Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá đa dạng thực vật thân gỗ kiểu rừng trên núi đá độ cao trên 700 m thuộc Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.65 KB, 65 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

GIÀNG QUÁNG TIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ KIỂU RỪNG TRÊN
NÚI ĐÁ ĐỘ CAO TRÊN 700 M THUỘC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ
SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

GIÀNG QUÁNG TIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ KIỂU RỪNG TRÊN
NÚI ĐÁ ĐỘ CAO TRÊN 700 M THUỘC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ
SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: 43 - QLTNR - N01
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Văn Mạn

Thái Nguyên, năm 2015


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------


GIÀNG QUÁNG TIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ KIỂU RỪNG TRÊN
NÚI ĐÁ ĐỘ CAO TRÊN 700 M THUỘC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ
SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: 43 - QLTNR - N01
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Văn Mạn

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường, giúp sinh viên hệ thống, củng cố kiến thức, nắm bắt được phương
thức tổ chức và tiến hành ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời
cũng là thời gian giúp sinh viên nâng cao thêm năng lực, kỹ năng, tiếp xúc và cọ
xát với thực tế, khả năng giải quyết vấn đề, xử lí tình huống.

Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá đa dạng thực vật thân gỗ kiểu rừng trên núi đá độ cao
trên 700 m thuộc Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”
Trong thời gian thực tập, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, cán bộ Ban quản lí Khu bảo tồn Loài và Sinh
cảnh Nam Xuân Lạc cùng toàn thể nhân dân gần khu vực bảo tồn. Đặc biệt là
sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo Th.S. Nguyễn Văn Mạn cùng sự cố
gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian, kiến thức bản thân còn hạn chế nên khóa luận của tôi không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Giàng Quáng Tiên

năm 2015


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích rừng khu bảo tồn phân theo trạng thái ............................ 24
Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành thực vật thân gỗ trên núi đá độ cao trên 700 m 34

Bảng 4.2. Chỉ số đa dạng thực vật thân gỗ trên núi đá độ cao trên 700 m ..... 36
Bảng 4.3. Tổng hợp taxon phân loại thực vật thân gỗ theo ngành và lớp kiểu
rừng trên núi đá độ cao trên 700 m ................................................. 36
Bảng 4.4. Tổng hợp số loài thực vật thân gỗ của kiểu rừng trên núi đá độ cao
trên 700 m theo giá trị sử dụng ....................................................... 37
Bảng 4.5. Các họ và số loài thực vật thân gỗ quý hiếm của kiểu rừng trên núi
đá độ cao trên 700 m ....................................................................... 38
Bảng 4.6. Phân cấp bảo tồn thực vật thân gỗ quý hiếm kiểu rừng trên núi đá
độ cao trên 700 m............................................................................ 39
Bảng 4.7. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh ở các ô tiêu chuẩn ................ 40
Bảng 4.8. Mật độ và chất lượng cây tái sinh của thực vật thân gỗ trên núi đá
vôi độ cao trên 700 m...................................................................... 42


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trến thế giới ................................................... 7
2.2.2. Tình hình ngiên cứu trong nước ....................................................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................ 21
2.3.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ..................................... 21

2.3.2. Khái quát về tài nguyên rừng khu vực đánh giá ............................. 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..26
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nhiên cứu ....................................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nhiên cứu .......................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26
3.2.1. Địa điểm .......................................................................................... 26
3.2.2. Thời gian tiến hành ......................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.4. Phương pháp ngiên cứu ....................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có ......................................... 27
3.4.2.Phương pháp bố trí thí ngiệm .......................................................... 27


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 28
3.4.4. Đánh giá đa dạng thực vật thân gỗ ................................................. 29
3.4.5. Xác định đặc điểm tái sinh.............................................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ THẢO LUẬN................................ 32
4.1. Cấu trúc kiểu rừng trên núi đá độ cao trên 700 m ................................ 32
4.2. Đa dạng của thực vật thân gỗ của kiểu rừng trên núi đá độ cao trên 700 m ..33
4.2.1. Tổ thành thực vật thân gỗ ............................................................... 33
4.2.2. Chỉ số đa dạng................................................................................. 36
4.3. Thống kê thực vật thân gỗ của kiểu rừng trên núi đá độ cao trên 700 m.... 36
4.4. Xác định các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao và khả năng tái sinh tự
nhiên của thực vật thân gỗ ........................................................................... 37
4.4.1. Các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao ............................................. 37
4.4.2. Khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật thân gỗ............................. 40
4.4.3. Mật độ và chất lượng cây tái sinh ................................................... 41

4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ, đặc biệt là những
loài cây quý hiếm ......................................................................................... 43
4.5.1. Giải pháp chung .............................................................................. 43
4.5.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Kiếm nghị .............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống. Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong
nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà
khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá,
chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng,
đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng. Rừng có được những chức năng đó là nhờ ĐDSH. ĐDSH là nguồn tài
nguyên quý giá nhất, vì nó chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ
mọi nguồn trên trái đất, là sự sống còn và tiến hóa của các loài sinh vật.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do vị
trí địa lý nên Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của
Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu khoa học trên lãnh thổ Việt Nam, các
nhà khoa học nhận định Việt Nam là một trong mười nước ở châu Á và một
trong mười sáu nước trên thế giới có tính ĐDSH cao.
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

đc thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/03/2004 của UBND
tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha, nằm trong địa giới hành chính của xã
Xuân Lạc Và chủ yếu là rừng gỗ quý hiếm trên núi đá vôi. Hiện trạng ở KBT
còn khá nguyên vẹn, nhiều nơi chưa bị tác động của con người, lưu giữ được
nhiều loài động, thực vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. Núi đá vôi
là HST đặc biệt của Việt Nam, nó chứa đựng tài nguyên sinh học vô cùng quý
giá. Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, KBT Loài và Sinh
cảnh Nam Xuân Lạc là một đơn vị địa lý sinh vật có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc duy trì tính ĐDSH và bảo vệ môi trường sinh thái.


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Th.S. Nguyễn Văn Mạn
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,… đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan


Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ và tên)

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Th.S. Nguyễn Văn Mạn

Giàng Quáng Tiên

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


3

một số đặc điểm cấu trúc để đánh giá mức độ đa dạng thực vật thân gỗ, trên
cơ sở đó bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh để làm cơ
sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên núi
đá vôi một cách hợp lý.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Có thể coi, thuật ngữ “ đa dạng sinh học” (Biodiversity hay biological
diversity) lần đầu tiên được Nóe and McManus ( 1980)[13] định ngĩa, bao
hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền ( tính đa dạng
về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái ( số lượng các loài trong
một quần xã sinh vật).
Có lẽ do thế giới sự sống chủ yếu được xem xét ở khía cạnh các loài.
Nên thuật ngữ ĐDSH thường được dùng như một từ đồng ngĩa của “ đa dạng
loài”. Đặc biệt là sự “ sự phong phú về loài”, thuật ngữ dùng để chỉ số lượng
loài trong một vùng hoạc một nơi cư trú. ĐDSH toàn cầu thường được hiểu là
số lượng các loài thuộc các nhóm phân loài khác nhau trên toàn cầu. ước tính
đến thời điểm này đã có khoảng 1,7 triệu loài đã xác định. Còn tổng số loài
tồn tại trên trái đất và khoản từ 5 triệu đến gần 100 triệu . Theo ước tính ước
tính của công tác bảo tồn, có khoảng 12,5 triệu loài trên trái đất. nếu xét trên
khái niệm số lượng loài đơn thuần. thì sự sống trên trái đất bao gồm côn trùng
và vi sinh vật.
Cho đến thời điểm năm 1982 các nhà sinh vật đã biết được tất cả
khoảng 1,4 triệu loài sinh vật, chưa đạt 5-10% tổng số các loài ước lượng có
trong sinh quyển ( Parker 1982, trong A.Pitterle 1993)[13]. Như vậy là đại đa
số các loài sinh vật chưa được con người biết đến và đang có nguy cơ biến
mất trước khi con người biết đến vai trò của chúng đối với sự sống. Vùng có
ĐDSH giàu nhất là vùng nhiệt đới, trong khi đó thì rừng nhiệt đới ( nơi sống
chính của đại đa số sinh vật) đang bị mất đi với tốc độ 11,3 triệu ha/năm (kéo
theo từ 20-50% số loài có nguy cơ biến mất). các rừng rậm nhiệt đới có hơn
một nửa số loài của thế giới , mặc dù chỉ chiếm 7% diện tích đất liền của trái


5


đất. Độ phong phú loài tương đối của quần xã sinh vật rừng nhiệt đới thay đổi
nhóm loài, và các kiến thức khoa học về độ phong phú loài của một số bậc
phân loại vẫn còn giới hạn.
Thông tin đầy đủ nhất hiện có về rừng nhiệt đới là các thông tin về các
loài thực vật. vùng tân nhiệt đới ( trung và nam mỹ) ước tính có khoảng
86.000 loài thực vật có mạch, vùng nhiệt đới và nửa khô hạn châu phi có
30.000 loài, vùng Madagascar có 8200 loài, vùng nhiệt đới châu á bao gồm cả
New Guinea và vùng nhiệt đới Australia có khoảng 45000 loài. Xét chung
vùng nhiệt đới chiếm 2/3 con số ước tính 250.000 loài thực vật có mạch của
thế giới, theo số liệu của Alwyn Gentry, Norman Myers ước tính rằng 2/3 số
loài thực vật nhiệt đới được tìm thấy ở các rừng nhiệt đới ẩm ( các rừng rậm
rụng lá và thường xanh). Như vậy, khoảng 45% các loài thực vật mạch gỗ của
thế giới được tìm thấy trong các rừng rậm nhiệt đới.
Khu hệ thực vật là nhóm nhân tố tham gia vào quá trình phát sinh các
kiểu thảm thực vật. Trong thực tế có nhiều trường hợp, tuy điều kiện khí hậu
và đất hoàn toàn giống nhau nhưng lại xuất hiện các kiểu thảm thực vật khác
nhau về tổ thành loài cây. Giải thích điều này phải dựa vào nhóm nhân tố khu
hệ thực vật. Theo quan điểm địa lí thực vật thì khu hệ thực vật ở một vùng
bao gồm các thành phần thực vật bản địa đặc hữu ( kể cả đặc hữu cổ và đặc
hữu mới) và các thực vật ngoại lai từ các luồng thực vật di cư từ nơi khác đến.
Tùy theo điều kiện địa hình, hình thức phát tán của thực vật( nhờ gió,
nước….). Và khả năng thích ngi của thực vật mà tỉ lệ tham gia của các loài
thực vật ngoại lai vào khu hệ thực vật địa phương khác nhau . Sự tham gia
của các loài thực vật di cư đã hình thành nên nhưng kiểu thảm thực vật có
thành phần loài cây khác với các kiểu thảm thực vật khí hậu. Khu hệ thực vật
việt nam, Ngoài thành phần bản địa đặc hữu còn có các thành phần di cư bao
gồm ba luồng thực vật di cư chính và một số nhân tố di cư khác.


6


- Luồng thực vật di cư từ Malaixia-Inđônexia: đại diện cho luông di cư
này là các loài cây thuộc họ thầu dầu(Dipterocarpaceae) xuất phát từ trung
tâm phát sinh ở đảo Bocneo. Colani đã tìm thấy gỗ hóa thạch và dấu vết lá
của rừng dầu ở lưu vực sông Đa Hưng. Miền nam Việt Nam. Điều này chứng
tỏ những loài cây họ dầu đã di cư đế việt nam từ kỉ đệ tam, những loài cây
trong họ dầu bao gồm cả những loài cây thường xanh và một số loài cây rụng
lá để thích ngi với những vùng khô hạn, hình thành nên rừng thưa cây họ dầu,
điểm hình là rừng khộp ở đắc lắk, gia lai v.v…
- Luồng thực vật di cư từ vùng ôn đới theo độ vĩ ( Vân Nam-Qúi Châu).
Và vùng đai ôn đới núi vừa thuộc dãy núi Himalaya: luồng thực vật di cư này
bao gồm các loài cây lá kim của ngành phụ hạt trần (Gymnospermae) như
Pinus merkusjj, Pinus ke syja….. ngoài ra còn có các loài cây lá rộng rụng lá
trong mùa đông thuộc họ dẻ (Fagaceae), họ hoa (Betulaceae), họ thích
(Aceraceae), họ Ô liu (Oleaceae), họ Óc chó (Juglandanceae), họ đỗ quên
(Ericaceae), họ chú nem (Vacciniaceae). Các loài cây thuộc luồng di cư này
thường xuất hiện chủ yếu ở vùng núi cao và núi vừa.
- Luồng thực vật di cư từ vùng khô hạn của Ấn Độ - Myanma: Đại diện
cho luồng di cư này là họ bang(Combretaceae) trong đó phần lớn các loài
thuộc các chi Terminalia, Anogeissus, Finetia, combretum, có đặc điểm rụng
lá trong mùa khô. Ngoài ra còn có những loài cây rụng lá như Tếch (Tectona
grandis). Lõi thọ (Gmelina arborea) trong họ verbenaceae, Tung (Tetrameles
nudiflora) trong họ Datiscaceae, Săng lẻ hay Bằng Lăng(Largerstroemia SP)
trong họ Gạo (Cossampinus malabaricus) trong họ Bombacaceae v.v…. các
loài thực vật thuộc luồng di cư này di cư vào vùng núi cao ở Tây Bắc Việt
Nam và dọc theo dãy trường sơn đi đến các cao nguyên ở tây nguyên. Theo
Thái Văn Trừng ( 1978,1999)[12] ước lượng thành phần các nhân tố bản địa
và ngoại lai trong khu hệ thực vật Việt Nam như sau:



7

Nhân tố bản địa đặc hữu :( Khu hệ bắc Việt Nam- Nam Trung Hoa) 50%
Nhân tố di cư: Từ khu hệ thực vật Malaixia-Indonexia

15%

Từ khu hệ thực vật hymalaya – Vân Nam –Quý Châu

10%

Từ khu hệ thực vật Ấn Độ - Myanma

14%

Các nhân tố khác:
Nhiệt đới khác

7%

Ôn đới

3%

Thế giới

1%

Tổng cộng


100%

(không kể các loài cây nhập nội)
Thành phần khu hệ thực vật trên đây đã làm tăng tính đa dạng về loài
và hệ sinh thái cho thảm thực vật rừng Việt Nam.
Phân lọai thảm thực vật của Thái Văn Trừng được tiến hành trên quan
điểm sinh thái phát sinh quần thể , tức là sự hình thành những kiểu thảm thực
vật những xã hợp thực vật dưới tác động của những nhân tố sinh thái trong
hoàn cảnh bên ngoài quần thể.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trến thế giới
2.2.1.1. Ngiên cứu về đa dạng sinh học
Trước nguy cơ mất ĐDSH một cách nhanh chóng trên phạm vi toàn thế
giới nhiều công trình ngiên cứu khoa học liên quan đã ra đời. công ước
RAMSAR, Iran (1971), công ước (CITES, 1972), công ước pari (1972), công
ước bảo vệ các loài động vật hoang dã di cư, BORN (1979), công ước đa
dạng sinh hoc (1992).
So sánh số loài cây gỗ có D 1.3>2,5cm trong một ô tiêu chuẩn có diện
tích 1ha thì ở vùng địa trung hải (24-136 loài) tương tự như trong rừng khô
nhiệt đới và rừng mưa bán thường xanh (39-120 loài); Trong rừng mưa


8

thường xanh nhiệt đới số loài cao hơn nhiều (110-120 loài). Số loài bình quân
trong rừng ôn đới khoảng 21-40 loài. Sự đa dạng về loài của rừng mưa nhiệt
đới được diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver(1971) như là một thông
số so sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H=6,0 ( cực đại có thể 6,2 =
97%) Lớn gấp 10 lần so với rừng lá rộng ôn đới (0,6). Thông số này giảm dần
từ vùng nhiệt đới đến hai cực và phụ thuộc vào các lục địa khác nhau .

Danh sách các loài có trong sách đỏ ngày càng tăng lên , có ngĩa là các
loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà nguyên nhân không có gì
khác hơn là hoạt động sống của con người. Khi so sánh các dạng sử dụng đất
khác nhau ( chẳng hạn nông ngiệp, du lịch, giao thông,vv…) thì lâm ngiệp
đứng hàng thứ 2 ( sau nông ngiệp) như là nguyên nhân của việc suy giảm ,
trong khi cách đây 1 phần thế kỷ ( 1981) còn xếp ở vị trí thứ 6 ( sau nông
ngiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đô thị hóa và thủy lợi) (Sukopp, 1981- dẫn
theo Pitterle, A 1993)
Theo một đánh giá mới về rừng mưa nhiệt đới ở tây nam trung quốc,
diện tích che phủ của rừng mưa nhiệt đới ở phía nam vân nam đã giảm 67%
trong vòng 30 năm qua, chủ yếu là do việc thành lập các đồn điền cao su,
rừng mưa nhiệt đới ở nam vân nam là một kiểu rừng mưa nhiệt đới châu Á
thường có độ cao so với mặt nước biển lên đến 1000m. Những khu rừng ở
nam vân nam đã đóng góp hơn 3600 loài thực vật có hạt, chiến 75% lượng
phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á. Rừng mưa nhiệt đới khác với các kiểu rừng
mưa trên đất thấp ở chỗ có các cây rụng lá tầng tán , ít loài chồi lên trên mặt
đất và thực vật bì sinh, nhưng rất phong phú các loài dây leo và các cây lá
kim. Những khác biệt này là do rừng mưa nhiệt đới bị ảnh hưởng bởi sự khô
theo mùa và nền nhiệt độ tương đối thấp so với khu vực cùng vĩ độ và cao độ
tương ứng. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng độ che phủ của các khu
rừng ở nam vân nam vẫn bị giảm từ 10,9% xuống còn 3,6% trong vòng 30


9

năm qua, do việc chuyển đổi ruộng lúa tự cung tự cấp sang các đồn điền cao
su của nhóm người Dai – Nhóm dân tộc có mỗi quan hệ gần với người thái ở
thái lan. ( Theo ThanhNien.Net ngày 20/3/2008)
2.2.1.2. Các ngiên cứu liên quan đến thảm thực vật trên núi đá vôi
Để góp phần xây dựng những nguyên lý, và đề cập đến nhiều biện

pháp kỹ thuật về kinh doanh rừng mưa nhiệt đới đã có nhiều tác giả nước
ngoài như: Richard (1960)[5] với công trình rừng mua nhiệt đới; Catinot
(1965)[2] với công trình lâm sinh học nhiệt đới; G.Baur(1970) với tác phẩm
cơ sở sinh thái của kinh doanh rừng mưa, Lampard(1989) với công trình lâm
sinh học nhiệt đới ….. Các công trình ngiên cứu này đã chỉ ra rằng rừng nhiệt
đới rất đa dạng phong phú về thành phần loài. Sự đa dạng trong thành phần
loài của thảm thực vật rừng phụ thuộc vào quá trình tái sinh tự nhiên.
2.2.2. Tình hình ngiên cứu trong nước
2.2.2.1. Các ngiên cứu liên quan đến đa dạng sinh học
Theo ước tính gần đây nhất thì có đến 12 định ngĩa khác nhau về
ĐDSH (Gaston and Spicer, 1998). Tuy nhiên trong số này thì định ngĩa được
sử dụng trong công ước đa dạng sinh học (1992) được coi là” Toàn diện và
đầy đủ nhất” xét về mặt khái niệm. Trong thực tế thuật ngữ đa dạng sinh học
được dùng lần đầu tiên vào năm 1998 và sau khi công ước đa dạng sinh học
được kí kết (5/6/1992) thì nó đã được dùng phổ biến hơn.
Trong công ước về đa dạng sinh học , thuật ngữ đa dạng sinh học được
dùng để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái
đất. nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài , giữa các loài và sự đa dạng
hệ sinh thái ( Gaston anh spicer 1998). Như vậy đa dạng sinh học là toàn bộ
các dạng sống trên trái đất, bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên di truyền, các
loài, các hệ sinh thái và các tổ hợp sinh thái. Đa dạng sinh học thường được


10

thể hiện ở 3 cấp độ: đa dạng trong loài( đa dạng di truyền), giữa các loài (đa
dạng loài) và các hệ sinh thái( đa dạng hệ sinh thái).
“Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các
nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác,
và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên: Đa dạng sinh học bao gồm sự đa

dạng trong loài( đa dạng di truyền), giữa các loài và các hệ sinh thái” – Công
ước đa dạng sinh học, 1992.
Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật có mạch, trong đó đã định tên
được khoảng 7000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu và 600 loài nấm. tính
đặc hữu của hệ thực vật rất cao, có ít nhất là 40 % số loài đặc hữu, không có
họ thực vật đặc hữu, nhưng có tới 3% số chi thực vật đặc hữu. các khu vực.
Hoàng liên sơn , Tây Nguyên, Bắc và Trung Trường Sơn được coi là trung
tâm các loài đặc hữu.
Phan kế lộc(1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật
việt nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên,
thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập
nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở việt nam đã lên tới
10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và
địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá
phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia-Malaisia, yếu
tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới Nam Trung hoa và các yếu
tố của thực vật ấn độ- Trung và Nam tiểu Á.( Dẫn theo Ngô xuân hải,
2010)[5].
Như chúng ta đã biết, tính đa dạng sinh học của một hệ sinh thái tiêu
biểu hay một vùng lãnh thổ nào đó đều được biểu hiện trong các phạm trù
khác nhau.


11

Trước hết là sự đa dạng các taxon ( ngành, lớp, họ, chi, loài…); Sau đó
là sự đa dạng trong cấu trúc của hệ sinh thái, mối quan hệ tương hỗ giữa các
quần hệ. quần xã, tạo nên sự cân bằng sinh thái bền vững, tồn tại một cách tự
nhiên; Và cuối cùng là vai trò của con người tác động vào sự đa dạng đó để

duy trì, phát triển, phá vỡ , hủy hoại sự cân bằng đó. Việt Nam nằm ở đông
nam bán đảo đông dương có phần đất liền rộng khoảng 330.000km2, với bờ
biển dài khoảng 3.200km, phần nội thủy và lãnh hải gần với bờ biển rộng
khoảng 22.600km. Ba phần tư diện tích của cả nước là đồi núi với đỉnh cao
nhất là Phăng Xi Păng 3.143m ở phía tây bắc. Nơi đây các dãy núi cao được
hình thành do sự kéo dài của dãy núi hymalaya. Mặc dù có những tổn thất
quan trọng về mặt diện tích rừng trong một thời kì kéo dài của nhiều thế kỷ
nhưng hệ thực vật nước ta vô cùng phong phú và đa dạng về chủng loại…
Đặc biệt là hệ thực vật nước ta giàu những cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ…. và
rất nhiều đại diện cổ tồn tại từ kỷ đệ tam. Theo dự đoán của các nhà thực vật
học (Takhtajan, Phạm Hoàn Hộ, Phan Kế Lộc) số loài ít nhất sẽ lên đến
12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 2.300 loài được sử dụng làm
nguồn lương thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc , lấy
gỗ, lấy tinh dầu, dầu béo và nhiều loại nguyên liệu khác (Nguyễn Ngĩa Thìn,
1997)[7], Mặt khác hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao, tuy rằng hệ
thực vật Việt Nam không có các họ đặc hữu mà chỉ có các chi đặc hữu chiếm
khoảng 3% nhưng số loài đặc hữu chiếm khoảng 20%, tập trung ở 4 khu vực
chính: Núi Hoàn Liên Sơn, Ngọc Linh, cao nguyên Lâm Viên và khu vực
rừng ẩm Bắc Trung Bộ.
ĐDSH của Việt Nam là một sự khác biệt của các dạng sống hiện hữu
trên mọi miền đất nước. ĐDSH không tĩnh mà lại thường xuyên thay đổi, nó
tăng lên do sự biến đổi về gen và các quá trình tiến hóa và giảm bớt như các
quá trình như suy thoái và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể và tuyệt chủng.


ii

LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường, giúp sinh viên hệ thống, củng cố kiến thức, nắm bắt được phương

thức tổ chức và tiến hành ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời
cũng là thời gian giúp sinh viên nâng cao thêm năng lực, kỹ năng, tiếp xúc và cọ
xát với thực tế, khả năng giải quyết vấn đề, xử lí tình huống.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá đa dạng thực vật thân gỗ kiểu rừng trên núi đá độ cao
trên 700 m thuộc Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”
Trong thời gian thực tập, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, cán bộ Ban quản lí Khu bảo tồn Loài và Sinh
cảnh Nam Xuân Lạc cùng toàn thể nhân dân gần khu vực bảo tồn. Đặc biệt là
sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo Th.S. Nguyễn Văn Mạn cùng sự cố
gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian, kiến thức bản thân còn hạn chế nên khóa luận của tôi không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Giàng Quáng Tiên

năm 2015


13


bố các loài quý hiếm. Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập một hệ thống các
khu rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo
tồn loài/sinh cảnh, Khu bảo vệ cảnh quan được phân bố trên hầu khắp các
vùng sinh thái, gồm 127 khu. Cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách, luật
pháp, nâng cao ý thức và năng lực bảo tồn,huy động được sự tham gia của
cộng đồng vào công tác bảo tồn. ( Dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên)[3].
Nguyễn Gia Lâm ( 2003)[6], nghiên cứu về Đa dạng sinh học tài
nguyên rừng Bình Định cho biết hiện có khoảng 155 họ, 1.625 loài, trong đó
thực vật hạt kín hai lá mầm 113 họ, 1.162 loài; thực vật hạt kín một lá mầm
22 họ, 141 loài; ngành hạt trần có 6 họ, 286 loài, quyết thực vật 14 họ, 36
loài, số loài thực vật làm thuốc 282 loài, cây có công dụng đặc biệt có 41 loài.
Thực vật Bình Định mang tính đặc trưng, có rất nhiều loại cây quý hiếm như
Lát, Cafte, Giáng hương, Gụ, Trắc, Thông tre.
Vườn quốc gia Yok Đôn đặc trưng cho hệ sinh thái rừng khộp, kết quả
điều tra thống kê được 566 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 290 chi và
108 họ. Hệ cây gỗ ở đây khá phong phú và đa dạng. Sự phân bố của các taxon
trong ngành lá không đồng đều, trong đó ngành hạt kín có số loài nhiều nhất
599 loài chiếm 98,8% và ít nhất trong ngành hạt trần có 1 loài chiếm 0,1%.
Tuy nhiên tác giả cũng so sánh với thực vật ở Phù Mat, Cúc Phương, Sa Pa
thì thấy mức độ đa dạng của hệ cây gỗ Đôn thấp hơn. Điều đó cũng phù hợp
với thực tế điều kiện khí hậu Yok Đôn khô , không thích hợp. Hệ thống phân
loại thảm thực vật Yok Đôn gồm: Kiểu rừng kín thường xanh, kiểu rừng thưa
nửa rụng lá, kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá ( rừng khộp), phân quần xã
này rất đặc trưng, độc đáo, bao trùm nhất Vườn quốc gia, chủ yếu cây họ Dầu,
cây cấu trúc đơng giản về tầng thứ, nghèo về thành phần loài,mật độ cây thấp.
Bằng phương pháp điều tra theo tuyến song song và phóng xạ, lập các
ô tiêu chuẩn, tính đa dạng thực vật vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Bá


14


Thu đã đưa ra số liêu tổng số các loài thực vật bậc cao là 1.944 loài thuộc 912
chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật, trong đó 98 loài quý hiếm. So với
tổng số loài thực vật bậc cao của Việt Nam (11.374 loài kể cả ngành rêu), số
loài thực vật bậc cao của Cúc Phương, có 19 quần xã thực vật đã được phân
loại, mô tả và lần đầu tiên được thể hiện trên bản đồ.
Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật cả dự án ICBG tại Cúc Phương đã
bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh lục năm
1997), phát hiện được 2 chi thực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos thuộc
họ Núc nác (Bignoniacea) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae).
Đặc biệt đã phát hiện một chi mới và loài mới cho khoa học là Vietorchis
aurea Averyanov thuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được 45 điểm đa
dạng thực vật tại khu vực Cúc Phương.
Phân tích tổ thành thực vật Vườn quốc gia Ba Vì cho thấy : thành phần
loài ở đai cao Ba Vì khá phong phú, có nhiều chi và loài thuộc các học thực
vật phân bố chủ yếu ở á nhiệt đới và ôn đới. Đã phát hiện cóa 417 loài, thuộc
323 chi, 136 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó ngành thực vật hạt kín
chiếm chủ yếu với 377 loài . Có một số loài quý hiếm như: Bách xanh (
Calocedus macrolepis), Phỉ ( cephalotaxus manni), Thông tre (Podacapus
neriifilius), Ba gạc ( Rauwolfia vertieilata), Sến mật ( Madhuca pasquieri),
Vàng tâm (Manglietia conifera),…. Trên vùng cao Ba Vì còn tồn tại 2 kiểu
chính: kiểu rừng chín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp và kiểu rừng
hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp. Kiểu rừng thứ nhất chiếm
phần lớn phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu, là một phức hợp những loài
ưu thế: Re bạc, Vàng tâm,Kháo lá to, Bản xe giả,Bời lời Ba Vì, Trám trắng ,
Bạc tán, Dẻ đấu nứt, Vỏ mản, Tổ kén, Re lá bạc,.. Kiểu rừng thứ hai phân bố
ở vị trí cao hơn và thể hiện qua sự hiện diện của một loại cây hạt trần và hạt
đỗ quyên, rừng không có loài ưu thế rõ rệt.



15

Khi đánh giá về khả năng tái sinh phục hồi rừng vùng Đông Bắc Việt
Nam, Phạm Quốc Hùng ( 2005)[9], cho biết trong vùng Đông bắc trạng thái
rừng IIb có nhiều dạng ưu hợp, tùy từng nơi sẽ có loài hoặc nhóm loài ưu thế
khác nhau, các loài tiên phong ưa sáng chiếm tỉ lệ lớn trong tổ thành. Ở vùng
có độ cao thấp, những loài Dẻ, Thẩu tấu, Trám, dung , Cheo, Côm và Ba soi
chiếm tỉ lệ cao trong lâm phần. Ở Cáng lò, Vối thuốc, Chân chim, và Lòng
trứng. Trạng thái rừng IIb bên cạnh những loài tiên phong ưa sáng đến định
cư còn có những loài nửa chịu bóng sẽ là chủ nhân tương lai của bước diễn
thế tiếp theo như Lim xanh, Trường,De, Trám và các loại Dẻ. Một số loại
chịu bóng dưới tán rừng cũng đã thấy xuất hiện trong lâm phần như Mạy
tèo,Trâm. Cọc rào. Và trạng thái rừng IIb ở xã Tuấn Đạo, Sơn Động, Bắc
Giang có 28 loài cây gỗ thuộc 16 họ thực vật cùng sinh sống, trong đó, 2 loài
ưu hợp là lim xanh và Trám đã chiếm 50% tổng số cá thể trong lâm phần.
Đề tài do tác giả Trần Văn Con thực hiện nhằm xác định đặc điểm lâm
học của rừng thứ sinh nghèo làm cơ sở đề xuất các tiêu chí lâm học cho rừng
nghèo kiệt được cải tạo. Tác giả tiến hành nghiên cứu đối với rừng sản xuất là
rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá qua việc xác định đặc điểm về tôt
thành loài; trữ lượng của rừng tái sinh nghèo; khả năng phục hồi bằng quá
trình tái sinh tự nhiên của rừng thứ sinh nghèo. Kết quả cho thấy, rừng gỗ
nghèo ở các vùng sinh thái khác nhau trong các chỉ tiêu lâm học. Về đa dạng
loài, sự khác nhau giữa các vùng sinh thái không lớn, biến thiên từ 32- 36
loài/ha. Vùng duyên hải miền Trung (DHMT) có số loài bình quân cao nhất
36. Mật độ cây ở tầng cao biến thiên từ 360 ( BTB- Bắc Trung Bộ) -410
cây/ha (DHMT). Sự khác biệt nhất là ở chỉ tiêu trữ lượng rừng với biến thiên
từ 58- 82 m/ha, theo thứ tự thấp dần của các vùng sinh thái như sau: TN ( Tây
Nguyên)> ĐNB (Đông Nam Bộ) > BTB ( Bắc Trung Bộ)> DHMT >TB ( Tây
Bắc). Khả năng phục hồi rừng thể hiện qua số cây tái sinh mục đích và cây
mẹ gieo trồng biến động rất lớn từ 58- 82% trên tất cả các vùng.



16

2.2.2.2. Các nghiên cứu về thảm thực vật rừng trên núi đá vôi ở Việt Nam
Hệ sinh thái núi đá Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ có nguồn gốc
phát sinh, phát triển trên nền đá mẹ là đá vôi, hình thành các kiểu thảm thực
vật thường xanh, lá rộng, lá kim hoặc hỗn hợp lá giao rộng, lá kim cùng với
hệ động vật đặc thù mà không phải bất kì nơi nào cũng có. Với diện tích
1.147.000 ha, hệ sinh thái núi đá vôi chiếm 6,1% tổng diện tích đất lâm
nghiệp, nhưng trong đó chỉ có 396.200 ha rừng, còn lại núi đá vôi với cây bụi,
hay hoàn toàn trơ trọc. Mặc dù diện tích rừng của hệ sinh thái núi đá vôi chỉ
chiếm 34,4% tổng diện tích núi đá vôi, nhưng tại đây, thời gian qua các nhà
khoa học đã phát hiện được nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm, đặc hữu,
trong đó đáng chú ý là một số loài mới cho khoa học, đặc biệt còn có một chi
mới. Hệ sinh thái núi đá vôi ko chỉ đóng góp to lớn cho khoa học mà còn có
những đóng góp đáng kể về kinh tế. Một số loại gỗ qúy như Nghiến
(Burretidendron tonkinense), Đinh (Markhamia stipulata), Lát hoa (
Chukrasia tabularis), Trai ( Garcinia fagraeoides), Pơ mu (Fokienia
hodginsii), Kim giao núi đá ( Nageia fleuryi)… chỉ có trên núi đá vôi. Hệ sinh
thái núi đá vôi là nơi có nhiều loài cây cảnh, phần lớn thuộc họ Lan (
Orchidaceae), trong đó, đáng chú ý nhất là chi Lan hài ( Paphiopedilum).
Hệ thực vật vùng núi đá vôi mang tính chất pha trộn của nhiều luồng
thực vật nhưng đặc trưng cơ bản là luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam –
Nam Trung Hoa, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của nhiều luồng thực vật
khác. Thảm thực vật trên núi đá vôi Việt Nam phân bố không liên tục tập
trung ở vành đai 300- 1200m so với mặt nước biển.
Hệ thảm thực vật núi đá vôi phân bố theo độ cao theo “ Hệ sinh thái rừng tự
nhiên Việt Nam” – Cẩm nang ngành lâm nghiệp ( 2006)[1] như sau: Rừng núi đá
vôi ở đai thấp dưới 700m và rừng núi đá vôi ở đai cao 700 -1.000m.

Trần Ngũ Phương (1970)[11] , đề cập đến rừng ở miền Bắc Việt Nam đã xếp
rừng trên núi đá vôi vào: (1) Đai rừng nhiệt đới mưa mùa với kiểu rừng nhiệt


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích rừng khu bảo tồn phân theo trạng thái ............................ 24
Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành thực vật thân gỗ trên núi đá độ cao trên 700 m 34
Bảng 4.2. Chỉ số đa dạng thực vật thân gỗ trên núi đá độ cao trên 700 m ..... 36
Bảng 4.3. Tổng hợp taxon phân loại thực vật thân gỗ theo ngành và lớp kiểu
rừng trên núi đá độ cao trên 700 m ................................................. 36
Bảng 4.4. Tổng hợp số loài thực vật thân gỗ của kiểu rừng trên núi đá độ cao
trên 700 m theo giá trị sử dụng ....................................................... 37
Bảng 4.5. Các họ và số loài thực vật thân gỗ quý hiếm của kiểu rừng trên núi
đá độ cao trên 700 m ....................................................................... 38
Bảng 4.6. Phân cấp bảo tồn thực vật thân gỗ quý hiếm kiểu rừng trên núi đá
độ cao trên 700 m............................................................................ 39
Bảng 4.7. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh ở các ô tiêu chuẩn ................ 40
Bảng 4.8. Mật độ và chất lượng cây tái sinh của thực vật thân gỗ trên núi đá
vôi độ cao trên 700 m...................................................................... 42


18

ưu thế sinh thái. Mặt khác, hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng có thể áp
dụng cho tất cả các thảm thực vật dù đó là rừng nguyên sinh hay rừng thứ
sinh bị tác động, thậm chí là những khu nhân tạo do con người xây dựng. Vì
vậy,chúng tôi đã sử dụng các tiêu chuẩn phân loại rừng của Thái Văn Trừng
để tiến hành xác định các kiểu phụ và các QXTV rừng ở khu vực đánh giá của

đề tài.
2.2.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến ĐDSH trên núi đá vôi
Viện điều tra – Quy hoạch rừng ( 1965) cùng với Viện sinh thái tài
nguyên sinh vật, Viện Dược Liệu,… đã tiến hành nghiên cứu mức độ đa dạng
sinh vật, công tác quản lí bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng trên núi đá vôi ở
Cao Bằng và một số địa phương khác. ( Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001)[4].
Trong hai năm 1967 và 1968, Nguyễn Vạn Thường và đội 9 Lâm học –
Viện Điều tra Quy hoạch ( Bộ Lâm Nghiệp) thực hiện chuyên đề điều tra rừng
núi đá vôi tại một số khu vực thuộc tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình,
Cao Bằng, Quảng Ninh. Kết quả điều tra đã đưa ra nhận xét khái quát: sự biến
đổi các đặc trưng lâm học của các quần thể rừng trên núi đá vôi miền Bắc
Việt Nam có sự sai khác rõ rệt về cấu trúc ( ngay cả trong trạng thái rừng
nguyên sinh) trên các dạng địa hình chủ yếu. ( Dẫn theo Bùi Thế Đồi,
2001)[4].
Báo cáo “ Đặc điểm tự nhiên rừng núi đá vôi Na Hang, Tuyên Quang”
đã đưa ra số liệu về diện tích và trữ lượng tài nguyên rừng núi đá vôi đồng
thời xác định các đặc điểm chủ yếu của một số loài cây trên núi đá vôi như
nghiến, Trai, Tre đinh, Đao, Báng,… và tình hình sâu bệnh hại trong vùng.
Ngoài ra, báo cáo này còn đưa ra một số nhận định về tái sinh của Nghiến,
Trai lý… ( Dẫn Theo Bùi Thế Đồi, 2001)
Hoàng Kim Ngũ ( 1990 – 1998) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh
vật học và khả năng gây trồng các loài cây như Nghiến, Mạy sao, Trai lý,


×