Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện lạng giang tỉnh bắc giang giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.37 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

Môn:

KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
Bài tập đề án: “Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Lạng
Giang tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015”

Giảng viên hướng dẫn: TS Phan Thị Nhiệm
Sinh viên: Đinh Ngọc Hiền
Lớp Kế Hoạch 49A
MSSV:CQ490914

Hà Nội – 12/2010


PHẦN THỨ NHẤT: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN LẠNG GIANG
TỈNH BẮC GIANG
I.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường

1.Vị trí địa lý
Lạng Giang là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Giang trong toạ
độ địa lý từ 21độ 16 phút đến 21 độ 18 phút vĩ độ Bắc và từ 106 độ 10 phút
đến 106 độ 21 phút kinh độ đông
Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.Phía Đông giáp huyện Lục
Nam Yên Dũng.Phía Nam giáp thành phố Bắc Giang.Phía Tây giáp huyện
Tân Yên và Yên Thế.
Là huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Bắc Giang, tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn,
trung tâm huyện là thị trấn Vôi, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60km. Trên địa
bàn huyện có đường quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Kép - Thái


Nguyên, Kép - Quảng Ninh chạy qua; phía Tây có sông Thương là tuyến
đường thuỷ quan trọng. Các tuyến đường trên tạo cho huyện các lợi thế đặc
biệt trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và quốc phòng với các tỉnh phía Bắc
và Đông Bắc
2.Khí hậu thủy văn
Khí hậu được chia làm hai mùa rõ rệt, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thịnh
hành gió đông nam, mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành
gió đông bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23°C, độ ẩm dao
động từ 73 - 75% vào mùa đông và từ 85 - 87% vào mùa hè. Lượng mưa hàng
năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống. Nắng trung bình
hàng năm từ 1.500 – 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển cây trồng nhiệt đới, á
nhiệt đới.
3.Tiềm năng về đất và khoáng sản
Huyện Lạng Giang có diện tích tự nhiên 246,06 km2 là huyện có diện tích đất
nông nghiệp khá lớn với 24 nghìn 680 ha thuận tiện cho viêc sản xuất nông


nghiệp, thủy sản. Ngoài ra huyện có đường quốc lộ chạy qua tạo ra nhiều quỹ
đất lớn thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp và dịch vụ
Về khoáng sản trên địa bàn huyện không có nhiều chủ yếu là quặng sắt và
một ít quặng đồng
II.Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực
Huyện Lạng Giang có dân số hơn 20 vạn người gồm 10 dân tộc anh em sinh
sống ở 24 xã thị trấn, 80 % dân số là làm nông nghiệp. Huyện có nguồn nhân
lực dồi dào tuy nhiên tỷ lệ qua đào tạo chưa cao, cơ cấu đào tạo nghề chưa
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, tình
trạng lao động không có hoặc thiếu việc làm, nhất là thanh niên đến tuổi lao
động



PHẦN THỨ 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KÊ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM (2006-2010)
I.Những kết quả đạt được
1. Nền kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu chuyển dịch theo
hướng tích cực
Tốc độ tăng trưởng GTSX nghành nông nghiệp bình quân đạt 6,49%/năm
giai đoạn 2006 – 2009, cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong tổng GTSX
đạt khoảng 40% vào năm 2009. Giá trị sản phẩm/ha nông nghiệp giai đoạn
2006 - 2009 đạt từ trên 50 triệu đồng.Tỷ suất hàng hóa/ha nông nghiệp giai
đoạn 2006 - 2009 đạt khoảng gần 35% Chuyển đổi cơ cấu sản xuất bằng cách
tăng tỷ trọng chăn nuôi lên khoảng 50%, tỷ trọng ngành trồng trọt còn chiếm
khoảng 42% và tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp tăng lên 8%.
Tốc độ tăng trưởng GTSX nghành công nghiệp đạt 22,13%/năm giai
đoạn 2006 – 2009.Tỷ trọng GTSX ngành công nghiệp - xây dựng trong tổng
GTSX toàn nền kinh tế chiếm khoảng 30%. Môi trường đô thị và môi trường
công nghiệp - xây dựng được bảo đảm, góp phần quan trọng vào phát triển
bền vững trong khu vực.Phát triển một số sản phẩm chủ lực như: Chế biến
nông sản thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất cơ khí, dịch vụ sữa
chữa; sản xuất đồ mộc dân dụng; công nghiệp dệt, may, da giày; công nghiệp
điện tử, điện, tin học và công nghệ viễn thông
Mức tăng trưởng các ngành dịch vụ thời kỳ khoảng 23,49%/năm Cơ
cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực khu vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng
49,3% vào năm 2005 nay chỉ còn chiếm 40% vào năm 2009 tiếp đến là tỉ trọng
trong khuc vực công nghiệp và dịch vụ tăng cụ thể là tỉ trọng khu vực công
nghiệp- xây dựng tăng từ 26,5% vào năm 2005 lên 30% vào năm 2009,tương
tự như thế là khu vực thương mại dịch vụ tăng từ 24,2 % vào năm 2005 lên
30% vào năm 2009.


2. Lĩnh vực đầu tư tăng mạnh

Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành, tích
cực cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng, bổ sung chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư vào địa bàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, thực hiện kế hoạch nâng hạng năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh; hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai các dự án đã được chấp thuận,
môi trường đầu tư được cải thiện thông thoáng, hấp dẫn hơn; tập trung khắc
phục tác động bất lợi của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn
Giai đoạn 2006 - 2009 đã thu hút 23 dự án đầu tư với tổng số vốn 570 tỷ
đồng vào 04 cụm công nghiệp: Tân Dĩnh - Phi Mô, Vôi - Yên Mỹ, Dĩnh Trì,
Non Sáo (Tân Dĩnh). Huyện đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát
triển trung tâm thương mại và hệ thống chợ nông thôn giai đoạn 2006- 2009,
đã nâng cấp, xây mới một số chợ như: Chợ Bằng (An Hà), Giỏ (Tân Dĩnh),
Năm (Tiên Lục), các chợ Vôi, Tân Thịnh, Thái Đào..
3. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, văn hoá, xã
hội đạt nhiều tiến bộ.
3.1 Sự nghiệp giáo dục- đào tạo đạt kết quả tích cực
Chất lượng giáo dục toàn diện ở các ngành học duy trì ổn định. Công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia, kiên cố hoá trường, lớp học được đẩy mạnh. Đến
nay 24/24 xã, thị trấn có trường học cao tầng, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt
85,2%, tăng 25,2% so với đầu nhiệm kỳ; 60% trường học đạt chuẩn quốc gia;
4/24 xã, thị trấn có ba cấp học đạt chuẩn.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tăng cường, tỷ lệ giáo viên
đạt chuẩn và trên chuẩn ở các ngành học, bậc học tăng. Tỷ lệ giáo viên/lớp ở
các bậc học cơ bản đáp ứng được yêu cầu theo quy định. Phong trào "Hai
không" tiếp tục được chỉ đạo thực hiện cùng với việc triển khai thực hiện tốt
chủ trương "Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản


lý tài chính” và phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích

cực”. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. Công tác khuyến học phát
triển, hoạt động có hiệu quả. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập THCS được duy trì vững chắc, phổ cập bậc trung học đang được triển
khai tổ chức thực hiện.
Công tác đào tạo nghề tiếp tục được đẩy mạnh, chuyển đổi theo hướng tiếp
cận sát với nhu cầu thị trường lao động, gắn với các chương trình giải quyết
việc làm, xoá đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động và các mục tiêu xã hội khác
3.2 Ứng dụng khoa học- công nghệ vào sản xuất và đời sống được coi
trọng
Hoạt động ứng dụng khoa học- công nghệ được quan tâm thực hiện. Các đề
tài ứng dụng khoa học- kỹ thuật đã tập trung vào những vấn đề phục vụ thiết
thực cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, như: xây dựng các mô hình ứng
dụng, chuyển giao công nghệ và giống mới vào sản xuất nông nghiệp hàng
hoá; tập huấn trang bị kiến thức, kỹ thuật và quản lý cho cán bộ và nông dân
sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001-2000; hỗ trợ đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức
quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các doanh nghiệp, làng nghề; xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn hoá và
đăng ký nhãn hiệu. Tăng cường nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật
nuôi và năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm hàng hóa chủ yếu.
3.3 Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân được tăng cường
công tác dân số, gia đình và trẻ em có nhiều tiến bộ
Đời sống nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,12%/năm. Huyện đã
hoàn thành xây dựng "Chuẩn quốc gia về y tế cơ sở". Công tác phòng bệnh
được chú trọng, không để dịch bệnh lớn xảy ra, nhiều bệnh dịch nguy hiểm đã
được khống chế và đẩy lùi, tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt.
Đáng chú ý là đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có trường hợp nào lây nhiễm


cúm A (H1N1) và đã khống chế thành công dịch tiêu chảy cấp ở người; tỷ lệ

mắc các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
khoảng 0,95 - 1,0%/năm.Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 40%
Các cấp, ngành tích cực tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
Triển khai hỗ trợ nhà ở, xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
mua máy sản xuất nông nghiệp, trợ giá, trợ cước; cấp sổ khám chữa bệnh
miễn phí cho người nghèo, người cao tuổi. Kịp thời hỗ trợ, sớm ổn định đời
sống sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân vùng bị thiên tai, bão lũ.
4. Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường; giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội
Các cấp, các ngành đã thường xuyên quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác an ninh, quốc
phòng trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ giữa an ninh với quốc phòng và
phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường chỉ đạo công tác bảo vệ chính trị, an
ninh quốc gia; thường xuyên quan tâm chỉ đạo giải quyết có hiệu quả những
vấn đề phức tạp ở địa phương, cơ sở, không để xảy ra “điểm nóng”, góp phần
giữ vững ổn định chính trị và an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm hình sự, tội phạm ma tuý,
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống các tệ nạn xã hội
tiếp tục được triển khai thực hiện có kết quả
Công tác quân sự địa phương được tăng cường chỉ đạo, chất lượng và hiệu
quả huấn luyện lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ được nâng cao.
Các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm tạo điều kiện, phát huy vai trò của
lực lượng quân đội tăng cường cho cơ sở, để tham mưu với cấp uỷ, chính
quyền địa phương làm tốt công tác dân vận, giải quyết có hiệu quả những vấn
đề phức tạp phát sinh, tham gia phát triển kinh tế - xã hội.


II.Những hạn chế và thiếu sót

Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu. Tích lũy nội bộ và sức
mua trong nước còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường; cơ cấu đầu tư còn nhiều
bất hợp lý. Đầu tư của Nhà nước còn thất thoát và lãng phí. Đầu tư trực tiếp
của nước ngoài giảm mạnh.
Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp, hạn chế việc giải phóng và phát triển
lực lượng sản xuất. Chưa có chuyển biến đáng kể trong việc đổi mới và phát
triển doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tập thể phát triển chậm, việc chuyển đổi
các hợp tác xã theo Luật ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp.
Các thành phần kinh tế khác chưa phát huy hết năng lực, chưa thực sự được
bình đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh. Cơ chế quản lý, chính sách phân
phối có mặt chưa hợp lý, chưa thúc đẩy tiết kiệm, tăng năng suất, kích thích
đầu tư phát triển; chênh lệch giàu nghèo tăng nhanh.
Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính, ngân
hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế; môi trường đầu
tư, kinh doanh còn nhiều vướng mắc, chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
Giáo dục, đào tạo còn yếu về chất lượng, cơ cấu đào tạo chưa phù hợp,
có nhiều tiêu cực trong dạy, học, và thi cử... Khoa học và công nghệ chưa thật
sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành
y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thông tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn.
Việc đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực này
triển khai chậm.
Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng núi,
vùng sâu, vùng thường bị thiên tai. Số lao động chưa có việc làm và thiếu
việc làm còn lớn. Nhiều tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, nạn ma túy, mại


dâm, lây nhiễm HIV-AIDS có chiều hướng lan rộng. Tai nạn giao thông ngày
càng tăng. Môi trường sống bị ô nhiễm ngày càng nhiều.

Những mặt yếu kém, bất cập nói trên có phần do điều kiện khách quan, nhưng
chủ yếu là do những khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
nổi lên là:
Công tác cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết cả về xây dựng
và hoàn thiện thể chế, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực và làm trong sạch
đội ngũ cán bộ, công chức.
Công tác tư tưởng, công tác lý luận, công tác tổ chức, cán bộ có nhiều yếu
kém, bất cập. Việc tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận không theo kịp
yêu cầu. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo, kém hiệu lực và hiệu quả.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức thoái hóa biến chất, thiếu năng
lực. Tình trạng mất dân chủ, tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu
dân, lãng phí còn nặng, đang là lực cản của sự phát triển và gây bất bình trong
nhân dân.


PHẦN THỨ 3: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ-HỘI 5
NĂM(2011-2015)
I.Những thuận lợi và khó khăn
1.Thuận lợi
Huyện có vị tí địa lý thuận lợi có đường quốc lộ 1A chạy qua, đồng thời có
khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.Có nguồn nhân lực dồi dào để đáp
ứng nhu cầu lao động cho huyện
Dự báo xu hướng chung là kinh tế thế giới giai đoạn (2011-2015) sẽ ra khỏi
cuộc khủng hoảng, tiếp tục phục hồi và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế
toàn cầu sẽ khá hơn so với trước; thị trường quốc tế có thể sẽ sôi động hơn,
các luồng vốn ODA, FDI sẽ dần phục hồi.
Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống thể chế, cơ chế chính sách về kinh tế thị
trường của nước ta được hình thành; sự ổn định chính trị tiếp tục là nền tảng
vững chắc, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương

Tổng vốn đầu tư phát triển và năng lực sản xuất mới tăng thêm của giai đoạn
trước với nhiều công trình hoàn thành đi vào hoạt động góp phần tăng cường
kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế và tạo ra bước
phát triển mới.
2.Khó khăn
Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm (2011 - 2015) được thực hiện trong
bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là hậu
quả của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tình hình
thế giới và khu vực vẫn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế
thế giới vẫn còn bất trắc và những nguy cơ tiếp tục đe doạ sự ổn định về kinh
tế - tài chính toàn cầu, một số những khó khăn lớn có thế vẫn còn kéo dài;
cạnh tranh và phân hóa sẽ tác động mạnh đến kinh tế nước ta.


Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,
trong khi hội nhập kinh tế ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn. Hệ thống thị
trường chưa phát triển đồng bộ, các nguyên tắc của kinh tế thị trường chưa
được hình thành đầy đủ, cản trở cho đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở nhiều cấp, nhiều ngành và
cơ sở còn bất cập, nhận thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức
thực thi nhiệm vụ chưa cao, năng lực yếu. Tư tưởng ỷ lại, trông chờ trong cán
bộ và nhân dân còn lớn, ý chí tự lực, tự cường vươn lên làm giàu của một bộ
phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế...
Trước yêu cầu phát triển của đất nước cùng với áp lực về hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng tăng, phải sớm cải thiện được tình trạng nêu trên, bảo đảm
sự phát triển bền vững và khắc phục sự tụt hậu so với cả nước.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích, dự báo tình hình thế giới, trong nước nói
chung, các cấp, các ngành cần phân tích, đánh giá những tác động thuận lợi
và khó khăn đối với ngành, lĩnh vực, địa phương mình, xác định những lợi thế
nhằm phát huy và lường hết những khó khăn để chủ động khắc phục có hiệu

quả


MA TRẬN

CƠ HỘI

THÁCH THỨC

SWOT

O1:Nền kinh tế dần T1:Hậu quả của cuộc
thoát khỏi khủng hoảng

khủng hoảng kinh tế để

O2:Vốn đầu tư phát lại
triển và năng lực sản T2:Hệ thống thị trường
xuất mới tăng thêm
ĐIỂM MẠNH

chưa phát triển đồng bộ

Sử dụng S1,S2,S3 để Tận dụng điểm mạnh

S1:Có vị trí địa lý thuận tận dụng cơ hội O1

S1,S2,S3

vượt


qua

Sử dụng S2,S3 để tận thách thức T1,T2

lợi

S2:Có nguồn nhân lực dồi dụng cơ hội O2

Tận dụng điểm mạnh

dào

S1,S2 để vượt qua thách

S3:Được sự quan tâm của

thức T2

các cấp ủy đảng
ĐIỂM YẾU

Hạn

chế

điểm

yếu Khắc phục điểm yếu


W1:Sức cạnh tranh của W1,W3 để tận dụng cơ W1,W2,W3 để tránh
hội O1

nền kinh tế còn thấp
W2:Chất

lượng

nguồn Hạn

nhân lực chưa cao

thách thức T1
chế

điểm

yếu Khắc phục điểm yếu

W2,W3 để tận dụng cơ W1,W2 để tránh thách

W3:Quan hệ sản xuất có hội O2

thức T2

mặt chưa phù hợp
II.Mục tiêu chủ yếu giai đoạn 2011-2015
1.Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 2015 là phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; tăng
cường tiềm lực phát triển của địa phương. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức

cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong


chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải
thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo
đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh
và trật tự an toàn xã hội.
2.Mục tiêu chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu bình quân giai
đoạn 2010- 2015 đạt từ 14- 15%. Trong đó:
- Nông- lâm nghiệp, thuỷ sản tăng từ 5-5,5%.
- CN- TTCN và xây dựng tăng từ 20-22%.
- Dịch vụ, thương mại tăng từ 22 - 24%.
Cơ cấu kinh tế trong GDP đến năm 2015:
+ Công nghiệp - Xây dựng chiếm 30%
+ Nông, LN và thuỷ sản chiếm 36%
+ Dịch vụ chiếm 34%
Bình quân thu nhập đạt từ 20 - 21 triệu đồng/người/năm.
- Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất canh tác đạt 70 triệu đồng/năm.
- Tổng thu ngân sách 70- 80 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu 11,5 triệu USD/năm.
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên 2.000 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt: 90.000 tấn.
- Trường chuẩn quốc gia đạt 80- 85%; hộ gia đình văn hoá 88%; làng văn hoá
cấp huyện 70%; 6 xã, thị trấn đạt "xã văn hoá".
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, bồi dưỡng nghề trên 60%.
- Bình quân mỗi năm giảm 3% hộ nghèo trở lên (theo tiêu chí mới).



- 100% dân cư đô thị, 98% dân cư khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh.- Trên 75% số cơ sở đảng đạt TSVM; trên 95% đảng viên xếp loại đủ tư cách
hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Bình quân mỗi năm kết nạp 200 đảng viên.
- Phấn đấu có 3- 4 xã, thị trấn đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
* Cây vấn đề:
* Cây mục tiêu:


Phát triển kinh tế còn thiếu bền vững

Tăng trưởng kinh tế còn nhiều
hạn chế

GDP
tăng còn
chậm

Chưa
chú
trọng
phát
triển
kinh tế
nông
nghiệp
hàng
hóa

Thươn

g mại
dịch
vụ
phát
triển
chưa
mạnh

Phúc lợi xã hội còn nhiều
bất cập

Chuyển
dịch cơ
cấu kinh
tế còn
chậm và
không
đều

Giáo
dục
đào
tạo
chất
lượng
chưa
cao

Tỷ
trọng

nông
nghiệp
trong
GDP
vẫn
cao

Giáo
dục
đào
tạo
chất
lượng
chưa
cao.Th
ực
hiện
chưa
tốt
chươn
g trình
phổ
thông

Chưa
quan
tâm
đến y
tế cho
người

nghèo

Tỷ lệ
thất
nghiệp
còn
cao

Trang
thiết bị
khám
chữa
bệnh
còn lạc
hậu.Đội
ngú cán
bộ y tế
năng lực
còn hạn
chế

Thiếu
việc
làm.Tr
ình độ
tay
nghề
còn
thấp



Phát triển kinh tế bền vững
Tăng trưởng kinh tế

Tăng
GDP

Phát
triển
kinh tế
nông
nghiệp
hàng
hoá

Tăng phúc lợi xã hội

Chuyển
dịch cơ cấu
kinh tế

Phát
triển
thương
mại
dịch vụ

Tăng tỉ
trọng công
nghiệp dịch

vụ giảm tỉ
trọng khuc
vực nông
nghiệp

Nâng
cao chất
lượng
giáo dục

Xây
dựng
đội
ngũ
giáo
viên.
Thực
hiện
tốt
chươn
g trình
phổ
thông

Nâng
cao chất
lượng
mạng y
tế


Phát
triển
việc
làm

Tăng
cường
trang
thiết bị
khám
chữa
bệnh và
đội ngũ
cán bộ y
tế có
năng lực

Tạo
việc làm
cho
người
lao
động
nâng
cao rình
độ tay
nghề
người
lao
động



III.Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1.Nhóm giải pháp thu hút vốn đầu tư
Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. Tiến hành đồng bộ sáu nhóm giải
pháp cấp bách Chính phủ đã thông qua để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn
vốn FDI trong thời gian tới. Khai thác tối đa nguồn vốn ODA để bổ sung tăng
thêm vốn cho đầu tư phát triển.
Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực: phát triển đô thị,
phát triển hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu
nhập thấp; xây dựng công trình phúc lợi cho người lao động làm việc trong
các khu công nghiệp, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Kiên quyết không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động
xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều
kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất Khu
Công nghiệp. Tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên
địa bàn để có hướng xử lý đối với từng loại dự án.
Tiến hành rà soát ngay việc sử dụng đất của các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần trên địa bàn, chấn chỉnh ngay các
trường hợp vi phạm, thay đổi mục đích sử dụng đất khi không được sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc có hiện tượng lấn chiếm đất đai, bỏ
hoang, không đưa đất vào sử dụng đúng mục đích đã đăng ký.
Phát động nhân dân, doanh nghiệp tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi
trường; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và
cải thiện môi trường, nhất là ở các khu công nghiệp, làng nghề; tăng cường
kiểm tra, kiên quyết đóng cửa, dừng hoạt động các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng



2. Đẩy mạnh phát triển nông nghiêp, nâng cao đời sống cho nông dân
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Huyện uỷ
và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
TW (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Phát huy lợi thế của tỉnh về sản xuất nông - lâm nghiệp, nâng cao chất lượng,
thương hiệu và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá. Đánh giá, rút
kinh nghiệm và lựa chọn ra các mô sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao để nhân
ra diện rộng. Mở rộng một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung như lúa thâm
canh cao, lạc, rau mầu vụ đông, nuôi trồng thuỷ sản thâm canh cao....
Rà soát xây dựng bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông sản, các vùng rau chế biến xuất khẩu, rau an toàn tập
trung, vùng vải thiều an toàn chất lượng cao...đảm bảo cung ứng 60- 70%
nguyên liệu cho các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn.
Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi, nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên trên
50% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; cải thiện chất lượng đàn
vật nuôi gắn với an toàn vệ sinh dịch bệnh; tập trung nâng cao chất lượng đàn
vật nuôi, phát triển mạnh hình thức chăn nuôi theo quy mô trang trại.
Nhân rộng các mô hình sản xuất sạch, an toàn, ứng dụng công nghệ sinh
học... chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân. Kiểm soát
chặt chẽ chất lượng giống, cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ
thực vật và thú y;
Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện cho tích tụ đất đai; khuyến khích chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng đất, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát triển
các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, nâng cao giá trị trên một ha đất canh
tác.
Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn,góp phần tăng diện tích và
năng suất lúa để tăng cường khả năng bảo đảm an ninh lương thực. Tiếp tục



sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để hỗ trợ địa phương
thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn đến hết năm 2015.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống cho nông dân và lao động khu vực nông thôn; củng cố quan hệ
sản xuất trong nông nghiệp, hỗ trợ các HTX để làm tốt công tác dịch vụ sản
xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức rà soát các khoản đóng góp của nông dân để bãi bỏ và đề xuất bãi bỏ
những khoản đóng góp không đúng quy định, giảm thiểu các khoản đóng góp
có tính chất bắt buộc đối với nông dân.
3. Đẩy mạnh thu ngân sách, huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu

Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, chống thất thu và nợ đọng thuế; tập
trung chỉ đạo thu triệt để nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; khai thác
triệt để các nguồn thu; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Triệt để tiết kiệm chi tiêu thường xuyên để tăng vốn cho đầu tư phát triển.
Quan tâm tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương để tăng cường đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng,
nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Tiếp tục rà soát, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đình
hoãn, dãn tiến độ các dự án không cấp bách, tập trung vốn để hoàn thành các
công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Rà soát, đề nghị Trung ương bổ sung các công trình, dự án sử dụng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay vốn
tín dụng nhà nước để đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông



nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn.
Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135, nước sạch và VSMT nông thôn, các dự án giao thông, thủy lợi, kiên cố
hóa trường lớp học, bệnh viện để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện và tuân thủ
các quy định ở các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao chất lượng
giám sát, đánh giá đầu tư. Thực hiện tốt quy định phân công, phân cấp và uỷ
quyền thực hiện quản lý quy hoạch và quản lý dự án đầu tư trên địa bàn; kịp
thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong quản lý chi
phí xây dựng công trình
4. Tiếp tục phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ và văn
hóa xã hội
Tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện, chú trọng
áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và dạy học; nâng cao kiến
thức tin học, ngoại ngữ cho học sinh. Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục
và công tác quản lý giáo dục. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp ở các loại hình, đổi mới việc tuyển
dụng giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Tiếp tục củng cố,
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học; xây dựng trường chuẩn quốc
gia.
Đa dạng các hình thức đào tạo và dạy nghề, đảm bảo phù hợp với đối tượng
học nghề; tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề, giám sát nội dung,
chương trình, điều kiện, cơ sở vật chất dạy nghề; tích cực chuẩn bị nhân lực
cho một số dự án có vốn đầu tư lớn; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động.


Đẩy mạnh việc ứng dụng và chuyển giao khoa học- công nghệ vào sản xuất

và đời sống. Mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong
các doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai
các Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học- công nghệ phục vụ phát
triển KT-XH nông thôn. Hỗ trợ xây dựng, bảo vệ thương hiệu hàng hóa đối
với một số sản phẩm trên địa bàn
Định kỳ kiểm điểm, rút kinh nghiệm và đẩy nhanh tiến trình thực hiện chủ
trương xã hội hoá các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao và môi
trường. Tiếp tục huy động có hiệu quả các nguồn lực; đồng thời quan tâm
tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương để tăng cường đầu tư và nâng cao chất
lượng cơ sở vật chất các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nhất là
khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý
bệnh viện từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện. Quản lý chặt chẽ các hoạt động
khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm; làm tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh xảy ra.
Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình; tập trung cao lãnh
đạo, chỉ đạo phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và từng bước khắc phục tình
trạng mất cân bằng giới tính.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao; phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Nâng cao chất lượng làng,
bản, khu phố, cơ quan văn hoá; khuyến khích nhân rộng các phong trào thể
thao quần chúng, chú trọng thể thao thành tích cao. Thực hiện tốt qui chế văn
hoá công sở, nếp sống đô thị, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội. Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế
5 Đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo


Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội bảo đảm kịp thời,
công bằng, đầy đủ, trực tiếp, đúng đối tượng cho các đối tượng chính sách, hộ

nghèo, hộ cận nghèo vùng khó khăn, vùng bị thiên tai.
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nâng cao khả năng tham gia của người nghèo
vào các dịch vụ sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về
tín dụng, y tế, giáo dục và đào tạo đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
để hạn chế tái nghèo và bảo đảm giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả việc cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn học tập; quan tâm hỗ trợ
học sinh nghèo ở vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn khắc phục tình trạng thất
học, bỏ học.
Thường xuyên nắm chắc tình hình, không để xảy ra biến động lớn về đời sống
nhân dân, nhất là địa bàn các huyện miền núi, người dân có đất thu hồi làm
khu công nghiệp để tổ chức cứu trợ gạo kịp thời đối với những hộ thiếu ăn,
không để người dân bị đói.
Chú trọng nâng cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, đẩy mạnh xuất khẩu
lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập,
đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi nhà nước thu hồi từ 50% đất sản
xuất nông nghiệp trở Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã
hội bảo đảm kịp thời, công bằng, đầy đủ, trực tiếp, đúng đối tượng cho các
đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo vùng khó khăn, vùng bị thiên
tai.
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nâng cao khả năng tham gia của người nghèo
vào các dịch vụ sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về
tín dụng, y tế, giáo dục và đào tạo đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
để hạn chế tái nghèo và bảo đảm giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả việc cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn học tập; quan tâm hỗ trợ
học sinh nghèo ở vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn khắc phục tình trạng thất
học, bỏ học


Thường xuyên nắm chắc tình hình, không để xảy ra biến động lớn về đời sống
nhân dân, nhất là địa bàn các huyện miền núi, người dân có đất thu hồi làm

khu công nghiệp để tổ chức cứu trợ gạo kịp thời đối với những hộ thiếu ăn,
không để người dân bị đói.
Chú trọng nâng cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, đẩy mạnh xuất khẩu
lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập,
đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi nhà nước thu hồi từ 50% đất sản
xuất nông nghiệp
Khuyến khích tạo việc làm tại chỗ, mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ
cho vay học nghề, nhất là đối với người dân bị thu hồi đất phục vụ phát triển
công nghiệp, không có đất sản xuất; lao động dôi dư, mất việc làm do suy
giảm kinh tế.
Thường xuyên nắm chắc tình hình đời sống công nhân, tình trạng mất việc
làm và việc chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp; kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ cho người
lao động theo tinh thần xây dựng thoả ước lao động tập thể trong doanh
nghiệp, đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động trong các doanh nghiệp. Tăng
cường công tác kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách về an sinh xã hội
ở cơ sở để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
IV.Quy trình giám sát thực hiện kế hoạch
1.Quy trình xây dựng kế hoạch
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) phải được xây dựng
trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn (2006 - 2010), Đại hội Đảng bộ các cấp và trên cơ sở dự báo tình
hình thế giới, tình hình trong nước, trong tỉnh giai đoạn (2011 - 2015); từ đó
xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn đến năm 2020 và với điều kiện thực tế của
huyện, ngành, lĩnh vực và từng địa phương.


Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn (2011 - 2015) của các
ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
Kế hoạch được xây dựng phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực để bảo
đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đồng thời, kế
hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các
cấp và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
2.Khung theo dõi và đáng giá
Mục tiêu

Hoạt động Chỉ số, chỉ tiêu
đầu vào
Đầu ra

Cơ quan theo dõi, đánh giá,
báo cáo với :
Kết quả, tác Đầu ra
Kết quả,Tác
động
động
1. Đẩy nhanh tốc -Thu
hút - Số lượng các Tốc độ tăng Sở kế hoạch Phòng thống
độ tăng trưởng vốn đầu tư
dự án được đầu trưởng 14-15% và đầu tư

GDP
tư vào huyện
bình quân giai
đoạn 2011-2015
đạt 4,5%


Tăng cường
đầu tư cho
nông
nghiệp
-Đầu tư cho
giao thông

Tăng
trưởng
bình quân 55,5%/năm

-Số km đường
được xây dựng
và sửa chữa
2.Chuyển dịch cơ Giảm
tỉ Tỷ
trọng
cấu kinh tế
trọng
nghành nông
nghành
nghiệp chiếm
nông
36%
trong
nghiệp
GDP
Tăng
tỉ Tỷ trọng công

trọng
nghiệp chiếm
nghành
30%, tỷ trọng
công
thương
mại
nghiệp và dịch vụ chiếm
dịch vụ
34%

Sở
nông
nghiệp
kết
hợp với sở
xây dựng và
sở giao thông
Tỷ trọng nghành -Sở
nông
nông
nghiệp nghiệp

giảm xuống
phát
triển
nông thôn
Tỷ trọng nghành
công
nghiệp

dịch vụ tăng lên

-Sở
nông
nghiệp

phát
triển
nông thôn

Sở
công Sở
thương
thương

công


3.Phát triển kinh Khuyến
Số lượng các
tế nông nghiệp khích thu doanh nghiệp
hàng hóa
hút
các đầu tư vào khu
doanh
vực
nông
nghiệp hợp nghiệp
tác xã đầu
tư vào nông

nghiệp
4.Nâng cao chất -Đổi mới
lượng giáo dục
công
tác
giảng dạy
-Bồi dưỡng
đội ngũ cán
bộ
giảng
dạy
-Tăng
cường cơ
sở vật chất
thiết
bị
trường học
5.Phát triển việc -Mở
lớp
làm cho người dạy nghề
lao động
cho người
lao động
-Hỗ trợ cho
người dân
được học
nghề

Giá trị sản xuất Sở
nông

nghiệp

bình quân trên 1
phát
triển
ha
đạt
70 nông thôn

-Sở
nông
nghiệp

phát
triển
nông thôn

triệu/năm

Trường chuẩn Chất lượng giáo -Sở giáo dục -Sở giáo dục
quốc gia đạt 80
đào tạo
đào tạo
dục được tăng
-85%
lên

Số lượng lớp Tỷ
lệ
thất Sở

thương Sở
thương
dạy nghề được nghiệp giảm dẫn binh lao động binh lao động
mở ra
đến an ninh xã xã hội
xã hội
hội được bảo
đảm


×