Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tái cơ cấu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI VĂN LIÊM

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI VĂN LIÊM

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Bùi Văn Liêm


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

ALCO

2

Agribank

Nghĩa tiếng Việt
Ủy ban quản lý tài sản Nợ - tài sản Có
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam


3

ATM

Máy rút tiền tự động

4

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

5

CAR

Hệ số an toàn vốn

6

CHF

Đồng France Thụy Sỹ

7

DNNN

8


EUR

Đồng Euro

9

GBP

Đồng Bảng Anh

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

IPCAS

12

ISA

13

HSBC

14


NH

15

NHNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

Hệ thống thanh toán kế toán khách hàng Agribank
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông-Thƣợng Hải
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nƣớc

i


16

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

17

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản


18

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

19

DPRR

Dự phòng rủi ro

20

TCTD

Tổ chức tín dụng

21

TSĐB

Tài sản đảm bảo

22

UBS

Ngân hàng UBS Thụy Sỹ


23

USD

Đồng đô la Mỹ

24

VAMC

Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức
tín dụng Việt Nam

25
26

VND

Đồng Việt Nam

Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

27

Vietinbank

28

WTO


Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Tổ chức thƣơng mại thế giới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.2

Tên bảng
Tổng quan các biện pháp tái cấu trúc NHTM của Mỹ sau
khủng hoảng năm 2008

Trang
29

4.1

Thị phần cho vay của các NHTM năm 2013

48

4.2

Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM

57

4.3


Hệ số CAR của một số NHTM

65

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1

Quy trình tái cơ cấu NHTM

22

4.1

Quá trình hình thành và phát triển của Agribank

35

4.2

Mô hình bộ máy tổ chức quản lý điều hành Agribank


38

4.3

Tăng trƣởng huy động vốn, cho vay của Agribank

47

4.4

Thị phần cho vay của một số NHTM năm 2013

48

4.5

Thị phần huy động vốn của một số NHTM năm 2013

49

4.6

Tỷ trọng nợ xấu của một số ngành chủ yếu

54

5.1

Những nội dung chính của quá trình tái cơ cấu Agribank


58

5.2

Mô hình tổ chức tổng thể

61

5.3

Cơ chế quản lý vốn tập trung

63

5.4

Quy trình tín dụng

64

iv


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh về số
lƣợng tổ chức tín dụng, quy mô tài chính và phạm vi hoạt động. Theo số liệu
ƣớc tính của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), mỗi năm hệ thống ngân hàng
đóng góp trên 15% tổng mức tăng trƣởng kinh tế của cả nƣớc với mức dƣ nợ

cho vay nền kinh tế luôn xấp xỉ bằng GDP. Với quy mô và vai trò quan trọng
nhƣ vậy, sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng là nhân tố
quan trọng đối với sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia và kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay còn yếu kém, tiềm
ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn hoạt động và đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Đó là việc tín dụng cho nền kinh tế tăng nhanh nhƣng chất lƣợng tín dụng
thấp, mức độ an toàn yếu, năng lực quản lý của các ngân hàng còn nhiều bất
cập so với quy mô, tốc độ tăng trƣởng và mức độ rủi ro trong hoạt động.
Ngoài ra, thị trƣờng dịch vụ ngân hàng phát triển dƣới mức tiềm năng, hạ tầng
công nghệ và hệ thống thanh toán, cũng nhƣ tốc độ phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng tuy cải thiện đáng kể so với
trƣớc nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng hiện đại trong xu thế
hội nhập.
Những yếu kém của hệ thống ngân hàng nhƣ đã trình bày ở trên rất
nguy hiểm, dễ dẫn đến khủng hoảng ngân hàng, đe dọa tới sự ổn định hệ
thống tài chính và kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, việc chậm trễ trong củng cố, chấn
chỉnh và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam không chỉ làm gia tăng chi
phí cải cách ngân hàng mà còn làm trầm trọng hơn những khó khăn, yếu kém
của các ngân hàng Việt Nam. Chính vì thế, tái cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt
động kinh doanh và lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả cạnh tranh và sự an toàn
1


của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế cũng nhƣ nhằm hỗ trợ việc thực thi chính sách tiền tệ có hiệu
quả, phát huy vai trò quan trọng của các ngân hàng đối với phát triển kinh tế
bền vững là một đòi hỏi tất yếu.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
đƣợc thành lập từ năm 1988, là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ

lực trong đầu tƣ vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng nhƣ đối
với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to
lớn của Agribank trong việc góp phần thực hiện thành công các chủ trƣơng và
chính sách của Đảng và Chính phủ về xây dựng và phát triển khu vực nông
nghiệp, nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Agribank cũng
đang tồn tại những bất cập, yếu kém chung của hệ thống NHTM Việt Nam.
Vì thế, Agribank không nằm ngoài lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo
chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ trong những năm gần đây. Hơn nữa, sau
những ảnh hƣởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, sự đi
xuống của nền kinh tế trong nƣớc và những khó khăn nội tại của Agribank đó
là tỷ lệ nợ xấu tăng cao, bộ máy tổ chức còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực
còn nhiều hạn chế, mạng lƣới hoạt động chƣa hiệu quả, kết quả hoạt động
kinh doanh yếu kém. So với các NHTM khác, hiện nay Agribank có vị thế và
sức cạnh tranh ngày càng giảm, tốc độ tăng trƣởng về tài sản, lợi nhuận chậm
hơn, khả năng thay đổi để thích ứng với thị trƣờng không linh hoạt …nên một
giải pháp tái cơ cấu là cần thiết và cấp bách đối với Agribank hiện nay.
Đứng trƣớc thực tiễn yêu cầu phải đổi mới của hệ thống NHTM nhƣ
đã nói ở trên nhằm tận dụng tối đa các cơ hội cũng nhƣ khắc phục kịp thời
những bất cập trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nghiên cứu thực trạng hoạt
động và tìm ra giải pháp hữu hiệu để thực hiện tái cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt
động kinh doanh tại Agribank nhằm giúp Agribank đáp ứng tốt hơn các yêu

2


cầu trong giai đoạn phát triển và hội nhập quốc tế ở trình độ cao hơn, vừa đảm
bảo mục tiêu kinh doanh trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt vừa đảm bảo
thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị đƣợc Đảng và Chính phủ giao
phó là một nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho Agribank. Chính vì thế, tác giả chọn
đề tài“Tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng tái cơ cấu tại Agribank, từ đó tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của tình hình trên.
- Đề xuất giải pháp và đƣa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện tái cơ cấu
Agribank trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tái cơ cấu hệ
thống NHTM. Tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc, một số ngân hàng
trong công tác tái cơ cấu NHTM.
- Phân tích thực trạng cơ cấu và công tác tái cơ cấu tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp hoàn thiện tái cơ cấu Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trả lời những câu hỏi nghiên cứu chính sau:
- Thực trạng tái cơ cấu tại Agribank trong những năm vừa qua nhƣ thế
nào?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện tái cơ cấu Agribank trong
thời gian sắp tới?

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của Đề tài là tái cơ cấu Agribank.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng
tái cơ cấu Agribank trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến hết năm 2013.
Tiếp theo đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tái cơ cấu Agribank ở các lĩnh vực:

Sở hữu, tài chính, hoạt động, tổ chức, nhân lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
khoa học nói chung, luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp thống kê, so
sánh, phân tích - tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. Bên cạnh đó, luận văn sẽ sử
dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị, số liệu trong và ngoài nƣớc để tính toán và
minh họa, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực tiễn hoạt động tại
Agribank nhằm làm tăng thêm tính trực quan và sự thuyết phục của đề tài.
Trên cơ sở các phƣơng pháp trên, đề tài sẽ thu thập và sử dụng nguồn
dữ liệu thứ cấp: từ báo cáo thƣờng niên, báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh của Agribank, thông cáo báo chí, tóm tắt tình hình hoạt động trong
tuần, tháng và quý của NHNN, từ các báo cáo thƣờng niên của các NHTM
khác và các kênh thông tin có độ chính xác và tin cậy cao nhƣ sách, báo,
mạng…
6. Tên và kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn
đƣợc trình bày trong bốn chƣơng:

4


- Chƣơng 1: Tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tái cơ cấu NHTM
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng tái cơ cấu tại Agribank
- Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện tái cơ cấu Agribank.

5



CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về tái cơ cấu Agribank, hiện tại có rất ít có công trình nghiên cứu
mang tính chất chuyên sâu và toàn diện. Ở đây tác giả xin đƣa ra một số công
trình nghiên cứu mà tác giả đƣợc tiếp cận, tham khảo về tái cơ cấu ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng cũng nhƣ về tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói chung.
- Tác giả Lê Huyền Trang: “ Tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam sau khủng hoảng”, luận văn thạc sỹ. Luận văn
đề cập đến những vấn đề sau: (i) đối tƣợng nghiên cứu là tái cơ cấu tài chính,
hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam; (ii): phạm vi nghiên cứu là các
vấn đề về tài chính, hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2008- 2012. Luận văn đã đề cập đến những tồn tại,
khó khăn của hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn nói riêng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Từ đó tác
giả đƣa ra các giải pháp tái cơ cấu tài chính, hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2008-2012. Luận
văn chỉ nghiên cứu những khó khăn về vấn đề tài chính của Agribank Việt
Nam sau khủng hoảng từ đó đƣa ra các giải pháp tái cơ cấu về tài chính, hoạt
động kinh doanh trong ngắn hạn. Luận văn cũng chƣa đƣa ra các giải pháp tái
cơ cấu Agribank mang tính dài hạn và toàn diện để giúp Agribank Việt Nam
phát triển bền vững.
- Luận án tiến sỹ “ Cơ cấu lại các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, của tác giả Cao Thị Ý Nhi. Luận án đã
đánh giá thực trạng và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc cơ cấu lại các


6


NHTM Nhà nƣớc kém hiệu quả trong giai đoạn 2000-2005, từ đó xây dựng
các định hƣớng và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại NHTM
Nhà nƣớc Việt Nam đến năm 2010. Luận án đƣợc giới hạn trong việc cơ cấu
lại ở 4 NHTM Nhà nƣớc trong giai đoạn 2000-2005. Phạm vi nghiên cứu chỉ
dừng lại ở 4 NHTM Nhà nƣớc nên vẫn mang tính bao quát chung mà chƣa đi
vào hoàn cảnh cụ thể, đặc điểm riêng có của Agribank. Hơn thế luận án
nghiên cứu vấn đề tái cấu trúc chung mà không nghiên cứu cụ thể vấn đề tái
cấu trúc hoạt động kinh doanh của Agribank.
- Luận văn thạc sỹ “Hai mô hình cải cách hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại ở các nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập và gợi ý chính sách cho
Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Ngọc Mai. Luận văn tập trung nghiên cứu các
mô hình cải cách hệ thống NHTM của hai nền kinh tế đang chuyển đổi là
Trung Quốc và Nga. Đồng thời luận văn cũng đƣa ra các gợi ý chính sách cho
việc cải cách hệ thống NHTM ở Việt Nam. Luận văn chƣa đi sâu nghiên cứu
bộ máy hoạt động, cơ cấu tổ chức của các NHTM Việt Nam để từ đó đƣa ra
các giải pháp tái cơ cấu cho các NHTM Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ “ Tái cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của Hoàng Kim Ngọc, năm 2011.
Luận văn chú trọng nghiên cứu bộ máy tổ chức nhân sự, vấn đề tuyển chọn,
quản lý, đào tạo nhân sự của Agribank trong giai đoạn 2007-2010, từ đó đƣa
ra giải pháp cải cách mô hình tổ chức, bộ máy nhân sự trong giai đoạn 20112015. Tuy nhiên, luận văn chƣa đề cập đến thực trạng và những giải pháp tái
cơ cấu bộ máy hoạt động kinh doanh của Agribank.
- Luận văn thạc sỹ “ Tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” của
tác giả Phan Thị Hồng Lê đánh giá đƣợc một số vấn đề tồn tại trong quá trình
tái cơ cấu các NHTM Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm tái cơ cấu
các NHTM Việt Nam đến năm 2015. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn


7


thạc sỹ nên nội dung còn có những hạn chế nhất định về nội dung và tính thực
tiễn.
- Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết “ Tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng: kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý cho Việt Nam” tại Hội thảo quốc
tế “ Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, trình bày
các vấn đề sau: (i) lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là vì hệ thống ngân
hàng rơi vào khủng hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng;
(ii) vì sao cần thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; (iii) Những nguyên
tắc cần đảm bảo trong quá trình tái cấu trúc; (iv) NHTW độc lập và tăng
cƣờng năng lực. Nhƣ vậy bài viết trên chỉ trình bày đƣợc lý do tái cấu trúc
ngân hàng chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, mà chƣa coi tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng là công việc cần thực hiện thƣờng xuyên, liên tục để duy trì
sự ổn định và phát triển.
- Tác giả Sameer Goyal , bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng có
vấn đề, các bài học từ kinh nghiệm toàn cầu” tại Hội thảo quốc tế “Tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, đề cập đến: (i) Động
cơ tái cấu trúc; (ii) Mục tiêu tái cấu trúc (duy trì sự ổn định của hệ thống ngân
hàng, ngăn ngừa sự lây lan, khôi phục niềm tin vào hệ thống ngân hàng); (ii)
Những thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam, dẫn chứng những bất
ổn của hệ thống ngân hàng Việt Nam và (iii) Gợi ý giải pháp tái cấu trúc. Bài
viết trên nhấn mạnh những dấu hiệu cho thấy bất ổn của ngành ngân hàng
Việt Nam và chỉ dẫn những kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng. Tuy nhiên
bài viết cũng chỉ nêu đƣợc những vấn đề tổng quát và các giải pháp chỉ dừng
lại ở kinh nghiệm.
Nhìn chung tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo về
các nội dung liên quan đến tái cấu trúc NHTM Việt Nam, cho tới thời điểm
hiện nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn


8


diện về tái cấu trúc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Vì vậy trong luận văn, tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, nội dung tái cơ
cấu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn
2009-2013. Trong luận văn, tác giả đƣa ra các giải pháp tái cơ cấu Agribank
xác thực và có tính thực tiễn cao, không trùng lặp với các công trình đã đƣợc
nghiên cứu và công bố trƣớc đây.
Những đóng góp của luận văn:
Thứ nhất, trong phần cơ sở lý luận, luận văn đã xác định đƣợc tầm quan
trọng của việc tái cơ cấu Agribank đồng thời luận văn cũng chỉ rõ những biện
pháp cần phải thực hiện trong quá trình tái cơ cấu;
Thứ hai, rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình tái cơ cấu
NHTM của một số nƣớc trên thế giới để vận dụng vào việc tái cơ cấu
Agribank;
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng tái cơ cấu Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013, từ đó
tổng hợp những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong quá trình tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam; Phân tích rõ những lý do cho thấy sự cần thiết phải tái cơ cấu
Agribank.

9


1.2. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Tổng quan ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại

Tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau nên
những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới.
Vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển từ thế kỷ 15 đến nay, đã có rất
nhiều khái niệm về NHTM nhƣ sau:
Tại Pháp: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” [17, tr13].
Tại Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút
tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ
được xem là một ngân hàng” [15, tr14].
Tại Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng
hợp tác xã”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”
[16, tr2]. Trong đó, hoạt động ngân hàng đƣợc quy định là việc kinh doanh
cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nhƣ vậy, NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của ngƣời gửi và cho các
công ty, cá nhân vay lại và có cùng mục tiêu lợi nhuận nhƣ các doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh

10


tế. Trong quá trình đó, NHTM thực hiện vai trò tham gia điều tiết vĩ mô đối
với nền kinh tế thông qua các hoạt động của mình.
1.2.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại

Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh
của các NHTM, hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với
tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện
thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cƣ và các tổ chức kinh tế.
Hoạt động sử dụng vốn: Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM
không chỉ huy động vốn mà còn phải sử dụng vốn huy động đƣợc để cho vay
và đầu tƣ các tài sản có tính sinh lời. Các NHTM sử dụng vốn thông qua hoạt
động tín dụng, hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tƣ và các hoạt động khác.
1.2.2. Tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Khái niệm tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại
Trong thời gian gần đây, cụm từ “tái cơ cấu” đƣợc nhắc đến nhiều trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng, song “tái cơ cấu” là gì, vì sao phải tái cơ
cấu và tiến trình thực hiện nhƣ thế nào vẫn chƣa đƣợc đề cập một cách cụ thể.
Trƣớc hết, để hiểu đƣợc khái niệm tái cơ cấu NHTM ta phải hiểu đƣợc
cơ cấu của NHTM là nhƣ thế nào.
Cơ cấu NHTM là mối tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành theo
các tiêu chí khác nhau của một ngân hàng. Bao gồm: (i) Cơ cấu sở hữu; (ii)
Cơ cấu tổ chức; (iii) Cơ cấu hoạt động; (iv) Cơ cấu tài chính và (v) Cơ cấu
nhân lực... Mỗi ngân hàng có những đặc thù riêng sẽ có những cơ cấu riêng
phù hợp với ngân hàng mình [15, tr23].
Khi nghiên cứu cơ cấu của các NHTM, chúng ta thƣờng chú trọng đến
thực tế cơ cấu hiện tại của các NHTM có phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
hay không. Cơ cấu của NHTM có thể tồn tại một cách khách quan nhƣng
cũng có thể có sự thay đổi khi các NHTM tiến hành tái cơ cấu.
11


Nhƣ vậy, xét về khía cạnh ngân hàng, có thể hiểu: Tái cơ cấu NHTM là
quá trình sắp xếp, tổ chức lại NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
củng cố sức mạnh, tăng cường vị thế của ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu

thị trường. Tái cơ cấu NHTM bao hàm (i) tái cơ cấu sở hữu, (ii) tái cơ cấu tổ
chức, (iii) tái cơ cấu hoạt động, (iv) tái cơ cấu tài chính và (v) tái cơ cấu nhân
lực hoặc có khi chỉ là một nội dung trong số đó với mục tiêu cuối cùng là đƣa
NHTM hoạt động có hiệu quả nhất.
1.2.2.2. Tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại
*) Nội dung tái cơ cấu
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ đề cập đến những khía cạnh quan
trọng của mỗi NHTM trong từng nội dung của tái cơ cấu NHTM, cụ thể nhƣ
sau:
a) Tái cơ cấu sở hữu
Tái cơ cấu sở hữu đồng nghĩa với việc thay đổi cơ sở thực hiện lợi ích
của các chủ thể trên tất cả các phƣơng diện: tổ chức quản lý, phân phối thu
nhập, năng suất, chất lƣợng, hiệu quả… Về cơ bản, tái cơ cấu sở hữu có thể
thực hiện thông qua: (i) chuyển đổi hình thức sở hữu, (ii) thay đổi chủ sở hữu
hay sát nhập, hợp nhất, mua lại (M&A) và (iii) thay đổi tỷ trọng vốn sở hữu.
 Chuyển đổi hình thức sở hữu với 4 loại hình thức sở hữu sau: sở hữu
nhà nƣớc, sở hữu tƣ nhân, sở hữu của các cổ đông (NHTM cổ phần), liên
doanh.
 Sáp nhập, hợp nhất và mua lại (M&A)
Hoạt động M&A của các NHTM có thể thực hiện dƣới các hình thức:
sáp nhập, hợp nhất, mua lại.

12


Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh giữa các
NHTM trong nƣớc với nhau và với các NHTM nƣớc ngoài đang rất khốc liệt
dẫn đến sự sàng lọc các NHTM. Xu hƣớng M&A đƣợc coi nhƣ một giải pháp
cứu cánh cho sự sống còn và tồn tại của các NHTM. Hoạt động M&A trong
giai đoạn này theo 2 xu hƣớng:

Thứ nhất là xu hƣớng hợp tác giữa NHTM trong nƣớc với NHTM nƣớc
ngoài. Nhiều NHTM nƣớc ngoài trở thành cổ đông chiến lƣợc của các NHTM
cổ phần trong nƣớc. Có thể kể đến sự hợp tác giữa ngân hàng Sacombank và
ANZ (2005), Techcombank và HSBC (2007), Oceanbank và BNP Paribas
(2009)…
Thứ hai là xu hƣớng NHTM cổ phần trong nƣớc hợp tác với các
NHTM và tổ chức kinh tế trong nƣớc: Vietcombank, Sacombank và
Westernbank; BIDV, Sacombank và NHTM Phát triển nhà thành phố Hồ Chí
Minh…
 Thay đổi tỷ trọng sở hữu: Trƣờng hợp này thƣờng áp dụng đối với
NHTM cổ phần hoặc NHTM liên doanh, trong đó, tăng/giảm tỷ trọng phần
vốn góp hoặc cổ phần của các bên tham gia góp vốn. Việc này có thể thực
hiện thông qua quá trình mua bán cổ phiếu trên thị trƣờng hoặc thêm/rút vốn
liên doanh.
b) Tái cơ cấu tổ chức
Thông thƣờng cơ cấu tổ chức và quản lý của các NHTM trƣớc khi tái
cơ cấu mang tính chồng chéo và không khoa học dẫn đến việc điều hành cũng
nhƣ thực hiện các hoạt động không có hiệu quả. Bởi vậy khi tái cơ cấu
NHTM, nội dung đƣợc đề cập đến nhƣ một tất yếu đó là tái cơ cấu mô hình tổ
chức và bộ máy quản lý với các nội dung cơ bản sau:

13


 Tổ chức bộ máy và cơ cấu điều hành: Nguyên tắc cơ bản là sự phân
tách giữa chức năng điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự kiểm tra
toàn diện và cân bằng về nguồn lực.
 Mô hình tổ chức và mạng lƣới hoạt động: Tổ chức theo mô hình hiện
đại, hƣớng theo khối khách hàng và sản phẩm. Mô hình này cho phép các
NHTM có thể theo sát với nhu cầu của khách hàng, nhanh chóng nhận ra

động thái của đối thủ cạnh tranh để có thể đƣa ra giải pháp đối phó kịp thời
khi gặp rủi ro. Ngoài ra, cần phân định rõ các chức năng kinh doanh - điều
hành - giám sát.
c) Tái cơ cấu hoạt động
Tái cơ cấu hoạt động trong phạm vi tái cơ cấu NHTM là nói đến tái cơ
cấu mô hình các hoạt động NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM và đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Đồng thời tăng
cƣờng sự kiểm tra, kiểm soát các hoạt động NHTM với mục tiêu tăng cƣờng
chất lƣợng tín dụng, dịch vụ ngân hàng nhƣng vẫn đảm bảo quyền tự chủ của
ngân hàng trong việc ra quyết định kinh doanh.
Tái cơ cấu mô hình hoạt động của các NHTM bao gồm các nội dung
chính:
 Mô hình quản lý vốn;
 Mô hình quản lý tín dụng;
 Mô hình quản lý rủi ro;
 Hệ thống kế toán, kiểm toán.
d) Tái cơ cấu tài chính
Nội dung trọng tâm của tái cơ cấu tài chính của một NHTM thông
thƣờng là xử lý nợ tồn đọng và tăng vốn.
14


 Xử lý nợ tồn đọng
Một trong những đòi hỏi cần thiết trong tiến trình tái cơ cấu tài chính
NHTM là phải xác định chính xác số nợ tồn đọng đƣợc tái cơ cấu để có các
bƣớc xử lý hiệu quả. Thông thƣờng, xử lý nợ tồn đọng đƣợc chia làm 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Xử lý dứt điểm đối với các khoản nợ tồn đọng khoá sổ đến
trƣớc thời điểm bắt đầu tái cơ cấu.
Giai đoạn 2: Xử lý nợ xấu phát sinh trong giai đoạn sau thời điểm bắt

đầu lộ trình tái cơ cấu.
Một số biện pháp thƣờng đƣợc áp dụng để xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu
nhƣ: Thu nợ từ khách hàng (khả năng này rất ít khả quan); tái cơ cấu nợ; bán,
phát mại tài sản; đề nghị sắp xếp lại con nợ là doanh nghiệp nhà nƣớc
(DNNN); chuyển nợ thành vốn góp; bán cho công ty mua bán nợ; yêu cầu phá
sản con nợ; xử lý rủi ro hoặc đề nghị nhà nƣớc hỗ trợ nguồn xử lý.
 Tăng vốn tự có
Song song với giải quyết nợ tồn đọng, lành mạnh hóa tài chính NHTM
là việc tăng cƣờng khả năng về vốn tự có để phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Do đó, khi tiến hành tái cơ cấu tài chính NHTM đòi hỏi phải có những
biện pháp nhằm tăng vốn để có thể tăng khả năng tài chính cho ngân hàng, giúp
NHTM có thể tự tin và chủ động trong những biện pháp cũng nhƣ hoạt động của
ngân hàng mình.
Mặt khác cần phải thực hiện các hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn
Basel I và Basel II, đặc biệt về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
e) Tái cơ cấu nhân lực
Có thể nói nhân lực bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo
nên sự thành công của một tổ chức, là yếu tố cốt lõi của bất kỳ cuộc tái cấu

15


trúc nào. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con ngƣời càng có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động. Tái cơ cấu nhân lực là thực hiện tái cơ cấu
trên hai phạm trù: trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ, nhân viên.
*)Quy trình tái cơ cấu
Quy trình tái cơ cấu một NHTM về cơ bản sẽ bao gồm một hệ thống
các bƣớc khác nhau:


Sơ đồ 3.1: Quy trình tái cơ cấu NHTM
Buớc 1: Xác định rõ mục tiêu tái cơ cấu;
Bƣớc 2: Phân tích, đánh giá cơ cấu hiện tại để tìm ra các điểm mạnh,
yếu cần điều chỉnh;
Bƣớc 3: Xây dựng kế hoạch tái cơ cấu. Đề ra cụ thể các nhiệm vụ, lộ
trình, biện pháp thực hiện bao gồm cả các vấn đề liên quan đến tài chính.
Thậm chí khi tái cơ cấu có thể sẽ làm thay đổi tình thế của NHTM. Một
mặt NHTM sẽ tốt lên nhƣng mặt khác cũng có thể bị đảo ngƣợc nếu việc tái
cơ cấu quá chậm để NHTM khác cạnh tranh hoặc cách thức thực hiện, giải
pháp cho tái cơ cấu không phù hợp cũng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khác.
Do đó, đây đƣợc coi là bƣớc quan trọng trong việc tái cơ cấu các
NHTM đòi hỏi cần phải đƣợc tính toán và xác định kỹ càng.
Bƣớc 4: Triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh
nghiệm và xử lý các phát sinh kịp thời đảm bảo bám sát mục tiêu tái cơ cấu đã
đề ra.

16


Đây đƣợc coi là bƣớc quyết định sự thành công hay thất bại của việc tái
cơ cấu đối với các NHTM. Khi thực hiện tái cơ cấu sẽ có rất nhiều sự thay đổi
trong hoạt động của ngân hàng nhƣ cơ cấu tổ chức, quản lý, nhân lực, tài
chính… dẫn đến sự thay đổi một mô hình hoàn toàn mới. Nếu không có sự
chuẩn bị về tâm lý, chuyên môn và nhiều yếu tố khác chắc chắn những ngƣời
lao động sẽ gặp khó khăn làm phát sinh thêm các chi phí cho NHTM.
Vì vậy, khi tiến hành tái cơ cấu, các NHTM thƣờng tiến hành tái cơ cấu
từng nội dung một. Cách làm này vừa không quá sức, vừa có thể rút kinh
nghiệm cho những nội dung tái cơ cấu tiếp theo của từng NHTM.
Mặt khác, tái cơ cấu ngân hàng đòi hỏi phải đảm bảo khả năng tài chính
là rất lớn, mô hình sở hữu phải phù hợp… Do đó, khi thực hiện cần phải cẩn

thận và cần phải có sự giúp sức của Chính phủ.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tái cơ cấu
Quá trình toàn cầu hoá ngân hàng: Sự bành trƣớng địa lý và hợp nhất
các NHTM đã vƣợt ra khỏi ranh giới lãnh thổ một quốc gia và lan rộng ra với
quy mô toàn cầu. Xu hƣớng hiện nay là hội nhập và cho phép NHTM ở nƣớc
này sở hữu và quản lý chi nhánh ngân hàng ở nƣớc kia. Toàn cầu hóa kéo
theo sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng và chiến lƣợc phát triển
ngân hàng. Điều này đòi hỏi tất yếu tất cả các NHTM đều phải có sự chuẩn bị
để toàn cầu hoá, phải có cơ cấu hợp lý và đủ lực về cả tài chính lẫn nhân sự.
Thậm chí cần phải thay đổi toàn bộ nếu cần thiết.
Quá trình tái cơ cấu toàn diện nền kinh tế: Việc tái cơ cấu của từng
NHTM đi đôi với tái cơ cấu hệ thống NHTM, tái cơ cấu nền kinh tế. Thực
hiện chƣơng trình tái cơ cấu đồng bộ, tổng thể nền kinh tế sẽ có tác động và
hỗ trợ tích cực cho tái cơ cấu NHTM. Nguyên tắc quan trọng là gắn quá trình
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, hệ thống tài chính với quá trình cơ cấu lại đầu
tƣ, trọng tâm là đầu tƣ công và với quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà

17


×