Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu giá trị tài nguyên thực vật trạng thái rừng phục hồi IIB tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.81 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG VĂN THỊNH

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TRẠNG
THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIB TẠI XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN
ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG VĂN THỊNH


NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TRẠNG
THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIB TẠI XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN
ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: TS. Đỗ Hoàng Chung
ThS. Trương Quốc Hưng

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG VĂN THỊNH

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TRẠNG
THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIB TẠI XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN

ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: TS. Đỗ Hoàng Chung
ThS. Trương Quốc Hưng

Thái Nguyên - 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu giá trị tài nguyên
thực vật trạng thái rừng phục hồi IIB tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công
trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Hoàng Chung và ThS.
Trương Quốc Hưng trong thời gian từ 5/1 – 5/4/2015. Những phần sử dụng
tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu thô và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá

trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Thái Nguyên, ngày tháng năm

(Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước hội đồng khoa học)

Hoàng Văn Thịnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Kí, họ và tên)


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ

TNTV:


: Tài nguyên thực vật

TNSV:

: Tài nguyên sinh vật

NCCT:

: Người cung cấp tin

TĐT:

: Tuyến điều tra

OTC:

: Ô tiêu chuẩn

ODB:

: Ô dạng bản

UBND:

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Tổng quan ................................................................................................................ 3
2.1.1. Khái niêm về TNTV ................................................................................ 3
2.1.2. Tổng quan về TNTV ............................................................................... 3
2.1.3. Giá trị của TNTV .................................................................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 8
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................................... 12
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 12
2.3.2. Địa hình, địa chất – thổ nhưỡng ............................................................ 13
2.3.3. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 14
2.3.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội .................................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành........................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 16



v

3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản .................................................................... 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
3.4.2.1. Liệt kê tự do ............................................................................................................ 17
3.4.2.2. Xác định cây ........................................................................................................... 18
3.4.2.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng .......................................... 18
3.4.2.4. Điều tra ô tiêu chuẩn ............................................................................................... 19
3.4.3.5. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm ........................................................... 19

3.4.4. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 20
3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 23
4.1. Thành phần loài thực vật rừng ở xã Hoàng Nông. ............................................ 23
4.2. Đánh giá đặc điểm về mật độ và trữ lượng của một số loài cây tài
nguyên rừng .................................................................................................................. 28
4.2.1. Đánh giá đặc điểm về mật độ của một số loài cây tài nguyên rừng ..... 28
4.2.2. Đánh giá trữ lượng nhóm tài nguyên .................................................... 30
4.3. Tình hình khai thác và sử dụng TNTV của người dân địa phương ................. 32
4.4. Các loại tài nguyên thực vật được người dân khai thác .................................... 34
4.5. Những tài nguyên thực vật có giá trị làm dược liệu .......................................... 37
4.6. Thực trạng quản lý TNTV hiện nay tại Xã Hoàng Nông ................................. 40
4.6.1. Quá trình quản lý TNTV của xã Hoàng Nông ...................................... 40
4.6.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý TNTV hiện nay tại
xã Hoàng Nông................................................................................................ 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 42
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu nước ngoài


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Danh mục các tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu .................... 23
Bảng 4.2. Đánh giá mật độ của một số loài tài nguyên cây gỗ ................................ 28
Bảng 4.3. Trữ lượng nhóm tài nguyên cây gỗ ........................................................... 30
Bảng 4.4. Bảng thống kê dạng sống của từng loại tài nguyên thực vật được khai
thác................................................................................................................................. 34
Bảng 4.5. Một số loài thực vật được người dân khai thác........................................ 35


i

LỜI CẢM ƠN
Khoá luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ
sư đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng
thời là cơ hội để sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong
cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên
hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giá trị tài nguyên
thực vật trạng thái rừng phục hồi IIB tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện

thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung và ThS. Trương Quốc Hưng đã hướng
dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
UBND xã Hoàng Nông đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
phê bình của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên thực tập
Hoàng Văn Thịnh


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, rừng đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với con người, rừng có thể điều hòa khí hậu, giảm thiên tai, bão lũ,
hiệu ứng nhà kính…là nơi chú ẩn của động vật, làm thức ăn cho động vật và
cả con người. Đặc biệt các loài thực vật rừng còn có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với đời sống con người như cung cấp các nguyên liệu cho xây dựng,

các ngành công, nông nghiệp, cho các chất tinh dầu, chất béo, là thuốc, làm
cảnh và nhiều tác dụng khác.
Tuy hiện nay cuộc sống đã có phần được cải thiện nhưng rừng vẫn là
người bạn đem đến những nét văn hóa, xã hội, kinh tế cho người dân nơi đây.
Những sản phẩm từ rừng nói chung và lâm sản ngoài gỗ nói riêng, được người
dân thu hái có giá trị rất cao trong cuộc sống, cũng như trong đời sống văn
hóa tinh thần của người dân. Ngoài ra lâm sản ngoài gỗ cũng là sản phẩm
hàng hóa nhằm làm tăng thu nhập của cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào
rừng. Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhận thức của con người về lâm sản
ngoài gỗ cũng khác đi, họ chuộng những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên
hơn là những sản phẩm được điều chế từ những nguyên vật liệu khác, do đó
việc mua bán lâm sản trên thị trường càng trở nên mạnh mẽ và sôi động hơn.
Và thật sự lâm sản ngoài gỗ là một nguồn tài nguyên có giá trị trong việc phát
triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, do đó nhu cầu sử dụng đối với các
loài đặc sản đó ngày càng cao hơn.
Trong bối cảnh hiện nay, với hàng loạt các chính sách bảo vệ rừng được
áp dụng thì các vườn quốc gia, các khu bảo tồn ngày một nhiều, việc quản lý
khai thác các loại lâm sản của cán bộ kiểm lâm ngày một chặt chẽ hơn. Việc đó


2

khiến cho người dân gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Vậy người dân
sống gần rừng, họ phải khai thác, sử dụng các loại lâm sản như thế nào để
lâm sản ngoài gỗ vừa có vai trò tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, vừa
phải đảm bảo cho mục tiêu bảo vệ và bảo tồn được các cơ quan, ban, ngành
đặt ra? Từ những yêu cầu đó tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu giá trị tài
nguyên thực vật trạng thái rừng phục hồi IIB tại xã Hoàng Nông, huyện
Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh giá được giá trị tài nguyên thực vật
của một số trạng thái thảm thực vật và từ đó đề xuất được các hướng giải

pháp sử dụng, bảo vệ và tái sinh phù hợp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:.
• Đánh giá được hiện trạng, trạng thái rừng phục hồi tự nhiên và thực
trạng sử dụng nguồn TNTV rừng tại xã Hoàng Nông.
• Đánh giá được các giá trị tài nguyên thực vật đem lại lợi ích cho con
người tại địa phương.
• Đề xuất được một số giải pháp bảo vệ, quản lí nguồn TNTV rừng có
giá trị tại xã Hoàng Nông.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học
cho các nhà quản lý bảo tồn.
Về mặt thực tiến: góp phần xác định được sự đa dạng về khu hệ thực vật
của rừng đặc dụng, là cơ sở cho việc xác định giá trị của các loài thực vật tai
khu rừng đặc dụng.
Thấy được sự đa dạng thực vật tai khu vực nghiên cứu và sự suy giảm đó
do sợ tác động của con người. Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp ban quản
lý khu rừng đặc dụng tốt hơn các tài nguyên ở đây.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan
2.1.1. Khái niêm về TNTV
Thực vật rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa
nên có một hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Tài nguyên thực vật

rừng nước ta mới được nghiên cứu kể từ cuối thế kỷ thứ 19.
2.1.2. Tổng quan về TNTV
Việt Nam, là quốc gia có tiềm năng phát triển TNTV ở khu vực Châu Á,
hiện có gần 1,6 triệu ha rừng đặc sản, với tổng sản lượng hàng năm lên đến trên
40.000 tấn. Trong đó, các nhà khoa học đã phát hiện có 3.830 loài cây thuốc,
500 loài cây tinh dầu, 186 loài thực vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, 823 loài đặc
hữu chỉ có ở Đông Dương. Tài nguyên thực vật Việt Nam đã được xuất khẩu
sang gần 90 nước và vùng lãnh thổ, giai đoạn 2005-2007 giá trị xuất khẩu lâm
sản ngoài gỗ đem lại nguồn thu 400-500 triệu USD, bằng gần 20% tổng giá trị
xuất khẩu đồ gỗ. Khai thác, chế biến lâm sản ngoài gỗ đã thu hút hàng trăm
nghìn lao động, chủ yếu là ở nông thôn, miền núi góp phần đáng kể vào xoá đói,
giảm nghèo ở các địa phương có rừng và đất rừng.
Tuy nhiên, việc sử dụng rừng chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên sẵn có,
ít quan tâm đến bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật. Điều này dẫn đến
nguồn tài nguyên rừng ở khu vực ngày càng cạn kiệt, tất yếu sẽ làm suy giảm
tính đa dạng sinh học của rừng và ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người
dân sống dựa vào rừng.
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) năm 1999,
TNTV là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật (không kể gỗ công nghiệp) có ở


4

rừng, đất rừng và cả các cây cối bên ngoài rừng.
2.1.3. Giá trị của TNTV
- Giá trị về mặt kinh tế: trên thế giới có khoảng 150 loài TNTV có giá trị
kinh tế, giá trị trao đổi nằm khoảng 5 đến 10 tỷ đô la (1990). Giá trị về mặt
kinh tế của TNTV không những thể hiện ở giá trị trao đổi hàng hoá mà TNTV
còn là nguồn thu nhập, nguồn sống của các gia đình, cộng đồng sống gần rừng
vàphụ thuộc vào rừng. TNTV không những góp phần vào bữa ăn của người

dân mà còn được chế biến làm thuốc chữa bệnh, đó là một nguồn dược liệu
hiệu quả và rẻ tiền. Theo đánh giá của cơ quan y tế thế giới (WHO) thì 80%
dân số các nước đang phát triển dùng TNTV để chữa bệnh và làm thực phẩm.
- Giá trị về mặt xã hội: TNTV góp phần vào ổn định và an ninh cho đời
sống người dân phụ thuộc vào rừng. TNTV tạo ra thu nhập thường xuyên cho
người dân, tạo công ăn việc làm tại chỗ, giải quyết đói và thiếu thực phẩm.
- Giá trị về mặt môi trường: TNTV góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh
học, cân bằng sinh thái. Không những thế TNTV còn góp phần vào gián tiếp
bảo vệ rừng, nguồn nước.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Queiroz Junior (2001) điều tra về giá trị tài nguyên Cây thuốc phổ
biến được sử dụng trong nước Brazil. Trong báo cáo này có 628 loài sử dụng
làm thuốc được mô tả cho 290 phương thuốc dân gian dựa trên 114 loài thực
vật thuộc 50 họ và 99 chi. Truyền thống địa phương về việc sử dụng của các
nhà máy trong y học nổi tiếng vẫn còn rộng rãi và khá đa dạng. Các họ có số
lượng cao nhất của báo cáo loài dược liệu là Asteraceae. Cho thấy sự phân bố
của các loài dược liệu tùy theo diện tích của rừng. Những dữ liệu này cho thấy
42 loài chiếm 36.9%. là rừng nguyên sinh, trong đó 5,3% cũng được trồng bởi


5

người dân địa phương và 5,3% cũng là tự phát trong thảm thực vật thứ. Cây
dược độc quyền thu thập từ các vùng cây thứ cấp là 4,4% và những người tự
phát trong vườn thực vật thứ yếu là 14,0%. Nhìn chung, 44,7% được trồng.
Phần lớn các cây trồng là các loài ngoại lai đã trở thành thích nghi được với
khu vực. Các dữ liệu cho thấy rằng 55,3% của tất cả các loài báo cáo được thu
thập một cách dễ dàng trong khu vực nghiên cứu. Và thu thập được trên 290
phương thuốc thảo dược được người dân lựa chọn để sử dụng điều trị một về

hệ tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm, điều trị hô hấp…Trên cơ sở dữ liệu của chúng
tôi, có thể khẳng định rằng người dân của các cộng đồng nông thôn và thành
thị trong khu vực rừng nhiệt đới Đại Tây Dương có một kiến thức tuyệt vời
của cây thuốc. Từ đó cho thấy sự đa dạng thảo dược cao của cây thuốc trong
rừng nhiệt đới Đại Tây Dương cũng như tiềm năng lớn cho thương mại và
hơn nữa các nghiên cứu về dược học, độc tố và các chất hóa học của các loại
thuốc mới [10].
Theo ước tính của (WHO, 1985), có khoảng 7000 loài cây thuốc ở
Trung Quốc và 150 của những người dân sử dụng phổ biến nhất đã được
lựa chọn tài nguyên cây thuốc ở nơi đây. Trong suốt thế giới ngày nay,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển, mọi người nhận ra giá trị của cây
thuốc trong điều trị và ngăn ngừa các bệnh thông thường. Có bốn lý do
chính cho chấp nhận rộng rãi này:
Cây dược liệu đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ không kể xiết và
đã chứng minh đáng tin cậy và hiệu quả trong việc điều trị và ngăn ngừa
bệnh tật.
Hầu hết các loài cây thuốc này không độc, và do đó làm phát sinh ít,
nếu có, tác dụng phụ; ngay cả khi một số tác dụng phụ nào xảy ra, chúng


6

ít nghiêm trọng hơn so với những người gây ra bởi các loại thuốc tổng
hợp hóa học.
Người dân sống ở khu vực nông thôn, miền núi có thể dễ dàng truy cập
đến các phương thuốc địa phương, do đó việc sử dụng chúng trong việc ngăn
ngừa và kiểm soát bệnh có chi phí ít hơn nhiều so với khi y học phương Tây
là sử dụng và do đó mang lại lợi ích kinh tế cho các nước đang phát triển.
Cây dược liệu là một nguồn quan trọng của thực tiễn và các loại thuốc
mới không tốn kém cho người dân trên toàn thế giới.

Theo điều tra sơ bộ, có hơn 7000 loài cây thuốc ở Trung Quốc. Hơn
nữa, Trung Quốc nổi tiếng với hệ thống độc đáo của y học cổ truyền, cây
thuốc là một phương tiện quan trọng của việc điều trị và ngăn ngừa bệnh
trong cả nước. Các lý thuyết chi phối việc kê đơn cây thuốc được lấy từ dược
truyền thống của Trung Quốc, chính nó dựa vào thế kỷ dài của quan sát lâm
sàng và thực hành. Ấn bản này trình bày 150 loài cây thuốc thường được sử
dụng ở Trung Quốc [11].
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn tài nguyên thực vật để làm
thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử
dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn
ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia
đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời
Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được
in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại
cây cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành
công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới
thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa
sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa


7

phương như “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược
danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo Trần Hồng
Hạnh,1996). [3]
Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc
đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn
sách đã đề cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau:
- Phân loại cây Thảo quả: gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ Zingiberceae.

- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc
- Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai
- Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh.
- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
- Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đường ruột.
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát
và có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (Dẫn theo Phan Văn
Thắng, 2002). [9]
Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc có giá tới 20005000 USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang lại một nguồn lợi
kinh tế khá lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên
cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập
đến đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm
sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật


8

nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và
buôn bán Thảo quả trên thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002). [9]
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá
của các dân tọc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển
kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu
cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các
chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006). [8]

Tiến sĩ Jamess A.Dule - nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp
cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây
thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại
cây thuốc (Dẫn theo Trần Thị Lan. 2005).[4]
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tài nguyên thực vật ở nước ta rất đa dạng và phong phú, dựa vào công
dụng của các loài thì được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm cây lấy gỗ
- Nhóm cây dầu nhựa
- Nhóm cây làm thuốc
- Nhóm cây ăn được
- Nhóm cây dùng đan lát và cho sợi
- Nhóm cây làm cảnh và làm bóng mát
- Nhóm cây cho thuốc nhuộm
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống
trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh


9

Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai
Châu…), Hòe (ở Thái Bình), vv…Có những làng chuyên trồng thuốc như Đại
Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn
ngày cũng được trồng thành công trên quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc
Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh
Cao hoa vàng, Ý Dĩ, vv…
Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các
cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc;

Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây
thuốc; Ts. Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây
thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu
(2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307
họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Khi phát hiện được
tác dụng an thần rất ưu việt của I-tetrahudropalmatin từ rễ, củ của một số loài
Bình vôi thì việc khai thác chúng cũng được tiến hành ồ ạt. Để tách chiết một
loại ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ rotundin người ta đã khai thác
một hỗn hợp củ của rất nhiều loại Bình vôi mà trong đó có loại không chứa
hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai thác
bừa bãi để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang
Trung Quốc mà nhiều loại Bình vôi trở nên rất hiếm. Đến năm 1996, tuy mới
biết được trên 10 loài thuộc chi Bình vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải đưa
vào sách đỏ việt Nam (Viện Dược Liệu, 2002).[5]
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới
tán rừng, Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới
tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán,
bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái,


10

sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích,
Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình, 2000).[1]
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây
không ngừng tăng lên:
- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài

(Lã Đình Mỡi, 2003).
Trong công trình cây thuốc - nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang
có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng
rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.
Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các
hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh
tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo
tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa, thích hợp cho sự phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói
riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây
thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là
nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân sống gần đó mà họ
sống xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là rất cần thiết và cấp
bách nhất.
Trong 2 năm 2004-2005 Lê Quý Công đã tiến hành điều tra việc khai thác,
sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu
kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát
triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên cứu của Dự


11

án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - pha II tài trợ, nghiên
cứu chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng
cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy
giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự
tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục
đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây
dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong

rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp và đề xuất hợp
lý để bảo tồn và phát triển (Ngô Quý Công, 2005).[2]
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải tiến
hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường
cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn
chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại cây
thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo ra
thêm nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng
(Nguyễn Văn Tập, 2005).[7]
Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Tập và cộng sự đã điều tra
đánh giá hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng các dân
tộc tỉnh Bắc Kạn, kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc các thời
gian trong cộng đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi
những tri thức bản địa này (Nguyễn Văn Tập, 2005).[7]
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác,
sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực
vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người
dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây


12

thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử
dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ
Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây
thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở
các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và
bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008).[6]

Từ nhiều năm qua, Viện Dược liệu đã thu thập được 500 loài cây thuốc
đem về trồng, nhân giống ở các vườn cây thuốc. 65 loài có nguy cơ cao đã
được trồng ở Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc (Lào Cai), Vườn trạm nghiên
cứu trồng cây thuốc Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Vườn Trung tâm nghiên cứu
trồng và chế biến thuốc Thanh Trì (Hà Nội), Vườn Trung tâm nghiên cứu
dược liệu Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa) và Vườn bảo tồn cây thuốc vùng cao
Phó Bảng (Đồng Văn - Hà Giang). Các vườn thuốc này có đủ điều kiện sống
như điều kiện sống của chúng và lý lịch thu thập, ngày trồng, tình hình sinh
trưởng phát triển, ra hoa-quả… được ghi lại để đánh giá khả năng bảo tồn.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Hoàng Nông là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm
ở phía tây của huyện và thuộc vùng núi Tam Đảo, tiếp giáp với đỉnh cao nhất
của dãy núi này (1591 mét).
Xã Hoàng Nông có diện tích 27,24km², dân số năm 1999 là 4569
người, mật độ dân số đạt 168 người/km².
Vị trí tiếp giáp:
- Xã Hoàng Nông giáp với xã La Bằng ở phía Tây Bắc và Bắc
- Xã Bản Ngoại và Tiên Hội ở phía Đông Bắc
- Xã Khôi Kỳ ở phía Đông


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu giá trị tài nguyên
thực vật trạng thái rừng phục hồi IIB tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công
trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Hoàng Chung và ThS.
Trương Quốc Hưng trong thời gian từ 5/1 – 5/4/2015. Những phần sử dụng

tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu thô và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá
trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Thái Nguyên, ngày tháng năm

(Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước hội đồng khoa học)

Hoàng Văn Thịnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Kí, họ và tên)


14

tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, tầng mùn mỏng, không có tầng thảm
mục. Đá lộ đầu nhiều > 35%.
- Độ cao dưới 300m là đất Feralit vàng phát triển trên đá sa thạch cuội
kết hoặc dăm kết, thành phần đất có nhiều khoáng sét (phổ biến là Kaolinit,
ngoài ra có khoáng Hydroxit sắt, nhôm lẫn trong đất và Silic bị rửa trôi). Khả
năng hấp phụ của đất không cao. Độ cao dưới 100m ven các con suối lớn có

đất tụ phù sa, thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày,
độ ẩm cao, màu mỡ, đã được khai phá trồng lúa và hoa màu. Đất chua, có độ
pH từ 3,5 - 5,5, thành phần cơ giới trung bình, độ dày tầng đất mặt trung bình
từ 30cm – 50 cm.
2.3.3. Điều kiện khí hậu
Có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và
mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng
mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua
các chỉ số: nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,9°c. Lượng mưa phân bố
không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô. về mùa mưa cường độ
mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa trong năm.
2.3.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
Theo thông kê năm 1999 toàn xã có 4569 người, mật độ là 168
người/km2 Trong khu vực nghiên cứu không có người dân sinh sống tuy nhiên
do tập quán canh tác của những người dân sinh sống gần khu vực nên các
hoạt động như: Chăn thả gia súc, lấy củi, măng …, vẫn diễn ra trong khu vực
nghiên cứu.
Trong những năm gần đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế,
xã hội của nhà nước nên đã có những tác động tích cực đến đời sống nhân dân
trong xã nên đã phần nào cải thiện được cuộc sống của người dân. Tuy nhiên


15

do ảnh hưởng của tập quán sinh sống của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào
khai thác các lâm sản trong rừng đã có từ lâu đời nên ý thức bảo vệ của người
dân vẫn chưa cao rừng bị chặt để lấy gỗ, củi, săn bắt các loài thú, đốt lương
làm rẫy…, đây là những nguyên nhân làm cho nguồn tài nguyên của khu vực
bị giảm sút.



16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chỉ nghiên cứu các loài thực vật mà được
cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc và phẩm màu, thực phẩm, vật liệu đốt…
- Phạm vi nghiên cứu: Trạng thái rừng phục hồi IIB.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian: Từ 5 tháng 1 đến 5 tháng 4 năm 2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Các loài tài nguyên thực vật được người dân sử dụng
- Xác định các loài tài nguyên thực vật được người dân khai thác và sử
dụng tại địa bàn
- Xác định tên địa phương, tên dân tộc, tên khoa học của các loài tài
nguyên đó.
- Mô tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái và nơi sống của các loài tài
nguyên thực vật.
Nội dung 2: Tri thức bản địa trong việc khai thác và sử dụng các loài tài
nguyên thực vật
- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về khai thác như: Bộ phận thu hái; Mùa
vụ và kỹ thuật thu hái;
- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về bảo quản sản phẩm: Biện pháp xử lý,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
Nội dung 3: Cách thức quản lý và bảo vệ.
Chọn lọc và phát triển giống về bảo quản và lưu giữ giống và kiến thức
bản địa về nhân giống các loài tài nguyên thực vật.



×