Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD&TM Việt Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam
MỤC LỤC

SVTT: Lê Thị Hoài

1

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất có chức năng xây dựng cơ
sở hạ tầng và vật chất kỷ thật cho toàn bộ nền kinh tế. Với đặc thù riêng của
ngành thì việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho doanh nghiệp là việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, góp phần điều hoà giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, phản ánh hiệu quả của việc sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, góp phần dự toán xu hướng phát
triển và đưa ra quết định chính xác, kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, giải quyết hài hoà giữa lợi ích kinh tế của nhà nước và lợi ích
của doanh nghiệp cũng như nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên trong
doanh nghiệp. Hơn nữa “ Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm” khẩu hiệu
ấy là một trong những tiêu chí hàng đầu mà các doanh nghiệp cần hướng tới.
Bởi nó như vậy mới có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị phần so với các


đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để làm được điều ấy đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải hoạch toán sao cho đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, kịp thời và có
hiệu quả các nguồn chi phí đó. Có phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc
thù công việc. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức, chi phí tình hình sử dụng tài sản, tình hình lao động tiền vốn nhằm
làm mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một trong nhưng phần
hành kế toán quan trọng nhất của hệ thống kế toán doanh nghiệp nếu làm tốt sẽ
cho phép công ty kiểm soát tốt chi phí và giá thành công trình, nâng cao năng
lực cạnh tranh và trúng thầu, tạo sực mạnh nội lực so với các doanh nghiệp.

SVTT: Lê Thị Hoài

2

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

Nhận thấy tầm quan trọng với lòng mong muốn học hỏi hiểu biết thêm về
chuyên ngành mình học nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD và
TM Việt Dũng em đã chọn đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm” làm chuyên đề thực tập. Sẽ nêu lên vai trò kế toán trong công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Với thời lượng thực
tập ngắn ngủi nên đề tài không tránh khỏi sự thiệu sót kính mong sự đóng góp,
sửa chửa của thầy cô và quý anh chị trong Công ty để chuyên đề được tốt hơn.

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH XD & TM Việt Dũng
- Về thời gian: Từ ngày 21/01/2013 đến ngày 19/04/2013.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD & TM Việt Dũng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá về tổ chức
công tác kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
4. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH XD&TM Việt Dũng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD&TM Việt
Dũng.

SVTT: Lê Thị Hoài

3

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.1 Môt số vấn đề chung về sản phẩm xây dựng, chi phí xây dựng và
tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm về sản xuất xây dựng và sản phẩm xây dựng
Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất độc lập có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật
chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa,
đầu tư XDCB gắn kiền với ững dụng các khoa hoc công nghệ hiện đại do đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỷ thuật đối với các nghành sản xuất
vật chất. Nó có tác động mạnh mẽ tới quá trình của sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài có giá trị lớn đòi hỏi các nghành xây dựng phải có dự toán trước
xu thế tiến bộ để tránh sự lạc hậu.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính tri, kế toán, kỷ thuật… Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi
một công trình được xây dựng theo một thiết kế riêng, có giá tri dự toán riêng,
và tại một địa điểm nhất định.
Qúa trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao hường kéo dài. Nó
phụ thuộc vào quy mô và tính chất của công trình. Qúa trình khởi công được
chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc
khác nhau, các công việc chủ yếu thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động
rất lớn của nhân tố môi trường như mưa, lũ , lụt… Đòi hỏi các nhà xây dựng
phải giám sát vật chất chặt chẽ để hạn chế những ảnh hưởng xấu của nó.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và thường tiêu thụ theo cách
riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị
dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư do đó tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì sản phẩm xây lắp là hàng hóa đặc biệt.

SVTT: Lê Thị Hoài

4


Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

1.1.2 Chi phí sản xuất xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm
Qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thương mại
là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào để xây
dựng một tài sản đơn lẻ, như: xây dựng các công trình dân dụng công trình
đường giao thông, thủy lợi, xuất nhập khấu hàng hóa.
Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi
phí sản xuất kinh doanh.Trong lĩnh vực xây dựng, việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan phụ thuộc chặt chẽ với nhau về các mặt
được thể hiện bằng hợp đồng xây dựng, bao gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên liệu, khấu hao
máy móc thiết bị, chi phí chung liên quan đến từng hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung, chi phí
khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như: chi phí
giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hóa, và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhât định.
1.1.2.2 Nội dung các khoản mục cấu tạo nên sản phẩm xây dựng
A, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật kết
cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản

phẩm xây lắp. Ví dụ như: xi măng, sắt, thép, cát…
B, Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí của tiền công, tiền lương và
các khoản phai trả công nhân trực tiếp, không tính vào khoản mục số tiền công
và trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội thi công.

SVTT: Lê Thị Hoài

5

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

C, Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành các sản phẩm xây lắp, bao gồm 6 khoản mục:
+ Chi phí nhân công: là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công như vận chuyển, cung cấp nhiên liệu vật liệu… cho xe máy thi công.
+ Chi phí vật liệu: là chi phí để chạy máy, sửa chữa máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu
sử dụng máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản
của xe máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp của công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ

bên ngoài để sử dụng máy thi công như: chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa
máy thi công thuê ngoài.
D, Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung cuả các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, bao gồm 5 khoản
mục:
+ Chi phí nhân viên đội sản xuất: bao gốm các chi phí phải trả cho nhân
viên đội xây dựng: tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản
lý đội xây dựng, trích BHXH, BHYT, KPCD, của công nhân trực tiếp xây
dựng, công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, công nhân
vận chuyển, sửa chữa ở đội xây dựng.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phi vật liệu sử dụng chung như: vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCD, vật liệu văn phòng, và những vật liệu
dùng cho nhu cầu quản lý chung ở đội xây dựng.

SVTT: Lê Thị Hoài

6

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở đội xây dựng như: khuôn mẫu, dụng cụ cầm tay, dụng cụ
bảo hộ lao động, ván khuông, dàn giáo…
+ Chi phí khấu hao TSCD: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của

TSCD sử dụng ở các tổ, đội thi công như: khấu hao máy móc, phương tiện vận
tải.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở đôi xây dựng như chi phí
điện nước, chi phí điện thoại, chi phí sữa chữa TSCD thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của đội thi công.
1.1.3 Gíá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1 Khái niệm
Trong quá trình sản xuất ở công ty TNHH xây dựng và thương mại phải bỏ
ra các chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là
những sản phẩm công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm
công việc xây lắp hoàn thành cần được tính ra giá thành thực tế là những chi phí
đã bỏ ra để sản xuất chúng.
Gía thành sản phẩm sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về sức lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình , giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng. Khác với
doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt,
mỗi hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá
thành riêng. Gía thành hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản
phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Gía thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền

SVTT: Lê Thị Hoài

7

Lớp: 2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỷ thuật mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp.
Gía thành sản phẩm xây lắp được chia làm 2 loại :
- Gía thành sản xuất của sản phẩm xây dựng: Bao gồm các chi phí sản xuất,
chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình
hoặc lao vụ đã hoàn thành và cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lợi
nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Gía thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng: Bao gồm giá thành sản xuất
của sản phẩm xây dựng cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đó. Gía thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng chỉ
được tính toán xác định khi sản phẩm xây dựng hoặc lao vụ được tiêu thụ. Gía
thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1.1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phí
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói
riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Để phuc vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên
có tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đắp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và

yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội xây dựng, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công
trình, hạng mục cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến từng công trình,

SVTT: Lê Thị Hoài

8

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh mục công
trình và khối lượng công việc xây dựng khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình đội quản lý của doanh nghiệp, đơn vị
tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây dựng, từng công trình, hạng mục công
trình hoặc từng khối lượng xây dựng có thiết kế riêng.
1.1.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá
thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các

loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối
tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường trùng với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao.
1.1.4.3. Kỳ tính giá thành trong xây dựng.
Trong doang nghiệp, đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành,
kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế
toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính
giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định. Trong các doanh nghiệp xây dựng
kỳ tính giá thành được xác định như sau:

SVTT: Lê Thị Hoài

9

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

- Nếu đối tượng tính giá thành: là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng
mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo chi phí thực tế kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành.

- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy
định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự
toán thì kỳ tính giá thành theo tháng (quý).
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí.
1.2.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí.
a,Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
b,Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi
phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tập hợp cho từng
đối tượng được. Trường hợp này phải được lựa chọn tiêu thức phân bổ thích
hợp.
Thông thường các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo phương pháp tập hợp
trực tiếp, có nghĩa là chi phí phát sinh theo công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
1.2.1.2 Kế toán các khoản mục chi phí .
1.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a, Khái niệm.

SVTT: Lê Thị Hoài

10

Lớp: 2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng là những chi phí
về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,
vật liệu khác sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý chung theo định mức hoặc dự án.
Việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm,hạng mục
công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm,hạng mục công trình đó trên cơ
sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã
sử dụng.
Trong trường hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ theo khối lượng hoặc số lượng. Việc lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành
phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:
Trước hết tính hệ số phân bổ:
C
H =
T
Trong đó : H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tiếp theo tính phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng có liên quan:
Cn =Tn

x

H


Trong đó: C là chi phí vật liệu cho đối tượng n
T là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình, kế toán phải kiểm
kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã
tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
b,Tài khoản sử dụng.

SVTT: Lê Thị Hoài

11

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
1541 ”chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ của nghành xây dựng.
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho hoạt động sx trong kỳ.
Bên có:
Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho.
Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
- Chi phí NVL vượt mức bình thường
Tài khoản 1541 không có số dư cuối kỳ

c, Phương pháp hạch toán.
Chỉ hạch toán vào tài khoản 1541 những chi phí nguyên vật liệu, vật liệu
được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ phát
sinh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tinh theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK1541
TK632
TK152
xuất kho NVL trực tiếp dùng
tính giá thành sản
cho sx sp
phẩm
Tk111,11233
1,141
TK133
NVL mua
dùng ngay Thuế
cho SX
GTGT K.trừ

phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết

SVTT: Lê Thị Hoài

12

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

1.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.4.2.1 Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân thực hiện khối lượng công tác xây lắp, và công nhân phục vụ công tác xây
lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, lương phụ, phụ cấp,
thưởng, ngoài ra nó còn có tiền lương nghỉ phép, tiền lương trong thời gian
ngừng viêc hoặc huy động làm nghĩa vụ xã hội như: tập quân sự, học tập. Khoản
chi này không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, tiền
lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCD của công
nhân trực tiếp xây lắp.
b,Tài khoản sử dụng
Trong XDCB có hai cách tính lương chủ yếu đó là tính lương theo thời
gian và tính lương theo công việc giao khoán.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1542”
chi phí nhân công trực tiếp”. Tk này dùng để phản ánh các khoản tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT, công nhân phục vụ xây dựng
và lắp đặt gồm cả tiền lương công nhân vận chuyển, bốc dỡ trong phạm vi mặt
bằng xây dựng, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn công trường.
Bên nợ :
Chi phí nhân công tham gia quá trình xây lắp bao gồm tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp.
Bên có :
Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
- Chi phí nhân công vượt mức bình thường.
Tài khoản 1542 không có số dư cuối kỳ
c,Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


SVTT: Lê Thị Hoài

13

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK334

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

TK1542

TK632

lương cnv trực tiếp
TK335

giá thành sản phẩm hoàn
thành
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX

TK141
tạm ứng CPNC về giao
khoán xây lắp


1.2.4.3 Chi phí sử dụng máy thi công
1.2.4.3.1 Khái niệm
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh doanh xây
lắp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao động và chi phí bằng
tiền khác phuc vụ cho qúa trình sử dụng máy thi công của doanhn nghiệp. Chi
phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCD. Do đặc điểm hoạt động máy thi công trong công tác xây lắp mà chi phí
máy thi công được chia làm 2 loại:
Chi phí tạm thời: là chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận
chuyển máy thi công. Các khoản này được phân bổ dần trong thời gian sử dụng.

SVTT: Lê Thị Hoài

14

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

Chi phí thường xuyên: là những chi phí thường xuyên phục vụ cho hoạt
động của máy thi công như: khấu hao máy, tiền lương, nhiên liệu động lực chạy
máy, chi phí sữa chữa thường xuyên và chi phí khác.
Các hình thức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp:
- Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy.
- Đơn vị thi công đi thuê máy.
b,Tài khoản sử dụng
Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch

toán cho đội máy thi công thì việc hạch toán được tiến hành tương tự như một
đội xây dựng.
Nếu doanh nghiệp hach toán không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có tổ chức đội máy thì công riêng biệt nhưng không tổ chức đội máy kế
toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dung máy sẽ sử dụng tài
khoản 1543 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này có kết cấu:
Bên nợ:
Các chi phí có liên quan đến máy thi công như: chi phí cho hoạt động
máy, tiến lương , phụ cấp lương , chi phí bảo dưỡng, sữa chữa máy thi công…
Bên có:
Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Tài khoản 1543 không có số dư cuối kỳ.

SVTT: Lê Thị Hoài

15

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

c, Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp
vừa bằng máy vừa bằng thủ công)

TK 334


TK 1543

TK632

Tiền lương CN
TK 152, 153, 111

giá thành sản phẩm hoàn thành

Chi phí NVL
TK 133

TK 214

thuế GTGT
khấu trừ
chi phí khâu hao MTC

TK331,111, 142
chi chí dịch vụ mua ngoài
TK 133
thuế GTGT

TK111,112, 331

chi phí bằng tiền khác

SVTT: Lê Thị Hoài


16

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

1.2.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất của đội xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể công trình. Chi
phí sản xuất chung bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCD,
công cụ, dụng cụ phân bổ cho sản xuất, dịch vụ mua ngoài, trích BHXH, BHYT,
KPCD trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản
lý đội và nhân viên sử dụng máy thi công.
b,Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 1547”chi phí
sản xuất chung”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ:
Các khoán chi phí sản chung phát sinh trong kỳ như: lương nhân viên,
trích BHXH, BHYT, KPCD trên lương nhân viên quản lý đội, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên xây lắp, khấu hao TSCD dùng cho đội và các
cho phí khác phát sinh liên quan hoạt động của đội.
Bên có :
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Tài khoản 1547 không có số dư cuối kỳ


SVTT: Lê Thị Hoài

17

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

c, Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

TK632

TK 334
TK1547
Chi phí nhân viên quản lý

TK 338

Trích BH của CN TT,CN sử
dụng MTC,CN quản lý

tính giá thành sản phẩm

TK 152, 153, 142
chi phí vật liệu, ccdc


TK 331, 141
chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133

TK 111, 112

thuế GTGT
khấu trừ

chi phí bằng tiền khác

SVTT: Lê Thị Hoài

18

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

1.2.1.3.Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
a, Thiệt hại phá đi làm lại.
Đối với kế toán thiệt hại phá đi làm lại, kế toán cần mở sổ riêng.
Trong quá trình công tác xây lắp có thể có phát sinh các khoản thiệt hại phá
đi làm lại do bên A, bên doanh nghiệp xây lắp gây ra hoặc do nguyên nhân
khách quan.
*Do bên A:
Chủ đầu tư thay đổi thiết kế, kết cấu công trình.

Nếu khối lượng phá đi làm lại lớn, có dự toán riêng xem như tiêu thụ khối
lượng xây lắp đó.
Nếu khối lượng phá đi làm lại nhỏ, bên A phải bồi thường thiệt hại đó.
*Do doanh nghiệp gây ra.
- Nếu xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường khoản phải thu hồi.
.

- Nếu không xác định được người chịu trách nhiệm phải theo dõi chờ xử lý

và khi xác định được nguyên nhân phải kết chuyển vào các tài khoản có liên
quan.
*Do sự khách quan.
Thiên tai, hỏa hoạn … phải theo dõi chờ xử lý và sau đó căn cứ vào quyết
định xử lý để tính vào chi phí bất thường
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp sau khi tập hợp theo từng khoản mục: chi
phí nguyên vât liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
chi phí máy thi công sẽ được tập hợp vào tài khoản 154. Khi khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành bàn giao thì doanh nghiệp tiến hành tính giá thành thực tế
sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.

SVTT: Lê Thị Hoài

19

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam


* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán khoản thiệt phá đi làm lại
TK111,112153

TK 154

TK138,811,334

Tổng hợp chi phí
Thiệt hại trong sản xuất
Tk 335
Trich trước chi phí sữa
chữa bảo hành

TK 152
Phế liệu thu hồi

TK 335
Công tác sữa chữa BG

b, Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây lắp có thể xảy ra những
khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hỏng, thiếu nguyên vật liệu.thiên tai hỏa hoạn…
Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát
sinh nhiều chi phí để bảo vệ tài sản, bảo đảm đời sống cho người lao động, duy
trì các hoạt động quản lý như tiền công lao động, khấu hao tài sản, chi phí bảo
dưỡng. Những khoản chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại ngừng sản
xuất.


SVTT: Lê Thị Hoài

20

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

* Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất
TK335

TK 154

TK 335

Lập dự toán CF
CF phát sinh lớn hơn chi
phí thực tế
TK 334.338,152
TK 811

CF phát sinh trong thời
gian ngừng sản xuất bất
thường


1.2.1.4.Kế toán tổng hợp, phân bổ và tính giá thành sản phẩm
a,Tài khoản sử dụng.
Tổng hợp và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất. Để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm DN sử dụng
TK 632”giá vốn hàng bán”. Kết cấu TK như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm.
- Các hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm sang TK 911”xác định kết quả kinh
doanh”.
- Khoản hoàn nhập dự phòng.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

SVTT: Lê Thị Hoài

21

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

b,Phương pháp hạch toán.
Sơ dồ 7: Hạch toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm.
TK 1541
TK 632


TK 911

kết chuyến giá vốn của sản phẩm

giá thành xây lắp hoàn thành

TK 1542
giá thành xây lắp hoàn thành

TK1.2.1.5
1543 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính sản phẩm hoàn thành.
giá thành xây lắp hoàn
thành
TK 1547
a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc đang dở dang
trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỷ thuật hợp lý đã quy
định hoặc đã hoàn thành chưa đạt tiêu chuẩn quy dịnh để bàn giao.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh lúc khởi công đến lúc đánh giá.
Khi công trình hoặc hạng mục công tình hoàn thành được bàn giao thanh toán
thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành của sản
phẩm.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỷ
thuật hợp lý đã quy định và đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở
dang theo giá dự toán của chúng.
* Công thức tính như sau:

SVTT: Lê Thị Hoài


22

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí

Chi phí giá trị sản phẩm + Chi phí thực tế

sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

=

Khối lượng sản
*

phẩm làm dở

CP Khối lượng sản phẩm + CP khối lượng sp

hoàn thành trong kỳ

cuối kỳ

làm dở cuối kỳ

b, Phương pháp tinh giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính toán xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm,
công việc hoàn thành.
Những phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong xây dựng cơ
bản là:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dung trong các doanh nghiệp xây dựng số lượng
công trình, giai đoạn công việc ít nhưng thường có khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất tương đối ngắn, không có hoặc có một ít sản phẩm dờ dang. Vì thế mà
phương pháp này đang được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.
Công thức tính sẽ là:
Gía thành thực tế
Chi phí thực
khối lượng công
=
tế dở dang
trình hoàn thành
đầu kỳ
bàn giao
Phương pháp tổng cộng chi phí.

+


Chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ

Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ

Gía thành của công việc hoàn thành được xác định bằng tổng số chi phí của
các giai đoạn công việc.
Công thức tính:
Z =Ddk +C1 +C2 + ….+Cn –Dck
Trong đó :

SVTT: Lê Thị Hoài

23

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

C1 ,C2 ….Cn là chi phí sản xuất của giai đoạn 1,2,n.
Ddk

là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.

Dck


là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thỏa mãn những
điều kiện sau: phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn
giá tại thời điểm tính giá thành, chỉ ra được một cách chính xác các thay đổi về
định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình, xác định được các chênh
lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng được xác
định theo công thực sau:
Gía thành
Gía thành định
Chênh lệch
thực tế của = mức của
± do thay đổi ±
sản phẩm
sản phẩm
định mức
xây dựng
xây dựng

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng,
đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không

phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được
tập hợp theo đơn đặt hàng, và khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất
tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT DŨNG

SVTT: Lê Thị Hoài

24

Lớp: 2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Sỹ Nam

2.1.Tình hình chung của đơn vị
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành
Tên Công ty: Công ty TNHH XD và TM Việt Dũng
Địa chỉ trụ sở chính: Khối 2- Phường Nam Hồng- Thị xã Hồng Lĩnh- Tĩnh
Hà Tĩnh
Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký số: 2802000076. Do sở kế
hoạch đầu và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 21/12/2008
Giấy chứng nhận đăng thuế số: 3000304444. Do cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh
cấp ngày 29/12/2008
Vốn điều lệ là 10 tỷ đồng(VNĐ)

Tổng số cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của công ty có 35 người.
Số điện thoại: 0393.575 565
Mã số thuế: 3000.304.444
Số Telex(Fax): 0393.835.066
Số tài khoản: 10557356. Tại ngân hàng đầu tư và phát triển.
Công ty TNHH XD và TM Việt Dũng tiền thân là xí nghiệp Việt Dũng
thành lập năm 2002. Để phù hợp với cơ chế mới trong thời kỳ hội nhập. Nên
ngày 21/12/2008 Công ty TNHH XD và TM Việt Dũng đã được thành lập. Từ
ngày thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đạt được một số
thành tích sau đây:
Hai năm liền ( 2009 và 2010) được hội chữ thập đỏ tặng bằng khen, được
Tổng cục thuế Việt Nam tặng bằng khen và được Bộ tài chính tặng bằng khen.
Ngoài ra năm 2009 được Uỷ ban nhân dân tĩnh tặng danh hiệu đơn vị tiên
tiến xuất sắc.
Tham gia tích cực trong các lĩnh vực từ thiện do địa phương và các đoàn
thể đề ra: Ủng hộ chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào bị lủ lụt, xây dựng nhà
tình nghĩa

SVTT: Lê Thị Hoài

25

Lớp: 2B – Kế toán


×