ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN BÌNH
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TẬP ĂN SỚM CHO LỢN CON ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TÂN THÁI, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2011-2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN BÌNH
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TẬP ĂN SỚM CHO LỢN CON ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TÂN THÁI, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K43 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2011-2015
: TS. Mai Anh Khoa
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN BÌNH
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TẬP ĂN SỚM CHO LỢN CON ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TÂN THÁI, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K43 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2011-2015
: TS. Mai Anh Khoa
Thái Nguyên, năm 2015
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh
viên tất cả các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm nói riêng.
Giai đoạn thực tập có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trang trại chăn
nuôi Tân Thái, Đồng Hỷ, Thái Nguyên từ ngày 01/07/2014 đến ngày 16/12/2014.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến
nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con đến sinh
trưởng và tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại trại chăn nuôi
Tân Thái, Đồng Hỷ, Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học
nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng
nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh Viên
Nguyễn Văn Bình
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 19
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của
trại Tân Thái ..................................................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn của trại qua một số năm ..................... 35
Bảng 4.4. Khối lượng của lợn con ở các thời điểm khảo sát (kg) .................. 36
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở các tuần tuổi (g/con/ ngày) .......... 37
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 39
Bảng 4.7. Lượng thức ăn thu nhận/ngày của lợn ở các tuần tuổi
(kg/con/ngày).................................................................................... 40
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con qua các
tuần tuổi (kg) .................................................................................... 41
Bảng 4.9. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ nuôi
tại trại theo các tháng ....................................................................... 42
Bảng 4.10. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi ......... 45
Bảng 4.11. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ mắc hội chứng tiêu
chảy (n = 100 con) ............................................................................ 47
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo 2 phác đồ điều trị 49
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của lợn qua các tuần tuổi .................. 37
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần tuổi ................ 38
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn qua các tuần tuổi ................. 40
Hình 4.4. Biểu đồ tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ
nuôi tại trại trong các tháng .............................................................. 43
Hình 4.5. Biểu đồ tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ
nuôi tại trại theo lứa tuổi .................................................................. 45
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải nghĩa
Cs
Cộng sự
E.coli
Escherichia coli
KHKT
Khoa học kĩ thuật
Nxb
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
TT
Thể trọng
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc lai tạo............................................................... 3
2.1.2. Sinh trưởng, phát dục của lợn ................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 7
2.1.4. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn ...................................... 11
2.1.4.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ..................................................... 11
2.1.4.2. Tình hình dịch tễ ................................................................................ 11
2.1.4.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ............................................... 11
2.1.4.4. Cơ chế gây bệnh ................................................................................. 14
2.1.4.5. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy ....................................................... 14
2.1.4.6. Các biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn .............. 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 18
vii
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 19
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 20
3.4.2.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................... 20
3.4.2.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ..................................................... 20
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 21
3.4.3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................ 21
3.4.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn................................................................... 22
3.4.3.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con....................................... 22
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 24
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 24
4.1.1. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ........................... 24
4.1.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất ................................................................. 24
4.1.1.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................... 24
4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 25
4.1.2.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 25
4.1.2.2. Công tác thú y .................................................................................... 27
4.1.2.3. Công tác khác ..................................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 35
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại giống lợn Tân Thái. Tôi cũng nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động
viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Mai Anh Khoa đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn giống
Tân Thái cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ
bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Bình
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài ra còn
cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm
phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Những năm gần đây, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta nói chung và trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Con
lợn ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng trong đời sống con người.
Chăn nuôi lợn đã đáp ứng 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước
và cho xuất khẩu.
Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại tư
nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức sản xuất từ sản
xuất nhỏ, phân tán, sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá
lớn theo nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao, ổn định, sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng
nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trường.
Trong chăn nuôi lợn, con giống có vai trò đặc biệt quan trọng. Để đảm
bảo có con giống chất lượng tốt, ngoài yếu tố về giống, việc nuôi dưỡng,
chăm sóc lợn con theo mẹ là khâu quan trọng. Ngoài ra thì việc tập ăn sớm
cho lợn cũng là vấn đề cần thiết và rất quan trọng. Khi tập ăn sớm cho lợn con
sẽ làm giảm tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy. Tập ăn sớm cho lợn con nhằm bù
2
đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của heo con
khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa. Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của
heo con sớm hoàn thiện về chức năng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa
phát triển nhanh hơn về kích thước và khối lượng. Giảm bớt sự nhấm nháp
thức ăn rơi vãi của heo con để hạn chế được các bệnh đường ruột của heo con.
Nước ta là một nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rất
thích hợp cho dịch bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh. Lợn con từ sơ sinh
đến cai sữa là đối tượng cần được đặc biệt quan tâm. Trong các bệnh thường
xảy ra ở lợn con, “hội chứng tiêu chảy” là bệnh khá phổ biến, làm tăng chi phí
về thú y, làm cho lợn con còi cọc, chậm lớn …. ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
tế.
Nhằm góp phần đánh giá hiệu quả nuôi lợn con theo mẹ trong điều kiện chăn
nuôi trang trại, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của việc
tập ăn sớm cho lợn con đến sinh trưởng và tình hình mắc hội chứng tiêu
chảy ở lợn con tại trại chăn nuôi Tân Thái, Đồng Hỷ, Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
• Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ khi được tập ăn sớm
• Đánh giá khả năng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con theo mẹ
• Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại trại, xác định
một số yếu tố ảnh hưởng và biện pháp điều trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là những tư liệu khoa học phục vụ cho
các nghiên cứu tiếp theo tại trại chăn nuôi Tân Thái, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Các kết quả nghiên cứu góp phần phục vụ sản xuất ở trại chăn nuôi Tân Thái.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc lai tạo
Lai tạo là biện pháp nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi và chất lượng
sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai là giải pháp kỹ thuật đột phá để thúc
đẩy chăn nuôi lợn phát triển nhanh cả về quy mô, năng suất, chất lượng đáp
ứng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng và là điều kiện
tiền đề để phát triển ngành chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp hiện đại tạo
ra giá trị hàng hoá lớn.
Hiện nay, có rất nhiều chương trình lai tạo, nhân giống lợn nuôi thịt. Nhà
khoa học người Mỹ G. H. Shull là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ ưu thế lai
vào năm 1914, để chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sinh trưởng, sinh
sản và chống chịu của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của
chúng. Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu được từ sự giao
phối giữa các dòng tự phối với nhau.
Hiện nay ở nhiều nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển thì 70 - 90%
lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid.
Tại Việt Nam, có nhiều chương trình lai tạo ra lợn nuôi thịt 4 - 5 máu,
trong đó có hệ thống nhân giống hình tháp của công ty PIC. Đây là một mô
hình giống chiếm khoảng 30% thị phần sản xuất giống lợn lai hybrid tại Việt
Nam. Với 3 dòng thuần đàn cụ kỵ là dòng L11 (giống Yorkshire, chuyên hoá
theo tăng khối lượng, tỷ lệ nạc), dòng L06 (giống Landrace, chuyên hoá theo
khả năng sinh sản) và dòng L64 (giống Pietrain chuyên hoá theo tỷ lệ nạc
cao). Ngoài ra còn có 2 dòng tổng hợp là L19 và L95.
Để tạo ra lợn lai nuôi thịt 4 - 5 máu có năng suất, chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu thị trường, hiện nay, người ta thường cho lợn đực giống dòng 402 lai
4
với lợn nái CA và C22. Trong đó, lợn đực dòng 402 được tạo ra từ việc cho
lai tạo giữa lợn đực dòng L64 và lợn nái dòng L11. Còn lợn nái CA và C22
thì dòng bố mẹ được tạo ra bằng cách cho lai giữa lợn đực dòng L19 với lợn
nái C1050 và C1230.
Lợn lai hybrid nuôi thịt 4 - 5 máu có năng suất chăn nuôi cao, phẩm chất
thịt tốt (tỷ lệ nạc cao), phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp hiện
nay, được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, cần
phải đáp ứng đủ yêu cầu về dinh dưỡng (số lượng và chất lượng thức ăn), về
chăm sóc nuôi dưỡng (theo Nguyễn Thiện và cs,. (1996) [24]).
2.1.2. Sinh trưởng, phát dục của lợn
* Khái niệm
Theo Trần Đình Miên (1975) [12], sinh trưởng là quá trình tích luỹ các
chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền
từ đời trước. Phát dục là quá trình thay đổi về chất lượng tức là tăng thêm,
hoàn chỉnh các tính chất, chức năng các bộ phận của cơ thể gia súc.
Sinh trưởng và phát dục được đặc biệt quan tâm trong nhân giống vật nuôi.
Sinh trưởng được thể hiện rõ nhất là sự tăng về khối lượng hoặc kích thước xảy
ra qua các giai đoạn tuổi và được vẽ lên dưới dạng đường cong chữ S (Sigmoid).
Khối lượng
Trưởng
Phát dục
Cai sữa
Sơ sinh
Giai đoạn
5
Đường cong này chỉ ra rằng đời sống được bắt đầu vào lúc thụ thai và
sinh trưởng nhanh tới lúc sinh ra và sau đó đến tuổi dậy thì hay tuổi thành
thục về giới tính. Sau tuổi thành thúc về giới thì tốc độ sinh trưởng chậm lại
đến khi trưởng thành. Gia súc có tốc độ sinh trưởng nhanh thì hiệu quả sử
dụng thức ăn tốt hơn gia súc sinh trưởng chậm.
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng, phụ thuộc vào loài, giống,
giới tính, lứa tuổi và hướng sản xuất. Hầu như gia súc hướng thịt nặng hơn
những gia súc có hướng sản xuất khác. Người ta thường sử dụng 2 chỉ số để
mô tả tốc độ sinh trưởng ở vật nuôi. Đó là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tốc
độ sinh trưởng tương đối.
Tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào loài, giống, tính biệt và đặc điểm cá
thể. Ngoài ra, tốc độ sinh trưởng còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường như:
thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, bệnh tật…
* Quy luật sinh trưởng phát dục
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], quá trình sinh trưởng phát dục
của lợn được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn trong thai (prenatal) và giai đoạn
ngoài thai (postnatal).
Quá trình sinh trưởng trong thai là một phần quan trọng trong chu kỳ
sống của lợn bởi các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng tới sinh trưởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai được
chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, giai đoạn tiền thai và giai đoạn bào
thai. Giai đoạn phôi thai từ lúc trứng được thụ tinh đến 22 ngày tuổi, ở giai
đoạn này hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng 22 ngày
đầu), phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và thành các lá phôi. Giai đoạn
tiền thai từ ngày thứ 23 - 29, hình thành nên hầu hết các cơ quan bộ phận
6
trong cơ thể. Giai đoạn thai từ ngày thứ 40 - đẻ, là giai đoạn phát triển nhanh
nhất về kích thước và khối lượng của thai.
Giai đoạn ngoài thai được chia làm 4 thời kỳ: thời kỳ bú sữa; thời kỳ
thành thục; thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Lợn con khi mới sinh ra
chưa thành thục về sinh lý và thể vóc, có rất nhiều thay đổi diễn ra trong thời
kỳ đầu tiên trong khi sinh để phù hợp cho cuộc sống của nó sau này. Có một
số thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó như khối lượng sơ
sinh, số con đẻ ra trên ổ, lượng đường glucose trong máu, vấn đề điều tiết
thân nhiệt, khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, sự thay đổi về thành phần
hóa học của cơ thể theo tuổi. Đây là những sự thay đổi quan trọng trong
những ngày đầu tiên của lợn sữa khi sinh, cần phải có những nghiên cứu đầy
đủ và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của lợn.
- Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều
Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: Lúc còn non khả năng
tăng khối lượng chậm, sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tùy theo các giống
lợn khác nhau mà tăng khối lượng khác nhau. Từ đó mà nhà chăn nuôi sẽ xác
định được thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết thúc vỗ béo cho thích
hợp, giảm giá thành sản phẩm.
Không đồng đều về sự phát triển các cơ quan bộ phận cơ thể: Trong quá
trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát triển
nhanh, có cơ quan phát triển chậm hơn.
Không đồng đều về sự tích lũy các mô mỡ, nạc, xương. Sự phát triển của
bộ xương có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi (tính theo sinh trưởng tương
đối), của thịt giữ mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau khi sinh sau đó
giảm dần từ tháng thứ 5, sự tích lũy mỡ tăng dần từ 6 - 7 tháng tuổi. Dựa vào
quy luật này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích chăn nuôi mà quyết
định thời điểm giết mổ phù hợp để có thể đạt tỷ lệ nạc cao nhất.
7
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
- Sinh trưởng tích lũy (kg)
Sinh trưởng tích luỹ là khối lượng cơ thể được xác định ở các thời điểm.
- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Sinh trưởng tuyệt đối là khối lượng cơ thể lợn tăng lên trong một đơn vị
thời gian.
- Sinh trưởng tương đối (R%)
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm của khối lượng cơ thể tăng lên
trong khoảng thời gian 2 lần cân so với khối lượng trung bình của giai đoạn đó.
2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con
* Đặc điểm về sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], lợn con sinh trưởng và phát dục
lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn.
Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này xảy ra do
nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2
tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Ví dụ: Lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 - 14 g protein/1kg khối
lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó
cho thấy: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều,
đặc biệt là protein.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [27], khối lượng sơ sinh
và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá
chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh
viên tất cả các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm nói riêng.
Giai đoạn thực tập có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trang trại chăn
nuôi Tân Thái, Đồng Hỷ, Thái Nguyên từ ngày 01/07/2014 đến ngày 16/12/2014.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến
nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con đến sinh
trưởng và tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại trại chăn nuôi
Tân Thái, Đồng Hỷ, Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học
nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng
nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh Viên
Nguyễn Văn Bình
9
dưỡng. Trên lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt
hóa men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid
chlohydric tự do quá ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ
toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày,
vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men
tiêu hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn
đơn giản như sữa; thí dụ men tiêu hóa chất đạm (protease) gồm pepsin, trypsin,
chymotrypsin chỉ đủ để tiêu hóa protein của sữa hoặc protein đậu nành và
không đủ để tiêu hóa được protein của gạo, bắp, bột cá, bánh dầu... trong vòng
tuần lễ đầu sau khi sinh. Men saccharase chỉ hoạt động mạnh sau 2 tuần, men
mantase chỉ được phân tiết đầy đủ sau 4 tuần.
Yếu tố này cho thấy trong vòng 2 tuần lễ sau khi sinh, lợn con chỉ có thể
tiêu hóa được sữa hoặc loại thức ăn tập ăn với thành phần chủ yếu là sữa “Milk
replacer”. Trên những bầy lợn quá đông, hoặc phải nuôi hộ vì lợn nái mẹ mắc
bệnh, nếu sử dụng thức ăn không đúng, thí dụ dùng sữa đặc có đường cho lợn
con bú sẽ dẫn đến tiêu chảy vì đường saccharose không hề được tiêu hóa trong
giai đoạn này. Sự tập ăn cũng phải được cân nhắc, phải sử dụng các loại thức
ăn tập ăn có chất lượng cao, nếu tập ăn bằng thức ăn có chất lượng kém, do lợn
con không thể tiêu hóa được sẽ dẫn đến tiêu chảy.
* Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau đẻ,
lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5 - 100C.
Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến 39 - 39,50C.
Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng thùng úm, ổ, có đèn sưởi
hoặc bếp than, củi nhất là những đêm trời lạnh. Chế độ nhiệt như sau:
Ngày mới sinh 350C sau đó cứ mỗi ngày giảm đi 20C đến ngày thứ 8 là
210C. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai sữa.
10
Tác giả Trần Văn Phùng và cs. (2004)[17], đã giải thích nguyên nhân của
hiện tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
còn thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống rét
bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh, trung khu điều tiết
thân nhiệt nằm ở vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai
giai đoạn trong thai và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên
lợn con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
* Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Theo Babara Straw (2001) [1], hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển ở
thai lợn chửa khoảng 50 ngày. Khoảng 70 ngày tuổi thai lợn có thể phản ứng
với các tác nhân lạ với sự sản sinh ra kháng thể. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp thì môi trường dạ con là vô khuẩn và lợn con đẻ ra không có kháng thể
nào. Vì vậy lợn con mới sinh phụ thuộc vào kháng thể có chứa trong sữa non
trong vài tuần đầu cho tới khi hệ thống miễn dịch có thể phản ứng với thách
thức với kháng nguyên từ nhiều tác nhân lây nhiễm gặp phải trong môi trường.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17],lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi
bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn
thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu
của lợn mẹ đặc biệt là 7 ngày đầu sau khi sinh.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2001) [23], ở lợn con mức độ đáp
ứng miễn dịch không những phụ thuộc vào sự có mặt của kháng thể mà còn
phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối với phản ứng.
11
2.1.4. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn
2.1.4.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
triệu chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khác
nhau:
Tên chung nhất: Hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia).
Bệnh tiêu chảy không nhiễm trùng (Non- ifectivediarrhoea).
Bệnh phân sữa (Milk - Scours).
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: Phó
thương hàn, nhiễm E. coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut...
2.1.4.2. Tình hình dịch tễ
Do điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi phức tạp, Hội chứng tiêu chảy xảy
ra quanh năm ở nước ta, đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh, độ ẩm
không khí cao.
Theo Đoàn Thị Băng Tâm(1987) [22], Sử An Ninh(1993) [15], Phan
Thanh Phượng và cs. (1995) [19], ở nước ta bệnh tiêu chảy xảy ra quanh
năm,đặc biệt là vào vụ đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột và vào những
giai đoạn chuyển mùa trong năm.
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị
Hạnh(1998) [28], cho thấy bệnh tiêu chảy xảy ra ở mọi lứa tuổi, sơ sinh, cai
sữa và cả lợn sinh sản, nhưng trầm trọng nhất là ở lợn con sơ sinh đến cai sữa.
2.1.4.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Bằng rất nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều
nguyên nhân chính gây Hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau:
- Nguyên nhân do môi trường, khí hậu
12
Môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, ẩm độ, mưa, nắng, điều kiện
chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ
do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn thiện, khi gặp các yếu
tố bất lợi dễ bị stress, dẫn đến nhiều bệnh trong đó có tiêu chảy (Đào Trọng
Đạt và cs.1996) [6].
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Theo tác giả Niconki V.V. (1986) [14], Sử Anh Ninh (1993) [15], Hồ Văn
Nam và cs. (1997) [13], khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng
dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
- Nguyên nhân do nuôi dưỡng, chăm sóc:
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mộc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân
làm lợn con dễ mắc bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo
quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.
Thức ăn lợn mẹ kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho
lợn con theo mẹ bị tiêu chảy. Theo Aberera J.F, Gonzalez M (1989)[30],
phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn chế bệnh
viêm ruột cho lợn con.
- Nguyên nhân do vi sinh vật:
13
Do vi khuẩn: Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò
tác động của vi khuẩn. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã
chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường
gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc lực, phát triển với số lượng lớn và trở thành
vi khuẩn có hại và gây bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1964) [26], Trương Quang (2005) [21], cho rằng
một số tác nhân nào đó, trạng thái cân bằng của hệ sinh vật đường tiêu hóa bị
phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây nên hiện
tượng loạn khuẩn. Loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở
đường tiêu hóa đặc biệt là ỉa chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6], cho biết, khi sức đề kháng giảm
E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất
nhanh và gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật đường ruột, gây tiêu chảy.
Do virus: Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được
rằng virus là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và
kết luận một số virus như Rota virus, Parvo virus, Adeno virus, có vai trò nhất
định gây tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
Theo Begerland (1980) [31], trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn
trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh phân
lập được Rota virus, 11.2% lợn bệnh có virus viêm dạ dày ruột truyền nhiễm,
2% có Enterovirus.
Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong
những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc
cướp đi dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây
tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá và là cơ hội khởi
14
đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác
động gây ra hội trứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn…
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [11], sán lá ruột lợn và giun
đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
2.1.4.4. Cơ chế gây bệnh
Khi tác động của từng nguyên nhân khác nhau thì quá trình sinh bệnh
khác nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh cũng có những nét
đặc trưng.
Theo Tạ Thị Vịnh (1996) [29],trong mọi trường hợp, tiêu chảy là phản
ứng tự vệ của cơ thể nhằm loại thải các chất độc ra khỏi đường tiêu hóa mà
đặc điểm nhu động ruột mạnh, làm tăng tiết dịch và các chất điện giải, đồng
thời làm giảm hấp thu các chất.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) [18], khi sức đề kháng của cơ thể suy
giảm, khả năng tiêu hóa thức ăn kém làm thức ăn tích đọng lại nhiều trong
ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn thối rữa phát triển. Đặc biệt quá trình lên men
tạo ra nhiều sản phẩm độc (CH2, H2S, SO2,...) các chất này kích thích làm
tăng tính thấm của thành mạch, nước trong lòng mạch rút vào trong lòng ruột
làm thức ăn nhão ra, đồng thời nhu động ruột tăng lên để đẩy thức ăn ra ngoài
gây hiện tượng ỉa chảy.
Sự rối loạn vận chuyển nước và các chất điện giải ở ruột non gây nên
tiêu chảy do 2 cơ chế: tiêu chảy xuất tiết và tiêu chảy thẩm thấu.
2.1.4.5. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Khi tác động vào cơ thể tuỳ từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình
bệnh lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 19
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của
trại Tân Thái ..................................................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn của trại qua một số năm ..................... 35
Bảng 4.4. Khối lượng của lợn con ở các thời điểm khảo sát (kg) .................. 36
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở các tuần tuổi (g/con/ ngày) .......... 37
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 39
Bảng 4.7. Lượng thức ăn thu nhận/ngày của lợn ở các tuần tuổi
(kg/con/ngày).................................................................................... 40
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con qua các
tuần tuổi (kg) .................................................................................... 41
Bảng 4.9. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ nuôi
tại trại theo các tháng ....................................................................... 42
Bảng 4.10. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi ......... 45
Bảng 4.11. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ mắc hội chứng tiêu
chảy (n = 100 con) ............................................................................ 47
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo 2 phác đồ điều trị 49