Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại Công Ty TNHH MTV Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.74 KB, 79 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Những năm gần đây, các nhà quản lý doanh nghiệp ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến kế tốn quản trị, mục đích nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý, tăng
cƣờng khả năng thích ứng và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng của Việt Nam
nói riêng và nền kinh tế tồn cầu hóa nói chung, chính vấn đề này làm nổi bật ý
nghĩa của kế tốn quản trị, tối ƣu hóa hiệu quả việc sử dụng vốn, thơng tin do kế
tốn quản trị cung cấp mang tính linh hoạt, phản ảnh xu hƣớng biến động, có tính
dự báo, có thể phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp
với mục tiêu đã đƣợc xác lập.
Trên thế giới kế toán quản trị tồn tại rất lâu trong hệ thống kế tốn doanh
nghiệp, tuy nhiên nó mới đƣợc phát triển một cách có hệ thống về lý luận và thực
tiễn ở những năm gần đây, đặc biệt ở các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có trình độ
nhất định về khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ quản lý, điều kiện xử lý thông tin.
Ở tại Việt Nam, trong điều kiện ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới và khu vực, kế toán quản trị đã xuất hiện phát triển gắn liền với chính sách,
chế độ kế tốn áp dụng ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên vào đầu những năm 1990 kế
toán quản trị mới đƣợc đề cập một cách có hệ thống và trở thành yêu cầu cấp bách
trong việc xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn vào đầu những năm 2000, khi yêu
cầu nâng cao chất lƣợng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng Việt
Nam và mở rộng ra thị trƣờng khu vực và thế giới.
Tuy nhiên việc vận dụng kế toán quản trị vào các tổ chức khơng vì lợi nhuận
là một vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt với các doanh nghiệp Nhà
nƣớc hoạt động trong lĩnh vực cơng ích. Đây là một vấn đề mang tính bổ sung lý
luận và vận dụng trong thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở các cơng ty hoạt động
cơng ích. Chính vì thế tác giả chọn đề tài: " Tổ chức hệ thống kế tốn quản trị tại
Cơng Ty TNHH MTV Khai Thác Cơng Trình Thủy Lợi Bình Thuận" với hy vọng
đề tài sẽ giúp cho ban giám đốc của Công ty quan tâm và ứng dụng của kế toán
quản trị, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh


của doanh nghiệp cơng ích.


2

2. Mục tiêu đề tài:
Mục tiêu chung:
- Hệ thống hóa lý luận về kế tốn quản trị tại Cơng ty SXKD, đặc điểm vận
dụng vào doanh nghiệp cơng ích.
Mục tiêu cụ thể:
- Thơng qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác
kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy lợi Bình Thuận.
- Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng
trình Thủy lợi Bình Thuận.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác tổ chức KTQT Tại Cơng ty TNHH MTV
khai thác cơng trình Thủy Lợi Bình Thuận vào 01/01/2013 đến 30/6/2014.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy
Lơi Bình Thuận từ 01/01/2013 đến 30/6/2014 và thơng tin của các kỳ trƣớc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của kế toán quản trị, chọn mơ hình và nội dung cơ
bản KTQT vận dụng vào Cơng Ty TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy Lợi Bình
Thuận.
- Quan sát, thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá dữ liệu tại Công Ty TNHH
MTV khai thác công trình Thủy Lợi Bình Thuận. Cụ thể dùng phƣơng pháp phân
tích hệ thống, so sánh, phƣơng pháp thống kê mơ tả để đánh giá ý kiến của ngƣời
đƣợc khảo sát. Phỏng vấn sâu lãnh đạo về cách thức vận dụng KTQT tại cơng ty.
- Tổng hợp, suy diễn từ đó đƣa ra các giải pháp tổ chức hệ thống kế tốn
quản trị tại Cơng Ty TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy Lợi Bình Thuận.

5. Các nghiên cứu có liên quan:
Trong thời gian qua, các đề tài nghiên cứu về công tác tổ chức và vận dụng
KTQT cho các loại hình DN nhỏ và vừa, DN lớn, vận dụng KTQT cho từng phần
hoặc ứng dụng toàn bộ nội dung KTQT. Vận dụng trong SXKD và kể cả trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp là khá nhiều, rất khó nêu hết các đề tài nghiên cứu liên
quan đến KTQT. Trong luận văn này tác giả sẽ nêu một số đề tài qua các năm đã
bảo vệ thành công tại Trƣờng Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.


3

Trong năm 2013 có nhiều đề tài liên quan nhƣ: Tác giả Nguyễn Thành Kim
Dung (2013) đã nghiên cứu về “ Tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp vận
tải thủy nội địa Logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; Tác giả Nguyễn Thị
Phúc Loan (2013) đã nghiên cứu về “Ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp xẻ và kinh doanh gỗ tròn ở tỉnh Phú Yên”; Tác giả Nguyễn Thị Thi Thơ
(2013) đã nghiên cứu về “Tổ chức công tác KTQT tại Công ty TNHH giống cây
trồng Long Hoàng Gia”;
Tác giả Nguyễn Văn Hải (2012), luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu :" Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
Cơng ty TNHH Chí Hùng". Công ty thuộc hiệp hội da giày Việt Nam, có vai trị
quan trọng trong việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho ngành giày da. Công ty
thực hiện phân tích, đánh giá kết quả hoạt động SXKD sau mỗi kỳ kinh doanh
nhƣng vẫn chƣa thực hiện tổ chức công tác kế toán quản trị một cách đầy đủ và có
hiệu quả.
Tác giả Phạm Ngọc Tồn (2010) đã nghiên cứu về : " Xây dựng hệ thống
KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ". Trong cơng trình này, tác giả chủ yếu
nghiên cứu các lý luận về khoa học kế tốn, thực trạng áp dụng nội dung KTQT và
tình hình thực hiện việc tổ chức cơng tác KTQT trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam.

Tác giả Trần Tuyết Trinh (2007) đã nghiên cứu : "Vận dụng kế tốn quản trị
vào việc kiểm sốt chất lƣợng tại cơng ty TNHH Sáng Tạo ". Tác giả chỉ ra rằng
thực trạng của vấn đề chất lƣợng tại công ty TNHH Sáng Tạo đã sử dụng các cơng
cụ phi tài chính và cơng cụ tài chính để đánh giá việc kiểm sốt chất lƣợng tại cơng
ty.
Tác giả Lê Thị Thu Hiền (2005) Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế
TPHCM tác giả đã nghiên cứu về : "Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
Cơng ty liên doanh bao bì UNITED ". Luận văn đã phân tích thực trạng tổ chức
cơng tác kế tốn quản trị tại cơng ty liên doanh bao bì UNITED cho thấy rằng công
ty đã xác định đƣợc quyền hạn trách nhiệm từng bộ phận, tuy nhiên chƣa quan tâm
nhiều đến kế toán trách nhiệm, chƣa phân loại chi phí theo cách ứng xử để phân tích
mối quan hệ chi phí - khối lƣợng - lợi nhuận. Việc thiết lập thông tin KTQT phục
vụ cho các quyết định kinh doanh đƣợc thiết lập chƣa đảm bảo tính thống nhất và


4

đồng bộ, chỉ ra đƣợc một số nguyên nhân khách quan và chủ quan do qui mô công
ty nhỏ chƣa hồn thiện qui trình sản xuất, bộ máy quản lý cịn yếu kém, trình độ
nhân viên quản lý và nhân viên kế tốn cịn yếu kém, cơng ty chƣa có phần mềm
KTQT.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã làm rõ về lý luận và vận dụng vào từng
mục tiêu của đề tài, nhƣng mỗi một DN có đặc thù riêng, có điều kiện về cơ sở vật
chất khác nhau, trình độ quản lý khác nhau, mục tiêu về quản trị nên tính ứng dụng
cũng có một số điểm khác nhau.
Đề tài tác giả chọn là vận dụng cụ thể vào một cơng ty hoạt động cơng ích,
chƣa trùng lắp bất cứ nghiên cứu nào đã công bố, nhằm vận dụng một cách hiệu quả
vào sự dụng nguồn lực sẳn có của doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm tại công ty, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu xây dựng hệ thống Thủy
lợi tại tỉnh Bình Thuận.

6. Đóng góp mới của đề tài:
- Đánh giá thực trạng hệ thống kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV khai thác
cơng trình Thủy lợi Bình Thuận.
- Tổ chức hệ thống kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng
trình Thủy lợi Bình Thuận.
7. Kết cấu luận văn:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chƣơng cơ bản:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị DN SXKD
Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH
MTV khai thác cơng trình Thủy lợi Bình Thuận.
Chƣơng 3: Tổ chức hệ thống kế tốn quản trị Cơng ty TNHH MTV khai thác
cơng trình Thủy lợi Bình Thuận.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Tổng quan về kế tốn quản trị
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị
* Trên thế giới
Kế toán quản trị đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế tốn doanh
nghiệp ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển vào những năm cuối thế kỷ
18 và đầu thế kỷ 19. Nhƣng do nhu cầu sử dụng thơng tin thời đó rất đơn giản, hệ
thống kế tốn cịn rất sơ khai.
Kế tốn quản trị xuất hiện dƣới hình thức kế tốn chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chủ yếu cho những nhà quản trị trong

nội bộ doanh nghiệp sản xuất kiểm sốt chi phí, định hƣớng sản xuất để nâng cao
năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để doanh nghiệp nhỏ
chống đ sức ép từ các doanh nghiệp lớn.
Thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, kế toán quản trị bắt đầu đƣợc chú ý, áp dụng,
phát triển rất nhanh trong những loại hình doanh nghiệp khác và cả trong những tổ
chức phi lợi nhuận nhƣ các cơ quan của Nhà nƣớc, bệnh viện, trƣờng học...
Ngày nay, kế tốn quản trị có xu hƣớng hình thành, phát triển trƣớc trong
những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa học - kỹ thuật - quản trị tiên tiến, điều
kiện cơ sở vật chất hiện đại (H.Thomas and S.Kaplan, 1987). Cụ thể ở một số quốc
gia nhƣ: Nhật, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan.
Nền kinh tế thị trƣờng phát triển, đã nảy sinh ra nhu cầu thông tin riêng biệt,
phục vụ cho lợi ích kinh tế của 2 nhóm đối tƣợng: đối tƣợng sử dụng thơng tin kế
tốn bên ngồi doanh nghiệp và đối tƣợng sử dụng thơng tin kế toán bên trong
doanh nghiệp cụ thể: nhà đầu tƣ, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, công
chúng. Thông tin đƣợc sử dụng là thơng tin của kế tốn tài chính, phản ảnh lại các
sự kiện quá khứ, tuân thủ theo những ngun tắc kế tốn và có tính pháp lệnh và
các nhà quản trị, nhân viên của doanh nghiệp... Thông tin đƣợc sử dụng là thông tin
của kế tốn quản trị. Thơng tin này hƣớng đến tƣơng lai, thực hiện theo yêu cầu của
từng nhà quản trị, trong từng doanh nghiệp và khơng có tính pháp lệnh.


6

Mơi trƣờng bên ngồi doanh nghiệp: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp
lý... Ảnh hƣởng nhiều nhất đến cơng tác kế tốn là mơi trƣờng pháp lý. Việc giải
quyết các quan hệ pháp lý nêu trên sẽ do kế tốn tài chính đảm nhận.
Theo Đồn Ngọc Quế và cộng sự của Đại học kinh tế TPHCM (2011), Môi
trƣờng bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến sự hình thành của kế tốn là: tính
chất hoạt động kinh doanh, phƣơng thức tổ chức quản lý... Thơng tin kế tốn phù
hợp với môi trƣờng bên trong doanh nghiệp là thông tin do kế toán quản trị cung

cấp.
Tƣơng lai, kế toán quản trị chuyển sang một kỷ nguyên mới, rất gần với quản
trị, là một công cụ hợp nhất giữa chiến lƣợc kinh doanh với thị trƣờng, hợp nhất
giữa kiểm sốt, thơng tin phản hồi với thông tin định hƣớng, và là một bộ phận thiết
yếu của quản trị, kế toán chiến lƣợc (H.Thomas and S.Kaplan, 1987).
Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị trải qua 4 giai đoạn cơ
bản với các trọng tâm thông tin khác nhau:
Giai đoạn 1: Trƣớc năm 1950:
Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất cuối thế kỷ XVIII đầu thế
kỷ XIX đã đặt ra nhiều thách thức lớn đối với nghề kế tốn. Lúc này hoạt động của
kế tốn khơng đơn thuần là ghi bút toán kép nữa mà phải làm sao để đơn giản hóa
thơng tin, cung cấp thơng tin để có thể kiểm sốt đƣợc chi phí và định giá bán sản
phẩm. Các hoạt động kế toán quản trị trong giai đoạn này chỉ mang tính nghiệp vụ,
kỹ thuật. Mặc dù kế toán quản trị chƣa đƣợc ghi nhận nhƣng công việc thu thập, xử
lý các thông tin kinh tế tài chính đã có và những ngƣời chủ kinh doanh đã biết sử
dụng những số liệu thông tin kinh tế trong quá khứ để lập dự toán cho kì hoạt động
kế tiếp. Trọng tâm của kế tốn quản trị ở giai đoạn này là xác định chi phí và kiểm
sốt tài chính thơng qua việc sử dụng các kỹ thuật dự tốn và kế tốn chi phí. Đỉnh
cao là vào năm 1920, ông Donaldson Brown, giám đốc tài chính của cơng ty
Dupont đã giới thiệu cơng thức tính tốn tỷ lệ ROI. Sau đó, các cơng ty Dupont và
General Motor đã tuyên bố là ngƣời tiên phong trong việc áp dụng một số kỹ thuật
phân tích trong cơng tác quả trị của mình.
Giai đoạn 2: Từ năm 1956 đến 1980:
Trọng tâm kế toán quản trị ở giai đoạn này là lợi nhuận. Kế toán quản trị lúc
này là cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị


7

thông qua việc sử dụng các kỹ thuật nhƣ phân tích các quyết định, thiết kế và vận

hành hệ thống kế toán trách nhiệm nhằm thu thập, xử lý và cung cấp những thông
tin cần thiết cho việc đánh giá trách nhiệm quản lý. Vị trí của kế tốn quản trị trong
tổ chức lúc này đã đƣợc nâng lên một bậc, từ chức năng nghiệp vụ chuyển thành
hoạt động với chức năng tham mƣu, báo cáo cho các nhà quản trị.
Dấu mốc quan trọng cho sự ra đời của kế toán quản trị là cuốn sách viết về
kế toán quản trị đầu tiên của Robert Anthony đƣợc xuất bản năm 1956. Sự quan tâm
của kế toán quản trị ở giai đoạn này đã chuyển biến mạnh mẽ vào việc cung cấp
thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm sốt của nhà quản trị, thơng qua việc
sử dụng các kỹ thuật nhƣ phân tích để ra quyết định và kế toán trách nhiệm.
Giai đoạn 3: Từ năm 1980 đến cuối năm 1995:
Vào những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20, những nhà nghiên cứu
và những ngƣời thực hành kế toán quản trị nhận thấy những nội dung của kế tốn
quản trị trƣớc đây khơng cịn thích hợp để giải quyết các vấn đề mà nhà quản trị
phải đối mặt. Vì vậy, các nhà nghiên cứu về kế toán quản trị bắt đầu mở rộng hƣớng
nghiên cứu kế toán quản trị cụ thể: Mở rộng kế toán quản trị sang lĩnh vực phi tài
chính.
Khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 đƣợc xem nhƣ giai đoạn mới
của kế toán quản trị làm cho kế toán quản trị phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Kế toán quản trị tập trung quan tâm vào việc làm giảm hao phí nguồn lực sử
dụng trong các q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử dụng các
kỹ thuật phân tích q trình và chuyển từ kế tốn chi phí sang quản trị chi phí.
Giai đoạn 4: Từ năm 1995 đến nay:
Từ năm 1995 đến nay, kế toán quản trị chuyển sang quan tâm đến việc tạo ra
giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua việc sử dụng các kỹ
thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay
đổi trong quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
Mục tiêu của kế toán quản trị ngày nay là tạo thêm giá trị cho đơn vị thông
qua việc sử dụng nguồn lực tốt nhất. Các giá trị bao gồm:
Giá trị cho sản phẩm, dịch vụ của đơn vị phục vụ khách hàng
Giá trị cho cổ phiếu của đơn vị trên thị trƣờng chứng khoán



8

Để phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản lý, kế toán quản trị hiện đại đã
phát triển các cơng cụ và kỹ thuật phù hợp. Theo đó, các công cụ này bao gồm:
công cụ hỗ trợ cho việc hiểu biết thị trƣờng; công cụ cho kế hoạch chiến lƣợc; công
cụ đánh giá kết quả; công cụ quản lý và phát triển tri thức.
Nhƣ vậy, có thể thấy hiện nay kế toán quản trị ở các nƣớc tiên tiến đã phát
triển vƣợt xa khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự tốn ngân sách nhằm
phục vụ cho việc kiểm sốt chi phí. Kế tốn quản trị ngày nay đã có những bƣớc
tiến rất xa để trở thành một bộ phận không thể tách rời của quản trị doanh nghiệp.
Sử dụng các mơ hình kế tốn quản trị để phân bổ kinh phí thúc đẩy hoạt
động sản xuất có hiệu quả hơn.
Đảm bảo chất lƣợng của quá trình phát triển của Ngành Thủy lợi.
Kế tốn quản trị hiện đại đã chuyển sang một hình thái mới, hình thái phát
triển tầm nhìn chiến lƣợc đi kèm với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Tại Việt Nam:
Cũng theo xu thế tiến hoá chung, kế toán quản trị vào Việt Nam ban đầu với
hình thái hệ thống dự tốn ngân sách và quản trị chi phí. Phƣơng pháp lập kế hoạch
đã bắt đầu sơ khai từ sau những năm 1985, tuy nhiên bƣớc đầu còn đơn giản và
thiếu chính xác. Sau khi kinh tế tƣ nhân phát triển thì việc lập kế hoạch phục vụ cho
nhu cầu hoạch định của doanh nghiệp mới đƣợc phát triển rầm rộ.
Thông qua kết quả nghiên cứ KTQT của Phạm Ngọc Tồn (2010) và các
luận văn thạc sĩ đã cơng bố, sự ra đời của kế toán quản trị đƣợc đánh dấu khi Luật
Kế tốn Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 đã quy định về kế toán quản
trị ở các đơn vị nhƣ sau: kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin tài chính theo u cầu và quyết định kế tốn trong nội bộ đơn vị.
Ngày 16/01/2006, Bộ tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tƣ
hƣớng dẫn về thực hiện kế toán quản trị tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Có

thể nói, đây là động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp nhà nƣớc đối với
việc thực hiện kế toán quản trị tại Việt Nam.
Đến ngày 12/6/2006, Thông tƣ số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về
hƣớng dẫn áp dụng kế tốn quản trị trong doanh nghiệp chính thức đƣợc ra đời
nhằm hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị.


9

Qua q trình gần 30 năm phát triển, kế tốn quản trị tại Việt Nam hiện vẫn
chỉ dừng lại ở khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chƣa tạo ra giá trị tăng thêm
cho doanh nghiệp. Kế toán quản trị vẫn bị hiểu sai từ nội dung đến cách thức xây
dựng khiến cho nhiều doanh nghiệp còn lúng túng khi nghiên cứu để áp dụng, và
điều quan trọng là kế toán quản trị ở nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đƣợc quan tâm đầy
đủ tƣơng xứng với vị trí và vai trị của nó trong quản trị doanh nghiệp. Cho nên,
việc hiểu và vận dụng một cách có hiệu quả các cơng cụ của kế tốn quản trị là u
cầu cấp thiết, có vai trị to lớn trong việc nâng cao khả năng hội nhập, khả năng
quản lý và điều hành của mỗi doanh nghiệp hiện nay.
1.1.2 Định nghĩa kế toán quản trị
Với nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau, nên có rất nhiều khái niệm,
định nghĩa về kế toán quản trị nhƣ sau:
Theo Luật kế toán Việt Nam (2004), “Kế toán quản trị đƣợc định nghĩa là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ “Kế toán quản trị
là quá trình nhận diện, đo lƣờng, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền
đạt thơng tin đƣợc nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong
nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với các
nguồn lực của tổ chức đó”.
Theo Hilton (1991), “ Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông

tin của một tổ chức. Các nhà quản lý dựa vào thơng tin kế tốn quản trị để hoạch
định và kiểm soát hoạt động của tổ chức”
Theo Edmonds et al (2003), “Kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán đƣợc
thiết kế để thỏa mãn nhu cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm
việc trong cùng một tổ chức”
Theo Ủy ban thuật ngữ của Học viện kế tốn cơng chứng Mỹ, “Kế toán quản
trị là một lĩnh vực kế toán liên quan đến việc định lƣợng các thông tin kinh tế và hỗ
trợ các nhà quản trị trong việc đƣa ra các quyết định tài chính, đặc biệt trong việc
hoạch định kế hoạch và quản lý giá thành”
Liên đoàn Kế tốn quốc tế (IFAC) cơng bố trong tài liệu tổng kết các khái
niệm kế toán quản trị trên thế giới năm (1998), “ Kế toán quản trị đƣợc xem nhƣ là


10

một quy trình định dạng, kiểm sốt, đo lƣờng, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải
thích và truyền đạt thơng tin tài chính, thơng tin phi tài chính liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá,
kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu
quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.”
Qua các khái niệm, định nghĩa trên, theo tác giả có thể phân tích khái niệm
tổng qt về kế tốn quản trị gồm một số ý sau:
+ Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách rõ
ràng cụ thể.
+ Thông tin KTQT phục vụ nội bộ cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 So sánh giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
1.1.3.1 Những điểm giống nhau giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản

trị
Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị là hai bộ phận chính của kế tốn, vì vậy
chúng có những đặc điểm chung sau đây:
Kế tốn quản trị và kế tốn tài chính có cùng đối tƣợng nghiên cứu là các sự
kiện kinh tế tài chính diễn ra trong quá trình, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tổ chức.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều thể hiện thơng tin kinh tế tài chính
trong mối quan hệ với trách nhiệm của nhà quản trị ở các phạm vi khác nhau.
Kế toán quản trị căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu để vận dụng xử lý nhằm tạo
thơng tin thích hợp cho các nhà quản trị.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu
của kế tốn. Kế tốn tài chính căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu này để xử lý, soạn
thảo các báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tƣợng cần thơng tin kế tốn ở bên
ngồi doanh nghiệp.


11

1.1.3.2 Những điểm khác nhau giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành và nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau
nên kế tốn quản trị và kế tốn tài chính có những đặc điểm khác nhau cơ bản dƣới
đây:
Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế tốn tài
chính đó là sự khác nhau về đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn.
Đối tƣợng sự dụng thơng tin của kế tốn quản trị chủ yếu là các nhà quản trị,
các nhà quản lý ở trong doanh nghiệp, ngƣời trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đối tƣợng sử dụng thơng tin của kế tốn tài chính thƣờng là những ngƣời ở
bên ngồi doanh nghiệp quan tâm đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhƣ là các nhà đầu tƣ, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính….

Kế tốn quản trị có mục đích cung cấp thơng tin phục vụ cho điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kế tốn tài chính cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài
chính tại cơng ty.
Thơng tin của kế tốn quản trị chủ yếu đặt trọng tâm hƣớng đến tƣơng lai.
Phần lớn công việc, nhiệm vụ của nhà quản trị phải làm là chủ trƣơng, hoạch định,
định hƣớng, do vậy nhu cầu thơng tin của kế tốn quản trị cũng gắn liền với những
yêu cầu này. Ví dụ nhƣ khi lập một kế hoạch nào đó nhà quản trị phải tiên liệu, dự
đốn, ƣớc tính các vấn đề liên quan nên cần một lƣợng thông tin dự báo khoa học.
Ngƣợc lại thơng tin của kế tốn tài chính chủ yếu hƣớng về quá khứ, phản
ánh những sự việc đã xảy ra và tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán. Phần lớn cơng
việc và nhiệm vụ của kế tốn tài chính là hƣớng đến việc cung cấp thơng tin về
những gì đã xảy ra trong quá trình, kết quả hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức
giám sát các hành vi, kết quả đó.
Thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp thƣờng mang tính linh hoạt, kịp thời
và thích hợp với từng quyết định của nhà quản trị, không tuân thủ theo những
ngun tắc kế tốn và khơng u cầu có độ chính xác tuyệt đối.
Thơng tin của kế tốn tài chính địi hỏi phải phản ánh một cách trung thực
các sự kiện kinh tế, tài chính đã diễn ra trong q trình sản xuất kinh doanh, do đó


12

các thơng tin của kế tốn tài chính cung cấp phải tuân thủ theo nguyên tắc, phải
mang tính khách quan và u cầu có độ chính xác cao.
Thơng tin của kế toán quản trị ở phạm vi từng bộ phận, từng khâu công việc,
nhƣng chủ yếu liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xƣởng, phòng
ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.
Phạm vi thơng tin của kế tốn tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính
trên quy mơ tồn doanh nghiệp.

Kế tốn quản trị sử dụng rất đa dạng đơn vị đo lƣờng, đƣợc đo lƣờng bằng
bất kỳ các đơn vị hiện vật, thời gian lao động, giá trị.
Kế tốn tài chính thƣờng sử dụng chủ yếu bằng thƣớc đo giá trị.
Kế toán quản trị cung cấp các loại báo cáo của mình tùy theo nhu cầu và mục
đích sử dụng của các nhà quản trị cho từng phòng ban, từng bộ phận trong doanh
nghiệp mà không cần lệ thuộc vào các quy định về chế độ báo cáo của nhà nƣớc.
Kế toán tài chính gắn liền với quy mơ tồn doanh nghiệp và thơng tin cung
cấp cho các đối tƣợng bên ngồi doanh nghiệp, do đó các báo cáo của kế tốn tài
chính cung cấp phải tuân thủ theo quy định của nhà nƣớc. Bao gồm các loại báo cáo
tài chính theo quy định là : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo của kế toán quản trị đƣợc lập thƣờng xuyên và phụ thuộc vào nhu
cầu của nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Báo cáo của kế tốn tài chính đƣợc lập định kỳ theo quy định của chế độ báo
cáo. Thƣờng là theo quý, năm.
Kế toán quản trị mở rộng hơn so với hệ thống kế tốn truyền thống và thơng
tin của kế toán quản trị cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc
dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế tốn tài chính kế tốn quản trị cịn phải
kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn học khác nhƣ quản trị học, kinh tế học,
thống kê kinh tế, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tƣ… để tổng hợp phân
tích và xử lý thơng tin.
Kế tốn tài chính sắp xếp, ghi nhận, phân tích, trình bày những sự kiện kinh
tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh bằng những phƣơng pháp của mình, do đó
kế tốn tài chính ít quan hệ với các môn học khác.


13

Báo cáo kế tốn quản trị khơng mang tính bắt buộc. Do mỗi doanh nghiệp có
một hình thức sản xuất kinh doanh, phƣơng thức tổ chức và trình độ của bộ máy

quản lý khác nhau nên phụ thuộc vào yêu cầu quản lý trong từng doanh nghiệp mà
báo cáo kế toán quản trị đƣợc lập và thiết kế riêng để cung cấp các thơng tin hữu ích
phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
Báo cáo của kế tốn tài chính mang tính bắt buộc vì các báo cáo tài chính
phải đƣợc lập theo quy định của chế độ kế toán thống nhất.
1.1.4 Mục tiêu của kế toán quản trị
Ngày nay, thơng tin phân tích của kế tốn quản trị đƣợc xem là rất quan
trọng cho quá trình quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán quản trị làm tăng giá trị
của đơn vị bằng cách xây dựng và thực hiện các mục tiêu:
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch, tham gia một
cách tích cực vào các q trình ra quyết định và lập kế hoạch.
Hỗ trợ các nhà quản trị trong việc định hƣớng và kiểm soát các mặt hoạt
động kinh doanh.
Đo lƣờng kết quả của các mặt hoạt động, các đơn vị, các nhà quả trị và nhân
viên trong tổ chức.
Đánh giá vị trí cạnh tranh của tổ chức, làm việc cùng với các nhà quản trị để
đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài của tổ chức.
1.1.5 Vai trị, ý nghĩa của kế toán quản trị:
Kế toán quản trị ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực
hiện toàn diện các chức năng quản trị.
Kế tốn quản trị giúp nhà quản trị có đầy đủ các tài liệu cần thiết về mục tiêu
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Từ đó, nhà quản trị thiết lập định hƣớng cho sản xuất kinh doanh để khai thác
một cách hiệu quả các nguồn lực kinh tế của đơn vị.
Kế toán quản trị giúp nhà quản trị nắm chắc tình hình tổ chức, thực hiện ở
từng bộ phận trong đơn vị để kịp thời bổ sung, điều chỉnh những vấn đề cần thiết
cho bộ phận hoạt động hiệu quả.
Kế toán quản trị giúp nhà quản trị nắm đƣợc tình hình thực hiện, từng sự
biến động trong quá trình thực hiện ở các bộ phận trong đơn vị để đƣa ra phƣơng



14

pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp, điều chỉnh và đánh giá đúng về trách nhiệm
của từng bộ phận.
Kế toán quản trị giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định quản trị một cách
chính xác để từ đó khai thác tiềm năng kinh tế, tài chính và đảm bảo mục tiêu của
đơn vị.
Kế toán quản trị là một chuyên ngành của kế tốn nhằm thực hiện q trình
nhận diện, đo lƣờng, tổng hợp và truyền đạt thông tin hữu ích giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị gồm hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm tra – đánh giá và ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ sau:
Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch
Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng của nhà quản lý, kế hoạch biểu
hiện dƣới dạng hình thức dự tốn.
Cung cấp thơng tin cho quá trình tổ chức và điều hành
Để tổ chức và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý cần có những thông tin
về tất cả các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Đề ra các quyết định
đúng đắn trong quá trình tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù
hợp với các mục tiêu đã vạch ra.
Cung cấp thơng tin cho q trình kiểm tra, kiểm soát.
Để các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, kế toán quản trị
sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đó so sánh sự khác biệt giữa số liệu thực
hiện so với số liệu dự tốn.
Cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định
Tất cả các quyết định đều từ nền tảng thông tin, thơng tin do kế tốn quản trị
cung cấp phần lớn nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Vì
vậy kế tốn quản trị cung cấp những thông tin linh họat, kịp thời và mang tính hệ
thống, trên cơ sở đó phân tích các phƣơng án nhằm ra quyết định lựa chọn phƣơng

án tối ƣu nhất.
1.2 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị:
Theo giáo trình KTQT của Bộ Mơn KTQT – Trƣờng Đại Học Kinh Tế
TP.HCM (2013) thì nội dung của KTQT rộng, tuỳ thuộc vào quy mơ, tính hiện đại


15

quản trị DN và trình độ nhà quản trị, đặc điệm SXKD, ... mà có thể ứng dụng tồn
bộ hoặc một phần cơ bản của KTQT.
Theo mục tiêu của luận văn, tác giả chọn một số nội dung cơ bản phù hợp
với trình độ vận dụng tại cơng ty TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy lợi Bình
Thuận, các nội dung gồm:
- Hệ thống chi phí linh hoạt
- Lập dự toán ngân sách
- Kế toán trung tâm trách nhiệm
1.2.1 Phân loại chi phí
Một trong bƣớc đầu tiên để ứng dụng KTQT là phân lọai chi phí phục vụ ra
quyết định, khác với kế tốn tài chính phân lọai chi phí theo chức năng.
Chi phí có thể đƣợc hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt đƣợc một mục đích nào đó.
Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hƣởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Bên cạnh đó, hầu nhƣ quyết định nào của nhà quản trị cũng
liên quan đến chi phí. Do đó, chi phí phải đƣợc đo lƣờng và nhận diện theo nhiều
cách khác nhau để phù hợp với từng loại quyết định của nhà quản trị.
Phân loại chi phí thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh ở kỳ nào thì có thể đƣa hết vào
trong chi phí của kỳ đó, để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chi phí
bán hàng và chi phí quản lý của cơng ty là những chi phí thời kỳ. Những chi phí
thời kỳ sẽ đƣợc tính đầy đủ trên các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho dù

hoạt động của công ty ở mức nào đi nữa. Chi phí thời kỳ ngay phát sinh đã đƣợc coi
là phí tổn trong kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí phát sinh đƣợc tính vào trong giá thành
của sản phẩm nhƣ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Chi phí sản phẩm có thể trở thành chi phí thời kỳ khi sản
phẩm tiêu thụ, nó kết hợp với chi phí thời kỳ để xác định tổng chi phí thời kỳ, từ đó
xác định lãi lỗ thời kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh gắn trực tiếp từng đối tƣợng từng sản phẩm – từng bộ phận và nó đƣợc hạch tốn thẳng vào trong chi phí, trong


16

giá thành của từng sản phẩm – từng bộ phận nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí phát sinh mang tính chất chung, khơng
thể tính trực tiếp với từng đối tƣợng – từng sản phẩm và từng bộ phận. Để hạch tốn
chi phí này vào trong giá thành phải thực hiện phân bổ; tiêu thức sử dụng để phân
bổ có thể là phân bổ theo giờ máy, theo tiền lƣơng của công nhân sản xuất, theo số
giờ lao động trực tiếp, số lƣợng sản phẩm…
Phân loại chi phí theo chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm:
Chi phí chênh lệch: Là chi phí có trong phƣơng án này nhƣng lại khơng có
hoặc chỉ có một phần trong phƣơng án khác. Tất cả những sự thay đổi đó hình thành
các chi phí chênh lệch và chính chúng sẽ là căn cứ để ngƣời quản lý lựa chọn
phƣơng án.
Chi phí kiểm sốt đƣợc: Đối với một cấp là những chi phí mà nhà quản lý
cấp đó đƣợc quyền ra quyết định. Tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp mà nhà quản trị có quyền quyết định, xác định mức phát sinh.
Chi phí khơng kiểm sốt đƣợc: Những chi phí mà ngƣời quản lý cấp đó
khơng đƣợc quyền ra quyết định thì gọi là chi phí khơng kiểm sốt đƣợc. Tổng giá

trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà nhà quản trị khơng có quyền
quyết định, khơng xác định đƣợc mức phát sinh.
Chi phí cơ hội: chi phí cơ hội là những thu nhập bị mất đi khi bỏ qua
phƣơng án kinh doanh này để lựa chọn phƣơng án kinh doanh khác. Chi phí cơ hội
có ý nghĩa quan trọng trong việc tính tốn chi phí, giá thành và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khái niệm này đƣợc vận dụng vào việc dự tốn chi phí và đánh giá chi phí
qua các giai đoạn. Khi so sánh chi phí của các phƣơng án khác nhau, các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau mà khơng tính đến chi phí cơ hội sẽ dẫn tới nhận định sai
lầm.
Chi phí chìm: là những chi phí đã bỏ ra trong q khứ và nó không thể tránh
đƣợc dù lựa chọn bất kỳ phƣơng án nào. Tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp đã phát sinh, sẽ chắc chắn phát sinh và luôn tồn tại trong tất cả
các sự lựa chọn, tình huống, phƣơng án hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử


17

Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng
gần nhƣ toàn bộ nội dung của kế tốn quản trị. Chi phí đƣợc chia thành 3 loại; biến
phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí (chi phí khả biến): Là chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với biến đổi của
mức độ hoạt động, tuy nhiên biến phí tính trên một đơn vị hoạt động tƣơng đối
khơng thay đổi, biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động. Có ba dạng biến phí :
Biến phí tuyến tính : là những biến phí có sự biến động tăng giảm tỷ lệ thuận
với mức độ họat động
Biến phí phi tuyến : là những biến phí tăng giảm theo tỷ lệ thuận nhƣng
khơng cùng tỷ lệ tăng giảm của mức độ họat động
Biến phí cấp bậc : trong một phạm vi phù hợp thì những loại biến phí khơng
biến động liên tục so với sự biến động liên tục của mức độ hoạt động, nhƣng khi

vƣợt qua phạm vi phù hợp thì biến phí sẽ biến động theo mức độ hoạt động.
Định phí (chi phí bất biến):
Là những chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Nó chỉ bị ảnh hƣởng khi có yếu tố bên ngồi tác động nhƣ sự biến động về
giá ví dụ: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê nhà xƣởng,.. Định phí khi
tính cho một đơn vị hoạt động có tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Khi mức hoạt
động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động giảm và ngƣợc lại. Định phí
cũng chia làm ba dạng :
Định phí bắt buộc : là định phí có hai đặc điểm cơ bản gồm: khơng thể cắt
giảm đến không, cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc khi sản xuất bị gián
đoạn và bản chất phải có thời gian lâu dài mới giải quyết đƣợc định phí này.
Định phí khơng bắt buộc : là những định phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế
hoạch, có hai đặc điểm cơ bản gồm: trong trƣờng hợp cần thiết ngƣời ta có thể giảm
bằng khơng và bản chất thời gian giải quyết đƣợc định phí này ngắn hạn.
Phạm vi phù hợp : đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp định phí có bản chất
khơng bắt buộc, ở một phạm vi phù hợp thì có một số định phí phù hợp, nhƣng khi
hoạt động ở một phạm vi khác thì sẽ có một số định phí khác phát sinh.
Chi phí hỗn hợp: Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ cao khi hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển. Chi phí hỗn hợp bao gồm cả chi phí khả biến và chi
phí bất biến. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của


18

định phí, ở mức độ hoạt động q mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Sự
pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ lệ nhất định.
Để xác định phƣơng trình chi phí hỗn hợp, có 3 phƣơng pháp: Cực đại cực
tiểu, Đồ thị phân tán, bình phƣơng bé nhất.
1.2.2. Hệ thống chi phí linh hoạt
Một trong những điểm mạnh của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin chi

phí linh hoạt, kịp thời. Điểm khác với kế toán tài chính về tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ dựa trên ba khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung, thì kế tốn quản trị về tính giá thành sản phẩm, dịch vụ dựa trên
hai loại chi phí là biến phí và định phí. Từ đây khái niệm xác định chi phí linh hoạt,
giá thành biến phí hay giá thành khách hàng thay cho khái niệm giá thành sản phẩm,
đƣợc vận dụng thƣờng xuyên trong mọi tình huống để nhà quản trị đƣa ra giá bán
linh hoạt, kịp thời. Hệ thống chi phí linh hoạt khơng phân biệt chi phí trong sản xuất
và ngồi sản xuất, ngƣợc lại tổng chi phí đƣợc phân chia theo biến phí và định phí.
Với cách xác định này, giá thành sản phẩm dịch vụ đƣợc tính nhƣ sau:
Giá thành sản phẩm dịch vụ = biến phí SX + biến phí ngồi SX
Nhƣ vậy tồn bộ định phí trong kỳ là chi phí thời kỳ khơng phân bổ cho hàng
tồn kho mà tính trừ hết khi xác định kết quả kinh doanh, điều này khác với kế toán
tài chính, định phí trong kỳ phân bổ một phần cho hàng tồn kho. Kết quả lợi nhuận
theo hai cách tính khác nhau. Nếu trong kỳ đơn vị tăng mức sản xuất và tiêu thụ cao
hơn mức bình thƣờng thì kết quả kinh doanh sẽ cao và ngƣợc lại với kết quả kinh
doanh xác định theo kế tốn tài chính.
1.2.3. Lập dự toán ngân sách
Dự toán là một kế hoạch mà trong đó thể hiện những mục tiêu tổ chức cần
phải đạt đƣợc đồng thời chỉ rõ cách thức huy động những nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu mà tổ chức đặt ra.
Dự toán là tập hợp các chỉ tiêu đƣợc biểu diễn một cách có hệ thống dƣới
dạng số lƣợng và giá trị.
Dự tốn ngân sách: Là sự tính tốn, dự kiến một cách tồn diện mục tiêu
kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt đƣợc trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ
rõ cách thức huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp. Thơng tin trên dự tốn ngân sách là cơ sở để đánh giá kết quả


19


hoạt động của từng bộ phận và từng cá nhân trong bộ phận đó. Trên cơ sở đó, xác
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ
chức và hoạch định trong doanh nghiệp.
- Dự toán đƣợc xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lƣợng và giá trị
cho một khoản thời gian xác định trong tƣơng lai.
Dự toán có ý nghĩa quan trọng, các ý nghĩa đó thường cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin tổng thể và chi tiết cho nhà quản lý một cách khái quát
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh sắp diễn ra của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Từ đó các nhà quản trị chủ động trong các quyết định điều hành, phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận để đảm bảo khai thác triệt để các yếu tố sản xuất, khơng có
sự lãng phí, góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Dự tốn là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh với kết quả thực hiện. Từ
đó phát hiện đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến sự khác biệt giữa dự toán và thực
tế để đƣa ra các biện pháp phù hợp. Mặt khác, thơng qua q trình phân tích để thấy
đƣợc các định mức, dự tốn đã phù hợp với thực tế chƣa, từ đó có cơ sở xây dựng
- Dự tốn phản ảnh tồn bộ kinh tế tổng thể của doanh nghiệp trong tƣơng
lai, nó kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các quyết định tác nghiệp
của từng bộ phận khác nhau.
Phân loại dự tốn:
Dự tốn là cơng cụ của nhà quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý
của mình để hồn thành mục tiêu của tổ chức trong quá trình quản lý nhu cầu thơng
tin, dự tốn rất đa dạng trong từng giai đoạn khác nhau sẽ có yêu cầu dự tốn khác
nhau. Do đó phân loại dự tốn theo nhiều tiêu thức:
Phân loại theo chức năng gồm dự toán hoạt động và dự tốn tài chính
Dự tốn hoạt động là dự toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhƣ dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất. Các dự toán hoạt động sản
xuất nhƣ là mua hàng, bán hàng, sản xuất và quản lý. Dự toán hoạt động trƣớc tiên
đƣợc xác định là dự toán tiêu thụ, từ dự toán này xác định số sản phẩm dự kiến tiêu
thụ trong kỳ để làm căn cứ lập dự toán sản xuất, dự toán sản xuất đƣợc dùng cho
các doanh nghiệp sản xuất nhằm xác định số lƣợng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ

làm cơ sở để lập dự tốn chi phí sản xuất nhƣ chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí sản xuất chung... dự tốn chi phí bán hàng và quản lý nhằm dự toán


20

cho các hoạt động bán hàng và quản lý trong doanh nghiệp, dự toán báo cáo kết quả
kinh doanh là dự toán tổng hợp từ các dự toán trên nhằm dự tốn tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dự tốn tài chính: là các dự tốn cho các hoạt động tài chính và đầu tƣ của
doanh nghiệp. Là các dự toán liên quan đến vốn đầu tƣ, bảng cân đối kế toán, tiền
tệ… Dự toán tiền tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền. Dự tốn vốn đầu tƣ
trình bày dự tốn các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở
những năm tiếp theo. Dự toán bảng cân đối kế tốn trình bày tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm cố định trong kỳ dự toán.
Phân loại theo thời gian:
Theo cách phân loại này thì dự tốn đƣợc chia thành dự tốn ngắn hạn và dự
toán dài hạn.
- Dự toán ngắn hạn: thƣờng đƣợc lập cho kỳ kế hoạch là một năm và đƣợc
chia ra nhiều kỳ ngắn hơn là hàng quí và hàng tháng. Dự toán này thƣờng liên quan
đến việc mua hàng, bán hàng, doanh thu, chi phí bao gồm các dự toán chức năng
nhƣ dự toán doanh thu, dự toán sản xuất, dự toán tiền... Dự toán ngắn hạn đƣợc lập
hàng năm trƣớc khi niên độ kế toán kết thúc.
- Dự tốn dài hạn: có thời hạn trên một năm cịn đƣợc gọi là dự toán vốn, đây
là dự toán đƣợc lập liên quan đến tài sản dài hạn. Dự toán dài hạn thƣờng bao gồm
việc dự toán cho các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp nhƣ các chiến lƣợc kinh
doanh. Đặc điểm cơ bản của dự toán dài hạn là rủi ro cao, thời gian từ lúc đƣa vốn
vào đến lúc thu đƣợc lợi nhuận là một khoảng thời gian dài và định hƣớng mục tiêu
chiến lƣợc của doanh nghiệp.
- Phân loại theo phƣơng pháp lập: có 2 loại dự toán là dự toán linh hoạt và dự

toán cố định.
- Dự toán cố định là dự toán đƣợc lập trƣớc khi tiến hành sản xuất kinh
doanh, tại một mức độ hoạt động đã đƣợc xác định trƣớc. Dự toán cố định phù hợp
với doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định.
- Dự toán ngân sách linh hoạt là dự tốn doanh thu chi phí cho một kỳ kinh
doanh theo các mức hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt đƣợc lập theo mối quan
hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến tƣơng ứng ở từng mức
độ và phạm vi hoạt động.


21

- Phân loại theo mức độ phân tích: dự tốn đƣợc chia thành dự toán từ gốc
và dự toán cuốn chiếu.
+ Dự toán từ gốc là loại dự toán khi lập dự toán phải loại bỏ hết những dự
toán số liệu đã tồn tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ mới bắt
đầu. Tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả
năng thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo cáo
dự tốn mới sẽ khơng lệ thuộc vào số liệu của báo cáo dự tốn cũ. Dự tốn từ gốc
khơng chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, khơng có khn mẫu vì thế nó địi hỏi
nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ quan, tính sáng tạo và căn cứ
vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân sách. Phƣơng pháp dự toán từ gốc có nhiều
ƣu điểm:
Thứ nhất, nó khơng lệ thuộc vào các số liệu của kỳ q khứ. Thơng thƣờng
thì các doanh nghiệp thƣờng hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ kết hợp
với mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhƣng cách lập dự toán
ngân sách nhƣ vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn
tại mãi trong doanh nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhƣợc điểm này trong quá
trình lập dự toán.
Thứ hai, phƣơng pháp dự toán từ gốc sẽ phát huy mạnh mẽ tính chủ động và

sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự tốn khơng bị
ảnh hƣởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những ngƣời đi trƣớc. Thông
thƣờng thì các bộ phận lập dự tốn có khuynh hƣớng dựa vào ý định của ngƣời
quản lý cùng với các quy định có sẵn để lập dự tốn, thiếu chủ động suy nghĩ về
tình hình tƣơng lai, khơng mạnh dạn khai thác cơ hội phát triển cơng việc. Vì vậy
làm cho cơng tác dự tốn chỉ mang tính hình thức, mất đi tính hiệu quả thực sự.
+ Dự tốn cuốn chiếu cịn gọi là dự tốn nối mạch. Dự tốn theo phƣơng
pháp này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh
nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán
mới. Lập dự tốn theo phƣơng pháp này có ƣu điểm là các báo cáo dự toán đƣợc
sọan thảo, theo dõi và cập nhật một cách liên tục, khơng ngừng. Dự tốn cuốn chiếu
giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động
kinh doanh của các năm một cách liên tục mà không đợi kết thúc việc thực hiện dự
tốn năm cũ mới có thể lập dự toán cho năm mới.


22

1.2.4. Kế toán trung tâm trách nhiệm
Kế toán trung tâm trách nhiệm nhằm ghi nhận, đo lƣờng kết quả hoạt động
của từng bộ phận trong tổ chức, đồng thời lập các báo cáo thực hiện, thơng qua đó
đo lƣờng và đánh giá đƣợc trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ
phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Xác lập các trung tâm trách nhiệm:
Để đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp; KTQT chia tổ chức
doanh nghiệp thành bốn trung tâm trách nhiệm chính. Đó là, Trung tâm chi phí,
trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ.
Các chỉ tiêu để đo lƣờng thành quả thực hiện của mỗi trung tâm.
Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thƣờng đƣợc đánh giá bằng các chỉ
tiêu định tính và định lƣợng. Để đo lƣờng và đánh giá thành quả hoạt động của các

trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu cụ thể cho từng trung tâm cũng khác nhau, phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của từng trung tâm.
Báo cáo trách nhiệm quản lý
Định kỳ, các trung tâm trách nhiệm tổng hợp thành quả đạt đƣợc của từng
trung tâm trách nhiệm dƣới dạng các báo cáo thành quả . Các báo cáo này phản ánh
các chỉ tiêu kinh tế đã thực hiện của trung tâm theo số thực và số dự toán, đồng thời
phản ánh chênh lệch giữa kết quả thực tế so với dự toán. Các chỉ tiêu báo cáo đƣợc
xác định phù hợp cho từng trung tâm trách nhiệm.
Công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý: là báo cáo thành quả của các trung
tâm trách nhiệm. Ngoài ra đối với trung tâm đầu tƣ cịn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hốn
vốn ROI và thu nhập thặng dƣ RI để đánh giá.
1.3. Mơ hình tổ chức KTQT ở một số tổ chức trên thế giới:
Có thể tóm tắt các mơ hình tổ chức kế tốn quản trị sau đây:
Mơ hình kết hợp:
Loại mơ hình này đƣợc sử dụng ở hầu hết các nƣớc, đặc biệt là ở Mỹ và các
nƣớc áp dụng kế toán Mỹ. Mỹ là quốc gia có bề dày phát triển kế tốn quản trị chi
phí cả về lý luận và thực tiễn. Các doanh nghiệp Mỹ đều áp dụng mô hình kết hợp
kế tốn quản trị và kế tốn tài chính, hoặc mơ hình phối hợp với hệ thống kế tốn
quản trị chi phí đƣợc tách riêng. Theo mơ hình này kế tốn trƣởng chịu trách nhiệm
chung về tồn bộ cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ


23

máy kế toán, lƣu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo…nhằm
cung thông tin cho nhà quản trị. Các bộ phận kế tốn có chức năng thu thập và cung
cấp thơng tin kế tốn vừa tổng hợp, vừa chi tiết...đồng thời lập dự toán tổng hợp và
chi tiết theo yêu cầu quản lý. Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xây dựng,
kiểm tra, xác định và hoạch định các chi phí trong hoạt động. Khi đó doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong hai phƣơng pháp xác định chi phí và giá thành sản phẩm:

phƣơng pháp kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm theo cơng việc và phƣơng
pháp kế tốn chi phí, tính giá thành theo q trình hoạt động.
Kế tốn quản trị khơng sử dụng chế độ kế tốn riêng, tách rời với kế tốn tài
chính mà sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế
toán quản trị kết hợp chung trong một hệ thống kế tốn thống nhất với kế tốn tài
chính. Hệ thống kế toán quản trị đƣợc tổ chức kết hợp với hệ thống kế tốn tài
chính. Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đƣợc tổ chức thành một bộ máy thống
nhất trong cùng một bộ máy kế tốn. Kế tốn tài chính sử dụng các tài khoản kế
tốn tổng hợp cịn kế tốn quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết, sổ kế toán chi tiết
phù hợp, báo cáo kế tốn nội bộ và cịn sử dụng thêm các phƣơng pháp khác nhƣ
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tốn...để hệ thống hóa và xử lý thơng tin. Việc
ghi chép, phản ánh, xử lý và truyền đạt thơng tin đƣợc tính đến cả mục đích của kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị nhằm thỏa mãn nhu cầu thơng tin kế tốn cho cả
đối tƣợng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi bộ phận kế tốn có chức năng
thu thập, cung cấp thơng tin kế toán vừa ở dạng tổng hợp, vừa ở dạng chi tiết theo
yêu cầu quản lý. Bộ phận kế toán quản trị chi phí sử dụng báo cáo bộ phận để cung
cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp, bộ phận kế tốn tài chính sử dụng hệ thống
báo cáo tài chính để cung cấp thơng tin cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp.
H NH IỂU
BAN LÃNH ĐẠO

B PHẬN
UẢN L

ẾT
N
UẢN T Ị

B PHẬN
UẢN L

.

(Nguồn: Sách kế toán quản trị năm 2009)
Hình 1.1: Mơ hình kế tốn kết hợp


24

Loại mơ hình tách rời:
Loại mơ hình tổ chức kế toán quản trị này áp dụng chủ yếu ở Cộng hịa Pháp
và những nƣớc thực hiện theo kế tốn Cộng hịa Pháp. Theo mơ hình tách rời ở
Pháp, kế tốn quản trị đặt trọng tâm vào việc xác định và kiểm sốt chi phí ở các
doanh nghiệp sản xuất, bằng cách chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản
lý, phân tích đánh giá và tìm các ngun nhân làm sai lệch chi phí và cuối cùng điều
hịa giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Các quy định chung về kế tốn chi
phí tại Pháp hƣớng dẫn doanh nghiệp đánh giá hoạt động bằng cách lập báo cáo
thực hiện dự toán trên cơ sở các số liệu kế toán nhƣng trên thực tế hầu hết các
doanh nghiệp Pháp đều không vận dụng các hƣớng dẫn này mà họ lập các báo cáo
đánh giá hoạt động hầu nhƣ chỉ dựa trên các thơng tin phi tài chính, chứ khơng dựa
trên các số liệu tài chính do kế toán cung cấp, các báo cáo này rất khác biệt so với
các báo cáo bộ phận của các trung tâm trách nhiệm theo hệ thống kế tốn quản trị
chi phí Mỹ. Kế toán quản trị sử dụng hệ thống kế tốn riêng, tách rời hồn tồn với
kế tốn tài chính. Hệ thống KTQT đƣợc tổ chức thành bộ máy riêng (phòng KTQT
hay bộ phận KTQT) sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế
toán nội bộ tách rời với KTTC, KTTC thu thập, xử lý, lập báo cáo tài chính cung
cấp cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp. KTTC tuân thủ nghiêm ngặt các
nguyên tắc, quy định của Nhà nƣớc, trong khi đó KTQT đƣợc coi là công việc riêng
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp tự xây dựng hệ thơng hố thơng tin một cách
chi tiết nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý và tổ chức hệ thống sổ sách,
báo cáo phục vụ cho mục tiêu quản trị doanh nghiệp. Cụ thể:

Về chứng từ kế tốn: ngồi việc sử dụng hệ thống chứng từ chung, KTQT
chi phí cịn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ nội bộ trong doanh nghiệp.
Về tài khoản kế toán: các tài khoản KTQT chi phí đƣợc xây dựng thành hệ
thống riêng, có ký hiệu riêng, nội dung ghi chép cũng có những đặc điểm khác với
KTTC .
Về sổ kế tốn: KTQT chi phí xây dựng hệ thống sổ kế toán riêng phục vụ
cho việc ghi chép các nghiệp vụ thuộc KTQT.
Về báo cáo kế toán: các báo cáo KTQT đƣợc lập riêng dƣới dạng báo cáo dự
toán sản xuất, báo cáo lỗ lãi từng bộ phận…Ngoài các chỉ tiêu quá khứ, các chỉ tiêu
thực hiện kế tốn quản trị cịn thiết lập các cân đối dự toán, kế hoạch.


25
H NH IỂU PH P
BAN
GI
Đ C
B PHẬN
UẢN L

B PHẬN
T I CH NH

B PHẬN
T I CH NH

B

PHẬN
ẾT

N

B PHẬN
UẢN L
.

B
ẾT

PHẬN
N UẢN T Ị

(Nguồn: Sách kế tốn quản trị năm 2009)
Hình 1.2: Mơ hình kế tốn tách rời
1.4 Những bài học kinh nghiệm, điều kiện để thực hiện kế toán quản trị tại
doanh nghiệp
Thông qua nghiên cứu các đề tài KTQT đã công bố và thực tế các công ty đã
tổ chức KTQT thành công, tác giả rút ra một số kinh nghiệm cho việc tố chức
KTQT tại công ty đang nghiên cứu nhƣ sau:
+ Các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc vai trò của quản trị doanh nghiệp
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, nhất là quyết tâm của cấp lãnh đạo trong công tác tổ chức KTQT
+ Xây dựng hệ thống thông tin rõ ràng bao gồm nội dung báo cáo ngày, tuần,
tháng, quý, năm, thời gian báo cáo kịp thời để ra quyết định phù hợp. Cách thức tổ
chức thu thập thông tin phục vụ KTQT cũng đƣợc thiết kế phù hợp với phần mềm
kế toán đang sử dụng.
+ Nguồn nhân lực thực hiện công tác KTQT - các kế tốn viên phải có năng
lực chun mơn để cung cấp những thơng tin thích hợp và đáng tin cậy đáp ứng kịp
thời cho nhà quản trị.
+ Lựa chọn những nội dung phù hợp với đặc điểm SXKD nhằm tổ chức

những thơng tin thật sự hữu ích cho nhà quản trị với chi phí phù hợp.
+ Lựa chọn mơ hình KTQT kết hợp hay độc lập sao cho chi phí ít tốn kém
nhất nhƣng thơng tin cung cấp hữu ích nhất.


×