Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Viet Bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.64 KB, 76 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Mỗi một doanh nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến một qui mô hoạt
động nhất định phải thiết lập và duy trì các bộ phận để kiểm tra , kiểm soát, tư vấn
cho nhà quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Một
trong những bộ phận thực hiện chức năng này là bộ phận kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp . Kiểm soát nội bộ giúp quản lý hiệu quả các nguồn lực kinh tế của doanh
nghiệp đồng thời góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xây dựng được nền tảng quản
lý vững chắc phục vụ cho quá trình phát triển của đơn vị và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung và quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành.
Người lao động có thể vì quyền lợi của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích
chung của tổ chức, của người sử dụng lao động. Nhà quản lý sử dụng công cụ gì quản
lý các rủi ro, phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa
học chứ không phải dựa trên sự tin tưởng cảm tính? Việc xây dựng và vận hành tốt hệ
thống KSNB sẽ giải quyết được vấn đề trên.
Để Doanh nghiệp tăng cường cạnh tranh trong và ngoài nước đòi hỏi họ không
ngừng hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao năng lực quản lý của mình để
hạn chế những gian lận sai sót có thể xảy ra, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Kiểm soát nội bộ là một bộ phận rất quan trọng trong việc giúp
cho nhà quản lý có thể kiểm tra giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Quan trọng hơn, dựa vào kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp có thể quản lý hiệu
quả các nguồn lực kinh tế của mình góp phần hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, cũng như giúp cho doanh nghiệp có một nền tảng quản lý vững
chắc phục vụ cho quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như : giảm


bớt nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động; bảo vệ tài sản; bảo đảm tính chính xác của các


2

số liệu kế toán và báo cáo tài chính; đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy
chế; đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được
mục tiêu đặt ra.
Công ty Cổ Phần Viet Bo là nhà sản xuất phân phối các sản phẩm dệt may
trong và ngoài nước. Hiện nay, ngành dệt may có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang
dần chiếm lĩnh thị trường , điều này buộc Công ty phải có những chính sách và biện
pháp nhằm gia tăng phần lợi nhuận và cũng làm giảm thiểu các rủi ro, gian lận để có
thể cạnh tranh với các đối thủ và chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay Công ty có nhiều đại lý trong và ngoài nước , hoạt động kinh doanh
xảy ra thường xuyên và liên tục nên rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Việc kiểm soát
các hoạt động này là điều quan trọng để giúp Công ty bảo vệ tài sản và tăng hiệu quả
hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm soát nội bộ tại Công ty đang còn một
số vấn đề bất cập, còn nhiều thiếu sót đòi hỏi phải hoàn thiện để có thể đảm bảo
doanh thu được tính đúng, tiền thu bán hàng được thu đủ cũng như hàng hoá không
bị thất thoát.... Từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ Phần Viet Bo”
2. Các nghiên cứu có liên quan
Năm 2010, PGS.TS Trần Thị Giang Tân đã trình bày về các nội dung cơ bản
của hệ thống kiểm soát nội bộ theo khuôn mẫu của COSO, các loại gian lận và biện
pháp phòng ngừa, cũng như kiểm soát nội bộ với một số chu trình nghiệp vụ hay tài
sản chủ yếu qua cuốn sách “Kiểm soát nội bộ”. ThS. Mai Đức Nghĩa (2013) với
“Kiểm soát nội bộ - Các thay đổi nền tảng của báo cáo COSO 2013”, trình bày nội
dung cơ bản và những thay đổi của COSO 2013 so với Báo cáo 1992. Tác giả Phạm
Nguyễn Quỳnh Thanh (2012) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam”. Tác giả Nguyễn Thị Bích Phượng

(2013) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty Bến
Thành”. Tác giả Nguyễn Thị Kim Tuyến (2012) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến xuất nhập khẩu thủy sản tỉnh
Bình Định” . Tác giả Nguyễn Thị Trúc Anh (2012) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Tổng Công ty Tín Nghĩa”


3

Tên đề tài

Tên tác giả

Nội dung nghiên cứu

Hoàn thiện hệ thống Phạm Nguyễn

Dựa trên lý thuyết khuôn mẫu về KSNB

KSNB cho các doanh Quỳnh Thạnh

của COSO và kết quả đánh giá thực tế

nghiệp vừa và nhỏ (2012)

về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp

của Việt Nam

vừa và nhỏ của Việt Nam để xác định

nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB tại
các doanh nghiệp này, từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện

Hoàn thiện hệ thống Nguyễn Thị Bích Lý luận hệ thống KSNB theo báo cáo
KSNB tại Tổng công Phượng (2013)

COSO 2004, khảo sát, đánh giá thực

ty Bến Thành

trạng về chu trình thu cổ tức và chu trình
đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty
Bến Thành để đưa ra giải pháp hoàn
thiện hệ thống KSNB về chu trình thu
cổ tức và chu trình đầu tư xây dựng cơ
bản tại Tổng công ty.

Hoàn thiện hệ thống Nguyễn Thị Kim Dựa trên lý thuyết khuôn mẫu về KSNB
KSNB tại các doanh Tuyến (2012)

của COSO và kết quả đánh giá thực tế

nghiệp chế biến xuất

về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp

khẩu thuỷ sản ở tỉnh


chế biến xuất khẩu thuỷ sản ở tỉnh Bình

Bình Định

Định để xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu và hiệu quả của
hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
này, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện

Hoàn thiện hệ thống Nguyễn Thị Trúc Lý luận hệ thống KSNB theo báo cáo
KSNB tại Công ty Anh (2012)

COSO 2004, khảo sát, đánh giá thực

Tổng Công ty Tín

trạng tại Công ty Tổng Công ty Tín

Nghĩa

Nghĩa, từ đó từ đó đưa ra các giải pháp
hoàn thiện.


4

Trong các công trình trên, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của
kiểm soát nội bộ và đề xuất phương hướng áp dụng mô hình kiểm soát nội bộ vào các
ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các công

trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về
hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp dệt may .Trong khi ngành
này là ngành đang rất cần những thông tin về kiểm soát nội bộ và việc vận dụng từ
những lý thuyết kiểm soát nội bộ cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của từng
ngành trong những hoàn cảnh kinh tế – pháp lý cụ thể không phải là đơn giản. Hơn
nữa, mặc dù các đề tài đã nghiên cứu về kinh nghiệm ứng dụng kế toán tại một số
nước trên thế giới tuy nhiên chỉ ở mức độ khái quát nhất về kiểm soát nội bộ, chưa đi
sâu nghiên cứu về việc vận dụng cụ thể từng mô hình kiểm soát nội bộ ở từng nền
kinh tế và hệ thống quản lý với các mức độ phát triển khác nhau, để từ đó rút ra những
bài học kinh nhiệm trong việc xây dựng mô hình kiểm soát nội bộ cho phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế và hệ thống quản lý của Việt Nam.
Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Công ty Cổ Phần Viet Bo
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nhằm đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của Công ty Cổ Phần Viet Bo, từ đó
nhận diện những thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức và duy trì hệ thống KSNB
hiệu quả. Dựa trên cơ sở này, tác giả sẽ phân tích và tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa
ra các giáp pháp và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty Cổ Phần Viet
Bo.
Việc nghiên cứu nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
-

Thực trạng tổ chức và vận hành hệ thống KSNB tại công ty như thế nào?

-

Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai và duy trì hệ thống KSNB tại
Công ty là gì?

-


Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế triễn khai hệ thống KSNB tại
Công ty ?

-

Giải pháp giúp Công ty tháo gỡ khó khăn và triễn khai hệ thống KSNB có
hiệu quả ?


5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ Phần Viet

-

Phạm vi nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 – 8/2015.

Bo
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã tổng hợp những nghiên cứu trước đây về Kiểm soát nội bộ.
Đánh giá thực tế việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công
ty Cổ Phần Viet Bo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại công ty.
6. Phƣơng pháp thực hiện
Để tìm hiểu thực trạng KSNB tại Công ty, tác giả tiến hành khảo sát để tìm
hiểu thực trạng bằng các phương pháp sau:

-

Phương pháp so sánh: thực hiện so sánh mô hình kiểm soát nội bộ đang áp

dụng tại công ty so với khuôn khổ mô hình lý thuyết theo COSO 2013.
-

Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế công tác kiểm soát nội bộ

tại công ty từ bộ máy quản lý đến chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban liên quan
đến công tác kiểm soát.
-

Phương pháp phỏng vấn: gửi bảng câu hỏi và phỏng vấn các cá nhân có

trách nhiệm liên quan. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên công cụ đánh giá kiểm
soát nội bộ của báo cáo COSO.
-

Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả sử dụng

phương pháp thống kê miêu tả để đánh giá chung về hệ thống KSNB tại Công ty.
-

Phương pháp phân tích: nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hệ thống

kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ Phần Viet Bo nhằm tìm ra những mặt tích cực cũng
như những điểm hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
Gửi bảng câu hỏi và phỏng vấn các cá nhân có trách nhiệm liên quan. Bảng câu
hỏi được xây dựng dựa trên công cụ đánh giá KSNB của báo cáo COSO nhằm thu

thập thông tin về nhận thức của lãnh đạo và nhân viên về cách tổ chức và vận hành hệ
thống KSNB. Dựa trên kết quả khảo sát, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.


6

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ Phần Viet Bo.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
Phần Viet Bo.


7

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát luôn là khâu quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành
của nhà quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. Để thực hiện hoạt động
kiểm soát , nhà quản lý thường sử dụng công cụ kiểm soát nội bộ (KSNB). Lịch sử
phát triển của kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau :
1.1.1 Giai đoạn sơ khai
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền kép, với
việc phân chia trách nhiệm giữa các quan chức chịu trách nhiệm thu thuế và giám sát
việc thu thuế.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng

công nghiệp. Để có thể phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đưa đến nhu cầu
tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về việc sử dụng vốn. Thuật ngữ kiểm
soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Năm 1929, KSNB chính thức được đề cập trong Federal Severve Bulletin.
Thông qua đó. Khái niệm KSNB và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công
ty chính thức được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử
nghiệm của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo các tài chính, các
kiểm toán viên không cần kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần
chọn mẫu để kiểm tra . Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ được hiểu biết rất đơn giản như là
một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng được chú trọng trong
cuộc kiểm toán từ năm 1936, khi một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa về KSNB là ”…là các biện pháp và thách thức được
chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra
việc ghi chép chính xác số liệu”.


8

1.1.2 Giai đoạn hình thành
Năm 1949 , một báo cáo đặc biệt cùa AICPA, định nghĩa KSNB là : “…. Cơ
cấu tổ chức và các biện pháp , cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu, thúc
đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản
lý’.
1.1.3 Giai đoạn phát triển
Trong hơn 40 năm sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực
đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB:
-


SAP 29 (1958) “ Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB” , trong đó

lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
-

SAP 54 (1972) “ Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra bốn mục tiêu của

kiểm soát kế toán
-

SAP 55 (1988) “ Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đưa ba

yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán.
Vào thập niên 1970-1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo các
gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh
tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành Luật chống hối
lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhấn mạnh đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa
những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi
hoạt động. Lần đầu tiên, yêu cầu về báo cáo hoạt động KSNB được đề cập trong một
văn bản pháp luật , trong đó quy định bắt buộc phải có báo cáo về hệ thống KSNB đối
với công tác kế toán ở công ty (1979). Từ những yêu cầu trên, đã gây ra sự chú ý và
sự quan tâm của công chúng về vấn đề KSNB vì trên thực tế có nhiều định nghĩa,
quan điểm khác nhau về KSNB cũng như cách thức đánh giá về hệ thống KSNB.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà
ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định hướng
dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai đoạn này
như : Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ 1998, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ năm
1978, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này , Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một Ủy ban

thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính , thành


9

lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức : Hiệp hội kế toán viên công chứng
Mỹ (AICPA), Hội kế toán Mỹ, Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế toán
viên quản trị (IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA).
Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra một khuôn khổ
chung đã được đưa ra. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành báo cáo
1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này có tầm nhìn rộng và
mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo
tài chính mà còn được mở rộng ra về hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các
chính sách.
1.1.4 Giai đoạn hiện đại
Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ sở
lý thuyết cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó , hàng loạt nghiên cứu về
KSNB trong nhiều lĩnh vực đã ra đời như phát triển về quản trị rủi ro (ERM 2004),
phát triển theo hướng công nghệ thông tin (COBIT), theo hướng kiểm toán độc lập,
chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể như sau :
 Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh
nghiệp (ERM) trên cơ sở của báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã hình thành và
được công bố vào tháng 7/2003. Trong bản dự thảo , ERM được định nghĩa gồm 8 bộ

phận : Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối
phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Đến 2004,
ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay thế cho báo cáo
COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
 Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ
thông tin và các lĩnh vực liên quan (COBIT)” do Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán


10

thông tin thành lập. COBIT cung cấp cho nhà quản trị, kiểm toán viên và người sử
dụng công nghệ thông tin các giải pháp được chấp thuận, các chỉ tiêu đánh giá , quy
trình và hoạt động thích hợp để hỗ trợ họ trong việc tối đa hóa các lợi ích thu được
thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin.
 Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng báo cáo
COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, gồm :
-

SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Các định nghĩa , nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO (1992) đã đưa vào
chuẩn mực này.
-

SAS 94 (2001) : Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm

soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA cũng sử dụng báo cáo của COSO

khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC , cụ thể là : ISA 315:
Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá rủi ro các
sai sót trọng yếu “, ISA 265 “thông báo về những khiếm khuyết của KSNB” đã yêu
cầu Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về KSNB.
 Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ định nghĩa các mục tiêu KSNB bao gồm : độ
tin cậy và tính trung thực của thông tin; tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục,
luật pháp và quy định; bảo vệ tài sản; sử dụng hiệu quả các nguồn lực, hoàn thành các
mục đích và mục tiêu cho các hoạt động
 Phát triển theo hướng kiểm toán ngành nghề cụ thể
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu chi tiết và KSNB trong
ngành nghề của mình. Báo cáo Basel (1998) đã đưa ra công bố về khuôn khổ KSNB
trong ngân hàng . Báo cáo đã định nghĩa KSNB : KSNB là một quá trình bị chi phối
bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên”. Các mục tiêu chính của
KSNB được phân loại như sau : Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động; Sự tin
cậy , đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị; Sự tuân thủ pháp luật và
các quy định liên quan.


11

1.2 Định nghĩa của kiểm soát nội bộ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi
nhất là định nghĩa của COSO. Theo COSO “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị , nó được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây :
-

Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động


-

Sự tin cậy của báo cáo tài chính

-

Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”
Trong định nghĩa trên , có bốn khái niệm quan trọng cần chú ý, đó là : quá

trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
 KSNB là một quá trình: kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm
soát được xây dựng và vận hành ở mọi bộ phận của doanh nghiệp và được kết hợp với
nhau thành một thể thống nhất.
 KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người : KSNB được thực hiện bởi
con người trong tổ chức, bởi suy nghĩ và hành động của họ. Chính con người đặt ra
mục tiêu , thiết lập cơ chế và vận hành nó. Tuy nhiên, không phải lúc nào con người
cũng hiểu rõ , trao đổi và hành động một cách nhất quán. Mỗi thành viên trong một tổ
chức đều có kiến thức và kinh nghiệm khác nhau nên để hệ thống KSNB hoạt động
hữu hiệu đòi hỏi các thành viên phải hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình.
 KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý : KSNB chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp
lý cho nhà quản lý trong việc thực hiện mục tiêu chứ không cung cấp sự đảm bảo
tuyệt đối. Điều này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và
vận hành hệ thống KSNB như : sai lầm của con người đưa ra các quyết định, sư thông
đồng của các nhân viên, sự lạm quyền của nhà quản lý, …
 Đạt mục tiêu : KSNB nên được hướng vào việc đạt mục tiêu của tổ chức thì hệ
thống KSNB đó mới đạt được hiệu quả. Đó có thể là mục tiêu chung của toàn đơn vị
hay mục tiêu cụ thể cho từng đơn vị. Có thể chia các mục tiêu kiểm soát ra thành 3
nhóm:
+ Nhóm mục tiêu về hoạt động : nhấn mạnh việc thiết lập và thực hiện các mục
tiêu hoạt động cơ bản của các doanh nghiệp là lợi nhuận, bảo vệ và sử dụng hiệu quả

các nguồn lực.


12

+ Nhóm mục tiêu về BCTC : đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy
của BCTC mà mình cung cấp.
+ Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ : đơn vị phải tuân thủ các quy định của pháp luật
áp dụng cho doanh nghiệp.
1.3 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB đóng vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp. Nó sẽ giúp
cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu những sai sót và rủi ro trong
quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh.
Hệ thống KSNB phát hiện được những thiệt hại, sai sót và hành vi vi phạm
trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Từ đó , doanh nghiệp đề ra được những
biện pháp để bảo vệ tài sản hữu hiệu và sử dụng hợp lý hơn nguồn tài sản của doanh
nghiệp . Thông tin tài chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống thông
tin trong doanh nghiệp. Nếu hệ thống thông tin sai lệch so với thực tế sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ không nắm bắt hết
hoạt động của công ty mình từ đó đề ra những phương hướng hoạt động không đúng.
Hệ thống KSNB duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan, ngăn
chặn và phát hiện kịp thời những gian lận và sai sót trong doanh nghiệp.
Hệ thống KSNB cũng giúp cho nhà quản lý xem xét hiệu quả hoạt động và
năng lực quản lý của doanh nghiệp, tìm ra được điểm yếu trong năng lực quản lý của
doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Dựa trên những thông
tin có được nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng quan, đầy đủ về thực trạng
tồn tại của doanh nghiệp mình để đưa ra những biện pháp cải thiện.
Sự hiệu quả của hệ thống KSNB được đánh giá dựa trên 5 bộ phận của hệ
thống KSNB. Việc xác định tổng quan hệ thống KSNB có hiệu quả hay không là kết
quả của việc đánh giá liệu mỗi bộ phận của hệ thống KSNB có hiện hữu và các bộ

phận có hoạt động đồng bộ hay không.
1.4 Các loại kiểm soát nội bộ
Có nhiều cách phân loại, dưới đây là một số cách phân loại tiêu biểu:
1.4.1 Phân loại theo mục tiêu
 Kiểm soát bù đắp :
Là sự bù đắp một yếu kém của một thủ tục kiểm soát này bằng một thủ tục
kiểm soát khác.


13

 Kiểm soát phòng ngừa :
Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế để ngăn chặn các sai phạm hoặc các điều
kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phòng ngừa thường được tiến hành trước khi nghiệp
vụ xảy ra . Kiểm soát phòng ngừa thường được thực hiện ngay trong công việc hằng
ngày của nhân viên theo chức năng của họ; phân chia trách nhiệm, giám sát, tính kiểm
tra tính hợp lý, sự đầy đủ,…
 Kiểm soát phát hiện :
Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện các sai phạm và các điều
kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phát hiện thường được thực hiện sau khi nghiệp vụ
xảy ra như các công việc đối chiếu cuối kỳ.
Kiểm soát phát hiện và kiểm soát phòng ngừa có quan hệ bổ sung cho nhau
trong việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát. Thế mạnh của kiểm soát phòng ngừa là
ngăn chặn các sai phạm trước khi xảy ra do đó giảm được thiệt hại.
1.4.2 Phân loại theo phạm vi kiểm soát
Gồm có hai loại : Kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng.
 Kiểm soát chung:
Kiểm soát chung là các thủ tục , chính sách chung được áp dụng cho tất cả các
hoạt động. Kiểm soát chung có ảnh hưởng quan trọng tới các kiểm soát ứng dụng .
Nếu kiểm soát chung tốt có thể hạn chế những yếu kém của kiểm soát ứng dụng làm

cho kiểm soát ứng dụng đạt hiệu quả cao. Nếu kiểm soát chung yếu kém thì cần bổ
sung bằng hoạt động kiểm soát ứng dụng tốt hơn.
Kiểm soát chung bao gồm kiểm soát tổ chức hoạt động như việc phân chia
trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kiểm soát việc ủy quyền và phê chuẩn
các nghiệp vụ, kiểm soát việc sử dụng bảo quản sổ sách, báo cáo kế toán, kiểm soát
việc truy cập thông tin kế toán.
 Kiểm soát ứng dụng:
Là thủ tục kiểm soát được áp dụng cho từng hoạt động xử lý cụ thể. Kiểm soát
ứng ứng thường được phân thành : Kiểm soát đầu vào , kiểm soát xử lý và kết quả của
thông tin kế toán


14

1.5 Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO 2013, Hệ thống KSNB gồm có 5 yếu tố cấu thành đồng thời cũng
đưa ra 17 nguyên tắc diễn giải cho những khái niệm liên quan đến mỗi yếu tố cấu
thành. 17 nguyên tắc này được trực tiếp lấy ra từ những yếu tố cấu thành.
Hệ thống KSNB được cấu thành từ 5 yếu tố và chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau:
1.5.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát thể hiện sắc thái của doanh nghiệp, tác động đến ý thức
của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho cho các yếu tố cấu thành nên kiểm soát
nội bộ . Môi trường kiểm soát chịu ảnh hưởng bởi lịch sử văn hóa và ý thức của nhân
viên . Ngoài ra môi trường kiểm soát cũng ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của
doanh nghiệp, đến các mục tiêu được thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ thống
KSNB. Môi trường kiểm soát bao gồm sự trung thực và giá trị đạo đức của tổ chức;
Các cam kết về năng lực và chính sách nhân sự; Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
của Công ty; Cơ cấu, phân công quyền hạn và trách nhiệm. Theo COSO 2013, môi
trường kiểm soát gồm có các nguyên tắc sau :

-

Nguyên tắc 1 : Đơn vị thể hiện cam kết về tính tung thực và giá trị đạo đức .

Thể hiện cư xử có đạo đức và tính trung thực của toàn thể nhân viên chính là văn hóa
của tổ chức. Tính trung thực và giá trị đạo đức là quan trọng của môi trường kiểm
soát, nó tác động đến việc thiết kế , thực hiện và giám sát của hệ thống KSNB.
-

Nguyên tắc 2 : Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết vể việc sử dụng nhân viên có

năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục
tiêu của đơn vị.
-

Nguyên tắc 3 :Nhà quản lý cùng với sự giám sát của Hội đồng quản trị thiết lập

cấu trúc, hệ thống báo cáo , quyền hạn và trách nhiệm một cách phù hợp cho việc thực
hiện các mục tiêu đã đề ra. Để thiết lập cơ cấu tổ chức thích hợp , cần chú ý các nội
dung : xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu đối với từng bộ phận, xác định
cấp bậc cần báo cáo thích hợp.
-

Nguyên tắc 4 : Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với người quản lý và

đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.


15


-

Nguyên tắc 5 : Phân chia quyền hạn và trách nhiệm là việc xác định mức độ tự

chủ, quyền hạn của từng cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn
đề, trách nhiệm báo cáo đối với các cấp có liên quan. Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân
chịu trách nhiệm về báo cáo của mình trong việc đáp ứng của mục tiêu của tổ chức.
1.5.2 Đánh giá rủi ro
Đây là một bộ phận thứ hai của KSNB. Tất cả các hoạt động diễn ra trong đơn
vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Không lệ thuộc
vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều
bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài tác động.
-

Các yếu tố bên trong: Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức

nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, của trang
thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi,
mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm
soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...
-

Các yếu tố bên ngoài: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành.

Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi
thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần.
Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
chức...
Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng khi xác định và phân tích những nhân
tố ảnh hưởng đến những rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả mục tiêu chung và

mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động – của đơn vị có thể không được thực hiện, và phải
cố gắng kiểm soát được những rủi ro này.
Để nhận dạng rủi ro, người quản lý có thể sử dụng các phương tiện dự báo,
phân tích các dữ liệu quá khứ, rà soát thường xuyên các hoạt động. Trong các doanh
nghiệp nhỏ, công việc này có thể tiến hành dưới dạng những cuộc tiếp xúc với khách
hàng, ngân hàng hoặc các buổi họp giao ban trong nội bộ… Vì rủi ro rất khó định
lượng nên đây là một công việc khá phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau.
Tuy nhiên, một quy trình phân tích và đánh giá rủi ro thường bao gồm những bước
sau đây: Ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu


16

của đơn vị, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và những biện pháp có thể sử dụng để đối
phó với những rủi ro đó
Theo COSO 2013, đánh giá rủi ro gồm các nguyên tắc sau :
-

Nguyên tắc 6 : Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để nhận diện và

đánh giá rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị. Các mục tiêu đơn vị
thường được thiết lập bao gồm : mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính và phi
tài chính cho người bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, mục tiêu tuân thủ.
-

Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu của

đơn vị, tiến hành phân tích rủi ro để xác định rủi ro cần được quản trị.
-


Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi

ro không đạt được mục tiêu của đơn vị.
-

Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi trường

ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Các thay đổi bao gồm thay đổi từ môi trường kinh tế ,
thay đổi cách thức kinh doanh, thay đổi cách thức quản lý, từ thái độ và triết lý của
người quản lý về hệ thống KSNB.
1.5.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các hành động được cụ thể hóa từ các chính sách kiểm
soát và thủ tục kiểm soát mà khi được thực hiện thích hợp và đúng lúc sẽ giúp giảm
thiểu rủi ro đã được nhận diện.
Một khi các nhà quản lý chịu trách nhiệm chính trong việc nhận diện rủi ro đối
với các hoạt động của doanh nghiệp , họ cũng chính là người có trách nhiệm chính
trong việc thiết kế, triển khai và giám sát các hoạt động kiểm soát .
Mọi hoạt động kiểm soát bao gồm hai yếu tố :
-

Chính sách kiểm soát : là những điều mà nhà quản lý muốn thực hiện và là cơ

sở để áp dụng các thủ tục. Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải nhất quán khi đưa ra
chính sách.
-

Thủ tục kiểm soát: là những qui định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát.

Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối quan hệ giữa chi phí và lợi
ích , cân đối giữa hoạt động kiểm soát và rủi ro phát sinh.



17

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát , nhà quản lý cần phải theo dõi
kết quả thực hiện các biện pháp kiểm soát và điều chỉnh cần thiết cho phù hợp.
Theo COSO 2013, hoạt động kiểm soát gồm có các nguyên tắc sau :
-

Nguyên tắc 10: Doanh nghiệp lựa chọn và triển khai các hoạt động kiểm soát

góp phần vào việc giảm thiểu rủi ro giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong giới
hạn chấp nhận được.
-

Nguyên tắc 11: Doanh nghiệp lựa chọn và triển khai các hoạt động kiểm soát

chung đối với công nghệ để hổ trợ việc đạt được các mục tiêu.
-

Nguyên tắc 12: Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kiểm soát thông qua các

chính sách đã được thiết lập và triễn khai thành các thủ tục
1.5.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông chính là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập,
duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo
cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội
bộ và bên ngoài.
Trong hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán là một phân hệ quan trọng.
Đầu vào của hệ thống là các sự kiện kinh tế được biểu hiện dưới dạng các nghiệp vụ

kế toán, đầu ra của hệ thống là báo cáo kế toán. Quá trình vận hành của hệ thống là
quá trình ghi nhận, phân loại, tính toán, xử lý và tổng hợp.
Theo COSO 2013, hoạt động kiểm soát gồm có các nguyên tắc sau :
-

Nguyên tắc 13: Doanh nghiệp thu thập hay tạo ra và sử dụng thông tin có chất

lượng liên quan nhằm hỗ trợ các hoạt động của kiểm soát nội bộ.
-

Nguyên tắc 14: Doanh nghiệp thực hiện truyền thông tin nội bộ, bao gồm cả

mục tiêu và chất lượng kiểm soát nội bộ cần thiết để hỗ trợ các chức năng của kiểm
soát nội bộ.
-

Nguyên tắc 15: Doanh nghiệp cần truyền đạt cho các bên liên quan, các đối

tượng bên ngoài những vấn đề liên quan đến hoạt động và kiểm soát nội bộ


18

1.5.5 Giám sát
Đây là bộ phận cuối cùng của KSNB. Giám sát là quá trình mà người quản lý
đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải
xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi
chúng cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không? Để đạt được
kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt động giám sát thường xuyên hoặc
định kỳ.

-

Giám sát thƣờng xuyên: thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của khách

hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện các biến động
bất thường.
-

Giám sát định kỳ: thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên

nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
Giám sát có vai trò quan trọng trong KSNB vì nó giúp cho KSNB duy trì được
sự hữu hiệu trong các thời kỳ khác nhau. Trong đó , giám sát thường xuyên sẽ hiệu
quả hơn so với giám sát định kỳ. Bởi vì giám sát thường xuyên được thực hiện ngay
trong hoạt động thường ngày và thường lặp đi lặp lại.
Theo COSO 2013, hoạt động giám sát gồm có các nguyên tắc sau :
-

Nguyên tắc 16: Doanh nghiệp lựa chọn , phát triển, thực hiện và đánh giá liên

tục để biết chắc rằng những bộ phận của hệ thống KSNB có hiện hữu và vận hành
đúng không.
-

Nguyên tắc 17: Doanh nghiệp đánh giá và truyền thông về các khiếm khuyết

của KSNB một cách kịp thời để các đối tượng chịu trách nhiệm sẽ tiến hành các biện
pháp khắc phục một cách thích hợp.
Tóm lại, trên đây là 5 thành phần cơ bản và 17 nguyên tắc và thuộc tính của các
thành phần cơ bản của hệ thống KSNB.

KSNB không phải là một chuỗi quá trình nối tiếp, mà một thành phần chỉ ảnh
hưởng đến thành phần tiếp theo. Đó là một quá trình lập đi lặp lại, mỗi thành phần tác
động qua lại lẫn nhau. Các thành phần này có thể áp dụng cho tất cả các loại hình tổ
chức có quy mô : lớn, trung, nhỏ. Tuy nhiên , mỗi tổ chức có thể chọn để thực hiện


19

KSNB khác nhau. Ví dụ, công ty nhỏ hơn có thể có hệ thống kiểm soát nội bộ đơn
giản, cấu trúc gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
có hiệu quả.
1.6 Đặc điểm và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội
bộ
Mục tiêu của hệ thống KSNB : hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Bộ phận hợp thành hệ thống KSNB : môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Các mục tiêu và các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau.
Mỗi bộ phận đều cần thiết cho việc đạt được ba nhóm mục tiêu.
Mỗi mục tiêu chỉ đạt được thông qua 5 bộ phận hợp thành của KSNB. Nói cách
khác, cả 5 bộ phận hợp thành hệ thống KSNB đều hữu ích và quan trọng trong việc
giúp cho tổ chức đạt được một trong ba nhóm mục tiệu trên.
KSNB liên quan đến từng bộ phận , từng hoạt động của tổ chức và toàn bộ tổ
chức nói chung.
 Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB của các tổ chức khác nhau được vận hành với các mức độ hữu
hiệu khác nhau. Báo cáo của COSO cho rằng, một hệ thống KSNB hữu hiệu (xét ở
một thời điểm nhất định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt
được ba tiêu chí sau:
-


Hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được ở mức độ nào.

-

BCTC đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy.

-

Pháp luật và các quy định đang được tuân thủ.
Như vậy, KSNB là một quá trình thì sự hữu hiệu của KSNB lại là một trạng

thái của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Việc đánh giá sự hữu hiệu của KSNB
là mang tính xét đoán. Bên cạnh đó, để đánh giá KSNB là hữu hiệu, ngoài ba tiêu chí
trên, còn cần phải đánh giá thêm :
-

Năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có hữu hiệu không ?

-

Nếu có, chúng có hoạt động hữu hiệu không ?


20

Có thể thấy, sự hiện hữu của năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB cũng
chính là tiêu chí để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Tuy nhiên, mức độ hoạt
động ở các bộ phận khác nhau.
 Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ

Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các rủi ro chứ không
thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Bởi vì khi hệ thống KSNB được
thiết kế hoàn hảo thì vẫn phụ thuộc vào yếu tố chủ yếu là con người, tức là phụ thộc
vào năng lực làm việc và sự đáng tin cậy của nhân viên trong đơn vị.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã nêu ra những hạn chế tiềm tàng của hệ
thống KSNB như sau :
-

Những hạn chế xuất phát từ con người như việc ra quyết định sai do thiếu

thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh; sự vô ý, bất cẩn; hiểu sai chỉ dẫn của
cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới, việc đảm nhận vị trí công việc tạm thời, thay thế
cho người khác.
-

Gian lận cũng xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các

bộ phận bên ngoài doanh nghiệp. KSNB khó ngăn cản được gian lận của người quản
lý cấp cao. Các thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra để kiểm tra việc gian lận
và sai sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận , họ có thể tìm
cách bỏ qua các thủ tục kiểm soát cần thiết.
-

Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các sai phạm dự kiến,

các nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên,
do đó khi xảy ra các sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm soát trở nên yếu kém, thậm
chí vô hiệu.
-


Rủi ro trong kiểm soát cũng xảy ra khi người quản lý luôn xem xét quan hệ chi

phí bỏ ra và lợi ích thu được. Các hoạt động giám sát cũng phải đảm bảo rằng lợi ích
có được phải lớn hơn chi phí mà đơn vị bỏ ra.
-

Nhà quản lý lạm quyền, bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá trình thực

hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến không kiểm soát được rủi ro và làm cho môi trường
kiểm soát bị yếu kém.
-

Do thay đổi tổ chức , quan điểm và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm

soát trở nên lạc hậu, không còn phù hợp.


21

Tóm lại, hệ thống KSNB dù được thiết kế và hoạt động tốt đến đâu cũng chỉ
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho nhà quản lý để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp. Tất cả các hệ thống KSNB đều chứa đựng những hạn chế tiềm tàng vốn có
của nó. Đó là những hạn chế liên quan đến sự chủ quan của con người như làm sai, bất
cẩn, hiểu sai hoặc hệ thống KSNB cũng có thể bị vô hiệu hóa nếu có sự thông đồng
của nhân viên hoặc nhà quản lý lạm quyền.
 Tổng quan về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Tổng quan đánh giá
Việc đánh giá hệ thống KSNB trước hết thuộc trách nhiệm của nhà quản lý.
Người quản lý cấp cao thường tiến hành đánh gia xem hệ thống KSNB có hiệu quả
không thông qua xem xét mỗi thành phần của KSNB là hiện hữu và đang hoạt động

hay không cũng như việc chúng đang được áp dụng như thế nào. Khi một nguyên tắc
được xem là cần thiết nhưng không hiện hữu hoặc không hoạt động thì KSNB xem
như bị khiếm khuyết thì lúc này nhà quản lý cần phải có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp.
Bên cạnh việc đánh giá của nhà quản lý, còn một số cách tiếp cận khác để đánh
giá hệ thống KSNB. Một trong những cách đó là cách tiếp cận của kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán để tìm hiểu hệ thống KSNB, từ đó kiểm toán viên xác định
phạm vi và thủ tục kiểm toán phù hợp. Công cụ kiểm toán viên thường sử dụng để
đánh giá hệ thống KSNB là bảng câu hỏi.
Conor O’leary , giảng viên của Đại học Queensland, Úc đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “ Phát triển một mô hình chuẩn để đánh giá hệ thống KSNB” –
“Developing a standardised model for internal control evaluation” vào năm 2004. Tác
giả đã tìm hiểu cách thức đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống KSNB xem liệu họ
có dựa vào 5 thành phần chính của hệ thống KSNB không, thông qua việc phỏng vấn
94 kiểm toán viên dựa trên bảng câu hỏi.
Nghiên cứu cũng so sánh chuẩn mực kiểm toán về kiểm soát nội bộ do ba tổ
chức khác nhau nghiên cứu bao gồm : Mỹ , Anh và Úc. Qua đó , nghiên cứu đã phát
hiện sự giống nhau về cách thức đánh giá hệ thống KSNB của 3 tổ chức này, trong
đó tập trung vào 3 nhân tố như bảng 1.1


22

Bảng 1.1 : So sánh các chuẩn mực kiểm toán về các thành phần chính của KSNB
Anh – SAS 400

Úc – AUS 402

USA – SAS 78


1.Hệ thống KSNB bao 1.Môi trường kiểm soát 1. Môi trường kiểm soát
gồm:

bao gồm:

2. Đánh giá rủi ro

-Môi trường kiểm soát

-Đánh giá rủi ro

3. Giám sát

-Thủ tục kiểm soát

-Giám sát

4.Thông

2.Hệ thống kế toán

2.Hệ thống thông tin

thông

3.Thủ tục kiểm soát

5. Thủ tục kiểm soát

tin




truyền

(Nguồn : Developing a standardised model for internal control evaluation)
Như vậy, thay vì đánh giá 5 nhân tố , kiểm toán viên thường chú trọng vào 3
nhân tố KSNB : môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát.
Tuy nhiên vào năm 2009, ISA 315 đã điều chỉnh các thủ tục kiểm soát về tìm
hiểu và đánh giá KSNB. Theo đó, kiểm toán viên phải tìm hiểu cả 5 nhân tố, trong đó
chú trọng các kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh
giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát này đã được thực
hiện tại đơn vị hay chưa.
+ Phƣơng thức đánh giá hệ thống KSNB
Để đánh giá việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB, kiểm toán viên thường
tìm hiểu bằng các phương pháp:
-

Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị.

-

Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên trong đơn vị

-

Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách
Để thực hiện được các phương pháp tìm hiểu trên, kiểm toán viên có thể sử

dụng các công cụ sau :

-

Bảng tường thuật : là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của đơn vị về

nguồn gốc của mọi chứng từ, sổ sách; các quy trình đã xảy ra; sự luân chuyển chứng
từ; các hoạt động kiểm soát của đơn vị.
-

Bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ : là bảng liệt kê các câu hỏi về các nhân tố của

KSNB.
-

Lưu đồ : là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động

kiểm soát bằng những ký hiệu chuẩn để mô tả công việc theo từng chức năng về các
nghiệp vụ, trình tự luân chuyển chứng từ,…


23

Trong các phương thức trên, phương thức thường được sử dụng phổ biến nhất
là bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên công cụ đánh giá hệ thống
KSNB. Đây cũng chính là cơ sở để người viết xây dựng bảng câu hỏi đánh giá KSNB
cho đề tài này.


24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 tác giả đã trình bày một số nội dung cơ bản về lý thuyết KSNB theo
báo cáo COSO 2013. Mỗi một doanh nghiệp sẽ có hệ thống KSNB khác nhau tùy
thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống KSNB sẽ
hiệu quả hơn nếu được tổ chức theo báo cáo COSO 2013. Theo COSO thì hệ thống
KSNB gồm 5 thành phần chính được thể hiện bằng 17 nguyên tắc chi phối nhằm gắn
kết hơn các bộ phận lại với nhau nhằm làm giảm nguy cơ xảy ra sai sót để đạt mục
tiêu đơn vị đã đề ra.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề
ra. Tuy nhiên bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, vì thế
khi thiết kế và vận hành hệ thống KSNB doanh nghiệp cần phải quan tâm để tối thiểu
hóa những hạn chế này.
Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả sẽ dựa vào công cụ đánh giá hệ thống
KSNB theo COSO 2013 để đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại công ty VietBo
nhằm xác định những điểm mạnh và hạn chế trong việc thiết kế và vận hành hệ thống
KSNB tại đơn vị.


25

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIETBO.
2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần VietBo
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
- Tên Công Ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VIETBO
- Tên Tiếng Anh: VIETBO JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: Khu Công Nghiệp Sông Mây – Huyện Trảng Bom – Tỉnh Đồng
Nai.
- Doanh nghiệp có xưởng sản xuất tại Quốc Lộ 1, Phường Tân Hòa, Thành Phố
Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

- Điện thoại: 0618 971.291
- Fax: 061 3869.502
- Mã số thuế: 3600450214
- Email:
- Webdsite: Http//:
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất và gia công các mặt hàng khăn bông,
hàng dệt gia dụng và hàng may mặc từ khăn lông các loại với quy mô 600.000 sản
phẩm/ năm.
- Sản xuất và gia công vải lót giày thể thao, vải và khăn các loại, nhãn hàng hóa
bằng vải, các sản phẩm gia dụng bằng vải với quy mô 3.000.000 sản phẩm/năm.
- Nhuộm và hoàn tất, tất cả các sản phẩm dệt may.

Hình 1: Hình ảnh công ty Công ty Cổ Phần Viet Bo
(Nguồn : Phòng nhân sự Công ty Cổ Phần Viet Bo )


×