Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.83 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ VIỆT QUANG

QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ VIỆT QUANG

QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƢƠNG THANH


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: Quản lý các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Vũ Việt Quang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy, Cô đã giúp tôi trang bị kiến thức,
tạo môi trƣờng điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời chân thành cảm ơn
tới Tiến sỹ Nguyễn Lƣơng Thanh đã hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Hƣng Yên đã giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi
nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2015
Học viên


Vũ Việt Quang


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu................................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước các KCN .......................... 5
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................ 9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc các khu công nghiệp .................... 10
1.2.1. Khu công nghiệp ........................................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp .............................................. 11
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà nước..................................................... 12
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà nước về các KCN ..................................... 13
1.2.5. Nội dung của quản lý nhà nước đối với các KCN ....................... 14
1.2.6. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các KCN ............................ 17
1.2.7. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với KCN ...................................... 19
1.2.8. Bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN ........................................ 21
1.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các KCN . 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc một số KCN ở Việt Nam ................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN ở tỉnh Hải Dương ....... 25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN ở tỉnh Hà Nam ............ 28
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. .................................................................... 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 32

2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin ..............................................................33


2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................ 33
2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp .................................................. 33
2.2.3. Phương pháp so sánh .................................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ............................................ 36
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 37
3.2. Khái quát về các KCN ở Hƣng Yên .........................................................39
3.2.1. Quá trình phát triển các KCN ở Hưng Yên .................................. 39
3.2.2. Khái quát một số KCN đã đi vào hoạt động ở Hưng Yên ............ 41
3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tỉnh Hƣng
Yên giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................44
3.3.1. Bộ máy QLNN và công tác quản lý nhà nước đối với các KCN ở
Hưng Yên ................................................................................................. 44
3.3.2. Hệ thống pháp lý về quản lý nhà nước ......................................... 47
3.3.3. Các chính sách của tỉnh về quản lý các KCN ............................... 50
3.3.4. Nội dung công tác quản lý nhà nước các KCN ở Hưng Yên ........ 51
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý ...................... 60
3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2010 – 2014 .....................................................................63
3.4.1. Thành công .................................................................................... 63
3.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 66
3.4.3 Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ........................................................................ 73



4.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn Hƣng Yên .......................................................................................73
4.1.1. Định hướng phát triển và phân bổ các khu công nghiệp ở Hưng
Yên ........................................................................................................... 73
4.1.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch khu công nghiệp ........................ 74
4.1.3. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư ............................................... 75
4.1.4. Đổi mới chính sách đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
các khu công nghiệp ................................................................................ 76
4.1.5 Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu công
nghiệp ...................................................................................................... 77
4.1.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường các
KCN ......................................................................................................... 77
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................78
4.2.1. Sự tham gia, liên kết của nhà trường, cơ sở đào tạo với doanh
nghiệp ...................................................................................................... 78
4.2.2. Đối với chính quyền các cấp ......................................................... 78
4.2.3. Bản thân người lao động............................................................... 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CN

Công nghiệp

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

3

DN

Doanh nghiệp

4

KCN

Khu công nghiệp

5

KCNC

Khu công nghệ cao


6

KCX

Khu chế xuất

7

KT-XH

Kinh tế - xã hội

8

UBND

Uỷ ban nhân dân

9

VH-XH

Văn hóa – xã hội

i


DANH MỤC BẢNG

STT


Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Hƣng Yên

34

2

Bảng 3.2 Dân số và mật độ dân số tỉnh Hƣng Yên năm 2014

35

3

Bảng 3.3 Các khu công nghiệp tỉnh Hƣng Yên

37

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, mỗi quốc gia phải
không ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của mình nhằm theo
kịp và chủ động hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế nƣớc ta, xuất
phát từ nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển, để có thể theo kịp sự phát triển của
nền kinh tế thế giới, đạt đƣợc mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc phải có chiến lƣợc
phát triển kinh tế phù hợp, thực hiện từng bƣớc công nghiệp hoá – hiện đại
hoá (CNH-HĐH) đất nƣớc một cách vững chắc và có tầm nhìn lâu dài. Từ khi
nƣớc ta tiến hành đổi mới, mở cửa thì trong Văn kiện các Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI, VII của Đảng đã xác định quy hoạch các vùng, trƣớc hết là
các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất (KCX), khu kinh tế đặc biệt, khu
công nghiệp (KCN) tập trung”. Tiếp theo, đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII năm 1996 đã xác định rõ: “Hình thành các KCN tập trung
(bao gồm cả KCX, khu công nghệ cao (KCNC)) tạo địa bàn thuận lợi cho
việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc X của Đảng (2006) tiếp tục khẳng định “Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kính tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đổi mới mô hình tăng trƣởng,
cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH-HĐH, phát triển nhanh, bền vững.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (2011) chỉ rõ “tạo nền tảng để đến năm 2020
nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”
Đảng và Nhà nƣớc ta xác định phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và
ven đô thị ở các thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp
hiện có, đƣa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố,
hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn khu dân cƣ. Hiện nay,

1


cả nƣớc có 295 KCN với trên 2,2 triệu công nhân lao động trực tiếp đang làm
việc; góp phần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng của các địa phƣơng.

Sự hình thành và phát triển các KCN phụ thuộc vào chính sách chung
của Chính phủ, ngoài ra còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và tổ chức
thực hiện chính sách của từng chính quyền địa phƣơng. Với diện tích tự nhiên
923,5 km2, với dân số khoảng 1,15 triệu ngƣời, ngành kinh tế cơ bản của
Hƣng Yên từ khi mới tách tỉnh (năm 1997) vốn là nông nghiệp và sản xuất
tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề, năm 2003 các KCN của tỉnh bắt đầu
đƣợc hình thành và đi vào hoạt động. Trong quá trình hình thành và phát triển
các KCN ở Hƣng Yên, việc quản lý nhà nƣớc đối với các KCN thƣờng xuyên
đƣợc đổi mới, cải tiến để theo kịp với thực tế, song vẫn bộc lộ nhiều hạn chế,
vƣớng mắc. Tình trạng thu hút đầu tƣ, tỷ lệ lấp đầy đất trong các KCN chƣa
cao, việc huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng chƣa cao, vấn đề
môi trƣờng, công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN còn nhiều bất cập
cần phải đƣợc nghiên cứu để đổi mới hơn nữa.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hƣng Yên nhiệm kỳ 2010 – 2015, phấn đấu đến năm 2020 kinh tế tỉnh
Hƣng Yên có tỷ trọng công nghiệp cao, thì Hƣng Yên cần phải đổi mới hơn
nữa công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên” làm luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế nhằm góp phần giải
quyết những hạn chế, bất cập mà thực tiễn đặt ra cho tỉnh.
* Câu hỏi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả sẽ tập trung trả lời câu hỏi
nghiên cứu “Từ thực trạng việc quản lý nhà nƣớc các KCN ở tỉnh Hƣng Yên
hiện nay, thì Tỉnh cần phải thực hiện những giải pháp gì để làm tốt hơn nữa?”

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về quản lý nhà nƣớc các KCN
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên trong thời gian qua, luận văn sẽ đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp đổi mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc góp
phần vào sự phát triển của các KCN ở Hƣng Yên trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc ở các KCN
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc các KCN trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên từ năm 2010 đến năm 2014, từ đó đánh giá kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nƣớc của các cấp chính
quyền tỉnh Hƣng Yên (ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý các KCN và các sở,
ngành có liên quan) đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc các KCN
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
- Về thời gian: Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng quá trình
hoạt động xây dựng và phát triển các KCN và vấn đề quản lý nhà nƣớc các
KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên dựa trên số liệu của giai đoạn 2010 – 2014;

3


đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với

các KCN của tỉnh đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc của chính
quyền tỉnh Hƣng Yên đối với các KCN trên địa bàn đƣợc nhìn nhận dƣới góc
độ quản lý kinh tế.
4. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc các
KCN của chính quyền cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng của công tác quản lý nhà nƣớc
của tỉnh Hƣng Yên đối với KCN trên địa bàn.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp về quản lý nhà nƣớc để góp
phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng
Yên.
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và cá nhân trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách quản lý các KCN nói
chung và quản lý nhà nƣớc các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nói riêng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự
kiến gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các
khu công nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng
Yên.
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước các KCN
Quá trình hình thành và tác động của các KCN đến phát triển KT - XH
của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ là chủ đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và công bố trong nhiều công trình khác nhau. Để có thể làm rõ hệ thống
tri thức khoa học đã có liên quan đến đề tài “Quản lý các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên”, tác giả xin đƣợc trình bày thành quả nghiên cứu
trong lĩnh vực này theo các vấn đề sau đây:
- Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về khía cạnh hình thành và
phát triển các KCN nhƣ:
+ Hoàng Văn Mai (2013), “Công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng trong
các KCN, thực trạng và giải pháp”, Tạp chí khu công nghiệp Việt Nam. Tác
giả đã đề cập đến tình hình thực thi pháp luật về xây dựng trong KCN, những
thuận lợi khó khăn của việc quản lý nhà nƣớc nhà nƣớc về xây dựng trong các
KCN đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về xây dựng trong các KCN.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012), “Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và
phát triển các KCN, KCX và kinh tế ở Việt Nam” đã tập trung vào đánh giá
quá trình hình thành, xây dựng và phát triển KCN trên cả nƣớc sau 20 năm, từ
đó đề xuất một số quan điểm, định hƣớng và giải pháp về tiếp tục phát triển
và quản lý tốt mô hình KCN.
+ Vũ Đại Thắng (2011), “Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế”, 20 năm xây dựng và phát triển khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra những
tồn tại trong thực tiễn áp dụng các cơ chế, chính sách vào mỗi địa phƣơng

5


nhƣ: hội chứng ồ ạt thành lập các KCN khi chƣa đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng; sự

cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phƣơng về thu hút đầu tƣ vào KCN,
các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng và vấn đề quản lý,… Các nghiên cứu này
cũng đã đề xuất thay đổi cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho quản lý và
phát triển các KCN trên phạm vi cả nƣớc. Vấn đề lựa chọn quy hoạch xây
dựng KCN và lựa chọn địa điểm xây dựng KCN phù hợp với đặc thù ngành
và phù hợp với đối tƣợng thu hút đầu tƣ theo cơ cấu ngành vào KCN. Tác giả
cũng kiến nghị một số giải pháp cụ thể nhƣ: cần đánh giá đúng thực trạng các
KCN ở Việt Nam; nâng cao chất lƣợng quy hoạch xây dựng các KCN Việt
Nam, nhất là lựa chọn KCN, đặc biệt là vị trí đặt KCN; coi trọng quy hoạch
các khu chức năng, khu nhà ở, khu phục vụ công cộng trong việc xây dựng và
phát triển các KCN ở các địa phƣơng; thu hút chủ đầu tƣ hạ tầng, thu hút các
nhà đầu tƣ thứ cấp với các chính sách ƣu đãi riêng, cơ chế quản lý đặc thù tạo
thuận lợi thúc đẩy sản xuất của DN trong KCN.
- Hiện nay cũng đã có một số nghiên cứu có liên quan về quản lý các
KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nhƣ:
+ Vũ Quốc Nghị (2013), “Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các KCN
tỉnh Hƣng Yên 10 năm nhìn lại”, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hƣng
Yên. Tác giả đã khái quát đƣợc những kết quả đạt đƣợc nhƣ: Tổ chức bộ máy
cơ quan đƣợc kiện toàn phù hợp chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao qua từng thời
kỳ, cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên
địa bàn tỉnh; Đội ngũ công chức từng bƣớc đƣợc bổ sung, đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xử lý công việc, đạo đức nghề
nghiệp… Bên cạnh đó còn có hạn chế nhƣ: Việc sắp xếp, bố trí cơ cấu bộ
máy của Ban đang bộc lộ một số bất cập; với số lƣợng dự án đầu tƣ vào các
khu công nghiệp ngày càng nhiều, cùng với yêu cầu đẩy mạnh công tác hậu
kiểm, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, quản lý

6



xây dựng ngày càng phức tạp, đòi hỏi cần tiếp tục bổ sung lực lƣợng công
chức, đồng thời cần bố trí lại tổ chức để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu công tác
quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực này… Đồng thời đƣa ra một số giải pháp:
Chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng
chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, kết hợp thực hiện quy định về
chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ trong cơ quan; nâng cao hiệu quả cơ chế
giám sát của nhân dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban quản lý….
+ Bùi Thế Cử (2014), “Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên”, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Bài viết đề cập đến vai trò của phát
triển công nghiệp, các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đối với sự nghiệp
CNH - HĐH và cũng nêu đƣợc những bất cập về hoạt động quản lý nhà nƣớc
đối với KCN, khu kinh tế nhƣng những công trình này chƣa có những giải
pháp thỏa đáng để phát triển các KCN về kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể
chế.
+ Nguyễn Tuấn Anh (2013), “Tăng cƣờng công tác quản lý, giám sát sau
cấp phép đối với các dự án đầu tƣ trong các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng
Yên”, Phòng Quản lý doanh nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hƣng Yên. Nghiên cứu chỉ ra đƣợc những hạn chế nhƣ: Khoảng 30% DN
chƣa chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật về báo cáo thống kê, việc
nộp báo cáo của một số DN còn mang tính hình thức, đối phó hoặc do nghiệp
vụ kế toán, tổng hợp thực hiện báo cáo của cán bộ tại nhiều doanh nghiệp
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nên số liệu không chính xác, chất lƣợng báo cáo
thấp; việc này gây khó khăn cho Ban Quản lý các KCN tỉnh trong công tác
tổng hợp cũng nhƣ đánh giá chính xác tình hình thực hiện dự án đầu tƣ. Công
tác xử lý vi phạm qua giám sát của Ban Quản lý các KCN và chấp hành các
biện pháp xử lý của các DN còn hạn chế và chƣa triệt để. Việc chấm dứt dự
án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ và thanh lý dự án đầu tƣ còn gặp vƣớng

7



mắc, nhiều trƣờng hợp để kéo dài, nhất là đối với một số trƣờng hợp chủ đầu
tƣ nƣớc ngoài không triển khai thực hiện dự án, đã bỏ về nƣớc, các cơ quan
quản lý nhà nƣớc không liên hệ đƣợc với chủ đầu tƣ để thực hiện thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ… Những tồn tại chƣa đƣợc giải quyết triệt để ảnh
hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ chung. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp:
Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý sau cấp phép; đồng thời tiếp tục tăng cƣờng
công tác phổ biến, tuyên truyền, hƣớng dẫn và đôn đốc việc chấp hành báo
cáo của các doanh nghiệp; hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát
thƣờng xuyên, cụ thể đối với các dự án chậm tiến độ, có dấu hiệu vi phạm về
môi trƣờng, xây dựng, sử dụng lao động …; phối hợp chặt chẽ hơn với các sở,
ngành trong việc xử lý các vi phạm của chủ đầu tƣ, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp cố tình không chấp hành các biện pháp xử lý; quy định cụ thể về điều
kiện, trình tự, thủ tục và chế tài xử lý đối với trƣờng hợp chủ đầu tƣ nƣớc
ngoài không thực hiện dự án đầu tƣ, đã bỏ về nƣớc và trƣờng hợp nhà đầu tƣ
không thực hiện giải thể DN, thanh dự án đầu tƣ theo quy định.
+ Trần Văn Thắng (2012), “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối
với phát triển các KCN” Tạp chí khu công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đƣa
ra ví dụ cụ thể của tỉnh Hƣng Yên, đánh giá thành tựu của các KCN, KCX,
những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nƣớc qua 20 năm xây
dựng và phát triển. Đồng thời đặt ra không ít khó khăn, hạn chế. Một trong
những nguyên nhân quan trọng là cơ chế, chính sách về KCN, KCX tuy đã
tƣơng đối hoàn thiện song vẫn còn nhiều điểm chƣa thống nhất, đồng bộ; việc
phân công trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa rõ
ràng; quyền lợi, trách nhiệm chƣa gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát, chế tài
khuyến khích và xử phạt thực sự chặt chẽ… Từ thực tiễn công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nói riêng và các địa

8



phƣơng trên cả nƣớc nói chung, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN nhƣ: hoàn thiện công tác
quy hoạch phát triển các KCN; cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động
đầu tƣ vào KCN; hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nƣớc đối với các KCN; toàn
thiện và nâng cao tính hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ…
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu trên đây, đối với tỉnh Hƣng
Yên, để nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh thì việc đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nƣớc hiện nay của
tỉnh cần đƣợc nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan, làm cơ sở đề xuất
các cơ chế, chính sách ƣu tiên tập trung có tính đột phá cho việc quản lý nhà
nƣớc các KCN làm động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng, đẩy
nhanh quá trình CNH- HĐH của tỉnh nói riêng góp phần và sự phát triển kinh
tế của đất nƣớc, đó chính là định hƣớng nghiên cứu đề tài “Quản lý các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên”. Đề tài, luận luận văn dự định sẽ tập
trung làm rõ những vấn đề sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và khung pháp lý về quản lý nhà nƣớc các
KCN trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nƣớc các KCN trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên theo các nhóm về bộ máy quản lý nhà nƣớc tham gia công tác quản
lý nhà nƣớc đối với các KCN; thực trạng của hiệu quả quản lý nhà nƣớc các
KCN hiện nay; chỉ ra các nguyên nhân tồn tại, hạn chế ảnh hƣởng việc quản
lý nhà nƣớc các KCN trên địa bàn tỉnh; bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc
các KCN của một số tỉnh lân cận; đánh giá và đƣa ra một số giải pháp nhằm
quản lý tốt hơn các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên và có thể áp dụng tại các
tỉnh có điều kiện tƣơng đồng với Hƣng Yên.

9



1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc các khu công nghiệp
1.2.1. Khu công nghiệp
KCN đã hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản phát triển vào những
năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một định
nghĩa đƣợc thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên
thế giới đƣa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Ở nƣớc ta, KCN đƣợc đề
cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép Thái Nguyên; miền Nam
khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hoà. Nhƣng chỉ đến khi có Luật Đầu tƣ
nƣớc ngoài (1986), khái niệm về KCN mới đƣợc chính thức nêu ra “KCN là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
hàng công nghiệp”.
Trong Quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao (KCNC) của Chính phủ,
khái niệm KCN nhƣ sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tƣớng Chính phủ quyết định thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế
xuất.
Theo Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì KCN là khu
vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về KCN, nhƣng khái quát lại, có
thể hiểu KCN theo 2 cách:
Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác định đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng và
pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các DN
dịch vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí phục
vụ ngƣời lao động, khu thƣơng mại, văn phòng, nhà ở cho công nhân... Về
thực chất, đây là khu hành chính kinh tế đặc biệt nhƣ KCN Batam


10


(Indonesia), công viên CN ở Đài Loan, Thái Lan và một số nƣớc Tây Âu, khu
kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất ở Việt Nam.
Thứ hai, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN CN,
DN dịch vụ sản xuất CN, không có dân cƣ sinh sống. Mô hình này đƣợc xây
dựng ở một số nƣớc nhƣ Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan, Trung
Quốc, Việt Nam.
Dù theo hình thức nào, KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác
định, có những điều kiện tƣơng xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ
tầng, quản lý nhà nƣớc, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên
quan đến hoạt động CN.
1.2.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
KCN thƣờng đƣợc xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi nhƣ
gần các đƣờng giao thông, thuận tiện trong giao lƣu với các trung tâm kinh tế
lớn, gần cảng biển. Ngoài ra, các KCN còn đòi hỏi phải có diện tích đất khá
lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng
các công trình CN, gần nguồn nƣớc, có cơ sở hạ tầng thích hợp. Do các đặc
điểm này, nên quỹ đất xây dựng KCN thƣờng lấn chiếm quỹ đất nông nghiệp
và đất đô thị. Khi các KCN đƣợc xây dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm chí
xung đột với nhu cầu đất của dân cƣ. Chính vì vậy, xây dựng các KCN phải
theo quy hoạch cân đối, hài hoà hợp lý các khu đất giành cho sinh hoạt, cho
nông nghiệp và cho các KCN tập trung.
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
KCN thƣờng tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các sản
phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lƣợng lớn nguyên,
nhiên vật liệu, năng lƣợng và thải ra lƣợng chất thải khổng lồ. Do tính tập
trung sản xuất CN ở mật độ cao nhƣ vậy nên các vấn đề kinh tế - kỹ thuật của


11


KCN trở nên rất khác biệt.
1.2.2.3. Đặc điểm chính trị - xã hội
KCN sử dụng lƣợng lao động lớn nên kéo theo nhiều hậu quả xã hội. Dễ
thấy nhất là vấn đề ngƣời lao động. Những ngƣời này vừa không có nhà ở,
không có sự hỗ trợ của gia đình, không ổn định nên rất khó quản lý. Hơn nữa,
sự biến động đột biến của lƣợng lao động có thể gây sức ép lên hệ thống giáo
dục, y tế và nhà ở của địa phƣơng. Khi xây dựng các KCN, địa phƣơng cần
lƣờng trƣớc các yếu tố phát sinh này.
Hơn nữa, trong quá trình vận hành các KCN thƣờng xuất hiện các xung
đột, mâu thuẫn giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, dễ gây thành
các cuộc đình công, bãi công lớn do tính chất lây truyền và do các DN ở gần
nhau. Nếu các tổ chức chính trị, xã hội không khéo léo giải quyết các xung
đột này có thể gây ra bất ổn an ninh, trật tự cho cả vùng. Ngoài ra, KCN cũng
đòi hỏi cơ quan quản lý và điều hành chung các vấn đề trong khu. Nếu cơ
quan này không đƣợc thiết kế và vận hành tốt thì hiệu quả hoạt động của
KCN sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Tóm lại, một mặt, KCN là một thực thể độc lập cả về lãnh thổ lẫn các
điều kiện sản xuất kinh doanh gắn với cơ bản của nó là sản xuất CN tập trung
ở mật độ cao. Mặt khác, KCN không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt
chẽ về mọi mặt với các phần lãnh thổ khác về đầu vào, đầu ra và ảnh hƣởng
ngoại sinh. Vấn đề là làm sao để cả trong, ngoài KCN các quá trình kinh tế,
xã hội, tự nhiên đều diễn ra tốt đẹp. Giải quyết yêu cầu đó là nhiệm vụ của
DN kinh doanh KCN và cơ quan quản lý nhà nƣớc.
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc,
đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi

hoạt động của con ngƣời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự

12


pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc. Trong đó,
quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều
kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung
của con ngƣời trong xã hội.
Do đó, quản lý nhà nƣớc là các công việc của nhà nƣớc, đƣợc thực hiện
bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện
thông qua hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội
thực hiện nếu đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc. Quản
lý nhà nƣớc thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, do nhà nƣớc thực
hiện thông qua bộ máy nhà nƣớc trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan đƣợc thành
lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý của nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà
nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nƣớc đặt ra trong các điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lƣu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua cả 3 loại cơ
quan: lập pháp, hành pháp, tƣ pháp của nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu nhƣ hoạt động quản lý có
tính chất nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi cơ quan hành pháp.
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà nước về các KCN
Quản lý nhà nƣớc về các KCN có thể hiểu là sự tác động của nhà nƣớc
và các tổ chức đƣợc giao quyền đối với các KCN nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các

mục tiêu phát triển bền vững các KCN nhảm góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.

13


Quản lý nhà nƣớc về các KCN là một trong những yếu tố cơ bản góp
phần tạo nên sự thành công của các KCN, hiệu lực và hiệu quả của quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực này ngày càng đƣợc hoàn thiện và nâng cao, điều đó
càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế.
1.2.5. Nội dung của quản lý nhà nước đối với các KCN
Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với KCN, bao gồm: Xây dựng chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN; Ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN; Quy định và hƣớng dẫn việc hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN; Cấp, điều chỉnh
và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính nhà nƣớc
liên quan; Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ; Kiểm tra, thanh tra,
giám sát các hoạt động của KCN và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh là UBND
tỉnh thực hiện các nội dung cụ thể sau:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với các KCN, trên địa bàn
lãnh thổ. Chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vƣớng mắc thuộc thẩm
quyền đối với các KCN trên địa bàn. Đối với những vấn đề vƣợt quá thẩm
quyền thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết.
- Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN; chỉ đạo lập dự
án thành lập KCN và xây dựng quy hoạch chi tiết KCN. Giám sát, kiểm tra
thực hiện quy hoạch, quy trình quy phạm xây dựng, các quy định về lao động,
môi sinh môi trƣờng, bảo đảm an ninh, trật tự trong KCN.
- Chủ trì lập phƣơng án và tổ chức thực hiện giải toả mặt bằng, tái định
cƣ dân trong địa bàn cần giải toả; việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phục vụ cho việc phát triển
KCN. Cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp Việt Nam thuộc thẩm quyền
theo quy định hiện hành.

14


- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định
việc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ uỷ quyền cho Ban quản lý KCN cấp tỉnh cấp,
điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đầu
tƣ vào KCN; đề nghị Bộ Công thƣơng quyết định việc uỷ quyền cho Ban
quản lý KCN cấp tỉnh xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp KCN.
- Phê duyệt điều lệ quản lý KCN do Ban quản lý KCN cấp tỉnh trình theo
điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban hành, hƣớng dẫn của Bộ Công
thƣơng về danh mục ngành nghề đầu tƣ vào KCN, khu chế xuất, thị trƣờng.
Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật một số dự án.
- Đề xuất nhân sự đảm nhiệm Trƣởng Ban quản lý KCN cấp tỉnh để Thủ
tƣớng Chính phủ xem xét, bổ nhiệm; quyết định các Phó trƣởng ban, các Uỷ
viên và bộ máy giúp việc của Ban quản lý KCN cấp tỉnh theo quy định và
hƣớng dẫn chung của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Cung cấp các văn
bản do mình ban hành và các tài liệu, thông tin liên quan đến KCN cho Ban
quản lý KCN cấp tỉnh.
- Xây dựng điều lệ quản lý KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ ban hành trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trƣờng hợp
Điều lệ quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh thì trình Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
phê duyệt. Đối với Điều lệ quản lý KCNC thì do Bộ Khoa học Công nghệ phê
duyệt.
- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây
dựng, phát triển KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ

tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ
tầng ngoài KCN liên quan và khu dân cƣ phục vụ cho công nhân lao động tại
KCN.

15


- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và
ngoài KCN liên quan để bảo đảm việc xây dựng và đƣa vào hoạt động đồng
bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ đƣợc duyệt.
- Hỗ trợ vận động đầu tƣ vào KCN. Tiếp nhận đơn xin đầu tƣ kèm theo
dự án đầu tƣ, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ
nƣớc ngoài theo uỷ quyền.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tƣ, hợp đồng gia công
sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp
kinh tế theo yêu cầu của đƣơng sự.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động trong việc kiểm
tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ƣớc lao
động tập thể, an toàn lao động, tiền lƣơng.
- Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN. Thoả thuận với công ty phát
triển hạ tầng KCN trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình
kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và
pháp luật hiện hành.
- Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền
hoặc theo uỷ quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ
quyền. Đƣợc mời đại diện tham dự các cuộc họp của các cơ quan Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển
và quản lý KCN.
- Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình
hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý nhà nƣớc các KCN về Uỷ ban

nhân dân cấp tỉnh, ban quản lý các KCN Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có
liên quan.

16


×