Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ THỊ HẢI NHƯ

PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN CHUYỂN
HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ THỊ HẢI NHƯ

PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN CHUYỂN
HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 5
7. Kết cấu........................................................................................................... 5
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT KINH DOANH VẬN TẢI
ĐƯỜNG BỘ ...................................................................................................... 6
1.1. Những vấn đề pháp lý về kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ
theo tuyến cố định ............................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo
tuyến cố định ..................................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định ........ 8
1.2. Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo
tuyến cố định ................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách
bằng đường bộ theo tuyến cố định .................................................................. 10
1.2.2 Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô ............... 11
1.3. Quy định pháp luật một số nước về vận tải hành khách bằng đường bộ. ...... 17
1.3.1. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ của Singapore .................. 17
1.3.2. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ ở Vương quốc Bỉ............. 18


1.3.3. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ ở New Zealand ............... 20
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN TẢI

HÀNH KHÁCH THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH. 24
2.1. Quy định pháp luật hiện hành về vận tải hành khách theo tuyến cố định ...... 24
2.1.1. Các quy định của pháp luật về chủ thể kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định ........................................................................................... 24
2.1.2 Các quy định của pháp luật về chủ thể kinh doanh dịch vụ bến bãi ...... 29
2.1.3 Các quy định đặc thù về quản lý nhà nước hoạt động vận tải hành khách
theo tuyến cố định ........................................................................................... 37
2.1.4 Quan hệ pháp lý giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải và doanh nghiệp
kinh doanh bến bãi .......................................................................................... 43
2.1.5 Các ràng buộc pháp lý giữa dịch vụ kinh doanh vận tải với các dịch vụ
bổ trợ khác ....................................................................................................... 44
2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng
đường bộ theo tuyến cố định ........................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố
định ở Việt Nam .............................................................................................. 47
2.2.2. Một số bất cập trong kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ
theo tuyến cố định ........................................................................................... 49
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH .......................................... 55
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định ................................................................................................... 55
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách để tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi cho các doanh nghiệp ....................... 55
3.1.2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động ................... 57


3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định ................................................................................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định ... 58
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 66

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LGTĐB

Luật Giao thông đường bộ

LGTĐB 2001

Luật Giao thông đường bộ năm 2001

LGTĐB 2008

Luật Giao thông đường bộ năm 2008

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1


Nội dung các bảng
Bảng1.1. Khố i lượng vận chuyển hàng hóa, hành khách
đường bộ năm 2007-2010

Trang
13

2

Bảng 2.1. Quy Chuẩn điều kiện phân loại Bến xe khách

34

3

Bảng 2.2. Chu kỳ đăng kiểm chất lượng xe khách

45

4

Bảng 2.3. Dự báo khối lượng hành khách luân chuyển phân
theo phương thức vận tải

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vận tải hành khách bằng ô tô là loại hình dịch vụ thương mại phổ biến

trong mọi nền kinh tế. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đi lại ngày
càng nhiều hơn và đòi hỏi vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách
bằng đường bộ nói riêng luôn phải có sự phát triển tương ứng để thỏa mãn tốt
nhu cầu đó. Đáp ứng nhu cầu đi lại của con người ngày càng một tăng cao,
trong những năm gần đây, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải liên tục đổi
mới và phát triển mạnh cả về số lượng, chất lượng và đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp có truyền thống lâu đời về quản lý, khai thác kinh doanh
vận tải khách bằng đường bộ.
Điều này đặt ra thách thức đối với cơ quan quản lý nhà nước phải thay
đổi các chính sách cho hoạt động vận tải khách dựa trên nền tảng thực tế của
quá trình vận hành. Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật về
kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua các chính sách và hệ
thống luật chuẩn mực, phù hợp sẽ có tác động quyết định đến sự phát triển
hoạt động vận tải khách bằng đường bộ. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều
chỉnh quan hệ vận tải hành khách là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững
chắc giải quyết vấn đề bức xúc hiện nay để nâng cao hiệu quả trong công tác
vận tải hành khách bằng đường bộ.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động giao thông trong thực tiễn
cuộc sống, tại kì họp thứ 9 Quốc hội khóa X ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật
Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 (LGTĐB 2001) đã được thông qua và
có hiệu lực ngày 01 tháng 01năm 2002; cùng với sự ra đời của LGTĐB 2001,
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động vận tải khách bằng đường bộ
lần lượt được ban hành như: Chỉ thị số 01/2004/CT-TTg ngày 02/01/2004 của

1


Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh
bằng ô tô; Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/01/2005 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về bến xe ô tô khách; Quyết định số 09/2005/QĐBGTVT ngày 10/01/2005 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải

khách bằng ô tô theo tuyến cố định và vận tải khách bằng ô tô theo hợp đồng;
Nghị định số 110/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/09/2006 về
điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;… Sau quá trình áp dụng luật vào đời
sống thực tiễn, với những thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung cũng
như hoạt động vận tải khách nói riêng, ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khóa XII ngày 13/11/2008 Quốc hội đã thông qua Luật Giao thông
đường bộ số 23/2008/QH12 (LGTĐB 2008) thay thế LGTĐB 2001có hiệu
lực kể từ ngày 01/07/2009. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định
số 91/2009/NĐ-CP (Nghị định 91) ngày 21/10/2009 về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP (Nghị
định 93) ngày 08/11/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô…
Việc ra đời LGTĐB 2008 và các Nghị định, thông tư hướng dẫn đi kèm đã
tạo nên sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật giao thông đường bộ nước ta. Đó là
cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý các hoạt động vận tải khách, nhưng
đến nay, do biến động của tình hình thực tế có nhiều vấn đề mà pháp luật hiện
hành vẫn chưa tiên liệu được như: quá trình xã hội hóa các bến xe, sự phát triển
nhanh chóng của các phương tiện vận tải… Điều này dẫn đến thực tiễn thi hành
pháp luật hiện nay ở trên địa bàn cả nước còn những hạn chế, bất cập cần được
khắc phục để phát huy tối đa vai trò của pháp luật trong hoạt động thực tiễn.
Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về kinh doanh vận
chuyển hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề kinh
doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định dưới những khía

cạnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu kinh doanh vận
chuyển hành khách bằng đường bộ dưới góc độ kinh tế và giao thông vận tải,
ví dụ như:
Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến vận tải hành khách đường bộ như:
Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quảng Nam của
tác giả Phạm Việt Cảm – Đại học Đà Nẵng năm 2013; Hoạch định chiến lược
kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ tại công ty vận tải đa phương thức
Viettranstimex của tác giả Nguyễn Thị Ái Vân – Đại học Đà Nẵng năm 2010…
Các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh vận tải
đường bộ nhưng chưa tập trung vào mặt pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh này
cũng như chưa đưa ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
của quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách. Hơn nữa nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa
được cập nhật trong pháp luật hiện hành như: quản lý nhà nước đối với hoạt
động vận tải khách, quy định của pháp luật về vận tải khách… Đây là vấn đề cấp
thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống
pháp luật kinh tế và giao thông vận tải nói riêng ở nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật hiện hành về vận tải
hành khách bằng đường bộ, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá quá trình và
kết quả hoạt động thực thi pháp luật về vận tải hành khách trên địa bàn cả
nước, đồng thời đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
vận tải hành khách bằng đường bộ trong điều kiện hiện nay.

3


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích đó, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ

thể sau:
Một là, phân tích tổng quát các về đề lý luận về pháp luật vận tải hành
khách bằng đường bộ.
Hai là, phân tích, đánh giá về pháp luật vận tải hành khách bằng đường
bộ, hoạt động của các bến xe, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách
bằng đường bộ từ kết quả đạt được nhằm rút ra các vướng mắc, hạn chế của
pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp
luật về vận tải hành khách bằng đường bộ.
Ba là, đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động vận tải khách bằng đường bộ hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là các quy phạm pháp luật hiện
hành liên quan trực tiếp đến vấn đề kinh doanh vận tải hành khách bằng
đường bộ và những văn bản pháp luật có liên quan.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ gồm những hình thức
sau: kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô chạy tuyến cố định; kinh doanh
vận tải khách bằng xe buýt; kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi; kinh
doanh vận tải khách bằng theo hợp đồng không theo tuyến cố định; và kinh
doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu tập trung vào loại
hình “vận tải hành khách tuyến cố định” – hình thức phổ biến, chủ yếu và
thường xuyên nhất của vận tải hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam.Với
khuôn khổ của Luận văn, luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích một số quy
định của pháp luật hiện hành vận tải khách bằng đường bộ về hoạt động của
các doanh nghiệp vận tải tại các bến xe và của các nhà xe với hành khách.

4


5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng những phương pháp
nghiên cứu luật học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử,
tư duy logic, phương pháp quy nạp, diễn giải … nhằm làm sáng tỏ nội dung
và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn vấn đề,
xác định những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam kinh doanh vận tải
hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, đồng thời phân tích kinh nghiệm
pháp luật một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này. Tác giả của luận văn
với mong muốn đây là công trình nghiên cứu có ít nhiều giá trị về mặt lý luận
cũng như thực tiễn để làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động giảng dạy
pháp lý cũng như tạo những gợi ý có giá trị cho các nhà lập pháp hoàn thiện
hơn hệ thống pháp luật về vấn đề này.
7. Kết cấu
Ngoại trừ phần mở đầu, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về pháp luật kinh doanh vận tải đường bộ
Chương 2. Pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo
tuyến cố định
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định

5


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

1.1. Những vấn đề pháp lý về kinh doanh vận tải hành khách bằng đường
bộ theo tuyến cố định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo
tuyến cố định
Theo Từ điển Tiếng Việt, vận tải được giải nghĩa là “hoạt động chuyên
chở người hoặc đồ vật trên quãng đường tương đối dài” [7]. Còn Business
Dictionary ghi nhận “vận tải là việc dịch chuyển hàng hóa hoặc người từ địa
điểm này tới một địa điểm khác” [3] .Kinh doanh vận tải hành khách bằng
đường bộ trước hết được hiểu là một loại hình dịch vụ - một hoạt động có ích
của con người tạo ra những sản phẩm dịch vụ, không tồn tại dưới hình thái
sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn đầy đủ,
kịp thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của
con người.
Theo giải nghĩa tại Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam, vận tải hành khách đường bộ được hiểu là “vận tải
hành khách bằng đường bộ trong nội, ngoại thành, được thực hiện bằng
nhiều phương thức (trừ xe buýt) như: tàu điện ngầm, tàu điện chạy bằng
tuyến đường ray trên mặt đất hoặc tuyến ray trên cao, ôtô điện... Đặc thù của
các phương thức vận tải này là chạy trên các tuyến đường theo lịch trình, giờ
giấc cố định, các bến đỗ cố định để đón, trả khách. Nhóm này cũng gồm: (i)
Các tuyến đường chạy từ thành phố tới sân bay hoặc từ thành phố tới nhà ga
tàu hỏa; và (ii) Hoạt động của đường sắt leo núi, đường cáp trên không...nếu
một phần của hệ thống này đi qua nội, ngoại thành”.

6


Dưới góc độ pháp lý, căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hệ thống ngành kinh tế của

Việt Nam, vận tải hành khách đường bộ là ngành nghề kinh doanh được pháp
luật thừa nhận và là một ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
Theo LGTĐB2008, vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao
thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ (Khoản 30
Điều 3). Nghị định số 91 đã nêu rõ, kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử
dụng xe ô tô vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền(Khoản 2 Điều 3).
Căn cứ Điều 66 LGTĐB2008 và Điều 4 Nghị định 91, kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là loại hình vận tải hành
khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch
trình, hành trình phù hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ
quan quản lý tuyến chấp thuận. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô
tô bao gồm: tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300km trở lên phải xuất phát và kết
thúc tại bến xe loại 4 trở lên và tuyến nội tỉnh.
Dựa trên tính chất, kinh doanh vận tải hành khách là một loại hình
dịch vụ có đối tượng phục vụ là con người, mang những đặc điểm cơ bản
của dịch vụ:Trước hết sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, không hiện
hữu, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Sản phẩm
mà dịch vụ tạo ra không thể xác định một cách cụ thể bằng các tiêu chuẩn
kỹ thuật. Sản phẩm dịch vụ không có tính tách rời. Hay nói cách khác việc
cung ứng sản phẩm và việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời. Bên cạnh
đó nó không có tính dự trữ. Đây chính là hệ quả của đặc điểm không tách
rời. Do sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc nên sản phẩm dịch vụ
không có tính dự trữ. Chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá, vì nó chịu nhiều
yếu tố tác động như người cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ và thời
điểm cung cấp dịch vụ.

7


Những đặc điểm này tạo nên những nét đặc thù cho các hoạt động dịch

vụ. Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên, dịch vụ vận tải hành khách có
những đặc điểm đặc trưng: Sản phẩm của vận tải hành khách là sự di chuyển
của hành khách trong không gian nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Vì
thế, đối tượng vận chuyển của vận tải hành khách là con người, đây là một
đặc điểm hết sức quan trọng, là cơ sở cho việc xây dựng các quy định pháp
luật điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh này. Bởi vậy, phương tiện vận tải đòi hỏi
yêu cầu rất cao, ngoài việc đảm bảo về đặc tính kỹ thuật còn phải đáp ứng các
điều kiện về kinh doanh vận tải hành khách như: số ghế, phù hiệu, đăng
kiểm,…Vận tải hành khách còn mang tính phân luồng, phân tuyến đường bộ
khá rõ rệt, đặc điểm này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an toàn
cho hành khách. Do những đặc thù trên, kinh doanh vận tải hành khách chịu
sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan lý nhà nước.
Tóm lại, hoạt động vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố
định là hoạt động thương mại dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận
tải, một trong các phương thức vận tải người và hàng hóa đi kèm sử dụng
phương tiện chủ yếu là ô tô và hệ thống đường bộ. Hoạt động vận tải này có
liên quan mật thiết tới không chỉ các chủ xe ô tô sử dụng phương tiện đón, trả
khách, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, doanh nghiệp kinh doanh
bến xe vận tải mà còn liên quan tới hệ thống cơ quan quản lý đường bộ.
1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định
Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 xác định Giao thông vận tải
đường bộ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cần phải được đầu tư, phát triển đi trước một bước; phát triển và nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải.

8


Thật vậy, vận tải nói chung và vận tải ô tô nói riêng có vai trò thiết yếu

đối với sản xuất và đời sống xã hội. Nếu vận tải đường bộ bị hạn chế thì các
quy trình sản xuất, kinh doanh không thể thực hiện được, việc giao lưu hàng
hóa giữa các khu vực, các vùng và sự đi lại của nhân dân sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vận tải ô tô cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất,
đối với việc lưu thông hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và đi lại của nhân
dân. Vì vậy, phát triển ngành vận tải ô tô từ trước đến nay ở mỗi quốc gia đều
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế của đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng và đòi hỏi
phải phát triển trước một bước.
Với một số ưu điểm cơ bản là tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển
nhanh, giá thành vận chuyển trên khoảng cách ngắn hạ hơn so với vận chuyển
đường sắt và vận tải đường thủy, hoạt động bất kỳ lúc nào trên các loại
đường, thậm chí ở cả những nơi chưa có đường sá, tốc độ vận chuyển hàng
của ô tô nhanh hơn đường sắt cả về khoảng cách ngắn và khoảng cách dài nên
việc vận chuyển hàng giữa các thành phố bằng ô tô đang phát triển mạnh cả
về vận tải nội tỉnh cũng như vận tải liên tỉnh.
Bảng1.1. Khố i lượng vận chuyể n hàng hóa, hành khách đường bộ
năm 2007-2010 [1]

Vận chuyển hành khách
Năm

Vận chuyển hàng hóa

Triệu lượt

Triệu lượt

người


người.km

2007

1.473,00

49.372,10

403.361,80

24.646,90

2008

1.629,00

54.221,10

455.898,40

27.968,00

2009

1.761,00

61.508,80

513.629,90


31.587,20

2010

2.011,10

69.197,40

585.024,50

36.293,70

Tăng trưởng

10,9%

11,9%

13,2%

13,8%

9

Nghìn tấn

Triệu
tấn.km



Có thể khẳng định, vận tải ô tô có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Kể từ khi Nhà nước chủ trương xã hội
hoá lực lượng vận tải đường bộ, các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh
mẽ, các phương tiện kinh doanh vận tải gia tăng nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân.
1.2. Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo
tuyến cố định
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đường bộ theo tuyến cố định
1.2.1.1 Khái niệm
Từ những phân tích về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định, có thể rút khái niệm như sau: Pháp luật kinh doanh vận tải
hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định là hệ thống các quy định do
nhà nước ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội có liên quan đến hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ như:điều kiện kinh
doanh vận tải đường bộ, nguyên tắc, hợp đồng và quản lý nhà nước.
1.2.1.2 Đặc điểm
Nhìn chung, pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng
đường bộ là pháp luật điều chỉnh về một loại hoạt động thương mại dịch vụ
đặc biệt đó là vận tải con người, nên không chỉ bị điều chỉnh bởi các quy định
chung về hoạt động thương mại dịch vụ mà còn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ
của các quy định pháp luật chuyên ngành như bảo hiểm và thể hiện rõ rệt vai
trò quản lý nhà nước. Do vậy các đặc điểm cơ bản của pháp luật về kinh
doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ bao gồm:
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về vận tải hành khách theo tuyến
cố định thể hiện rất rõ vai trò của quản lý nhà nước. Kinh doanh vận tải hành

10



khách bằng đường bộ với đối tượng là con người. Do đó, việc hạn chế sai sót,
đảm bảo an toàn trong quá trình cung cấp dịch vụ là điều tiên quyết để thành
công trong lĩnh vực này. Bởi thế, trong pháp luật kinh doanh vận tải, các quy
định về quản lý nhà nước thể hiện rất rõ rệt và giữ vai trò chi phối. Ví dụ như
việc quy định về điều kiện bến bãi, điều kiện các doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách, khống chế giá vé, các quy định về kiểm tra xe
ra vào bến đón trả khách…
Thứ hai, các quy định của pháp luật điều chỉnh về vận tải hành khách
bằng đường bộ gắn liền với các quy định của các hoạt động thương mại mang
tính chuyên ngành như quy định về bảo hiểm tính mạng, rủi ro hàng hóa đi
kèm khi vận chuyển.
Thứ ba, hình thức thể hiện của pháp luật kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đường bộ theo tuyến cố định nằm rải rác trong nhiều thể thức văn
bản, do nhiều cấp ban hành và chủ yếu nằm ở văn bản dưới luật do nhiều cơ
quan chức năng như Bộ giao thông vận tải, Bộ công an, Bộ tài chính…ban
hành. Với hình thức thể hiện không tập trung dẫn đến tình trạng “bội thực văn
bản” trong lĩnh vực vận tải. Đây là đặc điểm nổi bật của pháp luật kinh doanh
vận tải nhưng cũng là bất cập đối với pháp luật lĩnh vực này.
1.2.2 Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô
Quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định được chia làm
nhiều cấp theo phân cấp quản lý nhà nước, trong đó bao gồm: Bộ Giao Thông
vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và đơn vị kinh doanh bến xe khách.
1. Bộ Giao thông vận tải: Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thụng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các
dịch vụ công theo quy định của pháp luật. BGTVT thực hiện nhiệm vụ, quyền

11



hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn sau liên quan
đến hoạt động vận tải khách bằng ô tô. Ngoài ra, chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của BGTVT được quy định tại Nghị định 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BGTVT,
trong đó có các nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải khách:
Bộ GTVT là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc đề ra các chủ
trương, chính sách pháp luật; Trình thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khách theo phân công; Ban hành thông tư, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do
Bộ quản lý; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; Xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
thuộc ngành giao thông vận tải theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Bộ GTVT trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược
quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện kinh doanh
vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải theo
quy định của Chính phủ; Quy định và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, việc kiểm tra chất lượng an toản kỹ thuật của phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ; Quy định việc đào tạo, huấn luyện, sát hạch,

12



cấp, công nhận, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người
điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ người điều khiển phương tiện, thiết
bị chuyên dùng phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và cho
đối tượng đặc thù trong lĩnh vực giao thông vận tải; Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải,
các dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của Chính phủ; Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy
định của pháp luật.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Tổng cục Đường bộ là cơ quan thuộc
Bộ Giao thông vận tải, có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số
18/2013/TT-BGTVT ngày 06/08/2013 về tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ: Tổng cục
Đường bộ Việt Nam quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước; Lập và trình Bộ
GTVT phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên
tỉnh; Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát
hành chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao
thông, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe; Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu,
biển hiệu. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc
từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ
chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở GTVT các địa phương
để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải; Xây dựng cơ sở
dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ
trợ vận tải dường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc.


13


Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết
các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy
định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giao thông vận tải: các Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường
bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
Sở GTVT có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng;
Chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ GTVT. Trách nhiệm của Sở GTVT trong quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được quy định như sau: Quản lý hoạt
độngvận tải bằng xe ô to và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền;
Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách
cố định nội tỉnh; Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Quy hoạch mạng
lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón trả khách cho vận tải
hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa
phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn địa
phương; Quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác; Trực tiếp quản lý
các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh và các tuyến buýt;
Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị
giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được
ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để


14


phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Sở GTVT xây dựng
cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe
ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết
các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ
trên địa bàn. Quản lý, cấp, đổi các loại phů hiệu, biển hiệu theo quy định. Chỉ
đạo, giám sát công tác tập huấn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông cho lái
xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe do các đơn
vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương tổ chức. Công bố đưa vào khai
thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên
địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
4. Các bến xe ô tô khách (bến xe): Khoản 3 Điều 3 LGTĐB 2008 quy
định bến xe“là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực
hiện chức năng phục vụ ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận
tải hành khách”. Ngoài nhiệm vụ chính là kinh doanh bến bãi, bến xe còn
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng đường bộ,
điều này đã được quy định rõ tại Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày
31/8/2010 về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ (Thông tư 24).
Các bến xe thực hiện thời gian biểu chạy xe do cơ quan quản lý tuyến
ban hành và các quy định khác về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng
xe ô tô theo tuyến cố định; Đảm bảo trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ

sinh môi trường trong bến xe, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt

15


động kinh doanh trong phạm vi bến xe; Duy trì cơ sở vật chất của bến xe theo
đúng quy chuẩn; từng bước nâng cao chất lượng phục vụ hành khách và
phương tiện; Kiểm tra và xác nhận vào Sổ nhật trình chạy xe các thông tin do
bến xe chịu trách nhiệm; Báo cáo các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách
nhiệm, danh sách, chức vụ, chữ ký của những người được giao nhiệm vụ
kiểm tra, xác nhận vào Sổ nhật trình chạy xe với Sở Giao thông vận tải địa
phương để theo dõi và quản lý; Báo cáo định kỳ hàng tháng; Báo cáo đột xuất
phục vụ công tác quản lý Nhà nước theo yêu cầu của Tổng cục đường bộ Việt
Nam, Sở Giao thông vận tải; Báo cáo hệ số có khách bình quân trên tuyến của
doanh nghiệp, hợp tác xã trong một khoảng thời gian theo yêu cầu của cơ
quan quản lý tuyến xác định hệ số có khách bình quân trên tuyến phục vụ việc
tăng doanh nghiệp hoạt động trên tuyến; tăng số lượng phương tiện của doanh
nghiệp đang hoạt động.
Không cho xe xuất bến nếu biển kiểm soát xe và lái xe không đúng
với nội dung trong Sổ nhật trình chạy xe, báo cáo Sở Giao thông vận tải địa
phương để trực tiếp hoặc phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với
các tuyến có cự ly trên 1000 (một nghìn) ki lô mét) xử lý theo quy định. Báo
cáo các cơ quan quản lý tuyến các doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi vi
phạm các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố
định bằng ô tô.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ là
hoạt động kinh doanh vận tải đặc biệt, về bản chất nó không thể tách rời với
nội dung quản lý nhà nước. Nhà nước thông qua các cơ quan quản lý có thẩm
quyền chung và chuyên môn vừa để kiểm tra, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp vận tải, vừa mang tính chất tuyên truyền, phố biến ý thức pháp

luật, đảm bảo an toàn cho người sử dụng dịch vụ.

16


1.3. Quy định pháp luật một số nước về vận tải hành khách bằng đường bộ.
1.3.1. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ của Singapore
Singapore có mạng lưới giao thông đường bộ dài 3.400 km, với 161 km
đường cao tốc. Xe cơ giới có 956.704 chiếc, xe ô tô có 606.280 chiếc. Hệ
thống giao thông công cộng gồm các phương tiện tàu điện ngầm, tàu điện
nhẹ, xe buýt, xe taxi. Tàu điện ngầm MRT cung cấp dịch vụ vận tải khối
lượng lớn có 147km đường, 97 nhà ga, tàu điện nhẹ với 29 km, 43 nhà ga, giá
vé và tiêu chuẩn dịch vụ được Nhà nước quy định. Xe buýt với 342 tuyến,
4.000 xe, giá vé và tiêu chuẩn dịch vụ được Nhà nước quy định, và do hai
Công ty SBST và SMRT đảm nhận theo khu vực phục vụ đã được phân chia.
Xe taxi là dịch vụ giao thông công cộng cá nhân cao cấp với 27.000 xe, giá
dịch vụ taxi do doanh nghiệptự điều chỉnh. Khối lượng vận chuyển hàng ngày
của tàu điện là 2,3 triệu lượt; xe buýt 3,4 triệu lượt và taxi 0,9 triệu lượt [5].
Giống như những đô thị phát triển khác, Singapore phải đối mặt với
những thách thức do nhu cầu du lịch ngày càng tăng để hỗ trợ phát triển nền
kinh tế và nhu cầu của công dân, song song với nó những hạn chế về mặt
không gian. Hiện nay, hoạt động vận tải hành khách đường bộ tại Singapore
được quy định trong Đạo luật về Thẩm quyền Vận tải đường bộ Singapore
(Land Transport Authority of Singapore Act) [8]. Bộ Giao thông vận tải
Singapore là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ. Bộ Giao thông vận tải có các cơ quan như Cục Giao thông đường
bộ, Hội đồng Giao thông công cộng, Cục Hàng không dân dụng Singapore và
Cục Cảng biển hàng hải. Trong đó, liên quan đến quản lý giao thông đường
bộ là Cục Giao thông đường bộ và Hội đồng Giao thông công cộng.
Cục Giao thông đường bộ quản lý giao thông đường bộ, có các chức năng:

- Xây dựng chính sách giao thông đường bộ;
- Quy hoạch giao thông tích hợp với sử dụng đất;

17


- Lập dự án, thiết kế và phát triển hệ thống vận tải khối lượng lớn, cơ sở hạ
tầng đường giao thông; Quản lý duy tu, bảo trì hạ tầng đường giao thông;
- Xúc tiến giao thông công cộng;
- Điều chỉnh dịch vụ giao thông công cộng;
- Điều chỉnh quyển sở hữu và sử dụng phương tiện giao thông cá nhân;
- Quy hoạch mạng lưới xe buýt tập trung;
- Thanh toán lại phí giao thông công cộng, phí giao thông và hệ thống
bãi đỗ xe điện tử.
Hội đồng giao thông công cộng là tổ chức độc lập, được thành lập năm
1987, gồm các thành viên từ nhiều tầng lớp rộng rãi trong xã hội. Nhiệm vụ
của Hội đồng tham gia điều chỉnh các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ xe buýt;
- Nhà cung cấp dịch vụ xe buýt;
- Dịch vụ thanh toán vé;
- Giá vé xe buýt và tàu điện…
1.3.2. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ ở Vương quốc Bỉ
Tổ chức chính quyền ở Bỉ tương đối phức tạp bao gồm vùng Flander
phía Bắc (nói tiếng Hà Lan), vùng Wallonia phía Nam (nói tiếng Pháp) và
vùng thủ đô Brussels (đa ngôn ngữ). Chính quyền các vùng độc lập, và cả các
quận tự trị cũng độc lập về quyết định và trách nhiệm của mình. Dựa trên cơ
sở các dữ liệu thực tế, phân tích và đánh giá hiện trạng cũng như các số liệu
dự tính, chính quyền đô thị đã hoạch định các mục tiêu lớn trong phát triển,
quản lý hệ thống giao thông công cộng bao gồm cả hệ thống đường sắt đô thị.
Các mục tiêu cơ bản bao gồm:

- Nâng cao vai trò của chuyên gia trong việc định hướng chính sách
phát triển giao thông, hướng đến các vấn đề về chất lượng, khả năng tiếp cận,
các tranh luận chuyên môn trở thành cơ sở để xây dựng chính sách.

18


×