Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại ngân hàng vibank chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.51 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn và biến
động phức tạp, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu sự tác động rõ rệt từ
sau cuộc khủng hoảng kinh tế. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thì trong năm 2013 sinh viên có bằng đại học ở độ tuổi 21-29
tuổi bị thất nghiệp lên tới con số 101.000 người, chiếm tỷ lệ tới 9,89% tổng số
thất nghiệp trong độ tuổi từ 21-29 tuổi và ở độ tuổi trên 15 là 1,053 triệu người.
Cho đến cuối tháng 11/ 2013 tại Việt nam đã chứng kiến sự “ ra đi “ của gần
55.000 doanh nghiệp giải thể và dừng hoạt động, cao hơn cả con số của 2011 và
2012. Cũng bởi tình hình nợ xấu chưa được cải thiện, nên dòng tín dụng vẫn bị
nghẽn mạch và dòng vốn không được hấp thụ một cách hiệu quả. Tình trạng
“thừa tiền, thiếu vốn” vẫn tiếp tục tái diễn, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ… Bên cạnh những khó khăn và thách thức vừa chỉ ra , kinh tế năm 2013
sau khi được cho là “ chạm đáy” đã bắt đầu có những chỉ dấu phục hồi. Cụ thể là
tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) tăng 5,42 % so với 2012 ; chỉ số giá tiêu
dùng ( CPI ) tăng 6,04% thấp nhất trong 10 năm, đây là một thành công trong
điều hành chính sách tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của các ngân
hàng thương mại ; tỷ giá USD/VND đạt mức tăng 1,3 % ; nợ xấu vẫn tiếp tục
tăng nhưng tốc độ đã bị hãm lại đạt 4,55%…..Đứng trước tình hình như vậy hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam cần những nỗ lực hơn nữa để khắc phục tình
trạng chung của nền kinh tế trong nước nói chung cũng như ngành ngân hàng
nói riêng. Các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng không nhỏ , tuy vậy Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa đã có những cố gắng
duy trì và đạt được những tăng trưởng nhất định trong giai đoạn vừa qua.
Là sinh viên của trường Đại Học KD&CN Hà Nội, chuyên nghành Tài
Chình – Ngân Hàng, sau thời gian được sự dạy dỗ và giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, em đã được tiếp cận với những lý thuyết tài chính và NH. Trong học


kỳ thứ 8, theo quy trình đào tạo là thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa, số 27 – 29 Đại lộ Lê
1

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

Lợi , Thành phố Thanh Hóa tiếp nhận và giúp đỡ trong quá trình thực tập. Bài
thực tập của em gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- CN Thanh Hóa.
Chương 2: Kết quả HĐ kinh doanh và đánh giá tình hình HĐ tai Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Thanh Hóa.
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Thanh Hóa.
Kết thúc đợi thực tập tổng hợp, em đã có cái nhìn tổng quát về HĐ của
NH. Sau đây là báo cáo thực tập tổng hợp của em. Em xin chân thành cảm ơn
các cán bộ tại CN Thanh Hóa đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tổng hợp.

2

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM – CN THANH HÓA.
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển :
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Viêt Nam ( Vietnam
International Bank hay viết tắt là VIBank ) được thành lập theo quyết định số
22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam.
VIB được thành lâp dưới hình thức môt Công ty cổ phần nên có :
-

Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luât Việt Nam.
Tên đây đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Viêt Nam.
Ngân hàng được khai trương hoat động vào ngày 18/09/1996 với số vốn

điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam , thời gian hoạt động là 99 năm. Sau hơn
17 năm hoạt động , cho đến ngày 26/12/2013 thì vốn điều lệ của ngân hàng đã
tăng lên 4.657 tỷ đồng và tổng tài sản đã đạt trên 65.000 tỷ đồng.
Cổ đông sáng lập VIB bao gồm các cá nhân , doanh nghiệp thành đat tại
Việt Nam và trên trường quốc tế cùng với hai hệ thống ngân hàng lớn là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam ( VCB ) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát trển
nông thôn ( Agribank ). Qua thời gian dài hoạt động một thành quả đáng ghi
nhận của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam là Ngân hàng đã đứng vị trí 89
trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và xếp hạng 22 trong top 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013 do công ty CP Báo cáo đánh
giá Việt Nam ( Vietnam Report ) công bố.
Tại địa bàn Thanh Hóa hiện có 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch. Chi

nhánh Thanh Hóa được khai trương hoạt đông vào ngày 18/06/2007 có trụ sở
chính tại 27 - 29 Đại lộ Lê Lợi , Thành phố Thanh Hóa. Sau gần 7 năm thành lập
Chi nhánh VIB Thanh Hóa đã nỗ lực không ngừng trong hoạt đông kinh doanh
nhằm thu hút lượng khách đông đảo đến với ngân hàng của mình . Việc thành
lập Chi nhánh VIB Thanh Hóa nằm trong chiến lược mở rộng quy mô hoạt động
của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam nhằm thực hiện huy động vốn từ dân
cư thông qua các sản phẩm tiền gửi , thu mua ngoại tệ , thực hiện các hoạt động
3

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

tài chính và trực tiếp cho vay trên địa bàn Thanh Hóa. Trong khoảng thời gian
hoạt động Chi nhánh tích cực cho vay với đối tượng là khách hàng cá nhân với
các sản phẩm cung cấp là cho vay tiêu dùng và cho vay mở rộng nguồn vốn kinh
doanh , đồng thời Chi nhánh cũng cho vay với khách hàng doanh nghiệp là các
công ty có quy mô vừa và nhỏ.VIB Thanh Hóa có thuận lợi là ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên được mở chi nhánh tại Thanh Hóa nên được khá nhiều
người dân chú ý nhưng cũng có khó khăn là người dân vốn quen giao dịch, gửi
tiền tại các ngân hàng quốc doanh , họ chưa thực sự tin tưởng các ngân hàng
thương mại cổ phần. Tuy nhiên , cho đến nay , với cung cách phục vụ khách
hàng nhanh chóng, nhiệt tình, chu đáo , tin cậy , chất lượng cao thì VIB Thanh
Hóa đã chiếm được lòng tin và thiện cảm của đông đảo khách hàng đến với ngân
hàng của mình. Bên cạnh đó một số ngân hàng thương mại cổ phần cũng mở chi

nhánh , phòng giao dịch trực thuộc trên đại bàn do đó sự cạnh tranh rất gay gắt ,
thị phần bị san sẻ nhiều. Vì vậy, VIB Thanh Hóa luôn tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ , cung cấp đa dạng các dịch vụ nhằm giữ chân
khách hàng trung thành đồng dời thu hút , lôi kéo các khách hàng tiềm năng đến
với chi nhánh theo phương châm của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam là “
trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt Nam “ với
sứ mệnh “ vượt trội trong các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
khách hàng “. Cho đến nay VIB vẫn không ngừng vươn lên để khẳng định
mình . Cơ sở vật chất của Chi nhánh được trang bị hiện đại , đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ nhưng rất tận tụy với nghề với số lượng 38 người có trình độ
đại học và trên đại học . Định hướng phát triển của Chi nhánh là tập trung vào
khách hàng doanh nghiệp , khách hàng cá nhân tại địa bàn hoạt động . Do xác
định được rõ đối tượng mà mình phục vụ nên Chi nhánh luôn đưa ra được
những phương châm cho phù hợp.

4

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

1.2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Thanh Hóa :
Chi nhánh Thanh Hóa có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau :

BAN GIÁM ĐỐC


PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP

KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN

KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP

GIAO
DỊCH TÍN
DỤNG

1.3: Chức năng nhiệm vụ của các phòng :

Chi nhánh có 38 nhân viên đứng đầu là 2 Giám đốc. Cơ cấu gồm Ban
giám đốc và các phòng : Phòng hành chính tổng hợp , phòng kinh doanh , phòng
dịch vụ khách hàng.
*Ban giám đốc :
Ban giám đốc gồm Giám đốc điều hành và Giám đốc kinh doanh . Giám
đốc điều hành là người có thẩm quyền ra các quyết định về điều hành của Chi
nhánh. Giám đốc kinh doanh là người có quyền ra quyết định về kinh doanh ,
định hướng kinh doanh để chi nhánh hoạt động được tốt nhất.
Để làm tốt công tác quản lý điều hành , Ban giám đốc chi nhánh VIB
Thanh Hóa luôn luôn đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế
5

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

làm việc của VIB , phân công nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản đối với các
phòng chuyên môn, khi giám đốc đi vắng đều có văn bản ủy quyền. Triển
khai công việc được thông qua hội nghị giao ban cán bộ chủ chốt , sau hội
nghị giao ban có văn bản chỉ đạo cụ thể kết luận tại hội nghị để các phòng
chuyên môn tổ chức thực hiện. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên đều được
ban giám đốc sao gửi cho các bộ phận để triển khai thực hiện. Ban giám đốc
có quyền và nghĩa vụ như sau:
-


Trực tiếp điều hành chi nhánh VIB Thanh Hóa , thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh , chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân

-

hàng TMCP Quốc tế Việt nam về các quyết định của mình.
Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ , nội quy lao động, lề lối làm
việc thuộc chi nhánh VIB Thanh Hóa. Quyết định những vấn đề về tổ

-

chức , cán bộ, đào tạo.
Được ký các hợp đồng : tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên

-

quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Thực hiện cơ chế lãi suất , tỷ lệ hoa hồng , lệ phí và tiền thưởng , tiền phạt
áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng quan hệ cung cầu trên thị trường
tiền tệ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước , Ngân hàng

-

TMCP Quốc tế Việt Nam.
Thay mặt Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam làm việc với cơ quan Đảng , Nhà nước tại địa phương và các
khách hàng nước ngoài đến làm việc có liên quan đến Ngân hàng TMCP


-

Quốc tế Viêt Nam khi được ủy quyền.
Tổ chức việc thực hiện hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh
, hoat động tài chính , phân phối tiền lương , thưởng và phúc lợi đến
người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài
chính và quy định khác của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Lập
báo cáo định kỳ , đột xuất theo chế độ gửi về Hội sở Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam theo quy định.

6

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

*Phòng kinh doanh :
Gồm các bộ phận : phòng khách hàng cá nhân , phòng khách hàng doanh
nghiệp và phòng giao dịch tín dụng với tổng số nhân viên là 18.

-

Phòng khách hàng cá nhân có trách nhiệm chính như sau :
Chuyên môn hóa theo sản phẩm : Nhân viên tín dụng cá nhân phải có hiểu
biết sâu rộng về nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân khác nhau để

có cơ sở quản lý rủi ro thuộc phạm vi danh mục sản phẩm mà họ phụ
trách được tốt hơn cũng như không bỏ qua các cơ hội thúc đẩy doanh số

-

bán hàng.
Phát triển kênh phân phối :

+ Phát triển mối quan hệ với đối tác phân phối hàng hóa dịch vụ tiêu dung
( bảo hiểm , chứng khoán , các siêu thị ,….) để tránh tình trạng các khách
hàng này bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo.
+ Thường xuyên đến thăm đối tác có tiềm năng để kịp thời nắm bắt được
nhu cầu hợp tác của họ và xúc tiến liên kết với ngân hàng.
-

Phát triển cơ sở khách hàng tiềm năng :

+ Tổ chức thu nhập , mua hoặc hợp tác chia sẻ danh sách khách hàng tiềm
năng để phân đoạn chào bán phù hợp với từng sản phẩm dịch vụ khách hàng
cá nhân.
+ Tổ chức bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân trong các khách
hàng doanh nghiệp và định chế của ngân hàng.
-

Lập kế hoạch khai thác khách hàng :

+ Kế hoạch khai thác khách hàng theo từng khu vực , địa bàn chi nhánh được
phân công trên cơ sở chi tiêu định hướng của Trưởng phòng.
+ Kế hoạch khai thác khách hàng chi tiết cụ thể đến số khách hàng và doanh
số cho từng sản phẩm.

-

Đề xuất :

7

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

+ Áp dụng cách KHCN nhìn nhận giá trị của các sản phẩm / dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp ( bộ phận Marketing có trách nhiệm tìm hiểu và cung cấp
nhận thức của KHCN cho các chuyên viên bán hàng ).
+ Kiến nghị về giá cho từng loại sản phẩm dịch vụ sau khi đã cân nhắc giữa
rủi ro và lợi nhuận .
+ Đảm bảo khi gặp gỡ khách hàng , đối tác, các chuyên viên bán hàng làm
việc theo đúng tiêu chuẩn đề cao tính chuyên nghiệp của ngân hàng.
-

Hướng dẫn hồ sơ và thẩm định khách hàng :

+ Thực hiện hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định
khách hàng theo quy định và hướng dẫn của VIB theo cách thức chuyên
nghiệp , khách quan , trung thực và đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
-


Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng.
Ghi nhật ký công việc hàng ngày.
Phát triển cá nhân.
Tuân thủ :

+ Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy định
của luật , NHNN và các cơ quan pháp luật khác.
+ Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy tắc
hành vi ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của ngân hàng.


Khách hàng doanh nghiệp : các trách nhiệm chính cũng tương tự như tín


-

dụng cá nhân tuy nhiên đối tượng khách hàng của họ là các doanh nghiệp
Giao dịch tín dụng : có các trách nhiệm chính như sau :
Kiểm tra điều kiện vay vốn của khách hàng trên báo cáo tẩm định của tín

-

dụng.
Thông báo cho khách hàng khoản vay đã được chấp nhận , từ chối.
Đảm bảo về điều kiện cũng như các thủ tục để hoàn tất hợp đồng vay.
Hoàn thiện hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Định giá tài sản
Giám sát ngày đáo hạn cảu hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh và các giấy tờ


-

khác.
Giám sát việc xuất trình đúng hạn các tài liệu của người vay theo cam kết.
Tính điểm mức độ tín nhiệm của khách hàng.

8

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

-

Theo dõi, xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng vay.
Xử lý khỏan vay
Giám sát và báo cáo kịp thời các khoản vay đã được phê duyệt nhưng

-

chưa rút vốn.
Giám sát các điều kiện , điều kiện vay trong hợp đồng vay.
Lưu giữ hồ sơ tín dụng, báo cáo thống kê và đầu mối văn thư của khối.
Ghi nhật ký công việc hằng ngày.
Cải thiện quy trình

Tuân thủ tuyệt đối các quy định chính sách của nhà nước và VIB
Vấn đề khác : do trưởng phòng giao.

*Phòng dịch vụ khách hàng :
Phòng dịch vụ khách hàng gồm 15 người , hoạt động chính của phòng dịch vụ
khách hàng là :
-

Huy động vốn trong nước bằng cả nội tệ và ngoại tệ của mọi tổ chức dân
cư , cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình thức

-

huy động vốn trong hệ thống ngân hàng TMCP Quốc tế.
Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài
nước. thực hiện thu chi tiền mặt ; đảm bảo quỹ tiền mặt và các chứng từ

-

có giá , quản lý tốt tài sản và trang thiết bị làm việc.
Các hoạt động liên quan đến thẻ ATM
Kiều hối
Thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng
cung cấp tới khách hàng để Ban lãnh đạo ngân hàng có hướng điều chỉnh

-

phù hợp.
Các hoạt động khác.


*Phòng hành chính tổng hợp :
Phòng hành chính tổng hợp gồm 3 người : 1 nhân viên kế toán , 1 nhân viên
nhân sự và 1 nhân viên IT. Nhân viên kế toán có nhiệm vụ :
-

Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy

-

định của VIB và của Ngân hàng nhà nước.
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính , quyết toán kế hoạch thu – chi
tài chính , quỹ tiền lương đối với chi nhánh VIB Thanh Hóa.

9

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

-

Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán , quyết toán và các

-


báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định .
Chấp hành chế độ báo cáo , thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc chi nhánh VIB Thanh Hóa giao.
* Nhân viên nhân sự có nhiệm vụ :

-

Phối hợp cùng các phòng khác trong chi nhánh để tuyển dụng nhân sự

-

mới theo nhu cầu của chi nhánh.
Quản lý hồ sơ cá nhân và bảo mật thông tin của toàn bộ nhân viên trong

-

chi nhánh.
Đưa ra các quyết định về lương , thưởng, chế độ đã ngộ đối với toàn bộ
nhân viên của chi nhánh theo quy định lao động chung và quy định của

-

VIB dưới sự phê duyệt của Giám đốc chi nhánh.
Thực hiện một số công việc được giao khác của Giám đốc chi nhánh .

*Nhân viên IT có nhiệm vụ :
-

Theo dõi , kiểm tra , bảo dưỡng thường xuyên hệ thống máy tính cũng


-

như hệ thống máy ATM của chi nhánh.
Thực hiện cài đặt bảo mật cho hệ thống máy tính của toàn bộ máy móc

-

trong chi nhánh nhằm bảo mật thông tin một cách tuyệt đối.
Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc chi nhánh giao.

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh CN VIB Thanh Hóa

10

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

Bảng 1 : Kết quả HĐKD – CN VIB Thanh Hóa 2011- 2013
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2011

Năm

2012

Số tiền

Số tiền

295

320

370

2. Tổng chi phí

275

295

350

3. LN trước
thuế

20

25

20

Chỉ tiêu

1. Tổng
nhập

thu

Năm
2013

CL 2012/2011

CL 2013/2012

Số tiền Số tiền TL(%) Số tiền TL(%)
25

8,4%

50

15,6%

20

7,2%

55

18,6
%


( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2011 – 2013 CN VIB Thanh Hóa )
Nhìn vào bảng trên ta thấy Tổng thu nhập và Tổng chi phí của CN tăng dần
qua các năm. Cụ thể là Tổng thu nhập năm 2011 đạt 295 tỷ đồng , năm 2012 đạt
320 tỷ đồng, tăng 8, 4 % so với 2011. Năm 2013 đạt 370 tỷ động tăng 15,6 % so
với 2012. Tổng chi phí cũng tăng từ 295 tỷ đồng 2011 lên 295 tỷ đồng năm
2012 tăng đạt 7,2 %. Năm 2013 đạt 350 tỷ đồng tăng 18,6 % so với năm 2012.
Điều này cho thấy CN VIB Thanh Hóa đã đạt được tốc độ phát triển nhất định
trong thời gian vừa qua dù nền kinh tế còn đầy biến động và khó khăn. Về cơ
cấu, sự chênh lệch giữa thu – chi vẫn chưa có nhiều sự thay đổi, sự chênh lệch
thu – chi 2011 va 2013 là tương đương nhau và đạt 20 tỷ đồng. Năm 2012 sự
chênh lệch lớn hơn đạt 25 tỷ đồng.

11

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
VIB THANH HÓA
2.1 : Tình hình huy động vốn tín dụng và đánh giá
Bảng 2 : Kết quả huy động vốn chi nhánh Thanh Hóa 2011 – 2013

Đơn vị : tỷ đồng
S Chỉ tiêu

T
T

I

Tổng nguồn vốn

Thực Năm 2012
hiện Thực So với
đến
hiện
31/12/2011
31/12
+,%
/2011

Năm 2013
Thực
hiện

So với
31/12/2012
+,%

647

591

-56


-8

777

186

31

494

473

-21

-4

577

104

21

Trong đó :
Tiền gửi dân cư
II Cơ cấu nguồn vốn
1

Theo nguyên tệ

647


591

-56

-8

777

186

31

a

Nội tệ

557

530

-27

-4

695

165

31


b

Ngoại tệ và vàng

90

61

-29

-32

82

21

34

2

Theo thời gian

647

591

-56

-8


777

186

31

a

Không kỳ hạn

285

201

-84

-29

297

96

48

b

Có kỳ hạn

362


390

28

7

480

90

23

3

Theo tính chất

647

591

-19

-3

777

186

31


a

Tiền gửi dân cư

245

190

-55

-22

205

15

8

b

Tiền gửi kho bạc

0

0

0

0


0

0

0

c

Tiền gửi TCKT,
TCXH
Tiền gửi TCTD

402

401

-1

-0.2

572

171

42

0

0


0

0

0

0

0

d

( Nguồn báo cáo hoạt động Ngân hàng TMCP Quốc tế chi nhánh Thanh Hóa 2011- 2013 )

12

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình huy động vốn 2011 – 2013 nhìn
chung có xu hướng tăng. Tuy năm 2012 có giảm nhưng vào 2013 đã có dấu
hiệu phục hồi . Tổng số vốn huy động 2011 đạt 647 tỷ đồng , năm 2012 đạt 591
tỷ đồng ( giảm 8 % so với 2011 ) . Đây là giai đoạn đầu của sự tác động đến nền

kinh tế nước ta. Lạm phát tăng cao , lãi suất thay đổi đột ngột nên khả năng huy
động vốn giảm . Tuy nhiên , bước sang 2013 tình hình đã ổn định hơn , con số
suy động tăng đáng kể đạt 777 tỷ đồng, tăng 31% so với 2012. Đây được xem là
dấu hiệu đáng mừng sau một thời gian suy yếu. Những chuyển biến tích cực
trong hoạt động huy động vốn ở CN VIB Thanh Hóa cần được chú ý và thúc
đẩy . Và em đã chọn “ Tình hình và biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn “
tại CN VIB Thanh Hóa làm đề tài tìm hiểu và làm luận văn.
2.2 : Tình hình sử dụng vốn.
a, Tình hình dư nợ
Bảng 3 : Tình hình dư nợ Chi Nhánh VIB Thanh Hóa 2011 - 2013

Đơn vị : tỷ đồng , %
Năm 2012

Thực
hiện đến
31/12/20
11

Thực
hiện

1.Dư nợ nội tệ

660

-Ngắn hạn

Chỉ tiêu


Năm 2013

So với
31/12/2011
+,-

%

625

-35

-5

570

540

-30

-Trung hạn

71

68

-Dài hạn

19


2.Dư nợ đơn vị ngàn USD

Thực
hiện

So với 31/12/2012
+,-

%

753

128

20

-5

652

112

20

-3

-4

80


12

17

17

-2

-10

21

4

23

0

0

0

0

0

0

0


3.Tổng dư nợ (quy đổi)

490

569

79

16

752

83

15

*Dư nợ theo thời gian

490

569

79

16

752

83


15

-Dư nợ ngắn hạn

400

490

90

22

655

165

33

-Dư nợ trung hạn

82

68

-14

-13

80


12

17

-Dư nợ dài hạn

8

11

37

-25

17

6

54

*Dư nợ theo nguyên tệ

( Nguồn báo cáo kết quả KD của Ngân hàng TMCP Quốc tế - CN Thanh Hóa )

Doanh số cho vay năm 2011 là 490 tỷ đồng, năm 2012 là 569 tỷ tương ứng
với tỷ lệ tăng là 16%.Và năm 2013 đạt 752 tỷ đồng. Trong đó,dư nợ cho vay
13

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05


10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

ngắn hạn luôn ở mức cao. Cụ thể DS năm 2011 là 400 tỷ đồng. Năm 2012 đạt
490 tỷ, với tốc độ tăng trưởng là 22% so với 2011. Năm 2013 là 655 tỷ, tăng
33% so với 2012Qua số liệu trên cho thấy sự phát triển không ngừng của VIB
Thanh Hóa dù kinh tế cả nước vẫn còn trong giai đoạn khó khăn .
b, Tình hình dư nợ theo nhóm nợ
Bảng 4 : tình hình dư nợ theo nhóm nợ 2012 - 2013
Đơn vị : tỷ đồng
Thực hiện đến 31/12/2012
Nhóm nợ

Thực hiện đến 31/12/2013

01/01/2012

Nhóm 1

615

Thực hiện
31/12/2012
560

So với

01/01/2012
-55

Thực hiện
31/12/2013
742

So với
31/12/2012
182

Nhóm 2

0.312

8

7.688

8.3

0.3

Nợ xấu

2

1

-1


0.396

-0.604

Tổng dư nợ

617

569

-48

751

182

Tỷ lệ nợ xấu

0.32%

0.75%

2.1%

0.05%

-0.3%

( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )

Theo bảng trên ta thấy tình hình dư nợ của Ngân hàng VIB Thanh hóa đang
có những triển biến tốt đẹp. Tổng dư nợ qua 2 năm đều ổn định. Tuy năm 2012
tỷ lệ nợ xấu tăng nhưng sang năm 2013 con số đó đã có chiều hướng giảm. Điều
này cho thấy ngân hàng VIB Thanh Hóa đã rất nỗ lực và thành công trong công
tác thu hồi nợ và cần tiếp tục triển khai dứt khoát hơn nữa để có thể đảm bảo
được nhoạt động cho vay ngắn hạn trong thời gian tới để có thể vừa đảm bảo
nhu cầu và an toàn cho khách hàng.
2.3 Các hoạt động khác tại Chi nhánh VIB Thanh Hóa
Nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình thì Ngân hàng Quốc tế
Việt Nam nói chung và Chi nhánh VIB Thanh Hóa nói riêng đã không ngừng
tăng cường các dịch vụ nhằm thu được nguồn lợi ổn định từ các dịch vụ mang
lại như : dịch vụ trả tiền nhanh , dịch vụ chi trả hộ lương, dịch vụ thu – chi tại
điểm , Mobile Banking , Internet Banking , …. Những dịch vụ này ra đời được
đông đảo khách hàng hoan nghênh và đón nhận vì tiện ích cho chính khách
14

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

hàng. Bên cạnh đó hiện nay ngân hàng đang triển khai một số dịch vụ mới như
thẻ tín dụng Value giúp khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau, VIB4U giúp
khách hàng giao dịch với ngân hàng từ xa thông qua Internet, điện thoại mà
không phải trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch ,điều này tạo sự thuận lợi cho
khách hàng rất nhiều , giúp tiết kiệm thời gian cho họ . Ngoài ra ngân hàng còn

giao dịch ngoài giờ hành chính , giờ đóng cửa mỗi ngày là 18h , tăng them 1h so
với trước đây nhằm tạo điều kiện cho khách hàng không có điều kiện đi trong
giờ hành chính . Bên cạnh đó ngân hàng còn có tổ huy động vốn đến tận nhà đối
với những khách hàng có những khoản tiền gửi lớn nhằm tạo sự an toàn cho
khách hàng . Đối với những khách hàng này thì ngân hàng đều có những chế độ
ưu đãi riêng.
Một trong những hoạt động mới nhất được VIB Việt Nam áp dụng chỉ tại
Chi nhánh Nghệ An và Thanh Hóa là cho vay với lãi suất ưu đãi từ 9,99% / năm
trong 6 tháng đầu .Trên đây là một số dịch vụ điển hình của ngân hàng Quốc tế
nói chung và Chi Nhánh Thanh Hóa nói riêng nhằm thỏa mãn khách hàng một
cách tốt nhất. Những dịch vụ này tuy không mang lại nguồn lợi nhuận lớn như
hoạt động tín dụng nhưng mang lại nguồn lợi nhuận ổn định là điều rất cần cho
các ngân hàng khi mà nền kinh tế biến động mạnh như hiện nay.

15

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
– CN THANH HÓA
3.1. Đánh giá kết quả tình hình huy động vốn của chi nhánh :
Trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về an toàn trong

hoạt động. khả năng chi trả của chi nhánh luôn lớn hơn 1 do nguồn vốn được hội
sở điều chuyển . Tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng yêu cầu của ngân hàng nhà nước quy
định luôn lớn hơn 8% . Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng ở mức cao.
Thể hiện qua :
- Tốc độ tăng trưởng huy động vốn ngày càng tăng.
- Quy mô vốn huy động ngày càng tăng. - Nguồn vốn ngắn hạn huy động được
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn
trong cho vay và đầu tư ngắn hạn.
- Vốn huy động bằng ngoại tệ luôn đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, đầu tư bằng
ngoại tệ .
- Chi phí huy động vốn ngày càng được cải thiện, mặc dù tình hình kinh tế có
nhiều diễn biến xấu.
Mức lợi nhuận tăng trưởng là một trong những nhân tố quan trọng tạo tiền
đề cho việc củng cố từng bước tiềm lực tài chính của chi nhánh nói riêng và của
hệ thống Ngân hàng Quốc tế nói chung . Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 10,2
tỷ đồng. Con số này ko phải là cao nhưng để đạt được trong thời kỳ này cần sự
nỗ lự rất lớn của các cán bộ công nhân viên CN.
3.2 Hạn chế và nguyên nhân :
3.2.1 : Hạn chế :
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi nhu
cầu cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng.

16

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập


GVHD: PGS. Lê Thế Tường

- Chưa có sự phù hợp tương đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cả về kỳ hạn
và loại tiền.
- Chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn thấp.
3.2.2 : Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan.
- Hình thức huy động vốn chưa đa dạng.
- Chính sách lãi suất tại VIB Thanh Hóa chưa thực sự linh hoạt.
- Các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn phát triển chưa cao.
- Mạng lưới hoạt động của ngân hàng chưa nhiều.
b. Nguyên nhân khách quan.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới.
- Lạm phát gia tăng.
- Thói quen không dùng tiền mặt của người dân chưa được cải thiện.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao.
3.3 : Định hướng phát triển huy động vốn tại VIB Thanh Hóa
- Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, tăng cường hoạt động Marketting,
quảng bá nâng cao hình ảnh, thương hiệu VIB Thanh Hóa. Mở rộng mạng lưới
hoạt động. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn thông qua nhiều kênh khác
nhau.
- Đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên diễn biến thị trường. Chính sách
lãi suất phải đảm bảo làm sao vừa huy động được nhiều nhất vừa thu được lợi
nhuận lớn nhất.
- Xây dựng chiến lược khách hàng và chính sách khách hàng, chú trọng vào
việc phân khúc khách hàng để từ đó xác định các khách hàng tiềm năng.

17


SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

- Thực hiện chiến lược huy động vốn phải phù hợp với sử dụng vốn sao cho lợi
nhuận của ngân hàng đạt được là tối đa. Phát triển các dịch vụ đi kèm, dịch vụ
gia tăng để tăng sức cạnh tranh với ngân hàng khác.

18

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

3.4 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VIB Thanh Hóa
3.4.1 : Hoàn thiện chính sách lãi suất
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, VIB Thanh Hóa cần xây dựng chính
sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp với diễn biến chung của thị trường để
ngân hàng vừa có thể tiếp cận nguồn vốn có chi phí thấp, vừa tăng được lợi
nhuận cho ngân hàng.

Chi nhánh chủ động trong việc đưa ra mức lãi suất phù hợp trong phạm vi
quy định của ngân hàng. Cần có biện pháp tăng cường huy động nguồn vốn
trung dài hạn bằng VND và tăng dư nợ với ngoại tệ như giảm lãi suất huy động
bằng đồng ngoại tệ hoặc tăng dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ hoặc sử dụng
hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
3.4.2 : Đa dạng hóa các hình thức huy động
VIB Thanh Hóa một mặt cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện các hình thức
huy động truyền thống, mặt khác cần nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy
động vốn mới. Đối với tiền gửi dân cư, ngân hàng có thể đưa ra hình thức huy
động mới như gửi tiết kiệm bằng VND đảm bảo bằng vàng, bằng USD, tiết kiệm
dành cho người cao tuổi, tiết kiệm tích lũy. Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh
tế, ngân hàng nên mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, ưu đãi phí cho
nhóm khách hàng trung thành, khách hàng có khoản tiền duy trì trong tài khoản
đều đặn nên tư vấn khách hàng chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp để
đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, hay gia tăng các tiện ích, dịch vụ đi
kèm như: bán bảo hiểm, bán vé máy bay, chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài
khoản mà không thu phí.
3.4.3 : Phát triển các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, ngân
hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt, đa dạng sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy, VIB Thanh
Hóa phải chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ liên quan. Với dịch vụ trả
lương qua tài khoản, ngân hàng cần có các chính sách quảng cáo và giảm chi phí
19

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập


GVHD: PGS. Lê Thế Tường

để khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn. Đồng thời, gia tăng lượng máy ATM
cùng các tiện ích thanh toán cho dịch vụ thẻ ATM. Dịch vụ bảo lãnh phát triển
cũng sẽ làm gia tăng vốn huy động tại ngân hàng, bởi trong quá trình thực hiện
bảo lãnh tại ngân hàng khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định và ngân
hàng được toàn quyền sử dụng số tiền này trong thời gian khách hàng ký quỹ.
3.4.4 : Hoàn thiện chính sách khách hàng
Đối với chính sách khách hàng Chi nhánh VIB Thanh Hóa thực hiện khá tốt
. Tuy nhiên, cần tiếp tục duy trì và đưa ra nhiều hơn những chương trình khuyến
mãi , những ưu đãi lớn thu hút sự chú ý của khách hàng hơn nữa.
3.4.5 : Đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát triển thương hiệu và mạng lưới
Hoạt động Marketing của ngân hàng trong thời gian tới nên theo hướng linh
hoạt, chuyên nghiệp, lấy hiệu quả là tiêu chí quyết định. Do đó, VIB Thanh Hóa
cần thực hiện một số giải pháp như xây dựng, ban hành các quy định về chính
sách Marketting khách hàng, quy trình, quy chế về hoạt động Marketting hàng
năm và lập dự toán ngân sách riêng cho hoạt động này. Bên cạnh đó, định kỳ tổ
chức các cuộc hội thảo giám đốc giữa các chi nhánh về hoạt động Marketting để
các chi nhánh trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Ngoài ra, cần sử dụng
linh hoạt các công cụ Marketting cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng,
từng địa phương.
3.4.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng
Trong thời đại hiện nay, công nghệ đã chiếm một vị trí vô cùng quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian tới, ngân hàng cần thực hiện
đầu tư có trọng điểm, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để
đảm bảo triển khai các chương trình ứng dụng cùng với duy trì, ổn định, nâng
cấp các chương trình phần mểm ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu nghiệp
vụ. Đồng thời, VIB Thanh Hóa phải chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ
ngân hàng hiện đại từ bên ngoài nhằm đưa nhanh vào sử dụng các ứng dụng tiên

tiến, đặc biệt chú trọng các ứng dụng của ngân hàng cốt lõi (Corebanking).
20

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

3.4.7 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng
lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy
động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Vì vậy cần phải
có một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân lực như :
- Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng tại chi nhánh nhằm tạo cho khách hàng
cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng.
- Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật
thêm các kiến thức mới về những sản phẩm và công nghệ của một ngân hàng
hiện đại.
- Thu hút nguồn nhân lực vừa có chuyên môn nghiệp vụ vừa có phẩm chất đạo
đức tốt mà cần có hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh
những công nghệ mới, kiến thức mới.
- Tạo những vị trí công việc phù hợp để khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá
nhân, phát huy thế mạnh của họ.
- Ngân hàng xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến
khích cả về mặt vật chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua giữa các cán
bộ nhằm kích thích tinh thần làm việc.


21

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

KẾT LUẬN
Sau một thời gian dài kinh tế suy yếu , các hoạt động của mọi ngành kinh tế
khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, những tháng cuối của năm
2013 đã có những dấu hiệu đáng mừng. Hệ thống ngân hàng từng bước có
những cải thiện tốt. Hiện nay, VIB - Thanh Hóa trở thành một trong những đơn
vị tiên phong của VIB trên toàn quốc với nhiều biện pháp gắn tăng trưởng với
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh,
VIB tại Thanh Hóa cũng đã và đang đóng góp đáng kể trong thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương thông qua việc hưởng ứng, ủng hộ các chủ
trương phát triển kinh tế của tỉnh; đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của dân cư và
doanh nghiệp trên địa bàn; tạo việc làm, có thu nhập cao cho một bộ phận thanh
niên, trí thức tại địa phương và thực hiện nhiều chương trình xã hội từ
thiện. Hơn thế nữa là giúp cho nền kinh tế nước nhà ổn định và phát triển hơn.
Trên đây là bản báo cáo thực tập của em tại NH VIB chi nhánh Thanh
Hóa. Hy vọng qua bản báo cáo này em đã trình bày được sơ lược về lịch sử phát
triển và cơ cấu , quá trình và thực trạng của CN hiện nay.
Với thời gian thực tập ngắn, hiểu biết và khả năng có hạn nên những vấn đề
đưa ra còn thiếu sót, song em hy vọng những giải pháp và đã đề xuất trong đề tài sẽ

góp một phần nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hiệu quả tín dụng của NH.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám đốc cùng cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng TMCP Quốc tế CN
Thanh Hóa đã giúp em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !

22

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường

MỤC LỤC

23

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS. Lê Thế Tường


CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP

: Thương mại cổ phần

CN

: Chi nhánh

DS

: Doanh số

NH

: Ngân hàng

VIB

: Vietnam international Bank

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

KHCN


: khách hàng cá nhân

24

SV: Lê Thị Tâm-TT15.05

10D13261N



×