HS chưa được
chú trọng các em ít hứng thú hiệu quả học tập chưa cao. Các kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết của HS còn yếu, các em còn thiếu tập trung trong giờ học, có
khi các em viết mà không để ý là mình đang viết từ gì, cấu trúc gì hoặc có
khi các em đọc được các từ, các câu nhưng lại không hiểu nghĩa của chúng
là gì. Nhiều GV cũng đã áp dụng các trò chơi trong các tiết học nhằm tạo
hứng thú học tập cho HS nhưng cách thức tổ chức chưa hợp lý. Vì thế hiệu
4
quả giờ dạy chưa cao, HS không phản xạ giao tiếp bằng tiếng Anh khi có
tình huống giao tiếp thực tế.
Đứng trước thực trạng dạy và học tiếng Anh của nhà trường, là một
GV dạy ngoại ngữ vấn đề làm tôi quan tâm là “Làm thế nào để nâng hiệu
quả dạy học và học tiếng Anh” ở trường mình? Đặc biệt là nâng cao hiệu
quả rèn các kỹ năng cho HS tiểu học khắc phục tình trạng chán học, ngại nói
và nói một cách thụ động như một cỗ máy đã lập sẵn một chương trình chỉ
biết lặp đi lặp lại. Tôi nhận thấy việc đưa các trò chơi vào giờ dạy tiếng Anh
chưa đáp ứng yêu cầu ĐMPPH phải làm sao để đổi mới các hình thức chơi
nhằm khơi gợi ở HS óc quan sát, khả năng suy luận phát hiện ra các kiến
thức ngôn ngữ chứa đựng trong đó làm như vậy tức là rèn luyện được HS
cách học, cách suy nghĩ tư duy một vấn đề điều đó cũng có nghĩa là HS có
khả năng tư duy mới phương pháp làm việc khoa học để một tiết học nói bớt
căng thẳng chán nản trở nên lí thú. Sau quá trình nghiên cứu tìm tòi, tôi đã
tìm ra được cách thức tổ chức một số trò chơi trong các giờ học Tiếng Anh
và đã áp dụng thành công. Bởi vậy, tôi đã lựa chọn và viết sáng kiến kinh
nghiệm “Cách thức tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn Tiếng Anh cho HS lớp 3 trường tiểu học Phù Ninh huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ”
Sau ba năm thực hiện vấn đề mà tôi quan tâm đã có những chuyển
biến rõ rệt HS lớp 3 đã thích học tiếng Anh hơn và kết quả học Tiếng Anh
được nâng cao, tôi muốn được chia sẻ kinh nghiệm cùng bạn bè đồng
nghiệp trong trường và trong Huyện.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1.Mục tiêu của dạy tiếng Anh ở trường tiểu học
5
Sau khi hoàn thành chương trình tiếng Anh tiểu học, HS sẽ phải đạt trình
độ A1 theo khung tham chiếu Châu Âu (Equivalent to A1 of CEFR) các kỹ
năng cần đạt như sau:
+ Spoken interaction
15%
+ Spoken production
15%
5 skills
+ Listening
30%
+ Reading
20%
+ Writting
20%
Như vậy dạy tiếng Anh dành cho HS tiểu học là dạy 4 kĩ năng: nghe,
nói, đọc và viết cho các em. Để nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh HS cần
phải thực hiện tốt cả bốn kỹ năng trên.
1.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Trong nhiều thập kỉ qua, ĐMPPDH là một vấn đề được đề cập và bàn luận
rất sôi nổi của không chỉ các nhà quản lí và hoạch định chiến lược GD mà
còn cả trong tập thể các giáo viên trực tế giảng dạy HS ở các môn học và
bậc học khác nhau.
Luật GD (Số 44/2009/QH 12) trong điều 24.2 ghi rõ: “Phương pháp GD phổ
thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học, phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác dụng đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thứ học tập cho HS”.
Cốt lõi của việc ĐMPPDH ở trường Tiểu học là giúp HS hướng tới việc học
tập tích cực, chủ động và sáng tạo: Chống lại thói quen thụ động.
1.3. Quan điểm ĐMPPDH Tíếng Anh ở trường Tiểu học.
PPDH ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao
tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích, vừa là phương
tiện dạy học, PPDH này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động, tích
6
cực của HS trong việc rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ vì những mục đích thực
tiễn và sáng tạo. HS cần phải đựoc trang bị cách thức học Tiếng Anh và ý
thức tự học tập, rèn luyện. Người học là chủ thể, nếu không biết cách tự học
thì sẽ không thể nắm vững tiếng nước ngoài.
ĐMPPDH là quá trình chuyển từ thầy thuyết trình, phân tích ngôn ngữ, trò
nghe và ghi chép thành PPDH mới. Trong đó thầy là người tổ chức, giúp đỡ
hoạt động học tập của HS còn HS là người chủ động tham gia vào quá trình
học tập.
1.4. Đặc điểm tâm lý của HS Tiểu học và ý nghĩa của trò chơi học tập
trong quá trình nhận thức của học Tiểu học.
HS Tiểu học tư duy trực quan chiếm ưu thế, tư duy trừu tượng còn
hạn chế. Theo nhà tâm lý học nổi tiếng G. Piagiê (Thuỵ Sĩ) cho rằng tư duy
của trẻ từ 7- 10 tuổi về cơ bản còn ở giai đoạn những thao tác cụ thể. Hoạt
động phân tích tổng hợp của HS còn yếu, hoạt động tưởng tượng phụ thuộc
trực tiếp vào sự phong phú và đa dạng của kinh nghiệm sống. HS càng được
nhìn được nghe được hoạt động nhiều thì các em càng có thêm hiểu biết và
học được nhiều. Chú ý ở lứa tuổi Tiểu học song song tồn tại hai loại chú ý
đó là chú ý có chủ định và chú ý không chủ định nhưng HS chưa có năng
lực tập trung lâu dài những hoạt động vui chơi hấp dẫn trẻ thường gây được
sự chú ý của trẻ lôi cuốn được trẻ tham gia. Trí nhớ của HS tiểu học có khả
năng nhớ rất tốt đặc biệt là nhớ máy móc. Cụ thể sự phát triển trí nhớ của
các em phụ thuộc vào lứa tuổi đặc biệt là tâm lý cá nhân phụ thuộc vào cách
dạy, cách tổ chức hoạt động của thầy. Bởi thế khi các em tham gia vào các
trò chơi thì sự hấp dẫn của trò chơi sẽ làm cho sự ghi nhớ của HS nhanh hơn
dễ dàng hơn và lâu hơn. Như vậy ở lứa tuổi tiểu học mọi biểu hiện tâm lý ở
trẻ em đều chưa ổn định chưa bền vững dễ bị dao động theo sự tác động của
môi trường sống và những hoạt động do chính trẻ được tham gia. Vì thế mà
7
trong quá trình dạy học nói chung dạy ngoại ngữ nói riêng cần phải tạo ra
môi trường tốt để những nhân tố tích cực có điều kiện phát triển đúng hướng
và trở nên bền vững theo quy luật của quá trình phát triển nhận thức dạy
ngoại ngữ với dưới hình thức tổ chức các trò chơi nhằm tạo cơ hội cho HS
có thể nói một cách tự nhiên không sợ, không ngại, có động cơ luyện tập.
Chính vì thế mà trò chơi dạy học sẽ phát huy được tính tích cực học tập của
các em.
Đặc điểm quá trình nhận thức của HS tiểu học mang đậm màu sắc
cảm xúc. Có trẻ thì rất nhút nhát nhưng có trẻ thì rất mạnh dạn sôi nổi. Trẻ
dễ bị thu hút bởi những sự vật hiện tượng luôn thay đổi, thích đựơc quan sát,
được động chạm đến vật, được vận động chứ không thích ngồi yên một chỗ
để nghe, để suy nghĩ, để biết...Đặc biệt trong giờ học ngôn ngữ mà cứ bắt trẻ
lặp đi lặp lại các từ mới hoặc các mẫu câu như một cái máy thì trẻ rất chán
nản và không tích cực tiếp thu bài, không vận dụng được kiến thức đã học
trong tình huống giao tiếp thực. Vì vậy việc áp dụng các trò chơi vào giờ
dạy Tiếng Anh tiểu học là rất cần thiết.
2.Thực trạng dạy học tiếng Anh ở Trường Tiểu học Phù Ninh.
2.1 Thuận lợi:
Trường Tiểu học Phù Ninh đóng trên địa bàn xã Phù Ninh cách trung
tâm huyện Phù Ninh 5km. Hàng năm trường có trên 600 HS, các em xuất
thân từ nhiều thành phần gia đình khác nhau, số ít các em có bố mẹ là công
nhân, còn lại là nông dân.
Trường có 35 đồng chí trực tiếp tham gia giảng dạy, trong đó có 4 đồng
chí dạy tiếng Anh, 100% GV tiếng Anh có trình độ trên chuẩn. Hầu hết các
đồng chí nhiệt tình với công tác chuyên môn, yêu nghề, mến trẻ.
HS cơ bản đều say mê học tập, ngoan ngoãn. Đa số các em có đủ sách
vở để học tiếng Anh.
8
Phụ huynh HS đã quan tâm đến việc học ngoại ngữ của con em mình.
Về phía nhà trường; BGH đặc biệt quan tâm đến bộ môn Tiếng Anh, đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ. GV dạy tiếng Anh
luôn nhận đựoc sự quan tâm, động viên, giúp đỡ, tạo cơ hội để học tập nâng
cao kiến thức chuyên môn.
2.2.Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên, việc dạy và học tiếng Anh trong
nhà trường gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy
học.
Về phía GV: Mặc dù đội ngũ GV tiếng Anh đều có trình độ trên chuẩn,
song do đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên số ít kiến thức còn hạn chế,
hoặc có đồng chí có kiến thức nhưng hạn chế về phương pháp dạy. Hiện nay
trường có 4 GV Tiếng Anh nhưng chỉ có 1 đồng chí đạt B2 còn 3 đồng chí
còn lại mới chỉ đạt A2. Trong những năm gần đây, trước sự đổi mới về
chương trình, nội dung, PPDH môn Tiếng Anh một số GV có tâm lý ngại
thay đổi, ngại học hỏi. Có những đồng chí PPDH rất yếu nên sau khi tổ chức
xong một tiết học, nhiều HS chưa đọc đựơc bài, chưa hiểu nghĩa của các từ,
các mẫu câu vừa học.
Về phía HS: Tiếng Anh là một ngôn ngữ khác hoàn toàn với tiếng mẹ
đẻ rất khó nên nhiều em ngại học. Mặt khác điều kiện học tại nhà còn thiếu
như: đài, đĩa tiếng Anh. Qua điều tra, tôi nhận thấy nhiều HS không thích
học Tiếng Anh vì các em thấy các tiết học khó, khô khan, không hấp dẫn.
Kết quả chất lượng môn Tiếng Anh khối 3 của trường Tiểu học Phù
Ninh.
Năm học
2009 -2010
TSHS Giỏi
%
khối 3 TS
125
10
8%
Khá
TB
TS %
TS
18 14,4% 90
9
Yếu
%
TS %
72% 7 5,6%
(Số liệu trong sổ theo dõi chất lượng của trường)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ HS đạt điểm khá còn thấp, tỉ lệ HS
yếu còn cao. Kết quả này chưa thể cập với mục tiêu về chất lượng của một
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng:
Đội ngũ GV có trình độ chuyên môn chuẩn nhưng năng lực chuyên
môn chưa vững vàng. Kĩ năng sư phạm còn hạn chế, vận dụng ĐMPPDH
thiếu linh hoạt, chưa phù hợp với từng kỹ năng chưa thực sự tạo được hứng
thú cho các em. Đặc biệt việc tổ chức các trò chơi trong các tiết học Tiếng
Anh còn rất hạn chế: GV ngại không đưa vào các tiết học hoặc nếu đưa vào
thì lựa chọn trò chơi chưa phù hợp với yêu cầu kiến thức, chưa hướng dẫn rõ
cách chơi, soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử còn hạn chế nên các trò
chơi không hấp dẫn, tổ chức trò chơi chưa thu hút được HS ...nên hiệu quả
chưa cao.
HS chưa có phương pháp học Tiếng Anh sao cho hiệu quả, thiếu kiên
trì. Do không có môi trường Tiếng Anh và không được giao tiếp với người
bản ngữ việc nghe, nói Tiếng Anh của các em còn hạn chế. Đặc biệt là kỹ
năng nói chưa tốt, chưa lưu loát, nói không có trọng âm, ngữ điệu.
3. Các biện pháp tiến hành
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đưa ra một số hoạt động trò
chơi giúp HS luyện tập các kỹ năng trong môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học
trong các giờ dạy từ mới, thực hành nghe, nói và ôn tập. Các trò chơi trong
sáng kiến kinh nghiệm này cũng đã được đề cập nhiều trong các tài liệu sách
giáo khoa và tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh. Tuy nhiên
việc áp dụng những trò chơi đó một cách hiệu quả thì đòi hỏi GV phải biết
cách chọn lọc và tổ chức trò chơi một cách linh hoạt, nhịp nhàng phù hợp
với từng bài dạy và với từng đối tượng HS. Một số trò chơi sẽ trở nên hấp
10
dẫn hơn, lý thú hơn nếu GV hỗ trợ từ công nghệ thông tin. Ngoài ra GV cần
chuẩn bị các dụng cụ trực quan, tranh ảnh, con rối. Mỗi trò chơi có những
thuận lợi khi được GV vận dụng vào thực tiễn, sự lựa chọn các trò chơi cho
phù hợp từng mục đích dạy, từng bài dạy, từng phương tiện đồ dùng dạy học
tránh việc nhàm chán trong hoạt động là nội dung quan trọng đề cập trong
sáng kiến kinh nghiệm này.
Để áp dụng trò chơi có hiệu quả trong giảng dạy, tôi tiến hành các
bước sau:
Bước 1: Làm phong phú vốn trò chơi trong dạy học Tiếng Anh
Tôi luôn suy nghĩ để sáng tạo ra các trò chơi mới và tìm hiểu thêm các
trò chơi đã có trong các tài liệu, sách báo và trên mạng để làm phong phú
vốn trò chơi của mình, tránh tình trạng tổ chức cho HS chơi mãi một số trò
chơi như thế sẽ làm các em nhàm chán.
Bước 2: Thiết kế bài học
Sau khi đã xác định được mục tiêu bài học, bao giờ tôi cũng xem
trong các hoạt động học tập của HS, có nội dung nào đưa được trò chơi vào
là tôi sử dụng tối đa bởi vì tôi thấy Tiếng Anh là môn học mới ở lớp 3 mà lại
là môn học khó nếu không tạo hứng thú cho HS, các em không thích học thì
sẽ khó đạt hiệu quả mà trò chơi thì lại là một hoạt động tạo hứng thú tốt
nhất.
Đa số các tiết học tôi đều soạn bằng giáo án điện tử nên các trò chơi
được đưa vào khá dễ dàng và hấp dẫn.
Lựa chọn trò chơi cho phù hợp với nội dung bài học. Tùy vào nội
dung từng bài dạy mà GV có thể lựa chọn cho phù hợp. Mỗi bài học có
những đặc trưng riêng. GV có thể thực hiện trong phần khởi động (Warm
-up) trong quá trình luyện tập (While - practice) hoặc phần củng cố (Free
-practice)
11
Thiết kế nội dung của từng trò chơi
Thiết lế luật chơi, tiến trình chơi, cách tổ chức...
Sau các bước chuẩn bị cho việc tổ chức trò chơi, cần chuẩn bị các đồ
dùng, thiết bị, phương tiện tổ chức trò chơi, chuẩn bị phần thưởng (tôi
thường chuẩn bị những phần thưởng rất đơn giản nhưng ý nghĩa khiến HS
rất thích thú) để trò chơi thêm hấp dẫn.
Đặc biệt, GV cần nắm chắc cách chơi và phải học trước cách hướng
dẫn HS sao cho thật hấp dẫn. Nhiều khi tôi thường đứng trước gương một
mình để tập cách hướng dẫn trò chơi: Ánh mắt, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ và
đặc biệt là cách nói, cách ra lệnh ...
Bước 3: Tổ chức chơi
GV cần tổ chức các trò chơi hợp lý tạo không khí thoải mái, lớp học
vui vẻ và sinh động giúp cho HS có một tâm lý thoải mái để nhớ kiến thức
trong bài. Có thể dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá
nhân. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào, GV cũng cần tổ chức cho tất cả HS
trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện. Ở khâu này GV cần
thực hiện như sau:
GV giới thiệu trò chơi và cách chơi một cách rõ ràng, hấp dẫn thu hút
sự chú ý của HS.
Lựa chọn HS tham gia trò chơi (nếu cả lớp chơi thì không cần thực
hiện bước này)
Tổ chức cho HS tham gia trò chơi, dẫn dắt các hoạt động chơi, giám
sát và thực hiện theo luật chơi.
Có nhiều trò chơi, GV cũng nên chơi cùng HS để tăng thêm phần
hấp dẫn và làm mẫu luôn cho HS nếu cần thiết.
12
GV tổ chức làm sao để trò chơi vui, hấp dẫn nhưng vẫn phải đảm bảo
hiệu quả học tập. Nhiều trò chơi kết thúc các em cười rất sảng khoái nhưng
lại nhớ bài rất lâu.
Tuyên bố người thắng cuộc và trao phần thưởng (nếu có)
Bước 4: Đánh giá hiệu quả trò chơi, rút kinh nghiệm
Rút ra những vấn đề chính thông qua trò chơi như: ý nghĩa của trò
chơi, nội dung liên quan đến trò chơi, cách thực hiện như thế nào để đạt hiệu
quả.
Xem trò chơi đã đạt được những hiệu quả và tác động đến HS như thế
nào.
Sử dụng kết quả đánh giá nhằm cải tiến PPDH, xác định nhu cầu học
tập mới, cổ vũ động viên HS tích cực tham gia các hoạt động tiếp theo.
Kết thúc trò chơi bao giờ cũng là những lời khen, lời chỉ bảo ân tình
không phê bình nếu HS làm sai hoặc chơi chưa tốt.
Sau đây là một số trò chơi mà tôi áp dụng thấy hiệu quả nhất trong
giảng dạy tiếng Anh tiểu hoc.
Trò chơi 1: Slap the blackboard. (Đập vào bảng )
* Phạm vi áp dụng: Áp dụng trong phần kiểm tra từ vựng đầu giờ học
(Checking old lesson), củng cố từ vựng sau khi dạy ngữ liệu mới (Check Vobcabuary),Chuẩn bị vốn từ liên quan trước giờ dạy nghe (Pre - listening)
* Mục đích: Luyện đọc và củng cố kỹ năng nghe lại từ đã học và nhận
diện mặt chữ. Luyện phản xạ nhanh ở các em.
* Cách tiến hành
- Chuẩn bị: Tranh có hình liên quan đến các từ vựng đã học, Nam châm,
băng dính hai mặt để gắn tranh lên bảng.
- Cách chơi: Cả lớp ngồi tại chỗ. GV giới thiệu tên trò chơi và vẽ một số
hình tròn kỳ dị nên bảng, rồi ghi lại một số từ mới vừa học vào các hình trên
13
hoặc GV gắn các tranh liên quan đến các từ đã học lên bảng. HS đứng trước
bảng, nghe GV đọc và đập nhanh vào chữ, hoăc tranh.
- Luật chơi: Chơi theo cặp, GV chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi
đội, lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn nên thi đấu với bạn của đội kia. Hai bạn
đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và nghe GV đọc rồi nhanh
chóng đập tay vào chữ nào GV vừa đọc được ghi trên bảng, ai đập nhanh và
đúng sẽ mang về cho đội mình 1 điểm. Tiếp tục với cặp thi đấu khác, kết
thúc trò chơi bên nào nhiều điểm thì đội đó thắng và được thưởng bằng một
tràng pháo tay.
Ví dụ: Unit 8: School things. Leson 3 (4)/59.Let’s play – Slap the board
Trò chơi 2: Role play . ( Đóng vai )
* Phạm vi áp dụng
- Giới thiệu mẫu câu mới, luyện tập mẫu câu hỏi và trả lời sau khi
giới thiệu xong mẫu câu mới ( warm – up, while practice)
- Luyện tập mẫu câu hỏi và trả lời trong tiết luyện mẫu câu đã học
(free –practice).
* Mục đích
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành “Làm thử” một số
cách ứng xử nào dó trong một tình huống theo sách hoặc một tình huống
giả. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp HS tập trung vào một sự kiện
cụ thể mà các em quan sát được.
14
* Cách tiến hành
- Sau khi cho HS nghe hội thoại, nhắc lại hội thoại theo băng
- Chia lớp thành các nhóm mỗi nhóm đóng một vai sau đó đổi vai
(nhóm đôi, ba hoặc bốn tùy vào tình huống giao tiếp).
- Thực hành luyện tập trong vòng 2 hoặc 3 phút
- Các nhóm lên đóng vai, nói lại hội thoại mà mình vừa tập.
- Lớp thảo luận, nhận xét: Thường nhận xét về phát âm, ngữ điệu, giọng
nói (to hay nhỏ), đã nói tự nhiên hay chưa, đã biểu cả chưa, ai nói giống
người nói trong băng nhất.
- GV kết luận giúp HS rút ra bài học cho bản thân
- HS sử dụng mẫu câu vào tình huống giao tiếp thực tế
- Tặng thưởng cho người nói tốt nhất.
Ví dụ: Unit 2: My name is....
Leson 1 (1-2)/12
Mai : hi, I’m Mai.
Nam : Hi, Mai. I ’m Nam
Cả lớp nghe băng nhắc lại từng câu
Học sinh luyện tập theo cặp cho thành tạo
S1: Mai– S2: Nam => S2 Mai – S1 Nam
- Gọi các cặp lên bảng thể hiện hội thoại
- Áp dụng giới thiệu tên thật trong phần thực hành nói(Free – Talk ):
GV đưa ra tình huống có một người nước ngoài xuất hiện trong lớp và gợi ý
15
các HS làm quen. Một bạn được cử đóng vai người nước ngoài có tên là
Tom, các HS lần lượt lên giới thiệu tên và làm quen.
Tom: Hi, I ’m Tom
S1: Hi,Tom, I’m Nam
S2: Hi, Tom, I ’m Loan
- Các bạn ngồi dưới quan sát, lắng nghe để nhận xét bạn mình
- GV gọi HS nhận xét sau khi mỗi cặp thể hiện xong, GV kết luận cho
từng cặp.
- Khen HS làm tốt nhất (vỗ tay) và tặng thưởng (nếu có), Khích lệ sự
thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của
các vai diễn.
Trò chơi 3: Lucky number. (Con số may mắn )
* Phạm vi áp dụng.
- Sử dụng trong phần khởi động (Warm up) giúp HS nhớ lại kiến thức
bài trước, trong dạng bài củng cố, ôn tập (Review).
* Mục đích:
Tạo không khí hào hứng sôi nổi, tập trung cao độ trong giờ học, giúp HS
nhớ lại các từ vựng, mẫu câu qua hình thức chọn con số tương ứng các câu
hỏi cho sẵn, giúp HS vui để học.
Chuẩn bị: GV chuẩn bị sẵn một số câu hỏi, câu trả lời bám sát nội dung
bài học.
* Cách tiến hành:
GV kẻ một bảng gồm 15 ô vuông và ghi vào đó 15 số tự nhiên bất kỳ,
trong đó tương ứng với những số đấy là 12 câu hỏi mà HS phải trả lời, còn 3
câu Lucky number.
16
Luật chơi: GV chia lớp thành 2 đội và đặt tên, mỗi đội cử ra một bạn
nhóm trưởng để oằn tù tì xem ai được quyền chọn trước và trong nhóm thảo
luận xem quyết định chọn chọn số nào cho nhóm trưởng nói, nếu chọn trúng
câu có câu hỏi thì GV đọc câu hỏi và cả nhóm phải thảo luận tìm ra câu trả
lời cho nhóm trưởng đọc nếu sai đội kia được quyền trả lời. Lượt 2 đến đội
kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn thì không phải trả lời câu hỏi nhưng
vẫn được điểm hoặc được vỗ tay chúc mừng.
* Lưu ý: Có thể thay đổi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng
sôi nổi bằng cách quy định điểm, trong 15 ô thì 12 ô có 5 điểm, 2 ô có 10
điểm và một ô đặc biệt được 20 điểm.
Trò chơi càng trở nên hấp dẫn khi kết hợp sử dụng trêm phần mềm trình
chiếu Power point và được thực hiện trong các câu lạc bộ Tiếng Anh.
Kết thúc trò chơi: Cộng điểm đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng, hoặc
đội nào chọn vào ô Lucky number sẽ được tặng quà hoặc một tràng vỗ tay.
Trò chơi 4: “THE GOD SAID…” ( Ông Trời bảo rằng…..)
* Phạm vi áp dụng.
Sử dụng trò chơi giúp HS nhớ các mẫu câu mệnh lệnh
* Mục đích: Luyện kỹ năng nghe Tiếng Anh
Rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy
* Cách tiến hành: Cho HS cả lớp chơi, có thể chơi trong lớp hoặc
ngoài trời (7 – 10 phút)
17
GV giải thích về từ ngữ “The God said…” nghĩa là “Ông trởi bảo
rằng…” điều đó có nghĩa là buộc mọi người phải làm theo Người, ai không
làm theo sẽ bị quyền lực tối cao của “Ông trời ” phạt.
GV hướng dẫn mọi hoạt động của HS qua việc yêu cầu học làm theo lời
hướng dẫn bằng Tiếng Anh kèm với hành động của mình. Tuy nhiên những
yêu cầu được bắt đầu bằng chữ “The God said…” thì học sinh mới thực hiện
còn không có chữ đó thì không làm theo lời yêu cầu. Nếu ai không làm theo
yêu cầu khi có lệnh của “The God said…” hoặc không có lệnh đó mà vẫn cứ
làm thì bị bắt lỗi.
Ví dụ: GV hô “The God said…Raise your hands!” thì mọi người cùng
đưa tay lên. GV vừa tiếp tục hô “The God said…Clap your hands!” vừa vỗ
tay thì mọi người cùng hô tay theo. GV đánh lừa bằng cách hô “Clap
again!” và cũng vỗ tay theo. Nếu ai vỗ tay theo cùng là bị bắt phạt bởi yêu
cầu này không có câu “The God said…”.
Cứ như vậy tiếp tục cho đến khi bắt được đủ số lượng người bị phạt.
Ví dụ: Unit 9: In my classroom. Lesson 1 : 3 Talk \ page 61
GV hướng dẫn HS chơi trò chơi The god said để thực hành những câu
mệnh lệnh: Stand up, sit down, open your book....
Trò chơi 5: Magic box. ( Chiếc hộp kì diệu )
* Phạm vi áp dụng
Sử dụng trò chơi trong dạy từ vựng và củng cố từ vựng.
18
Thực hành các mẫu câu Tiếng Anh đã học.
* Mục đích: Giúp HS có phản xạ hỏi và trả lời câu hỏi nhanh
Luyện cho HS óc phán đoán, nhớ nhanh mẫu câu, từ vựng.
* Chuẩn bị: Một chiếc hộp bằng giấy cattông hoặc bằng gỗ đuợc dán kín
có khoét hai lỗ đút vừa hai tay, các vật dụng liên quan đến chủ đề bài học
như bút chì, thước kẻ......được bí mật cho vào hộp.
* Cách tiến hành: Chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội chơi cử một bạn
lên chơi cho mỗi lượt. Hai HS thò tay vào trong hộp và cùng sờ vào một vật
trong hộp nhưng không được nhìn vào hộp nếu nhìn là bị thua. Một HS sẽ
hỏi câu hỏi bằng Tiếng Anh đó là vật gì? HS còn lại sẽ đoán bằng cách đọc
to tên vật đó bằng Tiếng Anh trước lớp rồi cả hai cùng lấy đó vật ra cho cả
lớp xem, nếu đúng là đồ vật đã đoán là ghi được điểm cho đội mình, nếu
đoán sai thì không được điểm cứ lần lượt như vậy cho đến khi hết các đồ vật
trong hộp. Đội nào trả lời đúng nhiều nhất là đội chiến thắng.
Ví dụ: Unit 8: School things. Lesson 1 : 1, 2, 3 page 54, 55
Sử dụng trò chơi giúp HS học và thực hành hỏi đáp về các đồ dùng học
tập
4. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau 3 năm thực hiện các giải pháp trên vào giảng dạy chất lượng dạy
học bộ môn Tiếng Anh đã thu dược kết quả như sau:
Kết quả chất lượng môn Tiêng Anh của trường tiểu học Phù Ninh
Năm học
TSHS
Giỏi
Khá
19
TB
Yếu
Ghi chú
Khối
3
2009 -2010
125
%
T
TS
%
TS
10
8
18
14,4 90
S
%
TS
%
72
7
5,6
2010 - 2011 110
27 24,5
45
40,9 34 30,9
4
3,7
2011 - 2012 108
32 29,6
47
43,5 28 25,9
1
1
Chưa áp
dụng SKKN
Thực hiện
Trên Let’go
Thực hiện
dạy TA thí
điểm
Thực
2012 - 2013 138
42 30,4
52
37,7 44 31,9
0
0
hiện
dạy TA thí
điểm
(Số liệu trong sổ theo dõi chất lượng của trường)
Từ bảng thống kế trên cho tôi thấy chất lượng học tiếng Anh của HS
khối 3 đã tăng lên rõ rệt. Năm học 2010 - 2011 khi áp dụng SKKN trên
chương trình Let’s go. loại giỏi tăng 16,5% loại khá tăng 26,5%. Từ năm
học 2011 - 2012 áp dụng vào dạy thí điểm Tiếng Anh lớp 3 theo chương
trình mới SKKN càng phát huy hiệu quả: Loại giỏi tăng 21,6% loại khá tăng
29,1%. Năm 2012 - 2013 loại giỏi tăng 22,4%. Lọai khá tăng 23,3%
Kết quả trên tuy chưa phải là mỹ mãn song phần nào cũng nói lên tính
đúng đắn khoa học của những giải pháp mà tôi đưa ra. Đây cũng là sự ghi
nhận thành công ban đầu của bản thân nó khích lệ thôi thúc tôi có được
niềm tin vào việc tìm tòi sáng tạo trong việc đổi mới PPDH góp phần nâng
cao chất lượng môn Tiếng Anh.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
1.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả điều tra cơ bản ở trường tiểu học Phù Ninh là khách quan, xác
định rõ thực trạng việc dạy và học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3. Kết quả
20
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh nghiệm là đúng đắn. Kết quả
thực nghiệm sự phạm đã khẳng định tính khoa học và phù hợp với thực tiễn
của sáng kiến kinh nghiệm. Sáng kiến kinh nghiệm mang lại nhiều ý nghĩa.
Đối với công việc giảng dạy:Trước hết hiệu quả của sáng kiến đã tạo ra
sự thay đổi căn bản về nhận thức của GV dạy Tiếng Anh về tầm quan trọng
của việc ĐMPPH trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy. Là cơ sở để các
GV trong nhà trường nghiên cứu, vận dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện
thực tế của lớp mình trong giảng dạy.
Đối với giáo dục: Hiệu quả của sáng kiến là nguồn động viên khích lệ
rất lớn tới thầy và trò nhà trường. Từ đó khơi gợi lòng nhiệt huyết của thầy,
giúp cho HS có niềm tin và có cơ sở để tin tưởng vào sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, hơn hết nó đã tạo ra được một phong trào học tập sôi nổi trong
toàn trường.
Đối với công tác quản lý: Sáng kiến đã giúp các nhà quản nhìn nhận
điều chỉnh các biện pháp chỉ đạo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung chất lượng dạy tiếng Anh nói riêng.
1.2. Khả năng phát triển của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng đạt hiệu quả đối với khối 3
của trường trong thời gian 3 năm, được nhà trường nghiệm thu đánh giá xếp
loại xuất sắc.
Hiện nay sáng kiến kinh nghiệm đã được GV dạy Tiếng Anh của
trường áp dụng giảng dạy đối với khối lớp 4.
Sáng kiến này có thể áp dụng một cách linh hoạt đối với các trường
học có điều kiện dạy và học tương tự
Bản thân tôi đang tiếp tục nghiên cứu phát triển sáng kiến để có thể áp
dụng giảng dạy tiếng Anh ở các khối lớp còn lại.
1.3 Những bài học kinh nghiệm
21
Qua quá trình thực hiện tổ chức trò chơi góp phần nâng cao chất lượng
trong dạy học tiếng Anh lớp 3 tại trường tiểu học Phù Ninh, tôi rút ra một số
bài học kinh nghiệm cụ thể sau:
Thứ nhất: Mỗi thầy cô giáo phải thực sự tâm huyết với nghề làm việc
có trách nhiệm không ngừng tự học tập tự nghiên cứu tích luỹ kinh nghiệm
có kiến thức chuyên sâu.
Thứ hai: Thấy được trò chơi có vị trí rất quan trọng trong ĐMPPH
Tiếng Anh. Chịu khó nghiên cứu tài liệu, sách báo, internet, sáng tạo để tăng
cường vốn trò chơi có thể vận dụng trong dạy học Tiếng Anh.
Thứ ba: Khâu chuẩn bị bài, thiết kế bài học có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả tiết dạy. Khi thiết kế bài phải đầu tư thời gian để đưa trò chơi vào
các hoạt động cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao.
Thứ tư: Tổ chức các trò chơi trong các tiết học phải khéo léo, linh hoạt
hấp dẫn HS nhưng phải đảm bảo mục tiêu bài học.
Thứ năm: Coi trọng khâu đánh giá hiệu quả trò chơi và rút kinh
nghiệm để HS ghi nhớ kiến thức và chơi tốt hơn ở những lần sau.
2.Những kiến nghị đề xuất
Đối với trường TH Phù Ninh
Xây dựng thêm phòng học bộ môn, đảm bảo các giờ học tiếng Anh đều
được học tập ở phòng học riêng
Trang bị thêm máy tính, máy chiếu, loa, rô bốt teacher. Bút chấm đọc,
tranh ảnh khổ lớn, phiếu từ dạy học.
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh thông qua các
buổi sinh hoạt chuyên môn.
Thành lập câu lạc bộ nói tiếng Anh trong trường. Tạo cơ hội cho các
HS trong trường có thể giao lưu học hỏi với nhau.
Đối với Phòng giáo dục
22
Tổ chức nhiều đợt tập huấn về PPDH cho GV Tiếng Anh
Tạo điều kiện cho GV dạy tiếng Anh được học bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi trong giảng dạy môn
tiếng Anh rất mong được sự quan tâm góp ý của các cấp lãnh đạo cũng như
các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phù Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Người viết
Nguyễn Xuân Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học tích cực một số phương pháp và kỹ thuật dạy học( NXB Đại
học sư phạm)
2. Sách giáo viên Tiếng Anh lớp 3 ( NXB Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 3 ( tập 1 và tập2 )( NXB Giáo dục)
23
4 Sách bài tập Tiếng Anh lớp 3 ( NXB Giáo dục)
5. Bồi dưỡng năng lực nghe nói Tiếng Anh lớp 3 ( NXB Giáo dục)
6. Tâm lí học Tiểu học (NXB Đại học sư phạm)
7. Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008- 2020” theo Quyết định số 1400/QĐ - TTg ngày 30/9/2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
8. Luật giáo dục 2009.
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
24
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP NGÀNH
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………
25