Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hải châu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LỂ THỊ THU THỦY


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo qui định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thanh Bình


MỤC LỤC
....
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP LUẬT THI HÀNH KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM ........................... 6

1.1.Những vấn đề cơ bản về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ........................ 6
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng .................... 6
1.1.2.Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng ............................ 12
1.2.Các qui định của pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam ............................................................................................................ 12
1.2.1.Nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế ......................................................... 13
1.2.2.Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng......................... 14
1.2.3.Thủ tục khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng .............................................. 15
1.2.4.Quyền và nghĩa vụ của người được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng .. 19
1.2.5.Trách nhiệm của cơ quan thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng 20
1.2.6.Về kiểm tra trước và sau hoàn thuế giá trị gia tăng .................................. 21
1.3.Đặc điểm của thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng..... 23
1.3.1.Khái niệm thi hành pháp luật .................................................................... 23
1.3.2.Đặc điểm thi hành pháp luật khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ............. 24
Chƣơng 2: THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................................ 27
2.1.Về đối tượng và các trường hợp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng ........... 27
2.2.Về đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng ................ 34
2.3.Về thủ tục khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ............................................. 37
2.4.Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế về khấu trừ, hoàn thuế giá trị
gia tăng ............................................................................................................... 42
2.5.Về trách nhiệm của Chi cục Thuế Hải Châu trong khấu trừ, hoàn thuế ...... 43
2.6.Về kiểm tra trước, sau hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................... 45


2.7. Đánh giá chung thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá
trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng .................... 50
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ......................................................................................................... 56
3.1. Hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam .................................................................................................................... 56
3.1.1.Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản
hướng dẫn thi hành ............................................................................................. 56
3.1.2.Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật khác có liên quan ....................... 60
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế giá trị gia tăng tại
Chi cục Thuế Hải Châu, thành phố Đà Nẵng..................................................... 66
3.2.1.Kiểm tra khấu trừ thuế giá trị gia tăng ...................................................... 66
3.2.2. Kiểm tra khâu hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................. 68
3.2.3.Giải pháp khác ........................................................................................... 69
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSKD
DN
HTX
ODA
SXKD

: Cơ sở kinh doanh
: Doanh nghiệp
: Hợp tác xã
: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
: Sản xuất kinh doanh



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
3.1
3.2

Tên bảng

Trang

Thống kê các “Thông báo DN bỏ kinh doanh và mang
theo hóa đơn” năm 2013 tại thành phố Đà Nẵng.
Kết quả kiểm tra trước và sau hoàn thuế giá trị gia tăng từ
năm 2009 đến năm 2013.
Một số dấu hiệu nghi vấn về sử dụng hóa đơn, đăng ký
thuế và khai thuế.
Một số hành vi vi phạm về thuế giá trị gia tăng đầu vào.

31
48
65
67

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình
Trang

hình
2.1
Sơ đồ thủ tục kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng
38
2.2
Sơ đồ thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng
41
2.3
Quy trình kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng tại trụ sở
người nộp thuế
46
3.1
Sơ đồ quy trình kiểm tra thuế giá trị gia tăng
63
3.2
Hệ thống nguồn cung cấp thông tin quản lý thuế
72


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế xã hội, thuế đóng vai
trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết SXKD cũng như phân
phối tiêu dùng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc thực thi một số chính sách thuế
có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này và trong cấu trúc các khoản thu
về thuế thì thuế giá trị gia tăng giữ vị trí quan trọng. Có được một hệ thống chính
sách, pháp luật thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động
phát triển với thực tiễn là điều kiện cần thiết và cấp bách.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ để phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân và là vấn đề “đại cục”

của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách thuế bước hai. Điểm nổi
bật của cuộc cải cách này là thay thế Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia
tăng 1997 được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/1999. Thuế giá trị gia tăng được xem là phương pháp thu tiến bộ
nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế
như: tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập.
Sau hơn 13 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng đã đi vào cuộc sống,
phát huy tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế - xã hội như: tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư trong và ngoài nước, bảo hộ hợp lí và khuyến khích sản xuất
trong nước, nhất là đối với hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho Việt Nam tham
gia hội nhập quốc tế, đảm bảo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho Ngân sách
nhà nước, góp phần từng bước đổi mới quy trình quản lý thu nộp thuế và hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta. Trong quá trình thực hiện, Luật thuế giá
trị gia tăng đã được Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số qui
định nhằm khắc phục những tồn tại, đảm bảo Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam trong từng thời kỳ. Tại kỳ họp thứ 3 ngày 3/6/2008 Quốc
hội khóa XII đã ban hành Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 có hiệu lực từ ngày
1/1/2009 thay thế Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội
khoá XIII ngày 19/6/2013 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, thực tiễn thi hành Luật thuế giá trị
gia tăng cũng gặp nhiều vướng mắc khó khăn. Hệ thống thuế chưa đồng bộ và
1


thường xuyên chỉnh sửa đã tạo nhiều kẽ hở cho đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn
lách, gian lận thuế, đặc biệt là kê khai khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng. Điều
này đã trở thành một vấn nạn và rất cần có những biện pháp khắc phục để thuế giá
trị gia tăng phát huy hết vai trò của nó trong việc tạo lập nguồn thu cho Ngân sách

nhà nước và thúc đẩy SXKD phát triển cũng như trên các mặt của đời sống kinh tế
- xã hội. Xuất phát từ vị trí là một cán bộ thuế công tác tại Chi cục Thuế quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng, cá nhân tôi nhận thấy còn nhiều vấn đề nảy sinh trong
công tác khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại đơn vị. Từ những lí do nói trên,
tôi chọn đề tài “Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
tại Chi cục thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” để tiến hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học đã được công
bố trong lĩnh vực thuế có thể nêu một số công trình điển hình sau:
Thứ nhất là “Những vấn đề pháp lí về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam” (Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Thương Huyền - Hà Nội
2002). Tại công trình khoa học này, tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung
liên quan đến sắc thuế giá trị gia tăng, đặc biệt chỉ ra những khó khăn, bất cập nảy
sinh trong quá trình thực tiễn áp dụng, nguyên nhân của thực trạng đó và những
giải pháp để hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng. Mặc dù trong công trình
khoa học này, tác giả có đề cập nội dung pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị
gia tăng nhưng do chính sách pháp luật thuế mới ban hành nên phạm vi nghiên cứu
về nội dung này vẫn chưa bao quát hết đến từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là trong
thực tiễn áp dụng tại từng địa phương, đơn vị.
Thứ hai là "Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam"
(Luận văn thạc sỹ của Đào Thị Ngọc Ánh - Hà Nội 2011). Tại công trình này, tác
giả đã nghiên cứu về vấn đề lí luận về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng và thực
tiễn áp dụng các qui định pháp luật hiện hành về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu phân tích về
những bất cập trong thực tiễn trong áp dụng khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng,
đặc biệt đối với các DN có quy mô vừa và nhỏ - chiếm tỉ lệ khá lớn trong tổng số
DN hoạt động kinh doanh ở nước ta hiện nay. Hơn nữa, luận văn chưa thể hiện
được một số nội dung sửa đổi, bổ sung gần đây của Luật thuế giá trị gia tăng và
cũng chưa gắn liền với thực tiễn thi hành pháp luật khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia

tăng tại một đơn vị quản lý thuế.
2


Ngoài hai công trình khoa học trên còn một số công trình khoa học khác đề
cập đến pháp luật thuế giá trị gia tăng như: "Chuẩn hóa các qui định của pháp luật
về thuế giá trị gia tăng" Th.S Lê Xuân Trường (2005) Tạp chí Thuế Nhà nước,
tr12-14. “Một số ý kiến trao đổi về dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế
thu nhập DN”, TS Phạm Thị Giang Thu; Tạp chí Luật học số 4/2008…
Khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng là vấn đề quan trọng trong chính sách,
pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Đây được xem là khâu thu hút sự quan tâm không
chỉ của ngành thuế, cán bộ thực hiện mà còn ở các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh. Từ khi Luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng cho đến nay, đã có rất nhiều
văn bản hướng dẫn đối với việc thực hiện từ các cấp bộ, ngành. Ngày 08/08/2012,
Bộ Tài chính đã phối hợp với Liên minh châu Âu tại Việt Nam tổ chức Hội thảo
khoa học với đề tài “Xu hướng cải cách thuế giá trị gia tăng và TNDN ở các nước
và tác động” nhằm tìm hiểu xu hướng cải cách thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN của
các quốc gia trong thời gian gần đây cũng như đánh giá những tác động tới kinh tế
vĩ mô, bền vững tài khóa, môi trường phát triển kinh doanh của DN. Trong thực
tiễn nghiên cứu về thuế giá trị gia tăng hiện nay, mặc dù đã có các công trình
nghiên cứu về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, nhưng do pháp luật thuế Việt
Nam nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng đang được sửa đổi, xây dựng ngày
càng hoàn thiện trong điều kiện nền kinh tế đang hội nhập, nên còn nhiều vấn đề
đặt ra đối với chính sách thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu,
một số tác giả chỉ đi sâu vào một vài khía cạnh của thực tiễn khấu trừ và hoàn thuế
giá trị gia tăng, bởi vậy chưa được cụ thể và toàn diện. Đây là vấn đề khá rộng và
phức tạp dưới nhiều góc độ, nhất là trong quá trình áp dụng thực tiễn.
Việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia
tang qua thực tiễn tại Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng để thấy
được những bất cập, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn

thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế giá trị
gia tăng ở Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Luận văn “Thực tiễn
thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng” sẽ là một trong những đề tài tiếp tục việc nghiên cứu
những vấn đề pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam nói chung và thực tiễn
thi hành pháp luật này tại địa bàn cụ thể - Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng.

3


3. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng, về khấu
trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng và thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia
tăng.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá
trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng từ đó có những
kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam cũng như
đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về khấu
trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những qui định pháp luật liên quan đến khấu trừ,
hoàn thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ,
hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
trong thời gian từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu có tính chất bao trùm được quán triệt để thực hiện
trong luận văn là phương pháp phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp để rút ra kết luận. Qua đó đề xuất giải pháp phù hợp để làm rõ những
đặc điểm của thực thi pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục

Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng và thi
hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam.
Chương 2: Thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi
cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại
Chi cục Thuế Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ thực
tiễn thi hành các qui định pháp luật hiện hành về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
ở Việt Nam nói chung, đặc biệt là ở Chi cục Thuế quận Hải Châu, TP Đà Nẵng;
đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về khấu
4


trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam cũng như khắc phục những tồn tại trong
qui định và thực tiễn khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng.

5


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP LUẬT THI HÀNH KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
1.1.Những vấn đề cơ bản về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, về khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
Thuật ngữ thuế giá trị gia tăng tiếng Pháp là Tax sur la value ajourtée
(TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), thường được dùng để chỉ một
loại thuế gián thu, đánh vào việc sử dụng thu nhập, tức đánh vào việc tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ mà cụ thể là đánh vào hành vi chuyển giao tài sản và cung cấp
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng thông qua việc
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ.[23; 9]
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Định nghĩa
này rất khác so với định nghĩa về thuế doanh thu, theo đó thuế giá trị gia tăng
không tính trên phần doanh thu thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ
mà là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Giá trị tăng thêm có thể
được xác định theo nhiều phương thức tính khác nhau nhưng nguyên lí chung là
bằng giá trị sản phẩm đầu ra (giá bán/doanh thu) trừ giá trị sản phẩm đầu vào
(giá mua/chi phí). Điều cần lưu ý là trong khi thuế doanh thu thường được thiết
kế theo hướng tiếp cận theo ngành thì thuế giá trị gia tăng lại được tiếp cận theo
quá trình. Nghĩa là, đối với thuế doanh thu, việc tính thuế không phụ thuộc vào
quy trình sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm. Bất kỳ hoạt động SXKD nào phát
sinh doanh thu chịu thuế theo qui định đều phải nộp thuế doanh thu. Nói cách
khác, do không được khấu trừ thuế doanh thu đầu vào nên các hoạt động mua
hàng và bán hàng hay quá trình từ sản xuất, lưu thông, phân phối đến tiêu dùng
có tính độc lập tương đối với nhau. Trong khi đó, do bản chất của thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên yếu tố
đầu vào cũng giữ một vai trò quan trọng như yếu tố đầu ra. Nói cách khác, thuế
giá trị gia tăng đưa ra những khái niệm mới so với thuế doanh thu là khấu trừ và
hoàn thuế. Các quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là những mắt xích gắn
kết với nhau rất chặt chẽ. Nhà phân phối mua sản phẩm của nhà sản xuất rồi bán
lại cho người tiêu dùng sẽ được khấu trừ thuế đầu vào nhưng phải nộp thuế đầu
ra. Điều này có nghĩa là nhà phân phối chỉ phải chịu khoản thuế giá trị gia tăng

tính trên phần giá trị tăng thêm ở khâu phân phối. Trước đó, nhà sản xuất chắc
chắn đã phải nộp khoản thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm đầu ra bán cho nhà
phân phối. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ

6


phận thu nhập cũng chính là khoản thuế mà nhà phân phối được chính phủ hoàn
lại. Người tiêu dùng mua hàng để sử dụng cuối cùng sẽ không được hoàn thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào của người tiêu dùng
cũng chính là khoản thuế giá trị gia tăng mà nhà phân phối phải nộp cho chính
phủ. Theo cách tư duy mắt xích như vậy thì người tiêu dùng cuối cùng mới
chính là người phải gánh chịu khoản thuế giá trị gia tăng, trong khi đó nhà phân
phối và nhà sản xuất chỉ là người “nộp thay” khoản thuế này cho người tiêu
dùng và sau đó được chính phủ hoàn lại. Cũng theo cách suy luận như vậy thì
thuế giá trị gia tăng cũng tương tự như thuế doanh thu đánh vào khâu bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ xét ở phương diện giá trị. [22;7]
Với đặc tính ưu việt hơn thuế doanh thu, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đã giải quyết tình trạng thuế trùng thuế qua các khâu của quá trình lưu thông
hàng hóa, góp phần tạo ra sự công bằng giữa các chủ thể trong hoạt động
SXKD, kích thích lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Cơ chế khấu
trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện trên cơ sở thuế giá trị gia tăng đã nộp ở
khâu trước sẽ được khấu trừ ở khâu sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện
hành vi mua bán hàng hóa, dịch vụ, do đó chỉ có người bán hàng (hoặc dịch vụ)
lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc
cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối
với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.
Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia
nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu
tiên đến người tiêu dùng, khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ SXKD

hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số
thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu trước được gọi là khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
Tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 qui định "Số thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện qui định"
Như vậy, có thể hiểu khấu trừ thuế giá trị gia tăng là việc xác định số thuế
giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ tính thuế trên cơ sở thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Nếu kết quả là số dương thì đó
chính là số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Ngân sách nhà nước trong tháng
hoặc quý. Nếu kết quả là một số âm thì được chuyển bù trừ vào số thuế giá trị
gia tăng phải nộp của tháng hoặc quý tiếp theo hay đề nghị cơ quan thuế hoàn lại

7


theo qui định của pháp luật. Xác định nghĩa vụ thuế theo phương pháp khấu trừ
hoàn toàn loại trừ khả năng tính thuế chồng lên thuế. Bởi lẽ, cách tính thuế dựa
vào hóa đơn đảm bảo xác định thuế có cơ sở và căn cứ để kiểm tra thuế do giá
tính thuế, thuế suất cũng như số thuế phải nộp được thể hiện rõ ràng trên hóa
đơn. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng được xem là nội dung cơ bản và quan trọng
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Đặc điểm khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thể hiện: Thứ nhất, phần thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ là số thuế được xác định một cách trực tiếp, là hiệu
số thuế của các khâu trong quá trình sản xuất lưu thông mà không phải phần giá
trị gia tăng được xác định trực tiếp qua các khâu. Trên nguyên tắc, không phải
bất cứ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào nào cũng được khấu
trừ mà chỉ có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động

SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mới được khấu trừ. Thứ hai,
căn cứ để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là số thuế giá
trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
hóa đơn giá trị gia tăng không đúng theo quy định của pháp luật thì CSKD
không được khấu trừ thuế. Như vậy, khấu trừ thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng
đối với CSKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và có hóa
đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. CSKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng hoặc CSKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
nhưng mua hàng hóa, dịch vụ của CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng (hóa đơn bán hàng thông thường) thì không được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Chính nhờ đặc tính khấu trừ đã góp phần khuyến khích các chủ thể SXKD
sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm làm căn
cứ tính thuế, hoàn thuế, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có
thể kiểm soát được giá cả, số lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường
nhằm kiểm soát lạm phát và cung cấp số liệu thống kê hợp lí cho các mục đích
kinh tế khác.
Thứ hai, về hoàn thuế giá trị gia tăng:

8


Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc Nhà nước trả lại số thuế giá trị gia tăng
mà đối tượng nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước trong một số trường hợp

nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế giá trị gia tăng là việc ngân sách nhà nước trả
lại cho CSKD hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào
đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc
trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện chịu thuế giá
trị gia tăng. Bản chất hoàn thuế giá trị gia tăng thể hiện qua các trường hợp sau:
Một là, Nhà nước trả lại cho người nộp thuế phần tiền thuế mà họ đã ứng
ra khi mua hàng hóa, dịch vụ (số tiền thuế này đã được người bán hàng nộp vào
ngân sách nhà nước) nhưng chưa được khấu trừ hết; hay nói cách khác là chưa
thu lại được qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Trạng thái chưa được khấu trừ hết
này phát sinh từ các nguyên nhân sau:
Do thuế suất của hàng hóa, dịch vụ bán ra thấp hơn so với hàng hóa, dịch
vụ mua vào. Điển hình là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với thuế suất 0% khi bán
ra. Khi đó, số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng không; hay nói cách khác, đối
tượng nộp thuế không thu lại được đồng thuế giá trị gia tăng nào của người mua.
Trong khi đó, hầu hết các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều có mức thuế suất lớn
hơn 0% (ở Việt Nam hiện nay là 5% và 10%). Lúc này, số thuế phải nộp của DN
là số âm, thể hiện số thuế đã trả thay cho người tiêu dùng khi mua hàng hóa,
dịch vụ không thu lại được từ người mua hàng. Lý do không thu lại được là do
Nhà nước thực hiện theo đánh thuế theo điểm đến - không thu thuế giá trị gia
tăng đầu ra đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Do vậy, trong trường hợp này,
việc Nhà nước hoàn thuế cho cơ sở có hàng hóa xuất khẩu là đương nhiên. Đó
chính là việc Nhà nước trả lại số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế đã ứng ra khi
mua hàng để nộp thay cho người tiêu dùng, song người tiêu dùng lại không phải
trả thuế.
Do trong kỳ kinh doanh, số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra ít hơn so số
lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào nhiều. Theo luật thuế giá trị gia tăng, thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh tháng nào được kê khai, khấu trừ hết trong tháng
đó, không kể hàng hóa đã xuất dùng hay còn để tồn kho. Lúc này, số thuế giá trị
gia tăng đầu vào mà CSKD đã ứng ra khi mua hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thu
lại được qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, việc Nhà nước hoàn thuế giá

trị gia tăng cho đối tượng nộp thuế thể hiện việc trả lại phần thuế đã ứng trước,
giúp CSKD không bị ứ đọng vốn.
Do giá bán hàng hóa của CSKD thấp hơn giá mua vào của hàng hóa vì
một lí do nào đó. Khi bán hàng hóa, dịch vụ, CSKD chỉ thu lại được một phần
tiền thuế đã ứng ra khi mua hàng hóa, dịch vụ. Còn một phần tiền thuế giá trị gia

9


tăng tương ứng với phần bán lỗ không thu lại được. Khi đó, Nhà nước hoàn thuế
lại cho DN thể hiện thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ; phần thuế đã trả quá giá trị gia tăng ở khâu mua hàng được
trả lại cho CSKD.
Hai là, Nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế số thuế giá trị gia tăng đã
nộp thừa vì những lí do nhất định, chẳng hạn như tính toán nhầm lẫn, kê khai sai
hay kết thúc hoạt động kinh doanh (giải thể, phá sản, chia tách, sáp nhập...).
Trong trường hợp này, CSKD đã nộp thuế nhiều hơn số thuế phải nộp theo luật
định nên họ có quyền yêu cầu hoàn lại số thuế nộp thừa.
Ba là, Nhà nước trả lại cho tổ chức, cá nhân mua hàng với số thuế giá trị
gia tăng đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp việc tiêu dùng của cá
nhân, tổ chức không thuộc diện chịu thuế hoặc hưởng ưu đãi (như người nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người
khi xuất cảnh). Trường hợp này thể hiện việc Nhà nước không thu thuế giá trị
gia tăng một đối tượng tiêu dùng nào đó. Nếu việc không thu thuế vào những
đối tượng này thực hiện thông qua việc không thu vào người bán hàng để người
bán hàng bán cho người mua hàng với giá không thuế giá trị gia tăng khi rất khó
quản lý. Để đảm bảo đúng đối tượng không thu thuế giá trị gia tăng, Nhà nước
thực hiện hoàn thuế theo số thuế ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
hóa, dịch vụ.

Như vậy, hoàn thuế giá trị gia tăng là hệ quả của số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc số thuế đã nộp thừa trong một hay nhiều
kỳ tính thuế. Nhà nước sẽ thực hiện hoàn trả số thuế giá trị gia tăng đã nộp vượt
quá của chủ thể nộp thuế nhưng trên cơ sở đề nghị của các tổ chức, cá nhân. Tổ
chức, cá nhân để được hoàn thuế phải xác định số tiền thuế được hoàn theo từng
trường hợp và thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo qui định Luật thuế giá trị gia
tăng và Luật quản lý thuế.
Đặc điểm nổi bật của hoàn thuế giá trị gia tăng thể hiện:
Một là, hoàn thuế là quyền pháp lí của người nộp thuế trên cơ sở yếu tố
luật định một cách khách quan. Bởi lẻ nếu vấn đề hoàn thuế không được qui
định trong luật thuế thì sẽ không xuất hiện quyền pháp lí ở người nộp thuế. Ví
dụ, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật thuế tài nguyên …không qui
định vấn đề hoàn thuế, vì vậy quyền hoàn thuế không xuất hiện ở nhưng đối
tượng thuộc diện nộp các loại thuế này.
Hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo thủ tục pháp lý đặc biệt do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định, được thể hiện dưới các văn bản

10


hướng dẫn như Luật quản lý thuế, các quy trình hoàn thuế,... Vì vậy, người nộp
thuế khi lập hồ sơ hoàn thuế và cơ quan thuế khi giải quyết hồ sơ phải thực hiện
theo đúng trình tự thủ tục. Thủ tục hoàn thuế được qui định cụ thể tại Chương
VII Thông tư số 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.
Nhà nước thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng trên cơ sở đề nghị
của đối tượng được hoàn thuế. Nếu đối tượng được hoàn không chủ động đề
nghị hoàn thuế thì Nhà nước cũng không có cơ sở pháp lý để ban hành Quyết

định hoàn thuế cho đối tượng này. Đây cũng là một trong những quyền của
người nộp thuế được qui định tại Luật quản lý thuế "Hưởng các ưu đãi về thuế,
hoàn thuế theo qui định của pháp luật về thuế" (Điều 6 Luật quản lý thuế). Về
bản chất, hoàn thuế giá trị gia tăng là việc chuyển quyền sở hữu bằng tiền từ
Nhà nước sang các tổ chức, cá nhân nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng các qui định
về khấu trừ và hoàn thuế.
Tuy nhiên, Quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế mang tính xác nhận,
tuyên bố quyền hoàn thuế của người nộp thuế. Căn cứ để cơ quan thuế ban hành
quyết định hoàn thuế dựa trên các hồ sơ tài liệu liên quan số thuế đề nghị hoàn
do người nộp thuế cung cấp, giải trình. Như vậy, song song với quyền được
hoàn thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu hoàn thuế là có
căn cứ pháp lý thông qua các hóa đơn chứng từ hợp pháp, chịu trách nhiệm về
số liệu đã kê khai và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước. Trong trường hợp không chứng minh được hoặc có hành vi gian lận trong
kê khai khấu trừ để hoàn thuế thì người nộp thuế không chỉ không được hoàn
thuế mà còn bị xử phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế. Bên cạnh đó, cơ quan
thuế cũng có nghĩa vụ kiểm tra, đối chiếu các thông tin liên quan đến số thuế đề
nghị hoàn. Nếu cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn không đúng, không kịp
thời ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp thuế thì cơ quan thuế phải có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế và người nộp thuế có quyền
khiếu kiện hành chính theo thủ tục tư pháp.
Hai là, hoàn thuế giá trị gia tăng mang tính chất ưu đãi, tài trợ của Nhà
nước.
Để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, Nhà nước sẽ hoàn thuế giá trị
gia tăng đến các chủ thể mà nhà nước cần khuyến khích ưu đãi. Chẳng hạn như
các chủ thể có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng là 0%, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ luôn lớn

11



hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nhà nước hoàn thuế cho đối tượng này nhằm
khuyến khích tối đa xuất khẩu, tạo điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới.
Tóm lại, hoàn thuế giá trị gia tăng là quyền chủ thể, được Nhà nước
chuyển dịch một phần tài sản dưới hình thức giá trị, mang tính chất ưu đãi, tài
trợ nên bất cứ một hành vi nào làm tổn hại đến khối tài sản của nhà nước thông
qua việc hoàn thuế đều phải xử lý nghiêm minh bất luận là cố ý hay vô ý và vì lý
do gì. Bởi lẽ việc lợi dụng hoàn thuế để chiếm đoạt tài sản của nhà nước không
chỉ đơn thuần là vi phạm pháp luật mà còn là sự vi phạm về mặt đạo lý. Có như
vậy mới đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý trong việc thực hiện pháp luật –
một yếu tố cơ bản để giữ vững nền pháp chế và trật tự pháp luật [23;92]
1.1.2.Mối liên hệ giữa khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
Giữa khấu trừ và hoàn thuế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, khấu trừ là
cơ sở để được hoàn thuế giá trị gia tăng cũng như để được hoàn thuế thì nhất
thiết CSKD phải thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
và đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện khấu trừ theo luật định. Luật thuế
giá trị gia tăng năm 2008 qui định chỉ có CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và
đăng kí nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì mới được
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Tại Luật sửa đổi, bổ sung
thuế giá trị gia tăng năm 2013 thì ngoài qui định trên còn qui định thêm về
ngưỡng doanh thu để được áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đó là: CSKD có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ
một tỉ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng kí tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên không phải DN nào thực hiện
phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đều được hoàn thuế giá trị gia tăng,
chỉ những DN đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng
và thuộc từng trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng theo qui định về thuế
giá trị gia tăng thì mới được hoàn thuế.

Tóm lại giữa khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, hoàn thuế dựa trên cơ sở được khấu trừ và khấu trừ là căn cứ để
được hoàn thuế.
1.2.Các qui định của pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam
Qui định về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng được qui định tại Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Nghị

12


định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ Qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng và các Thông tư hướng
dẫn như: Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Thông tư 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011,Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế; Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định qui định về thuế.
1.2.1.Nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế
Thứ nhất, về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: CSKD nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào trong các trường hợp sau:

Một là, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
Hai là, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng
thời cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. CSKD phải hạch toán riêng
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ %
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ bán ra;
Ba là, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức,
cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được
khấu trừ toàn bộ;
Bốn là, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
Năm là, thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê
khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp CSKD

13


phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được
kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Thứ hai, về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng: Để được khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào ngoài các qui định nêu trên thì phải đáp ứng các điều
kiện như: Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền

mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có
giá trị dưới hai mươi triệu đồng; Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các
điều kiện qui định nêu trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về
việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ,
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu.
Như vậy để được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
thì hàng hóa, dịch vụ phải vừa phù hợp với nguyên tắc khấu trừ thuế vừa đáp
ứng các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tang.
1.2.2.Đối tƣợng và trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng
Luật sửa đổi, bổ sung thuế giá trị gia tăng năm 2013 qui định các trường
hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
Một là, CSKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong
quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát
sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì CSKD được hoàn thuế.
Trường hợp CSKD đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ
và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
Hai là, CSKD trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
Ba là, CSKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.


14


Bốn là, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được
hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Năm là, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được qui định như sau: Chủ chương trình, dự
án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc
quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa,
dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; Tổ chức ở Việt
Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá
nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế
giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Sáu là, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo qui
định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng.
Bảy là, CSKD có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo qui định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.3.Thủ tục khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Thủ tục kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng được qui định tại Luật
quản lý thuế năm 2006 và các văn bản hướng dẫn hiện hành (Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của luật

quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị
định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ)
Thứ nhất, thủ tục kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối
với người nộp thuế khai thuế giá trị theo phương pháp khấu trừ và thực hiện
khai thuế theo tháng hoặc quý. Khai theo tháng áp dụng đối với người nộp thuế
có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50
tỷ đồng trở lên còn khai theo quý thì ngược lại. Riêng người nộp thuế mới bắt
đầu sản xuất kinh doanh thì khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất
kinh doanh đủ 12 tháng thì năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ của năm liền kề để xác định khai thuế giá trị gia tăng theo
tháng hay theo quý.

15


Người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và nộp đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ khai thuế gồm: Tờ khai thuế giá trị gia tăng;
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra; Bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá, dịch vụ mua vào; Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh
thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh; Bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi đóng trụ
sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực
hiện hạch toán kế toán (nếu có). Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho
dự án đầu tư, gồm: Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tư; Bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Các hồ sơ trên được thực hiện
theo đúng mẫu biểu qui định (người nộp thuế được sử dụng các mẫu biểu theo
phần mềm hỗ trợ kê khai thuế do cơ quan thuế cung cấp).
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
được qui định như sau: Đối với trường hợp khai và hồ sơ khai thuế giá trị gia

tăng theo tháng thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với trường hợp khai và hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng theo quý thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thứ hai, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng được qui định theo từng trường
hợp như sau:
Một là, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu
vào chưa được khấu trừ hết theo qui định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng
đầu ra, hoặc bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động
SXKD; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước.
Hai là, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA được chia
thành hai đối tượng chính:
Đối với chủ dự án và nhà thầu chính, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ mua vào; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê
duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu
đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ kí xác
nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì
chỉ xuất trình lần đầu; Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức

16


cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà
nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp
có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng
để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ

hoàn thuế lần đầu của dự án. Trong trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn
thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự
án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh
toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả
thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA hồ sơ hoàn thuế: Giấy
đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; Bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa, dịch vụ mua vào; Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản
chụp có xác nhận của Văn phòng); Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn
phòng).
Ba là, hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt
Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào; Văn bản phê
duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của
người nộp thuế); Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với
viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện
trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị
khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Bốn là, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước có
xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao; Bảng kê thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đa ̣i diê ̣n ngoa ̣i giao
và Bảng kê thuế giá trị gia tăng của hàng hóa , dịch vụ mua vào dùng cho viên
chức ngoại giao tại Việt Nam; Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn giá
trị gia tăng có đóng dấu của cơ quan đại diện. cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn

gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
Năm là, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc

17


loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
DN. Hồ sơ hoàn thuế là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước,
trong đó ghi rõ số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây
dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của DN và cam kết của DN; Bảng kê hồ sơ hàng hóa nhập khẩu.
Tóm lại, tùy theo từng trường hợp hoàn thuế, người nộp thuế lập đầy đủ
các hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu qui định và nộp đến cơ
quan thuế. Khác với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng không qui định thời hạn phải nộp. Do vậy người
nộp thuế có thể nộp hồ sơ hoàn đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nếu đáp
ứng các qui định tại Luật thuế giá trị gia tăng và văn bản hướng dẫn hiện hành.
Căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế sẽ thực hiện phân loại
và giải quyết hồ sơ theo trình tự thủ tục qui định, cụ thể:
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 06
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị
hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành
thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc
quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước và/hoặc thông báo về việc không được hoàn thuế gửi người nộp thuế.
Trong trường hợp cơ quan thuế thông báo người nộp thuế về giải trình các thông
tin liên quan hồ sơ hoàn thuế thì khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát
hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn

bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết
hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là 40
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
phải ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước và/hoặc thông báo về việc không được hoàn thuế gửi người
nộp thuế. Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ
phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được
hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lí như sau: Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn
hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế
đủ điều kiện được hoàn. Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện
được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn. Trong quá
trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện

18


×