Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH vận tải thương mại trường hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.75 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

PHẦN I:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG
MẠI TRƯỜNG HƯNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng
- Tên giao dịch: TRUONG HUNG TRANSPORT TRARE CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1A, ngõ 74 Đường Kim Ngưu, phường Thanh Nhàn, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101.089.808
- Công ty được thành lập Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng thành
lập ngày 12/10/1996 theo QĐ thành lập số 0102001492 tại thành phố Hồ Chí Minh,
với chức năng vận chuyển đường ngắn trong nội thành và đi các tỉnh phía Nam. Ban
đầu, công ty chỉ gồm 14 thành viên, sau 1 năm thành lập đi vào hoạt động, nhận thấy
tình hình kinh doanh vận tải đường dài Bắc - Nam bằng xe Container tiềm năng hơn.
Vì thế ngày 02/8/1997 chi nhánh Công ty TNHH Vận Tải Trường Hưng được thành
lập với trụ sở tại số 30 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đến năm 2000,
khách hàng ở phía Bắc sử dụng hình thức vận chuyển bằng xe Container tăng trưởng
nhanh, liên quan đến các hoạt động về kho bãi và dịch vụ giao nhận tận cửa. Trước
tình hình đó, từ chi nhánh đã phát triển lên thành Công ty TNHH Vận Tải Thương
Mại Trường Hưng vào ngày 21/11/2000.
Với phương châm phục vụ:” Chuyên nghiệp- Chuyên cần- Tận tình- Sáng tạo” và
“ Thành công của bạn là mục tiêu của chúng tôi”, bởi vậy nên qua gần chục năm hoạt
động Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng đã lớn mạnh vượt bậc.
Phương tiện vận tải, hệ thống kho bãi ngày càng tăng, chất lượng dịch vụ được ưu
tiên hàng đầu. Với mục tiêu và chất lượng hoạt động như vậy Công ty đã được nhiều
khách hàng và đối tác tin cậy, trở thành nhà cung cấp phương tiện vận chuyển bằng


xe Container lớn nhất ở phía Bắc Việt Nam.
Nguyễn Thị Hằng Trang- 10D22057N- KT 15-16

1


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

- Chức năng chính: Vận tải, luân chuyển hàng hóa Bắc - Nam
2. Đặc điểm quy trình kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
• Kinh doanh vận chuyển nội địa bằng xe: đầu kéo container tiêu chuẩn và các
loại xe tải thùng kín dạnh container.
• Vận tải đa phương thức kết hợp giữa đường bộ, đường sắt, đường biển và
đường hàng không với phương thức giao tận cửa, đáp ứng các nhu cầu đa dạng
của khách hàng trên tuyến vận chuyển nội địa Bắc – Nam
• Kinh doanh, đại lý mua bán hàng hóa tiêu dùng và tư liệu sản xuất.
- Đặc điểm sản phẩm: dịch vụ Logistics của công ty là sự gắn kết liên tục các hoạt
động vận tải đường dài, giao nhận, kho hàng và vận chuyển đường ngắn được
thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học có hệ thống với tính vận trù cao,
phục vụ tốt công tác phân phối hàng hóa trên toàn quốc thông qua các trung tâm
kho vận tải tại Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang và TP Hồ Chí
Minh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý( phụ lục 01)
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
• Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, đại diện cho công ty trong việc giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế,

có quyền tổ chức bộ máy công ty, tuyển chọn lao động, trả lương, thưởng theo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người đại diện theo Pháp luật của công
ty.

• Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm lên các

phương án kế hoạch và trực tiếp điều hành các phòng ban. Phó giám đốc có thể thay
mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc vắng mặt. Có quyền đưa ra
những quyết định quản lý đối với các phòng ban và các đội xe trong giới hạn trách
nhiệm của mình. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước Pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
2
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

• Phòng nghiệp vụ: Phụ trách công việc hành chính, nhân sự của công ty. Là bộ
phận trực tiếp Marketting, tìm kiếm khách hàng cho Công ty, thỏa thuận giá cước vận
chuyển, soạn thảo hợp đồng vận chuyển, thu nhận các thông tin mà khách hàng yêu
cầu. Từ các thông tin thu thập được đó, nhân viên phòng nghiệp vụ chuyển cho bộ
phận điều hành thực hiện.
• Phòng điều hành: Chịu trách nhiệm các hoạt động kinh doanh của công ty từ đó
lập kế hoạch vận chuyển, quản lý và điều hành xe để hoàn thành các kế hoạch vận
chuyển của các khách hàng đặt ra hàng tháng, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc
những phát sinh trong quá trình vận chuyển.
• Phòng Kế toán: Quản lý tài chính, chịu toàn bộ trách nhiệm về công tác tài
chính kế toán của công ty, cung cấp thông tin kinh tế, phân tích tình hình kinh doanh

giúp giám đốc thanh tra quản lý tài chính, đề xuất giúp giám đốc ra các quyết định
kinh doanh hợp lý, đem lại hiệu quả cao. Phòng kế toán lấy số liệu từ phòng nghiệp
vụ của công ty sau đó viết chứng từ và thanh toán công nợ với khách hàng.
• Phòng kỹ thuật( ban quản lý xe): Sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ để
đảm bảo an toàn kỹ thuật cho xe vận hành trên đường.
4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (phụ lục 02)
* Nhận xét: Qua các biểu đồ trên ta các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận
đều tăng dần từ năm 2011 đến năm 2012. Như vậy có thể nói tình hình sản xuất kinh
doanh của DN phát triển tương đối ổn định. Cơ cấu vốn của DN có sự thay đổi về tỷ
lệ vốn cổ đông so với vốn góp của lao động. Tuy nhiên đó chỉ là biến động không
nhỏ. Doanh thu của DN ngày càng tăng lên, đó là do số chuyến vận chuyển ngày
càng tăng. Xem xét kết quả so sánh giữa năm 2011 và năm 2012 ta thấy:
• Doanh thu của năm 2012 so với năm 2011 tăng 9.032.631.992 đồng, tương ứng
8,08%.
• Lợi nhuận sau thuế của năm 2012 so với năm 2011 tăng 61.249.922 đồng, tương
ứng 7,27%.
Bên cạnh đó, ta thấy giá vốn hàng bán tăng 7.926.022.013 đ, tương ứng 7,84% là
do số lượng vận chuyển tăng và do chi phí nguyên vật liệu (xăng, dầu) biến động. Do
3
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

đặc thù nghành nghề kinh doanh chịu nhiều ảnh hưởng của biến động giá cả dịch vụ
đầu vào và sự cạnh tranh giữa các nhà dịch vụ vận tải trong và ngoài nước đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của công ty.
Qua những nhận xét sơ bộ về tình hình hoạt động của công ty năm 2012 so với

năm 2011, kết quả đó cho ta thấy sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công
ty .Điều này đã thể hiện quyết tâm cũng như những thành tựu ,bước tiến vững chắc
công ty đã đạt được mặc dù đang trong thời buổi kinh tế còn nhiều khó khăn ,suy
thoái…

4
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

PHẦN 2

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG HƯNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp( phụ lục 03 )
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung , nên toàn bộ công tác
kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị
đều được thực hiện tại phòng kế toán:


Kế toán trưởng :Chịu trách nhiệm chỉ đạo ,hướng dẫn toàn bộ công tác kế

toán ở phòng TC-KT và các thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.


Kế toán tiền lương :Có nhiệm vụ thanh toán lương và bảo hiểm xã hội theo


chế độ cho các công nhân viên trong công ty theo quyết định của giám đốc.


Kế toán thanh toán : Tiền gửi ,tiền mặt có nhiệm vụ quản lý việc thanh

toán nội bộ và bên ngoài là người đại diện của công ty quan hệ giao dịch với ngân
hàng .


Kế toán bán hàng và công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời toàn

bộ tình hình công nợ: phải thu phải trả, tình hình cung cấp dịch vụ và doanh thu bán
hàng.


Kế toán thuế: kiểm tra số liệu, vào bảng kê hóa đơn, cập nhật số liệu hóa

đơn GTGT, làm và nộp báo cáo thuế vào ngày 20 hàng tháng.


Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt quỹ của công ty. Hằng ngày

căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi qua chứng từ gốc ,theo dõi sử dụng vốn đúng mục
đích ghi sổ quỹ .Cuối ngày theo dõi và đối chiếu với sổ quỹ .
5
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập


Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Như vậy Công ty Vận Tải Thương Mại Trường Hưng sử dụng loại hình thức tổ
chức kế toán tập trung thuận tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ để kịp
thời vào sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo tập trung dễ phân công
và chỉ đạo trong công tác kế toán.
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại doanh nghiệp
- Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/02/2006 của BTC, với hệ thống tài khoản và các chuẩn
mực kế toán do nhà nước ban hành.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 năm Dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng ( VNĐ)
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng và theo thời gian sử dụng
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho:
• Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc
• Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo giá thực tế - đích danh
• Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên
3. Thực tế tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế
toán tại công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng
Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng là một đơn vị kinh doanh
thương mại với đặc điểm kinh doanh chính là dịch vụ vận tải hàng hóa Bắc – Nam.
Sản phẩm hàng hóa của Công ty là khối lượng vận tải hàng hóa. Mặc dù vậy, nhưng
6
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập


Trường ĐH KD & CN Hà Nội

vì Công ty là loại hình DN vận tải nên cũng có một số những sản phẩm phụ mua vào
để phục vụ cho việc kinh doanh của mình như: Dầu diezen, lốp ô tô, nhớt, vé cầu
đường…
Trong công ty hiện tổ chức một số phần hành kế toán như: Hạch toán TSCĐ;
hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh toán với người lao
động; hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm; hạch toán các nghiệp
vụ thanh toán; hạch toán xác định kết quả kinh doanh…
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1. Kế toán tiền mặt


Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,

giấy đề nghị thanh toán, bảng kiểm kê quỹ…

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111- tiền mặt

Phương pháp hạch toán:
Ví dụ:
Ngày 5/12/2013 mua Văn phòng phẩm của công ty TNHH Văn phòng phẩm Cửu
Long với giá 1.500.000đ ( đơn giá chưa bao gồm VAT 10%) dùng để phục vụ bộ
phận văn phòng, Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ hóa
đơn GTGT( phụ lục 04), kế toán lập phiếu chi số 0015( phụ lục 05)
Kế toán ghi:
Nợ TK 642(3):
1.500.000 đồng
Nợ TK 133:

150.000 đồng
Có TK111:
1.650.000 đồng
3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng

Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có ,ủy nhiệm
chi,ủy nhiệm thu, séc bảo chi…

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112- Tiền gửi ngân hàng
-TK1121 Tiền việt nam
-TK1122 Ngoại tệ

Phương pháp hạch toán:
Ví dụ :
Ngày 15/12/2013 Công ty thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp là Công ty Cao
7
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

su sao vàng qua chuyển khoản Tại ngân hàng Techcombank – CN Lạc Trung, số tiền
là 50.500.000 đồng .Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng (phụ lục 06) kế toán hạch
toán
Nợ TK 331Sao vàng : 50.500.000đ
Có TK 112
:
50.500.000đ

3.2. Kế toán tài sản cố định

Đặc điểm, phân loại TSCĐ tại doanh nghiệp
- TSCĐ hữu hình bao gồm: trụ sở làm việc, xe ô tô, container, thiết bị văn
phòng…
- TSCĐ vô hình bao gồm : phần mềm máy tính ,…..

Chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ…

Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 211 : TSCĐ hữu hình
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ

Đánh giá TSCĐ:
TSCĐ của công ty được đánh giá theo công thức nguyên giá như sau:
Nguyên giá
TSCĐ

=

Trị giá mua theo hóa đơn (trừ

Chi phí liên quan

chiết khấu thương mại, giảm giá +

trực


hàng bán)

khác(nếu có)

tiếp

Ví dụ:
Ngày 20/12/2013, công ty mua một máy kéo phục vụ cho việc giao nhận vận tải
với giá ghi trên hóa đơn chưa có thuế :700.000.000 VNĐ. Thuế GTGT 10%, chi phí
lắp đặt chạy thử là 5.000.000 VNĐ. Kế toán xác định NG TSCĐ như sau
Nguyên giá của máy kéo = 700.000.000 + 5.000.000= 705.000.000 VNĐ

Phương pháp hạch toán
Ví dụ:
+ Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ do mua sắm
Ngày 20/12/2013, công ty trích tiền từ nguồn vốn kinh doanh mua 2 máy vi tính để
sử dụng cho bộ phận văn phòng, trị giá 20.000.000 VNĐ, thuế GTGT 10%, công ty
đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau
8
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Nợ TK 211: 20.000.000
Nợ TK 133(2): 2.000.000
Có TK 111: 22.000.000

+ Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ do thanh lý
Ngày 12/12/2013 công ty thanh lý một đầu kéo , nguyên giá 755.000.000 đồng, đã
khấu hao 604.000.000đồng, người mua chấp nhận với giá cả thuế GTGT 10% là:
176.000.000 đồng, đã thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán hạch toán :
+ Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 811: 151.000.000
Nợ TK 214: 604.000.000
Có TK 211(1):
755.000.000
+ Phản ánh số tiền thu từ thanh lý, nhượng bán :
Nợ TK 112:
176.000.000
Có TK 711:
160.000.000
Có TK 333(1):
16.000.000

Kế toán khấu hao TSCĐ
Căn cứ vào chế độ quản lý tài chính hiện tại của nhà nước và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng .
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân hàng năm cho TSCĐ theo
công thức :
Mức trích khấu hao
trung bình năm của

Nguyên giá
=


Thời gian sử dụng

TSCĐ

Mức trích khấu hao trung
bình tháng của TSCĐ

=

Mức trích khấu hao TB năm của TSCĐ
12 tháng

9
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Số khấu hao
TSCĐ trích
trong tháng
này

Số khấu hao
TSCĐ trích
trong tháng
trước


=

Mức trích khấu
hao TSCĐ năm
cuối cùng

=

Số khấu
hao TSCĐ
tăng trong
tháng này

+

Nguyên giá
TSCĐ

_

-

Số khấu
hao TSCĐ
giảm trong
tháng này

Số khấu
hao lũy kế

của TSCĐ

3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên
Tại công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian.
Đơn vị tính lương thời gian là tháng: là số tiền trả cố định hàng tháng cho người
lao động trên cơ sở hợp đồng lao động và ngày công thực tế tham gia lao động (dựa
vào bảng chấm công).
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán phân biệt tiền lương và phân bổ tiền
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công ,bảng thanh toán tiền lương, thưởng ,bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương.

Tài sản kế toán sử dụng:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
Công thức tính lương theo thời gian tại công ty như sau:
Lương thời
gian

=

Lương cố định ghi trên hợp đồng lao động
26( ngày)

Ví dụ : Theo hợp đồng lao động, hàng tháng công ty trả cho chị Nguyễn Thùy An
mức lương 3.000.000 VNĐ. Theo bảng chấm công tháng 12/2013 chị đi làm 25

ngày.Dựa vào công thức tính lương:
10
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Lương
tháng

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

=

3.000.000

x

25

=

2885615 đ

26

-Tài khoản 338: phải trả người lao động khác
Trong đó : TK 338(2): Kinh phí công đoàn
TK 338(3): Bảo hiểm xã hội
TK 338(4): Bảo hiểm y tế

TK 338(9): Bảo hiểm thất nghiệp
Và các tài khoản liên quan khác.
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản công ty lập bảng trích lương theo tỉ lệ cố
định là 32,5% trong đó 9.5% khấu trừ vào lương công nhân viên (BHXH 7%, BHYT
1.5%, BHTN 1%) và 23% tính vào chi phí (BHXH 17%, BHYT 3%, BHTN 1%,
KPCĐ 2%)

Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Dựa vào tình hình thực tế tháng 12/2013 tính lương phải trả cho nhân viên kế
toán Lê Thị Oanh là : 2.457.000 đ .Các khoản trích theo lương theo quy định kế toán
ghi:
Bút toán 1:

Nợ TK 642: 3.000.000
Có TK 334:
3.000.000
Bút toán 2: Nợ TK 642 : 690.000
Nợ TK 334 : 285.000
Có TK 338:
975.000
Chi tiết:
TK 338(2): 60.000
TK 338(3): 720.000
TK 338(4): 135.000
TK 338(9): 60.000
3.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
3.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất từ quan điểm của kế toán tính giá thành
SP:

Công ty TNHH Vận tải Thương mại Trường Hưng là loại hình DN mang tính đặc
thù, nên chi phí kinh doanh bao gồm các khoản chi phí sau: chi phí NVL trực tiếp
( như tiền xăng dầu chạy xe), chi phí nhân công trực tiếp ( gồm tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ tiền lương phát sinh của lái xe..),chi phí
11
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

sản xuất chung( chủ yếu chi phí săm lốp, sửa chữa) chi phí quản lý DN ( những
khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong
DN).


Chứng từ kế toán sử dụng : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các giấy

tờ tạm ứng, hóa đơn GTGT và các giấy tờ liên quan.

Đối tượng: các xe, đội xe tham gia vận tải

Phương pháp hạch toán :
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: NVL tại Công
ty chủ yếu là nhiên liệu cho xe chạy nên thường là mua NVL và đổ trực tiếp vào xe
chứ không nhập kho, và những sản phẩm phụ như lốp, săm, yếm, nhớt…
+ Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
+ Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, Giấy đi đường, bảng theo
dõi, tổng hợp nhiên liệu tiêu hao

Ví dụ: Ngày 23/12/2013, công ty thanh toán hóa đơn mua dầu Diezel cho xe do tài
xế Lê Văn Dương – Lái xe 30H 2858 mua tại công ty xăng dầu 3-2 (phụ lục 07)
Nợ TK 621: 10.542.400
Có 111:
10.542.400
+ Khi thực hiện hợp đồng vận chuyến, kế toán sẽ căn cứ vào mức tiêu hao nhiên
liệu sẽ cung cấp phiếu cấp nhiêu liệu cho từng loại phương tiện và dựa vào khối lượng
vận tải đã hoàn thành trong kì
Chi phí
nhiên liệu

Khối lượng
=

vận tải thực tế

x

(T/km)

Định mức chi phí tiêu
hao nhiên liệu (đ- T/km)

- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
+ CP NC trực tiếp gồm toàn bộ CP về tiền công ( tiền lương ) và các khoản trích
theo lương của nhân công thực hiện dich vụ(lái chính, lái phụ) trong kì, bao gồm:
Lương chính, lương phụ, phụ cấp,BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương...
+ Tài khoản sử dụng: TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
+ Phương pháp kế toán:

Ví dụ: 30/12/2013, Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho lái xe tháng 12 số tiền
12
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

146.523.000 đ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 622:
146.523.000 đ
Có TK 334:
146.523.000đ
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
+ CP SXC gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý cho các hoạt động
ở các phòng, đội xe tổ như: chi phí săm lốp, CP tiền lương và các khoản trích theo
lương cho nhân viên đội xe, bến xe, CP về NVL, CCDC xuất dùng cho công tác quản
lý của đội, CP sửa chữa phương tiện, CP bến bãi,CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ
mua ngoài, CP bằng tiền khác.
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng chấm công, hóa đơn GTGT,
phiếu chi...
+ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627 – chi phí sản xuất chung.
+ Phương pháp kế toán :
Ví dụ: Ngày 13/12/2013,công ty xuất kho cho tài xế Lê Văn Dương – Lái xe 30H
2858 lốp,săm yếm (phụ lục 08)
Nợ TK 627:
3.070.000
Có TK 152(2) 3.070.000
C.tiết: săm 2.320.000

Yếm: 750.000
Ngày 30/12/2013 căn cứ vào các vé cầu đường được tập hợp trong tháng, số tiền là
242.835.000 đ
Nợ TK 627(8) :
242.835.000
Có TK 111:
242.835.000

Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải:
Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển bên Nợ của các
TK chi phí sang TK 154 để tính giá thành dịch vụ vận chuyển:
Ví dụ: Cuối tháng 12/2013, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154:
6.237.942.987
Có TK 621:
6.237.942.987
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154:
146.523.000
Có TK 622:
146.523.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154:
1.621.765.658
Có TK 627:
1.621.765.658
13
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16



Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

3.4.2 Kế toán giá thành sản phẩm
Giá thành: Sản phẩm hàng hóa của Công ty TNHH Vận tải Thương mại Trường
Hưng là tấn/km (khối lượng hàng hóa luân chuyển) nên giá thành ở đây là giá thành
của dịch vụ vận tải là hàng hóa luân chuyển. Giá thành của mỗi chuyến xe được tổng
hợp từ các chi phí trên. Công ty thường tính giá theo trọng lượng hoặc khối lượng
hàng hóa chuyên chở. Nếu hàng hóa có trọng lượng trên 3 tấn thì tính giá theo trọng
lượng. Còn dưới 30 tấn thì tính giá theo khối lượng.
Ví dụ: Căn cứ vào số liệu ở sổ cái TK 154, kế toán tính tổng giá thành tháng
12/2013 là 8.006.231.645 VNĐ. Sau đó kế toán kết chuyển vào TK 632, kế toán ghi
Nợ TK 632:
8.006.231.645
Có TK 154:
8.006.231.645
3.5. Kế toán Thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, công thức tính như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Tờ khai thuế GTGT ( MS01GTGT).
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( MS02/GTGT).
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (MS03/GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

=

Giá mua của sản

phẩm hàng hoá dịch vụ

x

Thuế suất thuế GTGT
của hàng được khấu trừ

- Hoá đơn GTGT (MS01GTKT - 3LL). Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên
Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn như: Ngày,
tháng, năm; Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế; Họ
tên người mua, địa chỉ, số tài khoản ; Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách
hàng.
Trình tự kế toán: Cuối kỳ, căn cứ vào các hoá đơn GTGT, cùng với việc vào Sổ chi
tiết TK 511, kế toán vào Sổ chi tiết TK3331 cho dịch vụ cung cấp trong tháng được
hưởng khấu trừ.
Ví dụ: Ngày 20/12/2013, nộp tờ khai thuế GTGT tháng 11/2013 ( phụ lục 09)
Ngày 25/12, công ty viết hóa đơn GTGT cung cấp dịch vụ vận tải cho công ty
14
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

TNHH Hoa Việt, tổng giá thanh toán 115.500.000 đ (phụ lục 10), công ty thanh
toán bằng tiền mặt
Nợ TK 111 115.500.000
Có TK 511(313) 105.000.000
Có TK 333(1)

10.500.000

15
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch của bản thân
Thời gian đi thực tế tại các công ty, doanh nghiệp là một thời gian rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên. Với bản thân em, thời gian đi thực tập tại công ty TNHH Vận
Tải Thương Mại Trường Hưng đã giúp em hiểu được phần nào về tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như công tác kế toán tại doanh nghiệp
Được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ trong phòng Kế toán, em đã có cơ hội
được học hỏi, hiểu biết hơn về công tác kế toán trong thực tế, từ đó giúp em nâng cao
kiến thức và bước đầu tự tin trong công việc sau này.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận biết được hạch toán các chứng từ thực tế
như: Hóa đơn GTGT, tờ khai hải quan…và lập các số liên quan như: Phiếu thu, phiếu
chi, sổ quỹ tiền mặt..
Tuy nhiên, thời gian đi thực tập có hạn nên để hiểu sâu và nắm vững các nghiệp vụ
kế toán của công ty cũng như công tác kế toán sau này cần phải liên tục trau dồi và
tích lũy kinh nghiệm. Vì vậy, so sánh với kiến thức đã học ở trường và những gì đã
tiếp thu được trong thực tế, em thấy mình cần phải cố gắng hơn rất nhiều để thực hiện
tốt công tác kế toán sau này.
3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán
3.2.1 Ưu điểm

Mặc dù Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng là một doanh nghiệp
có quy mô không lớn song do nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán
đối với tình hình kinh doanh của mình nên Công ty đã rất tạo điều kiện trong việc
hoàn thiện công tác kế toán.

Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán có đội ngũ kế toán viên có trình
độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt.

Sắp xếp bố trí được phòng làm việc rất tốt.
16
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập



Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Trang bị đầy đủ cho mỗi nhân viên kế toán có một máy vi tính riêng tạo

điều kiện thuận lợi cho các nhân viên làm tốt công tác của mình.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên đảm bảo được
tính nhất quán trong lãnh đạo và cung cấp kịp thời thông tin cho Ban Giám đốc.

Bộ phận kế toán không quá phức tạp nên việc đối chiếu sổ sách đơn giản.

Áp dụng hệ thống sổ sách rất phù hợp mang lại hiệu quả cao.


Hệ thống tài khoản áp dụng không quá nhiều nên việc hạch toán không quá
phức tạp.
3.2.2 Tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những ưu điểm trên thực trạng bộ máy kế toán tại Công ty cũng còn có
một số những tồn tại cần khắc phục, đó là:

Công ty chưa áp dụng được các ứng dụng tin học vào trong công tác hạch
toán kế toán, cụ thể là chưa sử dụng phần mềm kế toán máy vào công tác kế toán.

Công ty chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm tra giám sát công tác kế
toán tại Công ty.
* Nguyên nhân:
- Việc Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán là do tính
đặc thù và phức tạp của hình thức kinh doanh. Công ty cũng đã thuê viết phần mềm
kế toán riêng cho Công ty mình nhưng vẫn chưa hoàn thiện.
- Công ty không có hệ thống kiểm soát nội bộ là do thiếu nhân viên có trình độ cao
về kế toán nên không thể thành lập được hệ thống kiểm soát nội bộ.

17
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

18
Nguyễn Thị Hằng Trang - 10D22057N - KT15-16




×