Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 và một số khuyến nghị chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 54 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp của riêng
tôi, các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, các số liệu và kết quả thể
hiện trong báo cáo là những số liệu trung thực, được tổng hợp từ tài liệu tham
khảo thu thập trong quá trình thực tập tại Ban Môi trường kinh doanh và năng
lực cạnh tranh, một số tài liệu khác được nêu trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi đã hoàn thành báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Quý Thọ và sự hỗ trợ của Tiến sỹ Trần Toàn Thắng – phó
trưởng Ban MTKD&NLCT, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa Chính sách công và giảng viên
hướng dẫn về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hạnh

NGUYỄN HẠNH_CSC2

I


Chuyên đề thực tập

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành chuyên đề “ Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 và một số khuyến nghị chính sách”,
ngoài những nỗ lực của bản thân tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân,
tổ chức khác.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến anh Trần Toàn Thắng – Phó trưởng
Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh, Viện Nghiên cứu Quản lý
kinh tế Trung ương, anh là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi


trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện chuyên đề này.
Tiếp đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ giảng
viên Khoa Chính sách Công, đặc biệt là PGS. TS. Phạm Quý Thọ - Trưởng khoa
Chính sách Công đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện chuyên
đề.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo, do thời gian nghiên
cứu và khả năng lý luận còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
các anh chị và bạn bè để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hạnh

Nguyễn Hạnh_csc2

II


Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 3
4. Đóng góp của khóa luận. ...................................................................................... 3
5. Kết cấu của khóa luận. .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGUỒN NHÂN LỰC. ....................... 4
1.1.

Khái quát về năng lực cạnh tranh quốc gia. ...................................................... 4

1.1.1.

Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia. .............................................. 4

1.1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh quốc gia đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội....... ................................................................................................................. 6
1.1.3.
1.2.

Một số chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia. ............................... 9

Khái quát về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực. ......................................... 11

1.2.1.

Khái quát về nguồn nhân lực: ................................................................... 11

1.2.2.

Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực. ......................... 17

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn

nhân lực và bài học cho Việt Nam. ........................................................................... 18
1.3.1.

Kinh nghiệm của một số quốc gia. ........................................................... 18

1.3.2.

Bài học dành cho Việt Nam: .................................................................... 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGUỒN NHÂN
LỰC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 .................................................... 24
2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014....... .................................................................................................................... 24
2.1.1.

Khái quát chung về nguồn nhân lực Việt Nam. ....................................... 24

2.1.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010
– 2014....... .............................................................................................................. 28
Nguyễn Hạnh_csc2

III


Chuyên đề thực tập

2.2.

Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam: .............. 35


CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....... 38
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với nâng cao năng lực cạnh tranh
nguồn nhân lực. ......................................................................................................... 38
3.1.1.

Quan điểm: ............................................................................................... 38

3.1.2.

Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực: ......................... 40

3.2. Một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn
nhân lực trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. ............................................................. 42
3.2.1. Định hướng chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân
lực Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. .................................................................. 42
3.2.2.

Khuyến nghị và giải pháp ......................................................................... 44

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 48

Nguyễn Hạnh_csc2

IV


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu, từ viết tắt

Nội dung diễn giải

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

3

KT - XH

Kinh tế - xã hội

4

MTKD&NLCT

Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh


5

NNL

Nguồn nhân lực

6

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

7

PISA

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế

8

TDTT

Thể dục thể thao

9

TCTK

Tổng cục Thống kê


10

WEF

Diễn đàn kinh tế Thế giới

11

WB

Ngân hàng Thế giới

12

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

13

UNDP

Chương trình hợp tác phát triển Liên hợp quốc

14

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


Nguyễn Hạnh_csc2

V


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG
Tên

Trang

Bảng 1: Cơ cấu lao động Việt Nam phân theo khu vực

26

Bảng 2: So sánh chiều cao bình quân của người trường thành với một số
quốc gia.

27

Bảng 3: Cơ cấu ngành nghề của nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2010 – 2014
Bảng 4: Năng suất lao động của các nước trong khối ASEAN giai đoạn
2010 – 2013
Bảng 5: Chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đến năm 2020

31
34
42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên
Biểu đồ 1: Dân số trên 15 tuổi và lực lượng lao động của Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính năm 2014
Biểu đồ 3: Tỷ trọng Nguồn lao động chia theo nhóm tuổi và khu vực
thành thị/nông thôn tính đến quý 4/2014
Biểu đồ 4: Đánh giá mức độ lo ngại liên quan đến các yếu tố nhân lực
của Việt Nam
Biểu đồ 5: Tỷ trọng trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013
Biểu đồ 6: khoảng cách thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam so
với các nước Châu Á

Nguyễn Hạnh_csc2

Trang
24
25
26
29
32
35

VI


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Con người luôn là yếu tố được coi trọng nhất trong cấu thành của một
tổ chức, một cộng đồng, một quốc gia. Không những vậy, con người còn là yếu
tố quyết định đến sự thành – bại, sự phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì thế,
nhân tố con người luôn được coi là nguồn tài sản vô giá, là yếu tố cơ bản nhất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
Nhận định được tính chất quan trọng của yếu tố con người trong sự phát
triển KT – XH của quốc gia, trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã xây dựng và
đưa ra nhiều phương án, kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực thông qua các chính sách giáo dục, đào tạo nghề và kỹ năng cho người
lao động với mục tiêu giúp người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tăng
khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
và người lao động ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình
tìm kiếm việc làm.
Hiện nay, đã có nhiều đề tài, báo cáo nghiên cứu trong và ngoài nước đề
cập đến vấn đề: “ Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia?”, các
báo cáo đều đã chỉ ra được hầu hết các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu tới năng
lực cạnh tranh quốc gia, trong đó năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực được xác
định là nhân tố quan trọng hàng đầu, có liên quan trực tiếp tới sự phát triển KT
– XH của mỗi quốc gia. Nhận thấy được vai trò quan trọng của năng lực cạnh
tranh nguồn nhân lực trong bối cảnh thị trường lao động Việt Nam vẫn chưa
được hoàn thiện, cùng với những kiến thức và thông tin thu thập được trong quá
trình thực thập tại Ban MTKD&NLCT, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng
năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam và một số khuyến nghị chính
sách”. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tác giả đã cố gắng tiếp cận vấn đề
từ nhiều khía cạnh khác nhau, kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu
có liên quan đến nội dung đề tài với mong muốn đưa ra được cái nhìn khách
quan về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam từ đó có những đề xuất
khuyến nghị, giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực
quốc gia.
Nguyễn Hạnh_csc2


1


Chuyên đề thực tập

Mục tiêu của chuyên đề:
Có thể nói năng lực cạnh tranh Quốc gia là điều kiện tiên quyết trong
việc phát triển nhanh và bền vững của mỗi Quốc gia. Nghiên cứu năng lực
cạnh tranh nguồn nhân lực trong nước là vận dụng các kiến thức, lý luận liên
quan đến phân tích chính sách nhằm xem xét, đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014, từ đó đề xuất các giải pháp chính
sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực trong nước đáp ứng
mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhiệm vụ của chuyên đề:
 Khái quát hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực
cạnh tranh nguồn nhân lực.
 Phân tích, đánh giá những khía cạnh quan trọng nhằm làm rõ thực trạng
năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014.
 Đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất chính sách nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh nguồn nhân lực trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Mang đến cái nhìn đa chiều về nguồn nhân lực Việt Nam, vai trò và vị
trí của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực đối với năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và đánh giá về năng lực
cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam.

 Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên số liệu về nguồn nhân lực trong giai
đoạn 2010 – 2014.

Nguyễn Hạnh_csc2

2


Chuyên đề thực tập

3. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp biện chứng duy vật: Phân tích quá trình biến đổi của năng
lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam và mối liên hệ với các yếu tố
kinh tế - xã hội khác.
 Phương pháp định lượng: Tổng hợp, sắp xếp và xử lý các số liệu thu thập
được, từ đó xây dựng các bảng biểu phù hợp với mục tiêu phân tích của
khóa luận.
 Phương pháp định tính: Tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu và các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, vận dụng để chỉ ra các
nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực
qua các năm.
4. Đóng góp của khóa luận.
- Khóa luận hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về năng lực cạnh tranh quốc
gia, nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
- Khóa luận đã nêu bật được thực trạng về năng lực cạnh tranh nguồn nhân
lực của Việt Nam, so sánh năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực trong nước với
một số nước trong khu vực và trên thế giới từ đó tìm ra các thế mạnh, hạn chế
để kịp thời có các khuyến nghị chính sách phù hợp.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận

gồm 03 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh
tranh nguồn nhân lực.
- Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014.
- Chương III: Một số khuyến nghị chính sách

Nguyễn Hạnh_csc2

3


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGUỒN NHÂN LỰC.
1.1.

Khái quát về năng lực cạnh tranh quốc gia.

1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia.


Khái niệm về cạnh tranh.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đã thừa nhận vai trò của cạnh

tranh trong phát triển kinh tế - xã hội. Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong
kinh tế nói riêng là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy
theo phạm vi và mục tiêu phân tích mà mỗi tác giả muốn hướng đến.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “ Cạnh tranh là sự tranh đua giữa các cá

nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về
mình”.
Theo Từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 tại Anh): “Cạnh tranh
trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo cách tiếp cận tổng quát, “Cạnh tranh là hành động ganh đua,
chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn
tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay
các thứ khác”.
Như vậy, có thể thấy có nhiều cách tiếp cận khái niệm này tùy theo các
mục tiêu phân tích khác nhau, tuy nhiên ở tất cả các định nghĩa đều cho thấy
một điểm chung rằng cạnh tranh không chỉ là môi trường, là động lực của sự
phát triển, thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cạnh tranh còn là
yếu tố quan trọng giúp lành mạnh hóa các mối quan hệ xã hội.


Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào

những năm 1990 nhưng cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về
năng lực cạnh tranh tùy theo các cấp độ, chính vì vậy khái niệm “năng lực cạnh
Nguyễn Hạnh_csc2

4


Chuyên đề thực tập

tranh” cho đến thời điểm này vẫn chưa được định nghĩa thống nhất. Có hai lý
thuyết về năng lực cạnh tranh được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp

đánh giá do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thành lập, sử dụng trong Báo cáo
Năng lực cạnh tranh toàn cầu và phương pháp đánh giá do Viện Quốc tế về
quản lý và phát triển (IDM) đã nêu ra trong sách “Niên giám cạnh tranh Thế
giới”.
Năng lực cạnh tranh quốc gia hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của
các Chính phủ và các quốc gia trên thế giới, năng lực cạnh tranh quốc gia được
cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu
về năng lực cạnh tranh quốc gia.
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu định nghĩa: “ Năng lực cạnh tranh quốc
gia là khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức
sống nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng
tỷ lệ thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời
gian”.
Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ định nghĩa: “Cạnh
tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới các điều kiện thị trường tự
do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi
của các thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của
nhân dân nước đó”.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) đã kết hợp các định nghĩa về cạnh tranh trong phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi ngành và quốc gia: “ Năng lực cạnh tranh quốc gia
là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Một số quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn lao động rẻ mạt và nguồn tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc
gia. Song thực tiễn đã chứng minh, sau cuộc cách mạng khoa học công nghệ
thì nhiều quốc gia vẫn phát triển mạnh mẽ ngay cả khi thiếu hụt lao động và
Nguyễn Hạnh_csc2

5



Chuyên đề thực tập

lao động rẻ mạt không còn là vấn đề hàng đầu trong năng lực cạnh tranh quốc
gia nữa, thêm vào đó là nguồn ngân sách thu được từ việc bán tài nguyên cũng
đang giảm do nguy cơ khai thác cạn kiệt tài nguyên.
Một cách tiếp cận nhận được nhiều sự đồng tình nhất là coi năng lực
cạnh tranh quốc gia gắn với năng suất vì mục tiêu cạnh tranh chung nhất của
mỗi quốc gia là nâng cao chất lượng và mức sống của người dân quốc gia đó.
Từ đó, năng lực cạnh tranh quốc gia được đo lường thông qua năng suất sử
dụng lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên.
Tóm lại, có thể hiểu đơn giản “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng
lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, có nền kinh tế vĩ
mô tương đối ổn định, khả năng thu hút đầu tư và nâng cao đời sống của
người dân”.
1.1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh quốc gia đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.


Vai trò đối với tăng trưởng kinh tế:
Kể từ đầu thế kỷ XX, năng lực cạnh tranh quốc gia đã trở thành một

trong những chủ đề đáng quan tâm nhất của hầu hết các Chính phủ cũng như
các nhà nghiên cứu. Sự quan tâm này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, một
trong số đó chính là tìm ra những nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến sự
tăng trưởng của mỗi quốc gia, hay nói cách khác là từ nhu cầu phát triển kinh
tế nhanh và bền vững dựa trên những chính sách mà chính phủ đã đề ra.
Năng lực cạnh tranh quốc gia có vai trò quan trọng trong nâng cao năng
suất lao động xã hội, năng lực cạnh tranh quốc gia là động lực mạnh mẽ để

thúc đẩy nền kinh tế trong nước, nó buộc một quốc gia nếu muốn phát triển
nhất thiết phải năng động, linh hoạt trong hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý,
cải tiến khoa học kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế. Trong bộ ba chỉ tiêu chính mà WEF sử dụng để
đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia thì Việt Nam được đánh giá khá cao ở

Nguyễn Hạnh_csc2

6


Chuyên đề thực tập

bộ chỉ tiêu thúc đẩy hiệu suất nền kinh tế (trung bình 4,12/10) trong giai đoạn
2010 -2014.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế trong nước trong quá trình toàn cầu hóa. Quá trình
các tập đoàn, các doanh nghiệp cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh góp phần
đào thải các doanh nghiệp yếu kém không đủ khả năng đứng vững trên thị
trường, điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại cần không ngừng đổi
mới, cơ cấu lại tổ chức cũng như dây chuyền sản xuất; các doanh nghiệp ngày
càng chú trọng hơn đến nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các phương án sản
suất hiệu quả. Một nền kinh tế có càng nhiều doanh nghiệp phát triển lớn mạnh
mới có thể cạnh tranh với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới.
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF (2014 – 2015) Việt Nam
được đánh giá khá cao về các chỉ tiêu: Quy mô thị trường ( đạt 4.6/10 điểm,
xếp vị trí 36/144 quốc gia được điều tra), song mức độ phát triển của thị trường
và độ tinh xảo trong kinh doanh lại là các yếu tố khiến nhiều chuyên gia lo
ngại khi Việt Nam chỉ xếp vị trí thứ 6/8 quốc gia Đông Nam Á được điều tra.
Trong dài hạn, năng lực cạnh tranh quốc gia có vai trò quyết định mức

độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế quốc gia đó. Trong quá trình đánh giá
năng lực cạnh tranh quốc gia, một số chỉ tiêu được nhắc đến như độ hiệu quả
của thị trường hàng hóa, mức độ phát triển của thị trường tài chính, môi trường
kinh tế,… đều thể hiện được mức độ ổn định của nền kinh tế. Tại Việt Nam,
các tiêu chí này vẫn được đánh giá khá thấp, năm 2010, môi trường kinh tế vĩ
mô Việt Nam ở mức thấp nhất đứng thứ 106/114 quốc gia, cơ sở hạ tầng chỉ
xếp 95/114 quốc gia, điều này thể hiện nền kinh tế trong nước đang phát triển
quá mạnh mẽ so với mức độ phát triển của cơ sở hạ hầng kỹ thuật và nền kinh
tế trong nước là nền kinh tế mỏng manh và dễ biến động, tuy nhiên đến năm
2014, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã tăng lên vị trí 8/144 quốc gia
với 4.4 điểm điều này chứng tỏ những chính sách nhằm ổn định kinh tế của
Chính phủ trong thời gian qua có hiệu quả nhưng chưa đủ. Trong tám quốc gia
thuộc cộng đồng ASEAN được khảo sát, Việt Nam là quốc gia xếp thứ sáu,
Nguyễn Hạnh_csc2

7


Chuyên đề thực tập

đây cũng là một lời cảnh báo về mức độ thiếu bền vững của nền kinh tế trong
nước mà Chính phủ cần quan tâm.
Từ các nhận định trên cho thấy, năng lực cạnh tranh quốc gia có vai trò
hết sức quan trọng, vừa là động lực phát triển kinh tế, vừa là thước đo cho mức
độ phát triển bền vững của nền kinh tế.


Vai trò trong ổn định xã hội.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội có


mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ
hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ
bản, hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn
và thành thị.
Mục tiêu cuối cùng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia thực
chất là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân quốc gia đó. Chính vì
vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phát triển kinh tế là nền tảng để
thực hiện các chính sách an ninh quốc phòng, các chính an sinh xã hội, hoàn
thiện hệ thống chính sách và cơ chế cung ứng dịch vụ công cộng và không
ngừng nâng cao mức bảo đảm các dịch vụ công cộng thiết yếu cho nhân dân.
Năng lực cạnh tranh không chỉ thể hiện qua các chỉ số về kinh tế mà còn thể
hiện các mặt khác như: mức độ ổn định về chính trị, mức sống của người dân,
tình trạng tội phạm,...
Khi sức cạnh tranh của một quốc gia tăng lên đồng nghĩa với nền kinh
tế trong nước phát triển, khả năng đầu tư cho các hệ thống an ninh quốc phòng
và an sinh xã hội sẽ cao hơn, nói cách khác, một quốc gia có sức cạnh tranh
cao là một quốc gia ổn định về chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng.

Nguyễn Hạnh_csc2

8


Chuyên đề thực tập

1.1.3. Một số chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể được đánh giá dựa trên nhiều thước
đo khác nhau, dựa trên cách nhìn và các khía cạnh tiếp cận, tuy nhiên, thước
đo được sử dụng phổ biến nhất chính là “ năng suất lao động xã hội” thông

qua GDP, vì GDP có quan hệ khá chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng của quốc
gia và mức sống của người dân.
Như đã nhắc đến ở phần khái niệm năng lực cạnh tranh quốc gia, có hai
bộ chỉ số thông dụng nhất sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
của WEF và của IDM, trong đó có 6 chỉ tiêu chung và được đánh giá có tầm
ảnh hưởng nhất bao gồm:
1. Mức độ hiệu quả của thị trường lao động.
2. Vai trò của Chính phủ.
3. Mức độ mở cửa của nền kinh tế.
4. Mức độ phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
5. Năng lực tài chính – tiền tệ.
6. Chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục cơ bản.
Thứ nhất, mức độ hiệu quả của thị trường lao động là nhân tố cơ bản
quyết định năng lực cạnh tranh của quốc gia đó. Mức độ hiệu quả của thị
trường lao động được đánh giá dựa trên số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực thông qua một số tiêu chí về mức độ hiệu quả trong hợp tác sử dụng lao
động, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, tiền lương, khả năng thích ứng
với khoa học công nghệ và khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo của nguồn nhân lực cũng quyết định đến
sự phát triển khoa học công nghệ của quốc gia đó thông qua các phát minh,
các công trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao.
Thứ hai, thực tiễn đã chứng minh, Chính phủ có vai trò nhất định đối
với sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Mức độ và phương thức can thiệp của

Nguyễn Hạnh_csc2

9


Chuyên đề thực tập


mỗi Chính phủ vào các nền kinh tế là không giống nhau, thể hiện ở mức độ
can thiệp của Chính phủ vào hoạt động kinh doanh, tầm ảnh hưởng của Chính
phủ đối với các nhóm lợi ích, cách hành xử khi nền kinh tế có biến động lớn.
Vai trò của chính phủ thường được đánh giá qua một số chỉ tiêu chính như
niềm tin của người dân vào Chính phủ, mức thu – chi ngân sách hàng năm.
Thứ ba, mức độ mở cửa của nền kinh tế hay còn gọi là mức độ hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, thường được biểu hiện thông qua các chính sách
thương mại và chính sách đầu tư, tính thanh khoản của đồng tiền, thước đo
chính được sử dụng để đo lương mức độ mở của của nền kinh tế là tổng giá
trị xuất khẩu và khả năng thu hút vốn đầu tư của quốc gia đó.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và mức độ thịnh vượng của mỗi quốc
gia có quan hệ biện chứng với nhau, mức độ phát triển của kết cấu hạ tầng kỹ
thuật là tiền đề để phát triển KT – XH và thường được đánh giá thông qua
chất lượng hệ thống giao thông, mức độ hiệu quả của các dịch vụ viễn thông,
internet,….
Thứ năm, sự phát triển về hệ thống tài chính – tiền tệ của mỗi quốc gia
là năng lực và quy mô tài chính của quốc gia đó, nó có ảnh hưởng quan trọng
đến tiềm năng kinh tế và khả năng ổn định của quốc quốc gia đó, chỉ tiêu này
thường được đánh giá qua một số tiêu chí về tỷ lệ tiết kiệm quốc gia, sự đa
dạng và chất lượng cung ứng các dịch vụ tài chính, mức độ đầu tư cho nền
kinh tế,…
Thứ sáu, chất lượng các dịch vụ giáo dục y tế cơ bản quyết định đến
mức sống của người dân quốc gia đó và có tác động mạnh mẽ đến tiến bộ xã
hội. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua mức đầu tư cho hệ thống y tế và
giáo dục, khả năng người dân được tiếp cận với các dịch vụ đó cũng như mức
chi phí họ phải chi trả khi sử dụng các dịch vụ.

Nguyễn Hạnh_csc2


10


Chuyên đề thực tập

1.2. Khái quát về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
Khái quát về nguồn nhân lực:

1.2.1.

 Khái niệm nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì cần phải có các yếu tố đầu
vào cho quá trình phát triển như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực,
vốn,… Trong đó, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết
định đến quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, cách hiểu về nguồn nhân lực trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện
nay vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất, dưới đây là một số quan điểm tiêu
biểu về nguồn nhân lực.
Theo báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động toàn cầu
hóa đối với NNL đã đưa ra định nghĩa: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới
dạng tiềm năng của con người”
Theo Nicholas Henry (Quản trị công và Chính sách Công, tái bản lần
thứ 10, 2007 Public Administration anh Public Affairs, 10th edition 2007)
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại
hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào sự phát
triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực,
thế giới”
Một số quan điểm trên thế giới còn đồng nhất nguồn nhân lực với lực
lượng lao động, theo ILO (Tổ chức Lao động Quốc tế), “Lực lượng lao động

là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động
và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”. Tuy
nhiên, hầu hết các quan điểm ngày nay đều cho rằng khái niệm nguồn nhân
lực rộng hơn khái niệm lực lượng lao động, nguồn nhân lực bao gồm lực lượng
lao động và cả bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động nhưng
chưa tham gia vào các hoạt động kinh tế vì một số lý do như còn đi học, làm
nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu lao động,...
Nguyễn Hạnh_csc2

11


Chuyên đề thực tập

Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội “Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác
định của một quốc gia, suy rộng ra có thể xác định được trên một địa phương,
một ngành hay một vùng. Đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế - xã hội”.
Theo giáo trình kinh tế lao động: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con
người nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Theo nghĩa hẹp nó bao gồm các nhóm
dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực
tương đương với nguồn lao động. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực gồm
những người từ đủ 15 tuổi trở lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con
người cụ thể tham gia vào lao động”.
Tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị, “Nguồn nhân lực là tổng
hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một
quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của
một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”.

Như vậy, tại mỗi không gian và thời gian xác định, tùy theo những cách
tiếp cận khác nhau mà mà có những định nghĩa về nguồn nhân lực khác nhau.
Tuy nhiên, dù theo cách hiểu nào nguồn nhân lực đều bao gồm ba yếu tố cơ
bản là thể lực, trí lực và đạo đức nghề nghiệp.
Từ khái niệm nguồn nhân lực có thể hiểu một cách khái quát năng lực
cạnh tranh nguồn nhân lực là thực lực và lợi thế so sánh của nguồn nhân lực
trong nước với các quốc gia khác dựa trên một số tiêu chí như: trình độ chuyên
môn kỹ thuật, giá nhân công, kỹ năng mềm, đạo đức nghề nghiệp,...


Vai trò của nguồn nhân lực đối với năng lực cạnh tranh quốc gia.
Trong các nguồn lực để phát triển kinh tế thì nguồn nhân lực luôn là

yếu tố được quan tâm hàng đầu.

Nguyễn Hạnh_csc2

12


Chuyên đề thực tập

Theo Avill Toffer “tiền bạc tiêu mãi sẽ hết, quyền lực rồi sẽ biến mất.
Chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà
còn lớn lên”. Tại Việt Nam, từ xã xưa ông cha ta luôn coi “hiền tài là nguyên
khí quốc gia” hay nói cách khác con người có phát triển, thì quốc gia mới
hưng thịnh. Đặc biệt, Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, nguồn nhân lực chính là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp, sự ổn định về chính trị của đất nước, khả năng ứng phó
với các biến động kinh tế vĩ mô trong quá trình hội nhập, hay nói cách khác

nguồn nhân lực quyết định khả năng cạnh tranh mạnh hay yếu của một quốc
gia trên trường quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa thực chất là quá trình cạnh tranh giữa các quốc
gia, khả năng cạnh tranh đó phụ thuộc vào năng suất lao động xã hội mà mức
độ phát triển của nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định chính. Giữa các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh quốc gia có mối quan hệ biện chứng
với nhau, và nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia vì nguồn nhân lực quyết định đến
quá trình khai khác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Nguồn
nhân lực nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý sẽ không bao giờ bị
cạn kiệt, đây cũng là sự khác biệt lớn nhất giữa nguồn nhân lực với các nguồn
lực khác.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa vì xét cho đến cùng nếu
thiếu sự hiện diện của trí tuệ con người và lao động thì mọi nguồn lực khác
đều trở nên vô nghĩa. Nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực là quá
trình phát triển nguồn nhân lực lên nguồn nhân lực chất lượng cao giúp nâng
cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là yếu tố giúp rút
ngắn khoảng cách về năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn.

Nguyễn Hạnh_csc2

13


Chuyên đề thực tập

Lịch sử thế giới đã chứng minh, một quốc gia muốn phát triển bền vững
không thể chỉ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và điểu kiện tự nhiên mà

phải phụ thuộc vào yếu tố con người (cụ thể là nguồn nhân lực), đây là yếu tố
then chốt và không thể thiếu được.

-

Vai trò của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
Tác động của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực tới thúc đẩy phát triển

khoa học và công nghệ.
Thế kỷ XX là thế kỷ phát triển vượt bậc của loài người, khi có một sự
thay đổi lớn trong quan điểm của các quốc gia, các nhà quản lý,… từ quan
niệm coi công nghệ là trung tâm sang coi con người là trung tâm của sự phát
triển vì con người có trí thức, trình độ chuyên môn và động cơ để lao động.
Nói cách khác, con người là tạo ra công nghệ nhưng công nghệ không sinh ra
con người, muốn phát triển khoa học kỹ thuật cần có những con người phát
triển. Trong khi các yếu tố truyền thống của quá trình sản xuất và tăng trưởng
như nguồn vốn, đất đai,.. đang giảm dần mức quan trọng thì sức sáng tạo, khả
năng khai thác, phân phối thông tin, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
mới trong sản xuất và đời sống xã hội đang trở thành nhân tố so sánh lớn nhất
đến năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa.
Cạnh tranh nguồn nhân lực có các phạm vi và mức độ khác nhau. Cạnh
tranh nhân lực giữa các doanh nghiệp là khả năng thu hút và xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhân viên, người lao động có trình độ chuyên môn cao giữa các doanh
nghiệp nhằm phát triển và ứng dụng các dây chuyền công nghệ mới trong sản
xuất kinh doanh tạo ra năng suất cao và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Cạnh
tranh nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong
phát triển khoa học công nghệ, các quốc gia phát triển thường đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực trong nghiên cứu và phát kiến các sản phẩm công nghệ
cao mới, các dây chuyền sản xuất cho năng suất cao mà tiết kiệm chi phí,
nhiên liệu và không gây hại cho môi trường; Các quốc gia kém phát triển và

đang phát triển chưa có điều kiện đầu tư cho hoạt động nghiên cứu công nghệ
Nguyễn Hạnh_csc2

14


Chuyên đề thực tập

mới nên chủ yếu ứng dụng các công nghệ của các quốc gia phát triển hoặc
tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các quốc gia khác, song muốn ứng dụng
được các công nghệ mới đó cũng buộc phải có một đội ngũ nhân lực có trình
độ và khả năng tiếp thu công nghệ. Tất cả các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, quản lý và chuyển giao công nghệ,.. đều phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nhân lực mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực chính là nền tảng trong phát
triển khoa học kỹ thuật, cạnh tranh nguồn nhân lực trong khoa học công nghệ
chính là cạnh tranh sức sáng tạo và trí tuệ của nguồn nhân lực nhằm tạo ra các
sản phẩm công nghệ mới, có tính ứng dụng cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như trong đời sống xã hội của các quốc gia.
Hiện nay, để phát triển các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến
việc bồi dưỡng, thu hút và tuyển dụng các nhà khoa học, các chuyên gia và
đội ngũ tài năng trẻ có khả năng sáng tạo, yêu thích nghiên cứu khoa học đảm
nhiệm việc nghiên cứu, khảo nghiệm, ứng dụng các quy trình công nghệ mới,
các thiết bị, vật liệu, các giống cây trồng,… nhằm cải tiến các công nghệ lạc
hậu, nâng cao trình độ trong các ngành sản xuất, tạo ra sự chuyển biến tích
cực trong năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất, từ đó nâng
cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
Như vậy, cạnh tranh trong phát triển nguồn nhân lực góp phần đổi mới
khoa học kỹ thuật, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nền kinh tế phát
triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong trong quá trình phát triển
kinh tế và trong đời sống xã hội.

-

Tác động của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực tới tăng trưởng kinh tế.
Nhân lực là nhân tố hàng đầu quyết định đến mức độ tăng trưởng kinh
tế của mỗi quốc gia, một quốc gia không thể “tăng trưởng kinh tế dương”, nếu
nguồn nhân lực của quốc gia đó kém phát triển. Các doanh nghiệp là tế bào
của quá trình tăng trưởng kinh tế, nhìn từ góc độ doanh nghiệp để phân tích
có thể thấy nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào độc lập quyết định toàn bộ quá

Nguyễn Hạnh_csc2

15


Chuyên đề thực tập

trình hoạt động của doanh nghiệp từ chất lượng, chi phí của các yếu tố đầu
vào, quy trình công nghệ sản xuất, cho đến quá trình phân phối sản phẩm,…
Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ngày nay đã chỉ ra rằng động lực
quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người,
là nguồn nhân lực. Con người là nhân tố sáng tạo ra kỹ thuật công nghệ, có
khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực để tạo ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của người dân. Quốc gia nào có năng lực
nguồn nhân lực phát triển cao hơn, sẽ có khả năng tạo ra năng suất lao động
lớn hơn, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như mức độ ổn định của nền kinh tế
lớn hơn. Chính vì vậy, các quốc gia không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
-

Tác động của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực tới tiến bộ xã hội.

"Để tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, Việt Nam cần tập trung

đầu tư vào tri thức, công nghệ", ông Lê Đăng Doanh, Cố vấn Bộ trưởng Kế
hoạch và Đầu tư cho biết. Như vậy, muốn phát triển kinh tế, muốn phát triển
khoa học kỹ thuật, tất cả đều cần những con người phát triển, quốc gia có
nguồn nhân lực trí thức phát triển sẽ có nhiều tiềm năng và cơ hội để thành
công hơn. Sự phát triển đó lại quay lại để phục vụ chính con người, nền kinh
tế phát triển mang lại mức sống cao cho người dân thông qua việc tăng thu
nhập thực tế, nâng cao chất lượng sống và chất lượng các dịch vụ công cộng
như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chương trình phát triển giáo dục, nâng
cao ý thức cộng đồng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực góp phần phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cao ý thức người dân, giảm thiểu tình trạng
tội phạm góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội.
1.2.1.1. Nhân tố trong nước.
- Các chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Chính sách thu hút nhân tài.
- Tình hình kinh tế - xã hội.
Nguyễn Hạnh_csc2

16


Chuyên đề thực tập

- Dân số và lực lượng lao động
- Truyền thống, phong tục, tập quán.
1.2.1.2. Nhân tố ngoài nước.
- Môi trường Quốc tế (Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực).

- Đối thủ cạnh tranh.
- Cách mạng khoa học công nghệ.
1.2.2. Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.


Chỉ số 1: Thể lực:
Thể lực là trạng thái sức khỏe của con người biểu hiện ở sự phát triển

sinh học, không bệnh tật, có sức làm việc trong một hình thái lao động – nghề
nghiệp nào đó, có sức khỏe để tiếp tục học tập và làm việc. Thể lực là điều
kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí lực, sức mạnh trí tuệ của con người
chỉ phát huy được lợi thế khi thể lực con người được phát triển hoàn thiện.


Chỉ số 2: Kiến thức và kỹ năng chuyên môn:
Trí lực là yếu tố tinh thần, trí tuệ những yếu tố liên quan đến văn hóa

tinh thần của con người. Trong thời đại CNH – HĐH, yếu tố trí lực ngày càng
thể hiện rõ vai trò của mình, nó quyết định đến phần lớn năng lực sáng tạo của
con người và là yếu tố ngày càng giữ vai trò quyết định trong sự phát triển của
nguồn nhân lực cũng như của mỗi cộng đồng, xã hội. Để có một trí lực tốt và
phát triển. Nhân tố trí lực thường được xem xét trên hai tiêu chí chính gồm:
-

Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật.

-

Kỹ năng thực hành của người Lao động.




Chỉ số 3: Thái độ tinh thần làm việc:
Thái độ, tinh thần làm việc của nguồn nhân lực phụ thuộc vào giá trị

đạo đức, tinh thần và quan niệm sống của người đó, nó chủ yếu đánh giá ý

Nguyễn Hạnh_csc2

17


Chuyên đề thực tập

thức đạo đức xã hội của người lao động, liên quan trực tiếp đến lý trách nhiệm
đối với nghề nghiệp và được đánh giá thông qua ba tiêu chí chính:
-

Làm việc cần cù, chăm chỉ..

-

Ý thức, tác phong làm việc.

-

Mức độ chấp hành các quy định tại cơ quan, doanh nghiệp.




Chỉ số 4: Kỹ năng mềm và kiến thức khác:
Năng lực tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động của mỗi cá nhân

không chỉ phụ thuộc vào kiến thức chuyên môn của họ mà còn phụ thuộc rất
nhiều kỹ năng sống, khả năng tư duy và phản ứng trước các vấn đề phức tạp.
Chỉ số này được phản ứng qua ba tiêu chí chính:
-

Kỹ năng ứng xử, khả năng làm việc nhóm, làm việc độc lập.

-

Tính chủ động, khả năng tư duy nhanh, sáng tạo.

-

Các kiến thức về pháp luật, xã hội.

1.3.

Kinh nghiệm của một số quốc gia trong nâng cao năng lực cạnh
tranh nguồn nhân lực và bài học cho Việt Nam.

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia.
 Kinh nghiệm của Mỹ:
Mỹ là quốc gia được đánh giá là có nền kinh tế phát triển nhất trên thế
giới với hơn 317 triệu dân, GDP đứng đầu thế giới với 16,2 nghìn tỷ USD
chiếm 27,1% tổng giá trị GDP của thế giới. Để đạt được vị thế như ngày hôm
nay, Mỹ đã luôn theo đuổi phương châm “ nguồn nhân lực là trung tâm của
mọi sự phát triển”. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Mỹ tập trung

vào hai hướng chính: chính sách giáo dục – đào tạo và chính sách thu hút nhân
tài.
Hệ thống giáo dục đại học ở Mỹ rất phát triển với hơn 4200 trường Đại
học, trong đó có đến 88/200 trường được xếp hạng đứng đầu thế giới, hệ thống
giáo dục đại học của Mỹ rất đa dạng và phong phú, có mục đích rõ ràng và
Nguyễn Hạnh_csc2

18


Chuyên đề thực tập

gắn chặt với thực tiễn sản xuất và xã hội. Hệ thống các trường đại học được
phân làm hai nhánh: (1) nhóm trường đại học nghiên cứu và (2) nhóm trường
đại học cộng đồng, trong đó các trường đại học nghiên cứu chủ yếu đào tạo
các nghiên cứu viên về một lĩnh vực chuyên sâu nào đó nên môi trường học
tập có tính cạnh tranh và tính thanh lọc cao, các trường đại học công cộng lại
tập trung đào tạo đại trà chủ yếu đào tạo về kỹ năng và khả năng thực hành
các công việc.
Không chỉ tập trung vào phát triển hệ thống giáo dục, Mỹ còn rất chú
trọng đến việc thu hút và trọng dụng nhân tài, đặc biệt là các nhà nghiên cứu,
các sinh viên xuất sắc trên khắp thế giới đến học tập và làm việc. Với các
chính sách đãi ngộ hợp lý, cùng môi trường làm việc chuyên nghiệp, Mỹ đã
và đang là một quốc gia thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao trên khắp
thế giới.
Như vậy, đầu tư phát triển giáo dục đi kèm chính sách thu hút nhân tài
đã giúp Mỹ phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao (chiếm 40%), từ đó trở thành một cường quốc đi đầu về kinh tế cũng như
khoa học kỹ thuật như hiện nay.
 Kinh nghiệm của Singapore:

Singapore là một quốc đảo nhỏ bé nằm trong khu vực Đông Nam Á
nhưng là một hình mẫu về phát triển nguồn nhân lực. Theo WEF, Singapore
là quốc gia có chỉ số nguồn nhân lực đứng thứ 3 trên thế giới và đứng đầu khu
vực Châu Á. Theo tờ Wall Street Journal, báo cáo từ Knight Frank và Citi
Private Wealth ước tính GDP bình quân đầu người của Singapore vào khoảng
56,53 USD vào năm 2010 tính theo đồng giá sức mua theo (PPP) và vượt qua
cả Nauy, Mỹ và Thụy Sỹ,...
Với mục tiêu xây dựng nền kinh tế trí thức, quốc gia này không chỉ chú
trọng phát triển hệ thống giáo dục nói chung mà còn rất quan tâm đến việc
phát huy tối đa tiềm năng của các bạn học sinh, sinh viên. Singapore là một
trong số những nước chi cho phát triển giáo dục lớn nhất ở Châu Á, bình quân
Nguyễn Hạnh_csc2

19


×